intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bản tin Thông tin thuốc bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng – Số 1, tháng 11/2014

Chia sẻ: Menh Menh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

26
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của bản tin bao gồm: tăng cường sử dụng thuốc an toàn, hợp lý; dự phòng các sai sót trong sử dụng thuốc; những sai sót khi dùng thuốc chữa cao huyết áp; một số khái niệm liên quan đến sử dụng thuốc; phân loại các sai sót sử dụng thuốc; các yếu tố làm tăng nguy cơ sai sót sử dụng thuốc; những cách loại bỏ nguy cơ sai sót sử dụng thuốc...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bản tin Thông tin thuốc bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng – Số 1, tháng 11/2014

BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH SÓC TRĂNG<br /> <br /> <br /> THÔNG TIN THUỐC Bản tin số 1<br /> <br /> Trong số này<br /> 1. Tăng cường sử dụng thuốc an toàn, hợp lý ........................................ 1 5. Phân loại các sai sót sử dụng thuốc .....................................................<br /> ThS. Cao Thái Hưng (suckhoedoisong.vn) Ts Bs Lý Quốc Trung<br /> 2. Dự phòng các sai sót trong sử dụng thuốc ......................................... 2 6. Các yếu tố làm tăng nguy cơ sai sót sử dụng thuốc ..............................<br /> Bs Nguyễn Hữu Trường (suckhoedoisong.vn) Ts Bs Lý Quốc Trung<br /> 3. Những sai sót khi dùng thuốc chữa cao huyết áp ............................... 3 7. Những cách loại bỏ nguy cơ sai sót sử dụng thuốc...............................<br /> Ds CKII Bùi Văn Uy (suckhoedoisong.vn) Ths Quách Ngọc Huệ<br /> 4. Một số khái niệm liên quan đến sử dụng thuốc................................... 5 8. Mười sai sót có thể gây tử vong tại bệnh viện.......................................<br /> Bộ Y tế Bs Nguyễn Hữu Thứ<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TĂNG CƯỜNG SỬ DỤNG THUỐC AN TOÀN, HỢP LÝ<br /> ThS. Cao Hưng Thái (Phó Cục trưởng Cục Quản lý KCB)<br /> Thuốc chữa bệnh là một loại hàng hóa đặc biệt cần được sử dụng an toàn, hợp lý và hiệu quả. Trong những năm gần đây, nguồn thuốc cung ứng<br /> phong phú, đa dạng, nhiều chủng loại, tình trạng kháng thuốc gia tăng và khả năng chi trả có hạn của người dân hiện đang là vấn đề ngành y tế<br /> rất quan tâm.<br /> Vai trò và trách nhiệm của Hội đồng Thuốc người bệnh; lựa chọn thuốc phù hợp với khả trong điều trị; quy trình giám sát sử dụng thuốc<br /> và Điều trị năng thanh toán của người dân (kể cả người có tại các khoa lâm sàng; quản lý, giám sát hoạt<br /> thẻ BHYT) đặc biệt là trong bối cảnh tình trạng động thông tin thuốc của trình dược viên, công<br /> Thuốc chữa bệnh là một loại hàng hóa đặc biệt kháng thuốc ngày một gia tăng và trầm trọng ty dược và các tài liệu quảng cáo thuốc. Tùy vào<br /> cần được sử dụng an toàn, hợp lý và hiệu quả. trên thế giới và ở Việt Nam. Để đạt được các quy mô và khả năng của mỗi bệnh viện, Hội<br /> Trong những năm gần đây, nguồn thuốc cung tiêu chí cụ thể này, thời gian qua, Bộ Y tế đã đồng có thể tự xây dựng hướng dẫn điều trị hoặc<br /> ứng phong phú, đa dạng, nhiều chủng loại, tình ban hành khá đầy đủ hệ thống văn bản quy tham khảo từ những tài liệu có sẵn để xây dựng<br /> trạng kháng thuốc gia tăng và khả năng chi trả phạm và hướng dẫn cụ thể dành cho các sở y tế, hướng dẫn điều trị sử dụng trong bệnh viện.<br /> có hạn của người dân hiện đang là vấn đề ngành cơ sở khám chữa bệnh, trong đó có 2 văn bản<br /> y tế rất quan tâm. Gần đây, Bộ Y tế đã ban hành quan trọng, đó là quy định về tổ chức và hoạt Ngoài xây dựng các quy định về quản lý và sử<br /> nhiều văn bản, quy định để tăng cường công tác động của Hội đồng Thuốc và điều trị (HĐTĐT) dụng thuốc trong bệnh viện, HĐTĐT phải xác<br /> quản lý, chấn chỉnh các hoạt động này. trong bệnh viện và văn bản hướng dẫn hoạt định và phân tích các vấn đề liên quan đến sử<br /> động dược lâm sàng trong bệnh viện. Cụ thể: dụng thuốc; giám sát phản ứng có hại của thuốc<br /> (ADR) và các sai sót trong điều trị; thông báo,<br /> Ngày 8/8/2013, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư kiểm soát thông tin về thuốc...<br /> số 21/2013/TT-BYT, quy định về tổ chức và<br /> hoạt động của Hội đồng Thuốc và điều trị trong Để kiện toàn và nâng cao chức năng nhiệm vụ<br /> bệnh viện. Đây là văn bản quan trọng giúp các của HĐTĐT, cũng theo thông tư trên, tùy theo<br /> bệnh viện củng cố và hoàn thiện HĐTĐT của thứ hạng bệnh viện, Hội đồng có ít nhất 5 thành<br /> mình. Hội đồng này có chức năng tư vấn cho viên trở lên, gồm các thành phần chủ chốt trong<br /> Giám đốc bệnh viện về các vấn đề liên quan đến bệnh viện như Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc<br /> thuốc và điều trị bằng thuốc của bệnh viện, thực hoặc Phó Giám đốc bệnh viện phụ trách chuyên<br /> hiện tốt chính sách quốc gia về thuốc trong bệnh môn, Trưởng khoa Dược, Trưởng phòng Kế<br /> viện. Với chức năng và nhiệm vụ của mình, hoạch tổng hợp, Trưởng khoa Điều trị, Phòng<br /> HĐTĐT phải xây dựng các quy định về quản lý Tài chính kế toán... Với các bệnh viện hạng 2<br /> Hội đồng Thuốc và Điều trị có vai trò quan và sử dụng thuốc trong bệnh viện như xây dựng trở lên, Hội đồng sẽ có thêm ủy viên dược lý<br /> trọng trong các hoạt động cung ứng thuốc trong các tiêu chí lựa chọn thuốc để xây dựng danh hoặc dược sĩ lâm sàng. Quy định chung ít nhất<br /> bệnh viện mục thuốc bệnh viện; lựa chọn các hướng dẫn Hội đồng phải họp 2 tháng 1 lần hoặc đột xuất<br /> điều trị (các phác đồ điều trị) làm cơ sở cho việc do Chủ tịch Hội đồng triệu tập. Hội đồng thực<br /> Thời gian qua, việc thực hiện Chính sách Thuốc hiện sơ kết, tổng kết và báo cáo định kỳ 6 tháng<br /> quốc gia của Việt Nam giai đoạn 1996 - 2010 xây dựng danh mục thuốc; xây dựng quy trình<br /> và tiêu chí bổ sung hoặc loại bỏ thuốc ra khỏi và 1 năm/lần.<br /> và tầm nhìn 2020 với 2 mục tiêu cung ứng đủ<br /> thuốc có chất lượng đáp ứng nhu cầu sử dụng danh mục thuốc bệnh viện; các tiêu chí để lựa Nâng cao vai trò của hoạt động dược lâm<br /> của người dân và sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, chọn thuốc trong đấu thầu mua thuốc; quy trình sàng trong bệnh viện<br /> hiệu quả đã đạt được những kết quả quan cấp phát thuốc từ khoa dược đến người bệnh<br /> nhằm bảo đảm thuốc được sử dụng đúng, an Trước khi ban hành Thông tư về tổ chức và hoạt<br /> trọng... Đó là việc nhờ có những chính sách ưu động của Hội đồng Thuốc và Điều trị, Bộ Y tế<br /> tiên sản xuất, sử dụng thuốc sản xuất trong nước toàn; lựa chọn một số thuốc không nằm trong<br /> danh mục thuốc bệnh viện trong trường hợp đã có Thông tư số 31/2012/TT-BYT ngày<br /> góp phần làm phong phú nguồn thuốc cả về số 20/12/2012 về việc hướng dẫn hoạt động dược<br /> lượng và chất lượng, về cơ bản không còn tình phát sinh do nhu cầu điều trị; hạn chế sử dụng<br /> một số thuốc có giá trị lớn hoặc thuốc có phản lâm sàng trong bệnh viện, tạo điều kiện cho các<br /> trạng thiếu thuốc hay không có thuốc phục vụ cán bộ dược phát huy vai trò và kinh nghiệm<br /> nhu cầu điều trị. Vấn đề đặt ra hiện nay là: làm ứng có hại nghiêm trọng, thuốc đang nằm trong<br /> diện nghi vấn về hiệu quả điều trị hoặc độ an của mình trong việc tăng cường hiệu quả trong<br /> thế nào lựa chọn được thuốc phù hợp với nhu hoạt động dược của bệnh viện. Trong đó, dược<br /> cầu điều trị; lựa chọn thuốc đảm bảo an toàn cho toàn; sử dụng thuốc biệt dược và thuốc thay thế<br /> sĩ lâm sàng có các nhiệm vụ tham gia phân tích,<br /> 1<br /> Chuyên đề Sai sót trong sử dụng thuốc Bản tin số 1 – 11/2014<br /> <br /> <br /> đánh giá tình hình sử dụng thuốc; Tham gia tư các vi khuẩn kháng với nhiều loại kháng sinh.<br /> vấn trong quá trình xây dựng danh mục thuốc Gánh nặng do kháng thuốc ngày càng tăng do<br /> của đơn vị, đưa ra ý kiến hoặc cung cấp thông chi phí điều trị tăng lên, ngày điều trị kéo dài,<br /> tin dựa trên bằng chứng về việc thuốc nào nên ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh, cộng đồng<br /> đưa vào hoặc bỏ ra khỏi danh mục thuốc để bảo và sự phát triển chung của xã hội. Hưởng ứng<br /> đảm mục tiêu sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và lời kêu gọi của Tổ chức Y tế Thế giới “Không<br /> hiệu quả; Tham gia xây dựng các quy trình hành động hôm nay, ngày mai không thuốc<br /> chuyên môn liên quan đến sử dụng thuốc: quy chữa”, Bộ Y tế đã bắt tay vào xây dựng Kế<br /> trình pha chế thuốc (dùng cho chuyên khoa nhi, hoạch hành động quốc gia về chống kháng<br /> chuyên khoa ung bướu, dịch truyền nuôi dưỡng thuốc. Ngày 21/6/2013, Bộ Y tế đã ban hành<br /> nhân tạo ngoài đường tiêu hóa), hướng dẫn điều Quyết định số 2174/QĐ- BYT phê duyệt Kế<br /> trị, quy trình kỹ thuật của bệnh viện; Tham gia hoạch hành động Quốc gia về chống kháng<br /> xây dựng quy trình giám sát sử dụng đối với các thuốc giai đoạn từ năm 2013 - 2020.<br /> thuốc trong danh mục (bao gồm các thuốc có Trong hoạt động hội chẩn chuyên môn cần có<br /> khoảng điều trị hẹp, nhiều tác dụng phụ nghiêm sự tham gia của dược sĩ lâm sàng Mục tiêu chung của Kế hoạch nhằm: “Đẩy<br /> trọng, kháng sinh, thuốc cần pha truyền đặc biệt mạnh các hoạt động phòng, chống kháng thuốc,<br /> Tại khoa lâm sàng, dược sĩ lâm sàng tham gia góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của<br /> (chuyên khoa nhi, ung bướu), thuốc cần điều<br /> đi buồng bệnh và phân tích về sử dụng thuốc công tác phòng, chống dịch bệnh, khám bệnh,<br /> kiện bảo quản đặc biệt) do giám đốc bệnh viện<br /> của người bệnh. Tùy theo đặc thù của từng bệnh chữa bệnh để bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức<br /> ban hành trên cơ sở được tư vấn của Hội đồng<br /> viện, mỗi bệnh viện sẽ lựa chọn khoa lâm sàng khỏe nhân dân”.<br /> Thuốc và Điều trị; Hướng dẫn và giám sát việc<br /> và đối tượng người bệnh cần ưu tiên để triển<br /> sử dụng thuốc trong bệnh viện. Theo kế hoạch, ngoài nâng cao nhận thức của<br /> khai các hoạt động thực hành dược lâm sàng.<br /> Trong thông tin thuốc cho người bệnh và cán bộ Đối với từng người bệnh, dược sĩ lâm sàng phải cộng đồng và cán bộ về kháng thuốc, Bộ Y tế<br /> y tế, dược sĩ lâm sàng cập nhật thông tin sử dụng thực hiện khai thác thông tin của người bệnh; sẽ có những chương trình nhằm bảo đảm cung<br /> thuốc, thông tin về thuốc mới, thông tin cảnh xem xét các thuốc được kê đơn cho người bệnh ứng đầy đủ thuốc, tăng cường hoàn thiện hệ<br /> giác dược gửi đến cán bộ y tế và đến người bệnh (trong quá trình đi buồng bệnh cùng với bác sĩ thống giám sát quốc gia về sử dụng kháng sinh<br /> bằng nhiều hình thức khác nhau như: trực tiếp, và xem xét y lệnh trong hồ sơ bệnh án, đơn và kháng thuốc; tăng cường sử dụng thuốc an<br /> văn bản, bảng tin bệnh viện, thư điện tử, tranh thuốc) về: chỉ định; chống chỉ định; lựa chọn toàn hợp lý; kiểm soát nhiễm khuẩn và tăng<br /> ảnh, tờ hướng dẫn, trang thông tin điện tử. Đối thuốc; dùng thuốc cho người bệnh: liều dùng, cường sử dụng kháng sinh hợp lý, an toàn trong<br /> với việc tập huấn, đào tạo về dược lâm sàng: khoảng cách dùng, thời điểm dùng, đường trồng trọt và chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy<br /> dược sĩ lâm sàng lập kế hoạch, chuẩn bị tài liệu, dùng, dùng thuốc trên các đối tượng đặc biệt, sản.<br /> cập nhật kiến thức sử dụng thuốc cho bác sĩ, thời gian dùng thuốc; các tương tác thuốc cần Như vậy, việc đảm bảo sử dụng thuốc an toàn,<br /> dược sĩ, điều dưỡng viên, kỹ thuật viên, hộ sinh chú ý; phản ứng có hại của thuốc... hợp lý và hiệu quả đã có hệ thống văn bản quy<br /> viên của đơn vị mình... Trong đó, dược sĩ lâm phạm và các hướng dẫn tương đối đầy đủ. Do<br /> Để nâng cao hiệu quả của sử dụng thuốc an<br /> sàng được tham gia hội chẩn chuyên môn về vậy, vấn đề còn lại là tổ chức thực hiện như thế<br /> toàn, hợp lý, trưởng khoa lâm sàng phối hợp<br /> thuốc, đặc biệt trong các trường hợp bệnh nặng, nào. Các sở y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh,<br /> chặt chẽ với khoa dược để triển khai hoạt động<br /> bệnh cần dùng thuốc đặc biệt, người bệnh bị phải bắt tay vào thực hiện những nội dung trên<br /> dược lâm sàng và chỉ đạo bác sĩ điều trị phối<br /> nhiễm vi sinh vật kháng thuốc; tham gia bình để đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và<br /> hợp với các dược sĩ lâm sàng để thực hiện hoạt<br /> bệnh án các ca lâm sàng định kỳ tại khoa lâm hiệu quả, góp phần bảo vệ và nâng cao sức khỏe<br /> động dược lâm sàng. Bên cạnh đó, trưởng khoa<br /> sàng, tại bệnh viện và giám sát chặt chẽ việc người dân ngày càng tốt hơn.<br /> lâm sàng chủ động mời dược sĩ lâm sàng tham<br /> tuân thủ quy trình sử dụng thuốc đã được Hội<br /> gia hội chẩn chuyên môn khi cần thiết. ThS. Cao Hưng Thái (Phó Cục trưởng Cục<br /> đồng Thuốc và Điều trị thông qua và giám đốc<br /> bệnh viện phê duyệt. Hiện nay, ở Việt Nam, hầu hết các cơ sở khám, Quản lý KCB) – Theo suckhoedoisong.vn<br /> chữa bệnh đang phải đối mặt với tốc độ lan rộng<br /> <br /> <br /> DỰ PHÒNG CÁC SAI SÓT TRONG DÙNG THUỐC<br /> BS. Nguyễn Hữu Trường (Trung tâm Dị ứng - Miễn dịch lâm sàng - BV Bạch Mai)<br /> Phản ứng không mong muốn của thuốc là một vấn đề rất thường gặp trong quá trình dùng thuốc, các phản ứng này có thể xảy ra ngay cả khi<br /> thuốc được sử dụng hoàn toàn đúng nhưng thực tế chúng thường gắn liền với các sai sót trong quá trình dung thuốc. Do đó, phòng ngừa được<br /> các sai sót trong dùng thuốc sẽ góp phần giảm bớt các phản ứng phụ do thuốc<br /> Các sai sót trong dùng thuốc do nhân viên y thể người bệnh. Theo một khảo sát gần đây, các người bệnh (sai sót của điều dưỡng hoặc dược<br /> tế sai sót của quá trình dùng thuốc xảy ra trong sĩ), hoặc quên không được thực hiện (sai sót của<br /> từng công đoạn với tỷ lệ như sau: ra y lệnh/ chỉ điều dưỡng, những người chăm sóc hoặc do<br /> Sai sót trong dùng thuốc là một trong những tai định thuốc - 49% đến 56%, phân phốithuốc - chính người bệnh quên không sử dụng). Hầu hết<br /> biến thường xảy ra trong thực hành điều trị, 14%, sao chép y lệnh - 11% và thực hiện thuốc các sai sót trong nhóm 2 xảy ra do không tuân<br /> chúng có thể trực tiếp hoặc gián tiếp gây ảnh - 26% đến 34%. Các sai sót này được chia làm thủ triệt để 5 nguyên tắc cơ bản trong sử dụng<br /> hưởng đến người bệnh ở các mức độ khác nhau. 2 nhóm chủ yếu, nhóm 1 là các sai sót do quên thuốc là dùng đúng thuốc, đúng liều, đúng thời<br /> Một số sai sót có thể đã xảy ra nhưng chưa gây thực hiện một số khâu của quá trình dùng thuốc gian, đúng người bệnh và đúng đường dùng.<br /> ảnh hưởng đến người bệnh do đã được nhận biết và nhóm 2 là các sai sót do thực hiện sai nhiệm<br /> vụ trong các khâu của quá trình dùng thuốc. Các Tần suất của các phản ứng phụ do thuốc rất khó<br /> và sửa chữa kịp thời. Các sai sót trong dung đánh giá trong thực tế vì nhiều lý do khác nhau<br /> thuốc có thể đến từ bất cứ khâu nào của quá sai sót trong nhóm 1 có thể xảy ra khi thuốc<br /> quên không được chỉ định (sai sót của bác sĩ như việc các phản ứng này đã không được nhận<br /> trình dùng thuốc từ khi thuốc đượccác thầy biết và báo cáo đầy đủ, sự thiếu nhất quán trong<br /> thuốc chỉ định cho đến khi thuốc đến được cơ điều trị), hoặc quên không được phân phối cho<br /> phương pháp báo cáo phản ứng phụ do thuốc và<br /> 2<br /> Chuyên đề Sai sót trong sử dụng thuốc Bản tin số 1 – 11/2014<br /> <br /> <br /> những khó khăn trong việc theo dõi quá trình Thói quen quy trách nhiệm cho các cánhân và sẵn các thuốc ra khỏi vỏ để tiện dùng hoặc trộn<br /> dùng thuốc của người bệnh tại cộng đồng. trừng phạt có thể sẽ không khuyến khích các cá lẫn nhiều thứ thuốc với nhau để uống 1 lần.<br /> nhân có liên quan ghi nhận các sai sót khi chúng<br /> Các sai sót trong dùng thuốc có thể đến từ xảy ra. Theo thống kê của Cục Quản lý dược và Bệnh nhân cũng có thể góp phần gây ra các sai<br /> những sai lầm cá nhân nhưng cũng có thể xuất thực phẩm Mỹ, chỉ có khoảng 1% các sai sót sót trong dùng thuốc do không tuân thủ các<br /> phát từ các lỗ hổng của cả một hệ thống quản trong dùng thuốc được cơ quan này ghi nhận. hướng dẫn dùng thuốc của thầy thuốc như tự ý<br /> lý. Nói chung, khi xảy ra một sai sót trong quá dùng thêm thuốc, tăng liều hoặc giảm liều<br /> trình dùng thuốc, người ta thường có xu hướng Do người bệnh thuốc...<br /> tìm một cá nhân để qui trách nhiệm hơn là tìm<br /> nguyên nhân từ các lỗ hổng của cả hệ thống. Ví Một nghiên cứu gần đây ở Mỹ cho thấy, hầu hết<br /> dụ, trong thực hành tại bệnh viện, những bác sĩ các bệnh nhân lớn tuổi đã dùng các thuốc của<br /> và điều dưỡng viên trực tiếp làm nhiệm vụ điều mình không đúng hướng dẫn của thầy thuốc<br /> trị thường là đối tượng được qui trách nhiệm trong 20 - 60% thời gian điều trị tại nhà. Để có<br /> cho các sai sót trong dung thuốc cho dù những thể hạn chế tối đa các sai sót loại này, người<br /> sai sót ấy có thể đến từ nhiều lý do khác nhau. bệnh và những người thân trong gia đình hoặc<br /> Để có thể hạn chế tối đa các sai sót của quá trình những người trực tiếp chăm sóc người bệnh cần<br /> dùng thuốc, mỗi sai sót xảy ra cần được coi như được hướng dẫn và giải thích đầy đủ về các<br /> một cơ hội để đánh giá lại cả một quá trình, phát thuốc điều trị mà người bệnh sử dụng, ví dụ như<br /> hiện những thiếu sót, học tập từ những lỗi lầm lý do tại sao người bệnh phải sử dụng từng loại<br /> và đưa ra các thay đổi trong thực hành để ngăn thuốc, thời điểm, thời gian và cách thức dùng<br /> ngừa các sai sót trong tương lai. Để làm được từng loại, các phản ứng phụ có thể xảy ra, cách<br /> điều này, cần phát hiện và ghi nhận được tối đa Tuân thủ đơn thuốc theo y lệnh của bác sĩ là phát hiện và hành động cần thiết khi chúng xảy<br /> các sai sót trong dùng thuốc, lần theo chuỗi các một cách tốt để phòng ngừa sai sót trong dùng ra... Việc hướng dẫn này cần được thực hiện<br /> sự kiện dẫn đến sai sót và đánh giá nguyên nhân thuốc. liên tục cả trong quá trình điều trị nội trú trong<br /> cơ bản dẫn đến sai sót. bệnh viện và ngoại trú tại nhà. Giáo dục để tăng<br /> Bên cạnh những sai sót do trách nhiệm của hệ cường ý thức của cộng đồng trong việc dùng<br /> Các nghiên cứu cho thấy rằng, việc tìm ra và thống y tế hoặc các nhân viên y tế, việc dùng thuốc đúng cũng đóng vai tròhết sức quan trọng<br /> giải quyết các lỗ hổng trong cả hệ thống quản lý thuốc không đúng của người bệnh do vô tình góp phần hạn chế các sai sót trong việc dùng<br /> hoặc quá trình thực hành có hiệu quả ngăn ngừa hay hữu ý cũng là một trong những nguyên thuốc tại cộng đồng.<br /> các sai lầm trong tương lai tốt hơn nhiều so với nhân rất quan trọng góp phần vào các sai sót<br /> việc qui trách nhiệm cho một cá nhân đơn lẻ cho trong dùng thuốc. Một số sai sót có thể đến do BS. Nguyễn Hữu Trường (Trung tâm Dị<br /> mỗi sai sót xảy ra. Ghi nhận sai sót là khâu đầu các hành động không an toàn, không tuân thủ ứng - Miễn dịch lâm sàng - BV Bạch Mai) -<br /> tiên nhưng vô cùng cần thiết để có thể tìm hiểu, đúng các qui trình và thủ tục (thường để tiết Theo suckhoedoisong.vn<br /> xác định nguyên nhân và sửa chữa các sai sót. kiệm thời gian và công việc), ví dụ như việc lấy<br /> <br /> <br /> - Thánh hãy cho con nhớ mặt tay bác sĩ đang Người đàn bà bèn đưa ra một bức ảnh người<br /> mổ ruột thừa cho con dưới đó. Hắn vẫn còn đàn ông và một phụ nữ trong tư thế thân mật.<br /> đang lúi húi cắt mổ kia kìa. Người đàn ông là chồng bà, còn người phụ nữ<br /> CHUYỂN HƯỚNG ĐIỀU TRỊ lại chính là vợ của người bán thuốc.<br /> <br /> Bác sĩ nói với bệnh nhân: "Ông bị cảm cúm, nên Người bán thuốc cầm lấy bức ảnh và gật đầu:<br /> kiên nhẫn chờ khỏi bệnh. Mùa đông người ta dễ - Xin lỗi! Tôi không biết là bà có mang toa thuốc<br /> bị cảm mà chả có thuốc gì chữa khỏi" theo.<br /> Bệnh nhân sốt ruột:<br /> - Nhưng ông phải khuyên tôi làm gì đó chứ? TRANH VUI<br /> - Ông thử tắm nước lạnh chừng nửa giờ, quấn<br /> khăn mỏng ngang bụng chạy ngoài trời khoảng<br /> vài chục phút...<br /> - Thế thì tôi sưng phổi mất còn gì?<br /> - Sưng phổi thì sẽ có thuốc trị.<br /> <br /> Bác sĩ khuyên tôi nên tránh những lo lắng không<br /> NHỚ MẶT cần thiết, vì thế tôi đã không xem hóa đơn khám<br /> bệnh<br /> Một thanh niên vừa chết và đang đứng trước<br /> cổng thiên đường gặp thánh Pie. Vị thánh nói BÁN THUỐC THEO TOA<br /> với chàng thanh niên: Một phụ nữ bước vào hiệu thuốc và hỏi mua một<br /> - Trước khi bước qua cánh cổng đầu thai này ta liều thuốc ngủ cực mạnh. Người bán cẩn thận<br /> sẽ làm cho con quên hết mọi thứ. Nhưng ta thấy hỏi: "Bà mua thuốc này làm gì vậy?"<br /> con là một người tốt, ta sẽ để con nhớ một điều - Để giết chồng tôi.<br /> trước khi bước qua. Con hãy lựa chọn thật kỹ<br /> điều cần nhớ. - Tôi không thể bán thuốc cho bà để giết chồng Một đi … không trở lại<br /> được! Sưu tầm<br /> Không do dự, chàng thanh niên liền nói:<br /> 3<br /> Chuyên đề Sai sót trong sử dụng thuốc Bản tin số 1 – 11/2014<br /> <br /> <br /> <br /> NHỮNG SAI SÓT KHI DÙNG THUỐC CHỮA CAO HUYẾT ÁP<br /> Ds. CKII. Bùi Văn Uy<br /> Trong điều trị bệnh cao huyết áp (CHA), nếu không hiểu thật kỹ, dùng thuốc, chế độ ăn luyện tập không đúng sẽ không đạt được mục tiêu kiểm<br /> soát huyết áp, đôi khi gặp các tác dụng phụ, bị hoặc làm nặng thêm tai biến.<br /> <br /> <br /> Phát hiện muộn hay quá muộn bệnh Trước đây, theo cách “điều trị bậc thang” hướng tăng (7 - 8 giờ sáng). Không “nhớ lúc<br /> (WHO-1978-1988; Mỹ-1992), bệnh càng nặng nào dùng lúc ấy” một cách tùy tiện.<br /> CHA không có triệu chứng đặc hiệu, không có càng dùng nhiều thuốc: CHA độ I dùng 1 thuốc;<br /> dấu hiệu tiền báo nên phát hiện muộn, có khi rất độ II dùng 2 thuốc; độ III - độ IV dùng 3 - 4 Không khám định kỳ, chỉ dùng mãi một đơn<br /> muộn, thậm chí lúc xảy ra tai biến tử vong mới thuốc. Nay, hội nghị HA thế giới (2003), ESH thuốc<br /> xác định bệnh. Người lao động mỗi năm 1 lần, (2009) khuyến nghị: cần phối hợp thuốc ngay<br /> người tham gia Bảo hiểm y tế mỗi năm trung CHA tiến triển theo hướng ngày càng nặng, có<br /> từ đầu. Nếu khởi đầu điều trị một thuốc, tỉ lệ bỏ thể làm xuất hiện hay nặng thêm các bệnh trong<br /> bình 1 - 2 lần khám sức khỏe theo chế độ, dễ có trị cao hơn khởi đầu phối hợp thuốc. Liệu pháp<br /> cơ hội phát hiện bệnh. Ngoài đối tượng này ra, hội chứng rối loạn chuyển hóa, đặc biệt có thể<br /> phối hợp càng cần ưu tiên áp dụng cho người kèm theo các yếu tố nguy cơ tại các cơ quan<br /> những người có nguy cơ cao (trên 40 tuổi, béo nguy cơ cao nhằm hạ thấp HA nhanh, tránh<br /> phì, rối loạn mỡ máu, đái tháo đường) ít nhất 6 đích. Cần phải điều chỉnh thuốc, liều lượng phù<br /> thảm họa. Phối hợp thuốc sẽ bổ sung và làm hợp với từng giai đoạn. Ví dụ: khi mới bị CHA<br /> tháng một lần phải đo huyết áp (HA). tăng hiệu lực của nhau, cho hiệu quả sớm hơn nhẹ có thể dùng chẹn beta (atenolol) nhưng khi<br /> Khi đo, nếu thấy HA cao, nên đo lại 3 đợt, cách cao hơn dùng đơn; liều dùng mỗi thành phần chuyển sang có nguy cơ suy tim sung huyết thì<br /> nhau mỗi tháng: trước khi đo 30 phút, không ăn thấp hơn khi dùng đơn, nên ít gặp tác dụng phụ không thể dùng thuốc này. Cần tuân theo lịch<br /> uống, không dùng thuốc, các chất kích thích, thí dụ: phối hợp thuốc ức chế hệ renin - hẹn khám lại theo định kỳ, không tự ý dùng mãi<br /> nghỉ ngơi hoàn toàn, nơi đo phải rộng rãi, angiotensin - aldosteron gọi chung là RAAS một đơn thuốc kéo dài.<br /> thoáng mát, không lạnh quá nóng quá, không ồn (bao gồm ức chế men chuyển và chẹn thụ thể<br /> ào, đo bằng huyết áp kế chính xác (đã kiểm angiotensin II) với chẹn canxi sẽ có lợi: ức chế Tự ý xử lý tai biến<br /> định), nhân viên y tế vui vẻ hòa nhã, tạo cho RAAS làm dịu bớt hiện tượng hoạt hóa thần Khi bị tai biến mạch máu máu não (đột quỵ) có<br /> người bệnh tâm lý thoải mái tránh hội chứng kinh giao cảm và hệ renin - angiotensin - người cho do HA tăng cao, gây vỡ mạch, rồi tự<br /> “huyết áp áo choàng trắng”; mỗi đợt đo 3 lần aldosteron, giảm phù ngoại vi do chẹn canxi gây dùng thuốc hạ HA. Đúng ra, cần hạ HA nhưng<br /> lấy trị số trung bình. Chỉ sau 3 đợt đo mà trị số ra; ngược lại chẹn canxi làm tăng tác dụng hạ hạ đến mức nào phải do thầy thuốc. Nếu tự dùng<br /> trung bình của HA đều 140/90 mmHg mới xác HA của chẹn RAAS. Tuy nhiên, một số phối thuốc hạ HA, có thể dẫn tới hạ HA quá mức,<br /> định là bị CHA. hợp có thể gây ra tác dụng phụ. Không tự ý phối máu không đến được các vùng não khác làm tai<br /> hợp hay dùng các biệt dược kép. Chỉ phối hợp biến nặng thêm. Trong trường hợp này, tốt nhất<br /> theo chỉ định của thầy thuốc, cần dùng đủ thuốc là khẩn trương đưa người bệnh đến nơi cấp cứu<br /> đủ liều các thành phần phối hợp. không tự dùng thuốc hạ HA hay các thuốc khác.<br /> Tự tăng liều theo cảm giác chủ quan Không phối hợp đúng với chế độ ăn luyện tập<br /> Khi nhức đầu, khó chịu…, người bệnh cho là do<br /> HA tăng, rồi tự tăng liều. Thực ra các triệu<br /> chứng trên chưa hẳn do HA tăng. Tự tăng liều<br /> có thể gây tụt HA quá mức, thậm chí có thể gây<br /> trụy mạch. Một nghiên cứu tại các phòng khám<br /> Điều trị muộn do theo quan niệm cũ Pháp cho biết, có những người bị các triệu<br /> chứng trên, thậm chí HA có tăng cao chút đỉnh<br /> Trước đây, WHO (1998) và hội nghị HA thế so với HA mục tiêu, khi đến viện chỉ cho nằm<br /> giới lần thứ 22 (2003) quy định: nếu huyết áp ≥ nghỉ ở phòng chờ yên tĩnh thì có hơn 80%<br /> 140/90mmHg mà sau 1 năm thay đối lối sống trường hợp HA trở về mức mục tiêu mà không<br /> không có hiệu quả hoặc có kèm nguy cơ (như cần dùng thuốc hay nhập viện.<br /> đái tháo đường), mới dùng thuốc. Theo đó, nếu<br /> không có hai điều kiện trên, dùng thuốc khi HA Tự ý ngừng thuốc, không theo đuổi liệu trình<br /> khoảng 159/99mmHg, tức là khởi đầu dùng<br /> thuốc khá muộn, giai đoạn cuối độ I. CHA là bệnh mạn, không thể chữa khỏi. Dùng Đôi khi chưa tìm hiểu kỹ nên người bệnh kiêng<br /> thuốc giữ HA ở mức ổn định ở mức HA mục thái quá (dẫn tới thiếu năng lượng, dinh dưỡng)<br /> Nay, hướng dẫn của Hội Huyết áp châu Âu tiêu có thể chấp nhận nhận được, gọi là kiểm luyện tập thái quá (có thể bị tai biến), người<br /> (ESH - 2007, ESH - 2009) của Mỹ ( UN-7) quy soát huyết áp. Khi tự ngừng thuốc, HA sẽ tăng CHA nếu không kèm theo bệnh gì thì dùng chế<br /> định: người dưới 80 tuổi CHA nếu không kèm cao, gây ra tai biến. Người CHA phải dùng độ ăn cân đối; nếu kèm theo thừa cân, béo phì,<br /> theo nguy cơ, khởi đầu điều trị khi HA ≥ thuốc hàng ngày, đều đặn, suốt phần đời còn lại. rối loạn mỡ máu, đái tháo đường thì tùy theo<br /> 140/90mmHg; còn nếu có yếu tố nguy cơ thì bệnh kèm theo mà dùng một hay một số chế độ<br /> khởi đầu điều trị khi HA ≥ 130/85mmHg mà Dùng thuốc không đúng giờ<br /> ăn tiết chế chất béo, chất đường, chất đạm (hạn<br /> không chờ kết quả việc thay đổi lối sống. Như HA thường tăng giảm theo chu kỳ sinh học: gần chế mức ăn nhưng không kiêng dẫn tới bị thiếu)<br /> vậy, việc khởi đầu dùng thuốc sớm hơn trước sáng HA tăng dần, khi thức dậy tim hoạt động để làm cho các bệnh này không nặng thêm ảnh<br /> khá nhiều. Dùng thuốc sớm làm chậm sự tiến mạnh hơn, HA tăng nhanh hơn, từ 9 - 12 giờ hưởng trở lại đến HA. Người CHA cần chọn các<br /> triển đến nặng, đưa HA về đích điều trị sớm, trưa ở mức cao nhất, rồi thấp dần vào buổi môn tập luyện nhẹ, dễ, thời gian chỉ 30 - 40<br /> tránh nguy cơ do tăng HA. chiều, thấp nhất vào lúc 3 giờ sáng, từ 3 giờ phút, đảm bảo cho tim đập không quá 105 - 125<br /> sáng lại tăng dần theo chu kỳ. Mỗi loại thuốc có lần/phút như các môn đi bộ vừa, chạy bộ chậm,<br /> Không dùng đủ thuốc, đủ liều phối hợp theo<br /> thời gian bán hủy riêng. Theo đó, phải uống tránh các môn tập nặng (tiêu thụ trên<br /> chỉ định<br /> thuốc đều đặn vào một giờ nhất định trong ngày. 500kcalo/giờ), khó, tốc độ cao, thời gian kéo dài<br /> Nên chọn vào giờ mà huyết áp có khuynh<br /> 4<br /> Chuyên đề Sai sót trong sử dụng thuốc Bản tin số 1 – 11/2014<br /> <br /> <br /> (như các môn cử tạ, quần vợt, chạy nhanh), khi angiotensin II (telmisartan) với chẹn canxi đứng, suy giảm nhận thức, các tác dụng phụ,<br /> có kèm theo nguy cơ tim mạch phải kiêng tập (amlodipin) trên người CHA có ĐTĐ týp 2 vi tương tác khi dùng nhiều loại thuốc… sẽ làm<br /> một số môn (theo chỉ định của thầy thuốc). đạm niệu cao; với liều tối ưu (80mg/ngày và triệt tiêu lợi ích của việc dùng thuốc hạ HA ở<br /> 10mg/ngày) cho hiệu quả hạ HA cao hơn, đồng đối tượng này. Hơn nữa không ít thầy thuốc còn<br /> Không kiêng khem hoặc kiêng khem thái quá thời làm giảm albumin niệu hơn so với trị liệu cho rằng: với đối tượng này, trong trường hợp<br /> đơn (Fogari -2007). Đúng ra, không được quên động mạch vành, các động mạch não hẹp vĩnh<br /> việc kiểm soát HA, thậm chí cần dùng các biện viễn thì CHA là một “cơ chế bù trừ” quan trọng,<br /> pháp tốt hơn (như phối hợp thuốc) để kiểm soát không nên can thiệp vào. Những điều này làm<br /> bằng được HA. cho chính thầy thuốc cũng quan ngại khi dùng<br /> thuốc cho người cao HA cho đối tượng này.<br /> Khi cao tuổi chưa chú ý đúng mức việc kiểm<br /> soát huyết áp Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu (HYVES, SHEP,<br /> ETSH, SHCT) đều kết luận việc dùng thuốc hạ<br /> áp ở người ≥ 80 tuổi đều giảm các tỉ lệ tai biến<br /> mạch máu não gây tử vong hoặc không tử vong<br /> (khoảng 30%), giảm chết vì tai biến mạch máu<br /> não (khoảng 39%), giảm chết do mọi nguyên<br /> Người CHA dùng nhiều muối (NaCl) viên sủi, nhân (khoảng 21%), giảm chết về tim mạch<br /> thuốc đau dạ dày (chứa NaHCO3, Na2CO3), mì (khoảng 23%) giảm chết vì suy tim (khoảng<br /> chính (natri glutamat) thì ion natri vào nội bào 64%) so với nhóm chỉ dùng giả dược. Một tổng<br /> tăng kéo theo ion canxi vào nội bào nhiều, làm phân tích 8 nghiên cứu về chế độ trị liệu dùng<br /> tăng co cơ thành mạch gây tăng HA, nhưng nhiều thuốc ở người ≥ 60 tuổi có HA tâm thu<br /> người CHA cũng cần có ion natri để cân bằng 160mmHg HA tâm trương < 95mmHg cho thấy<br /> nội môi. Do dó, cần ăn tiết chế dùng muối ăn liệu pháp dùng thuốc hạ HA trong khoảng 3,8<br /> (NaCl). Nhiều người chưa hiểu rõ, dùng chế độ năm… làm giảm tử vong toàn bộ 13%, giảm tử<br /> ăn nhạt, bỏ hoàn toàn muối là không đúng vong do mạch vành 18%, giảm tất cả các biến<br /> (không có lợi, mất ngon, rất khó ăn). chứng tim mạch 26%, giảm tai biến mạch máu<br /> não 30%, giảm bệnh mạch vành 25%.<br /> Khi mắc bệnh khác, chưa chú ý đúng mức Người cao tuổi (≥ 60), nhất là ở diện già (≥ 75),<br /> đến điều trị cao huyết áp rất già (≥ 80) thường cho rằng cao tuổi thì mạch Nói tóm lại, tất cả các nghiên cứu đều có kết<br /> máu xơ cứng nên CHA là lẽ đương nhiên, luận thống nhất: điều trị CHA cho người cao<br /> Phần lớn người CHA thường mắc các bệnh không điều trị hoặc lúc trẻ có điều trị thì đến tuổi (≥ 60), cho người già (trên 75), rất già (≥<br /> khác như: rối loạn mỡ máu, ĐTĐ, tim mạch tuổi đó cũng bỏ dở. 80) là có lợi, làm giảm các nguy cơ giảm tử<br /> nhất là những người cao HA cao tuổi. vong tim mạch, tăng tuổi thọ; vẫn cần dùng<br /> Dùng thuốc hạ áp, bên cạnh việc làm giảm nhẹ<br /> Bệnh CHA không có triệu chứng rõ rệt, đôi khi thuốc chữa cao HA không nên tự ý bỏ dùng, tuy<br /> nguy cơ tương đối do CHA gây ra, có sự quan<br /> người bệnh chỉ chú ý đến các bệnh khác nhiều nhiên với người rất già (80 tuổi) thầy thuốc sẽ<br /> ngại liên quan đến sự kết hợp ngược về mặt dịch<br /> hơn. Trong khi đó, nhiều nghiên cứu chứng có các cân nhắc thích hợp, thận trọng để tránh<br /> tễ học của tử vong do mọi nguyên nhân với<br /> minh rõ nếu kiểm soát HA tốt thì sẽ làm chậm các rủi ro.<br /> người già vả rất già và hiệu quả độ an toàn. Lại<br /> xuất hiện hay làm nặng thêm các bệnh này. Một có suy đoán cho rằng: sự suy giảm chức năng DS. CKII. BÙI VĂN UY<br /> thí dụ: phối hợp thuốc HA chẹn thụ thể tim, suy giảm chức năng thận, hạ HA tư thế Theo suckhoedoisong.vn<br /> <br /> <br /> <br /> CẬP NHẬT KIẾN THỨC<br /> <br /> MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN SỬ DỤNG THUỐC<br /> Bộ Y tế<br /> Tài liệu tập huấn sử dụng thuốc hợp lý trong điều trị<br /> <br /> 1. Sử dụng thuốc hợp lý DDD (Defined Daily Dose): Liều dùng một Đơn vị DDD:<br /> ngày.<br /> Sử dụng thuốc hợp lý đòi hỏi người bệnh phải - Với chế phẩm đơn, DDD tính theo g, mg, μg,<br /> nhận được thuốc thích hợp với đòi hỏi lâm sàng DDD là liều tổng cộng trung bình thuốc dùng mmol, U (đơn vị), TU (nghìn đơn vị), MU (triệu<br /> và ở liều lượng đáp ứng được yêu cầu cá nhân cho 01 ngày của 01 nhóm thuốc cho 01 chỉ định đơn vị).<br /> người bệnh, trong một khoảng thời gian thích chính ở người.<br /> hợp và với chi phí ít gây tốn kém nhất cho người - Với chế phẩm hỗn hợp, DDD tính theo UD<br /> bệnh và cho cộng đồng (WHO 1998). Ý nghĩa của DDD: (unit dose): 1 UD là 1 viên, 1 đạn, 1g bột uống,<br /> 1g bột tiêm, 5ml chế phẩm uống, 1ml chế phẩm<br /> - DDD có tác dụng theo dõi, giám sát, đánh giá tiêm, 1ml dung dịch hậu môn, 1 bốc thụt, 1<br /> 2. Một số chữ viết tắt<br /> thô tình hình tiêu thụ và sử dụng thuốc, không miếng cấy dưới da, 1 liều kem âm đạo, 1 liều<br /> OTC (Over The Counter): Thuốc không cần phải là bức tranh thực về dùng thuốc. đơn bột.<br /> kê đơn<br /> - DDD giúp so sánh, sử dụng thuốc không bị - Một số thuốc không dùng DDD để theo dõi<br /> phụ thuộc vào giá cả và cách pha chế thuốc. như: dịch truyền, vaccine, thuốc chống ung thư,<br /> Ký hiệu hoặc PX: Thuốc kê đơn - Giá trị của DDD quan trọng trong đánh giá các thuốc chống dị ứng, thuốc tê, mê, cản quang,<br /> vụ kiện về kê đơn. mỡ ngoài da.<br /> <br /> 5<br /> Chuyên đề Sai sót trong sử dụng thuốc Bản tin số 1 – 11/2014<br /> <br /> <br /> 3. Mã ATC V. (Various): Các thuốc khác sàng ít được biết tới. Dược lâm sàng được dịch<br /> từ “clinical pharmacy” từ tiếng Anglo Saxon.<br /> Từ năm 1981 Tổ chức y tế thế giới đã xây dựng - Nhóm ký hiệu thứ hai chỉ nhóm đồng trị chủ<br /> hệ thống phân loại thuốc theo hệ thống Giải yếu, ký hiệu bằng 2 số. Là một nhóm hai chữ 6. Dược lâm sàng<br /> phẫu - Điều trị - Hoá học, gọi tắt là hệ thống số bắt đầu từ số 01 nhằm để chỉ chi tiết hơn về<br /> phân loại theo mã ATC (Anatomical - giải phẫu và định hướng một phần về điều trị. Dược lâm sàng liên quan tới kiến thức về sử<br /> Therapeutic - Chemical Code) cho những thuốc Ví dụ: trong nhóm các thuốc tác động trên hệ dụng thuốc ở người:<br /> đã được Tổ chức Y tế thế giới công nhận và thần kinh (N) thì N01 là các thuốc tê mê, N02 - Định nghĩa về các bệnh điều trị với sự mô tả<br /> khuyến khích các nước trên thế giới cùng sử là các thuốc giảm đau, hạ nhiệt; N03 là các khái quát những dấu hiệu chính của lâm sàng -<br /> dụng. thuốc chữa động kinh. sinh học.<br /> Trong hệ thống phân loại theo mã ATC, thuốc - Nhóm ký hiệu thứ ba chỉ nhóm đồng trị cụ - Số phận của thuốc trong cơ thể (các yếu tố của<br /> được phân loại theo các nhóm khác nhau dựa thể hơn, ký hiệu bằng 1 chữ cái, bắt đầu bằng dược động học và sinh khả dụng áp dụng cho sự<br /> trên các đặc trưng: Tổ chức cơ thể hoặc hệ thống chữ A, phân nhóm tác dụng điều trị/dược lý của hợp lý hoá phương thức cho thuốc thông dụng<br /> cơ quan trong đó thuốc có tác dụng, đặc tính thuốc. và liều lượng thuốc).<br /> điều trị của thuốc và nhóm công thức hoá học<br /> của thuốc. Ví dụ: trong nhóm N01 thì N01A là thuốc gây - Sự thay đổi liều lượng trong những tình trạng<br /> mê toàn thân, N01B là thuốc gây tê tại chỗ, bệnh lý chính (trường hợp người có tuổi, mang<br /> Cấu trúc của hệ thống phân loại ATC thuốc chia N02A là các thuốc nhóm opioid, N02B là thuốc thai, suy thận, suy gan...), theo cách điều trị và<br /> thành nhiều nhóm tuỳ theo: thuộc nhóm giảm đau hạ nhiệt, không thuộc những tác dụng độc hại, chống chỉ định chính,<br /> nhóm thuốc phiện. những tác dụng phụ chủ yếu.<br /> - Các bộ phận cơ thể mà thuốc tác động<br /> - Nhóm ký hiệu thứ tư chỉ nhóm hoá học và - Các phối hợp có thể, các phối hợp cần tránh<br /> - Tác dụng đồng trị của thuốc điều trị ký hiệu bằng 1 chữ cái. Là một chữ cái dùng (tương tác thuốc với thuốc).<br /> - Các đặc trưng hoá học của thuốc. bắt đầu từ A, phân nhóm tác dụng điều trị/dược<br /> lý/hoá học của thuốc. Ví dụ: Trong N01A là - Những quy tắc về vệ sinh ăn uống kèm theo<br /> Mã ATC là một mã số đặt cho từng loại thuốc, thuốc gây mê toàn thân, có N01AA là các thuốc (tương tác thuốc với thức ăn đồ uống).<br /> được cấu tạo bởi 5 nhóm ký hiệu: gây mê toàn thân thuộc nhóm ether, N01AB là 7. Dược lý lâm sàng<br /> - Nhóm ký hiệu đầu tiên chỉ nhóm giải phẫu, các thuốc gây mê toàn thân thuộc nhóm<br /> ký hiệu bằng 1 chữ cái chỉ cơ quan trong cơ thể Halogen. Điều trị mang tính cá thể.<br /> mà thuốc sẽ tác dụng tới, vì vậy gọi là mã giải - Nhóm ký hiệu thứ năm chỉ nhóm hoá học - Tỷ lệ rủi ro - hữu ích của từng bệnh nhân cụ<br /> phẫu. Có 14 nhóm ký hiệu giải phẫu được được của thuốc ký hiệu bằng 2 số. Là nhóm gồm hai thể (riêng biệt).<br /> ký hiệu bằng 14 chữ cái tiếng Anh. chữ số bắt đầu từ 01, nhằm chỉ tên thuốc cụ thể.<br /> - Hiểu biết về đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân.<br /> - Mã phân loại thuốc theo nhóm giải phẫu Ví dụ:<br /> (chữ cái đầu tiên, bậc 1) của hệ ATC: - Hiệu lực trung bình từ thử nghiệm lâm sàng<br /> Mã số ATC của paracetamol N 02 B E 01, trong được đối chiếu với từng cá thể.<br /> A. (Alimentary tract and metabolism): Đường đó:<br /> tiêu hoá và chuyển hoá - Hiệu lực cá thể tăng lên hoặc giảm xuống.<br /> N là thuốc tác động lên hệ thần kinh;<br /> B. (Blood and blood-forming organs): Máu và - Phản ứng có hại (ADR) được quan sát trong<br /> cơ quan tạo máu 02 là thuốc thuộc nhóm giảm đau hạ nhiệt; thử nghiệm lâm sàng đối chiếu với từng cá thể<br /> <br /> C. (Cardiovascular system): Hệ tim mạch B là thuốc thuộc nhóm giảm đau hạ nhiệt, không - Những đặc điểm chuyên biệt của bệnh nhân có<br /> thuộc nhóm thuốc phiện; thể thay đổi khả năng phản ứng có hại do thuốc.<br /> D. (Dermatologicals): Da liễu<br /> E là thuốc thuộc nhóm có công thức hoá học - Những nhóm bệnh nhân tương đối nhỏ được<br /> G. (Genito urinary system and sex hormones): nhóm Anilid; nghiên cứu trong thử nghiệm lâm sàng.<br /> Hệ sinh dục, tiết niệu và hocmon sinh dục.<br /> 01 là thuốc có tên paracetamol. - Khả năng quan sát được hiện tượng phản ứng<br /> H. (Systemic hormonal preparations, excl. sex có hại do thuốc tương đối hiếm, gặp là rất thấp.<br /> hormones): Các chế phẩm hocmon tác dụng Mã số của một thuốc mang tính định hướng về<br /> toàn thân ngoại trừ hocmon sinh dục. tính điều trị của thuốc. Hai thành phần của dược lý lâm sàng:<br /> <br /> J. (General anti - infectives for systemic use): Mã ATC giúp cho các cho cán bộ y tế hiểu một - Dược động học (Pharmacokinetics): Mối<br /> Kháng khuẩn tác dụng toàn thân cách khái quát thuốc tác động vào hệ thống cơ quan hệ giữa liều lượng với nồng độ thuốc trong<br /> quan nào trong cơ thể, tác dụng điều trị và nhóm huyết tương, liên quan với việc hấp thu, phân<br /> L. (Anti-neoplastic and immunomodulating công thức hoá học của thuốc để định hướng việc bố, chuyển hoá, thải trừ thuốc.<br /> agents): Thuốc chống ung thư và tác nhân điều sử dụng thuốc trong điều trị đảm bảo hiệu lực<br /> hoà miễn dịch. - Dược lực học (Pharmacodynamics): Mối<br /> của thuốc và tránh nhầm lẫn.<br /> quan hệ giữa liều lượng với các hậu quả lâm<br /> M. (Musculo – skeletal system): Hệ cơ xương 4. ICD - 10 sàng có thể quan sát được.<br /> N. (Nervous system): Hệ thần kinh Phân loại bệnh tật lần thứ 10 (ICD - 10) của Tổ Vậy muốn lựa chọn thuốc hợp lý cho người<br /> P. (Anti - parasitic products, insecticides and chức Y tế thế giới ban hành năm 1994 gồm 21 bệnh cần phải có kiến thức về dược lâm sàng và<br /> repellents): Thuốc chống ký sinh trùng, côn chương. Phân loại theo chương bệnh, nhóm dược lý lâm sàng; cần sự cộng tác làm việc của<br /> trùng và ghẻ bệnh, bệnh và chi tiết với bộ mã 4 ký tự. cả bác sĩ và dược sĩ.<br /> <br /> R. (Respiratory system): Hệ hô hấp 5. Sinh học lâm sàng Bộ Y tế<br /> Tài liệu tập huấn sử dụng thuốc hợp lý trong<br /> S. (Sensory organs): Các giác quan Đây không phải là thuật ngữ mới và việc giảng điều trị<br /> dạy đã được hệ thống hoá. Ngược lại, dược lâm<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2