intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bàn về ý nghĩa địa danh: Trường hợp thị xã Quảng Yên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

10
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Bàn về ý nghĩa địa danh: Trường hợp thị xã Quảng Yên tìm hiểu ý nghĩa địa danh của thị xã Quảng Yên, Quảng Ninh – một vùng đất địa đầu Tổ quốc Việt Nam, mang nhiều dấu ấn văn hóa, lịch sử, tôn giáo, tín ngưỡng của người dân Bắc Bộ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bàn về ý nghĩa địa danh: Trường hợp thị xã Quảng Yên

  1. ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 2(87).2015 5 BÀN VỀ Ý NGHĨA ĐỊA DANH: TRƯỜNG HỢP THỊ XÃ QUẢNG YÊN SOME ISSUES OF THE MEANING OF TOPONYM (PLACE NAMES): THE CASE OF QUANGYEN TOWN Trịnh Tam Anh, Nguyễn Ngọc Chinh Đại học Đà Nẵng; nnchinh@ac.udn.vn; trinhtamanh5@gmail.com Tóm tắt - Địa danh học là môn học rất thú vị, giúp mọi người trả lời Abstract - Toponymy is a very interesting subject which helps những câu hỏi về nguồn gốc, lý do của những tên làng xóm, cầu people answer questions about the origin of the name of villages, cống, chợ búa, tỉnh thành... Địa danh là một bộ phận của ngôn ngữ bridges, markets, cities... Toponymy is part of the language and the và địa danh cũng là tấm bia khắc ghi lại những nét văn hóa, lịch sử inscription of the culture,the history people have gone through. mà con người đã đi qua. Địa danh thường được nghiên cứu dưới Place names are often studied under two perspectives: structure hai góc độ: cấu tạo và ý nghĩa địa danh. Ý nghĩa địa danh là vấn đề and meaning. Meaning is the issue that the researchers are deeply mà những nhà nghiên cứu luôn quan tâm sâu sắc, nội dung vô cùng interested in; it is an extremely important content of the research of quan trọng của việc nghiên cứu địa danh học. Đồng thời nghiên cứu place names. Furthermore, the study of sites is a diverse and địa danh luôn là vấn đề đa dạng, phức tạp và ý kiến của các nhà complex issue on which scientists have not totally agreed. So, khoa học chưa thống nhất. Vì vậy, khi nghiên cứu ý nghĩa địa danh while doing research on meaning of place names in Quangyen, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh, tác giả phân chia thành từng Quangninh, the authors divided them into small groups to nhóm nhỏ nhằm chứng minh một cách cụ thể những giá trị mặt ý demonstrate a specific value of the surface meaning of places in nghĩa của địa danh thị xã Quảng Yên. Quangyen. Từ khóa - địa danh; ý nghĩa địa danh; thị xã Quảng Yên; khắc ghi; Key words - toponymy; meaning of place names; Quangyen town; tỉnh Quảng Ninh inscription; Quangninh province 1. Mở đầu 2. Phương pháp xác định ý nghĩa địa danh Địa danh là một bộ phận của từ vựng, mang đặc tính Theo chúng tôi thống kê, cho đến nay ít công trình của ngôn ngữ. Về mặt cấu tạo từ, địa danh được coi là một nghiên cứu nào đưa ra được một phương pháp cụ thể mang từ hoặc cụm từ. Địa danh xuất phát từ vốn từ chung và có tính toàn diện về ý nghĩa địa danh. chức năng định danh, thế nên nó có chức năng biểu vật Để xác định ý nghĩa địa danh, người nghiên cứu cần (chức năng biểu hiện ý nghĩa của tên gọi sự vật). Tuy nhiên, nắm chắc địa bàn, đối tượng, có kiến thức sâu rộng về ngôn bản chất của ngôn ngữ mang tính võ đoán. Và địa danh là ngữ của địa bàn, sử dụng thao tác của phương pháp so sánh bộ phận của ngôn ngữ, do vậy địa danh cũng mang trong lịch sử để tìm hiểu về sự biến đổi ngữ âm, từ vựng, ngữ mình tính võ đoán. Tác giả Đỗ Hữu Châu cho rằng: “Biểu pháp của địa danh. Ngoài ra, khi xác định ý nghĩa phải vận vật theo lối miêu tả luôn biểu thị bản chất của sự vật hiện dụng linh hoạt hợp lý các phương pháp, thận trọng khi đưa tượng, nó chỉ bị chi phối bởi nguyên tắc có tính lý do” [2, ra kết luận. tr.31]. Như vậy, mỗi địa danh ra đời đều có một lý do riêng biệt. Lý do đó có thể phản ánh tâm tư tình cảm của con Điều này đã được Nguyễn Kiên Trường đề cập khi người với đối tượng đó. Hoặc phản ánh bản chất, đặc điểm nghiên cứu về đặc điểm địa danh Hải Phòng: - Căn cứ vào của đối tượng liên quan đến địa danh. Tất cả mọi yếu tố đó ngữ nghĩa của từ nhưng có chú ý đến sự biến đổi của chúng đều góp phần tạo nên ý nghĩa địa danh. theo thời gian; - Dùng phương pháp so sánh lịch sử để xác lập mối quan hệ ngữ âm của các đơn vị có liên quan (giữa Tuy nhiên, vấn đề ý nghĩa của địa danh cũng chỉ mang địa danh và từ chung), từ đó phục nguyên lại dạng cổ của tên tính tương đối. Không nên tuyệt đối hóa vì: Thứ nhất, địa gọi trong những trường hợp có thể và cần thiết; - Bám chắc danh ra đời gắn với sắc thái biểu cảm, tâm tư nguyện vọng vào địa bàn khảo sát, vận dụng các tri thức có trong các bộ của con người qua cách nhìn nhận của chủ thể địa danh chứ môn khác (địa lý, lịch sử, dân tộc, khảo cổ, văn hóa dân không phải sự phản ánh đặc điểm hiện thực của đối tượng; gian…) [3, tr. 33]. Ngoài ra, chúng tôi còn tham khảo những Thứ hai, địa danh là sản phẩm của ngôn ngữ của một cộng nghiên cứu địa danh đã sử dụng hiệu quả phương pháp này đồng người nhất định, cùng một địa danh nhưng mỗi cộng như: “Nghiên cứu địa danh Quảng Trị” của Từ Thu Mai, đồng người có cách nhìn nhận khác nhau, cách định danh “Địa danh Nam Định” của Phan Thị Huyền Trang. Chúng khác nhau. Địa danh không tự hình thành và bất biến mà luôn tôi đã vận dụng phương pháp này và có sự điều chỉnh để phù phát triển trong không gian và theo thời gian. Địa danh luôn hợp với địa bàn nghiên cứu là hướng đi của chúng tôi khi tìm gắn với quá trình phát triển của văn hóa. Mà văn hóa có sự hiểu ý nghĩa địa danh thị xã Quảng Yên. đan xen nhiều đặc trưng của nhiều giai đoạn lịch sử khác nhau và điều đó được thể hiện một phần thông qua địa danh. 3. Phân loại ý nghĩa địa danh Vì vậy, ý nghĩa của địa danh không có giá trị tuyệt đối, và đúng cho tất cả mọi thứ: đối tượng, khu vực, thời kỳ lịch sử, Khi tìm hiểu đặc điểm ngữ nghĩa của địa danh trên địa mà chúng chỉ mang tính tương đối. Bài báo này tìm hiểu ý bàn thị xã Quảng Yên, chúng tôi dựa trên những quan điểm, nghĩa địa danh của thị xã Quảng Yên, Quảng Ninh – một ý kiến của nhiều nhà nghiên cứu, như: A. V. Superanskaja, vùng đất địa đầu Tổ quốc Việt Nam, mang nhiều dấu ấn văn Lê Trung Hoa, Nguyễn Kiên Trường... hóa, lịch sử, tôn giáo, tín ngưỡng, … của người dân Bắc Bộ. Tuy nhiên, để tìm hiểu hệ thống ý nghĩa địa danh một
  2. 6 Trịnh Tam Anh, Nguyễn Ngọc Chinh cách có hệ thống, toàn diện và phù hợp với địa bàn nghiên A2. Trường nghĩa phản ánh hình dáng của đối tượng cứu thì cần có sự phân chia hợp lý các nhóm và tiểu nhóm. Trường nghĩa này có số lượng địa danh lớn, với 21 địa Chúng tôi phân chia ý nghĩa địa danh thị xã Quảng Yên danh. Những địa danh này chủ yếu thuộc các đối tượng địa thành 3 nhóm lớn, cụ thể như sau: lý tự nhiên. Và đây là cách thức định danh phổ biến rộng rãi Nhóm ý nghĩa phản ánh hiện thực khách quan; khắp mọi nơi. Cách thức định danh này là do chủ thể định Nhóm ý nghĩa phản ánh tư tưởng nguyện vọng của con danh quan sát trực tiếp đối tượng để đặt tên cho đối tượng. người; Và tên gọi trường nghĩa này là dùng sự vật này gọi tên cho sự vật kia dựa vào sự tương đồng nào đó giữa các sự vật. Nhóm địa danh chưa xác định được ý nghĩa; Ví dụ: núi Con Lợn, núi Nấm Chiêng, núi Tiên Sơn... Từ những nhóm lớn chúng tôi tiếp tục chia thành các nhóm nhỏ về trường nghĩa. Và điều đó được chứng minh A3. Trường nghĩa phản ánh vật liệu làm nên đối tượng cụ thể ở phần sau. Trường nghĩa này dùng chính chất liệu làm nên đối 3.1. Nhóm địa danh phản ánh hiện thực khách quan tượng để định danh cho đối tượng. Nếu cây cầu được làm bằng sắt thì cầu đó sẽ được gọi là cầu Sắt. Hay cầu làm Nhóm ý nghĩa phản ánh hiện thực khách quan là nhóm địa bằng gỗ hoặc đá sẽ được định danh là cầu Gỗ, cầu Đá. danh theo phương thức tự tạo. Đặc tính chung của phương thức này là quan sát trực tiếp đối tượng để tìm ra những đặc Trường nghĩa này có số lượng là 6 địa danh. điểm, tính chất của đối tượng và từ đó tìm ra những nét riêng Ví dụ: cầu Đá, cống Bia Đá, quán Đá... nhất, có tính nổi cộm nhất để đặt tên cho đối tượng. Tuy nhiên, A4. Trường nghĩa phản ánh đối tượng của địa danh nhóm địa danh phản ánh hiện thực khách quan khác với nhóm Trường nghĩa này có 13 địa danh, phản ánh sự phức địa danh có ý nghĩa phản ánh tâm lý nguyện vọng của con hợp nhiều yếu tố trong một đối tượng. người. Đó là sự quy chiếu của đối tượng được định danh với đối tượng khác có mối quan hệ gần gũi với đối tượng để đặt Ví dụ: Hà An 1, Hà An 2, Hà An 3..... Tiền An 1, Tiền tên. Và trường hợp này là người đặt tên đã dựa vào sự tồn tại An 2... khách quan để đặt tên cho đối tượng. Những địa danh này chỉ xuất hiện ở địa danh hành chính. Ví dụ: núi Đá Xanh, đượng Sim... “đượng Sim”: thực A5. Trường nghĩa phản ánh màu sắc của đối tượng vật sống trên đượng tất cả là cây sim. Khi đó, người định Trường nghĩa phản ánh màu sắc là căn cứ vào màu sắc danh phải tôn trọng hiện thực khách quan, dựa vào thảm bên ngoài của đối tượng để gọi tên. Tuy nhiên trường nghĩa thực vật đặt tên. Người đặt tên không thể gọi là đượng Dừa này có số lượng không nhiều, có 1 địa danh. hay đượng Khoai vì như vậy là không phản ánh đúng hiện thực khách quan. Ví dụ: tại sao lại có tên Núi Đá Xanh, định danh như vậy bởi vì núi đá vôi do có màu xanh nên căn cứ vào màu Để phân chia một cách cụ thể hơn về nhóm ý nghĩa sắc bên ngoài của núi đá. Nên gọi là núi Đá Xanh. Cách phản ánh hiện thực khách quan, chúng tôi đã chia nhóm định danh dựa vào đặc điểm bên trong bản thân đối tượng này thành hai tiểu nhóm và các trường nghĩa. để định danh. 3.1.1. Nhóm địa danh có ý nghĩa phản ánh đặc điểm, tính A6. Trường nghĩa phản ánh thời gian tồn tại của đối tượng chất của bản thân đối tượng được định danh Không chỉ có không gian ảnh hưởng đến địa danh, thời Đây là nhóm địa danh có số lượng lớn, gồm 56 địa gian cũng là yếu tố vô cùng quan trọng trong quá trình tạo danh, với sáu trường nghĩa, phản ánh đối tượng với các đặc hóa địa danh. Các đối tượng địa lý, đơn vị dân cư không phải điểm khác nhau. tạo ra và bất biến theo thời gian, mà một số địa danh có thể A1. Trường nghĩa chỉ tính chất, đặc điểm của đối tượng mất đi hoặc thay đổi, từ đó tên gọi cũng thay đổi theo. Trường nghĩa này có 11 địa danh, thuộc các loại hình Trường nghĩa này có số lượng khá ít với 4 địa danh. Địa đối tượng khác nhau. Trường nghĩa này có cách định danh danh trong trường nghĩa này xuất hiện khi cái cũ mất đi là dựa vào bản chất bên trong đối tượng của đối tượng được hoặc cái mới ra đời. định danh. Và cách định danh này cũng tương đối phổ biến, Ví dụ: xã Tiền An là khu dân cư đầu tiên thành lập tại nhất là các đối tượng địa lý tự nhiên. Vì đối tượng địa lý tự khu đất của làng La Khê và khu bãi cát vàng của làng Bùi nhiên đều mang trong mình một tính chất, một đặc tính Xá. Xã Hoàng Tân, Tân An thành lập sau xã Tiền An nên riêng biệt so với các đối tượng khác. mang yếu tố Tân (mới). Hay các công trình xây dựng như Ví dụ: Làng La Khê theo các văn bản chữ Hán thì chữ cống Mới, cầu Mới, chợ Mới. “la” có nghĩa là lụa, là một loại vải mềm mỏng, khê tức là Như vậy địa danh xét theo đặc điểm, tính chất của bản khe. Cách định danh như vậy là dựa vào tính chất dòng thân đối tượng được định danh có 6 loại được phân bổ chảy của khe nước. không đồng đều nhau về số lượng tại huyện Quảng Yên, Lựng Thuồng Luồng là khu vực nước sâu và nguy hiểm. tỉnh Quảng Ninh được biểu thị trong bảng sau: Như vậy, qua một số ví dụ trong trường nghĩa vừa nêu Bảng 1. Địa danh phản ánh đặc điểm, tính chất của bản thân cho thấy, cách định danh dựa vào tính chất đặc điểm của đối tượng được định danh tại Quảng Yên đối tượng là cách định danh hoàn toàn có lý do chính đáng. Tt Trường nghĩa chỉ Số lượng Từ tên gọi những địa danh theo trường nghĩa trên cho ta thấy tính chất đa dạng và phong phú của con người và thiên 1 Tính chất, đặc điểm của đối tượng 11 nhiên nơi đây. 2 Hình dáng của đối tượng 21
  3. ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 2(87).2015 7 3 Vật liệu làm nên đối tượng 6 nghĩa gốc, sau đó nghĩa gốc này được vay mượn gọi cho nhiều đối tượng khác. 4 Đối tượng của địa danh 13 B4. Trường nghĩa phản ánh phương hướng vị trí của đối 5 Màu sắc của đối tượng 1 tượng 6 Thời gian tồn tại của đối tượng 4 Trường nghĩa này phản ánh vị trí của đối tượng trong Cộng 56 không gian có 39 địa danh. Và mỗi đối tượng tồn tại trong 3.1.2. Nhóm địa danh có ý nghĩa phản ánh mối liên hệ giữa một không gian nhất định. Khi định danh sự vật người ta đối tượng được định danh và các đối tượng liên quan lấy một vật nào đó làm trung tâm, thì việc xác lập định danh cũng chỉ mang tính tương đối, và nó chỉ đúng trong hệ Như chúng ta đã biết, tất cả sự vật hiện tượng trong xã thống của nó. Khi ra khỏi hệ thống thì phương hướng của hội không tồn tại riêng lẻ mà chúng có mối quan hệ với nhất đối tượng không còn giá trị. định và tác động qua lại lẫn nhau. Địa danh là một phần của hệ thống địa lý, hệ thống địa lý cũng không ngoài quy luật Ví dụ: bến Quán Thượng, bến Dưới, bến Đông, bến Nam. này. Vì vậy, khi nghiên cứu ý nghĩa địa danh ta có thể nghiên Ở đây có Thượng (trên), Dưới, Đông, Nam, tất cả lấy tổng Hà cứu mối liên hệ giữa địa danh và các đối tượng địa lý. Nam là chuẩn để quy chiếu ra hướng cho từng đối tượng. Nhưng chúng chỉ đúng với vị trí ở trong tổng Hà Nam. Nếu B1. Trường nghĩa phản ánh tên người không lấy tổng Hà Nam làm chuẩn nữa, mà lấy một số vị trí Có thể nói đây là trường nghĩa có số lượng rất lớn trong khác như Hải Phòng thì vị trí không còn chính xác nữa. các trường nghĩa thuộc nhóm này, với 35 trường hợp. Những địa danh gọi theo trường nghĩa thường là chỉ địa Những địa danh mang tên người rất đa dạng, chúng có cả danh khu dân cư và đi cùng các từ như: đông, tây, nam bắc, địa danh chỉ địa hình tự nhiên, đơn vị dân cư, các công trình tả, hữu và trên, dưới, trong, ngoài, trái, phải. xây dựng và địa danh nhân văn. Như vậy, cách định danh dựa vào vị trí địa lý của đối tượng Những tên người được dùng làm địa danh cư trú, địa rất phổ biến, không chỉ ở Quảng Yên, mà nhiều địa danh ở danh hành chính hay địa danh nhân văn là những nhân vật những địa phương khác cũng dùng cách định danh này để định lịch sử, những người có công to lớn với người dân, làng danh sự và hiện tượng và cho nhiều đối tượng địa lý khác xóm. Trong những nhân vật được đặt tên như: Ngô Quyền, nhau. Và cái quan trọng nhất là muốn đặt tên địa danh theo Trần Hưng Đạo có công lớn trong chiến thắng Bạch Đằng phương hướng thì cần phải xác định vị trí và lấy một vật làm đẩy lùi quân xâm lược phương bắc. Địa danh “đầm Nhà trung tâm để xác định vị tri cho các vật khác. Mạc” là nơi mà nhà Mạc có công khai hoang vùng đất này nên người dân tưởng nhớ công lao mà gọi tên là đầm Nhà B5. Trường nghĩa phản ánh những sự kiện lịch sử Mạc. Hay sông đào Hồ Chí Minh là con sông do Bác kêu Muốn nghiên cứu địa danh thì không thể tách rời lịch gọi người dân đào sông phục vụ cho nông nghiêp nên đặt sử. Mà lịch sử là một phần bằng chứng để nghiên cứu địa tên là sông đào Hồ Chí Minh. danh. Mỗi thời ký lịch sử, sự kiện lịch sử đã tạo ra những B2. Trường nghĩa thực vật liên quan đến đối tượng đối tượng địa lý, những địa danh mới. Và khi đó địa danh là tấm bia ghi lại những sự kiện lịch sử. Trường nghĩa này có 51 địa danh, chủ yếu là các địa danh có liên quan đến đối tượng địa lý tự nhiên. Và cách định danh Trường nghĩa phản ánh các sự kiện, biến cố lịch sử ở theo tên gọi thực vật ở Quảng Yên góp phần làm rõ hơn Quảng Yên không nhiều, chỉ có một số địa danh như: núi những thông tin về thực vật ở vùng đất nơi đây. Một số địa Thành, xóm Thành Dền, chợ Đồn, sông Bạch Đằng... 10 danh được gọi tên theo cỏ cây hoa lá như: đượng Sim là thảm địa danh. Núi Thành, Thành Dền là ghi lại những trận đánh thực vật mọc trên đượng chủ yếu là cây Sim nên được gọi là ác liệt giữa quan thứ Hải Yến và quân lính tuần phủ Quảng đượng Cây Sim. Đượng Cây Lim là trên đượng có một cây Yên với bọn giặc biển Tạ Kim Phụng. Và nơi đây được xây Lim rất to, các loại cây khác hầu như không có, chỉ có cây thành để bảo vệ dân và cũng là trận địa nên sau này được Lim là điển hình nhất. Nên được gọi là đượng Cây Lim. đặt tên là núi Thành. Cũng dựa vào các đặc điểm như vậy mà rất nhiều địa danh được đặt tên theo thực vật mọc trên vùng đất đó hoặc có liên quan tới vùng đất như: bãi Cây Thị, khe Gía, khe Dứa... B3. Trường nghĩa phản ánh sự bao hàm hoặc có sự gần gũi nào đó về vị trí địa lý giữa các đối tượng Trường nghĩa này có nhiều loại hình đối tượng địa lý khác nhau, có số lượng là 104 địa danh. Những địa danh trong trường nghĩa này phản ánh sự gần gũi về vị trí địa lý giữa các đối tượng như: khe Gía- hồ Khe Gía, đồi Cây Rộc- chợ Rộc, đồi Cửa Tràng- xóm Cửa Tràng, đượng Bỏ Bụt- sông Bỏ Bụt- xứ đồng Bỏ Bụt. Do sự gần gũi về địa lý, một số địa danh có sự bao hàm lẫn nhau như: đồi Rộc-xóm Chợ Rộc - rốc Chợ Rộc. Những địa danh trong trường nghĩa này dùng phương thức định Hình 1. Bãi Cọc Bạch Đằng đang được khai quật danh vay mượn. Tuy nhiên, có một địa danh có vai trò (Nguồn: Báo điện tử Quảng Ninh)
  4. 8 Trịnh Tam Anh, Nguyễn Ngọc Chinh Theo trình bày trên, địa danh phản ánh mối liên hệ giữa thấy được một phần nào đó về đời sống tín ngưỡng, tôn đối tượng được định danh và các đối tượng liên quan bao giáo của người dân thị xã Quảng Yên. gồm 5 loại, được biểu thị bằng Bảng 2 dưới đây: D1. Trường nghĩa phản ánh tín ngưỡng về nhân thần Bảng 2. Địa danh dựa trên liên hệ giữa đối tượng được Trường nghĩa này có 8 địa danh. Khi trình độ con người định danh và các đối tượng liên quan phát triển đến một mức độ khá cao thì khi đó tín ngưỡng về Tt Trường nghĩa chỉ Số lượng nhân thần xuất hiện. Và việc hình thành tín ngưỡng nhân thần xuất phát từ quan điểm: “Người ta chỉ chết thể xác, 1 Tên người 35 còn lại tinh anh, tinh thần. Nếu là người bình thường thì 2 Thực vật liên quan đến đối tượng 51 tinh thần tan biến vào khoảng không, nếu là người khi sống 3 Bao hàm hoặc có sự gần gũi nào đó về 104 có nhiều tài năng, công đức thì tinh thần ấy là thần, mãi vị trí địa lý giữa các đối tượng mãi có tác động cho người sống nên người sống thờ thần, 4 Phương hướng vị trí của đối tượng 39 tế thần” [4,tr. 441]. 5 Sự kiện lịch sử 10 Thị xã Quảng Yên cũng như ở tất cả các vùng khác trong cả nước, các nhân thần ở Quảng Yên có nhiều nguồn 3.2. Nhóm địa danh có ý nghĩa phản ánh tâm lý, nguyện gốc khác nhau gồm: vọng của chủ thể định danh Những người khi còn sống có công lao, tài đức, địa vị Nhóm ý nghĩa này có hai tiểu nhóm chính là: nhóm cao, quyền lực lớn, và những người có ít nhưng làm người phản ánh tâm lý, tình cảm, nguyện vọng của chủ thể địa khác phải khiếp sợ. danh và nhóm phản ánh đời sống tín ngưỡng tôn giáo. Những người có địa vị thấp nhưng có cống hiến với dân Nhóm nghĩa đầu tiên chủ yếu thuộc địa danh cư trú hành làng, có lòng giúp việc chung như khai hoang, chữa bệnh, chính và yếu tố cấu tạo chủ yếu là Hán - Việt. Các nhóm dạy học, bắc cầu dựng quán... về tín ngưỡng tôn giáo thuộc địa danh nhân văn có liên quan đến đời sống tâm linh. Ngoài ra các loại hình địa danh Ví dụ: Miếu Vua Bà, đền Trần Hưng Đạo, đền Quan khác cũng có, nhưng với số lượng rất ít. Đại, đền Thánh Mẫu, đền Ngọc Quang... 3.2.1. Nhóm địa danh có ý nghĩa phản ánh tâm lý, tình cảm, nguyện vọng của chủ thể địa danh Nhóm này gồm 2 trường nghĩa với 43 địa danh. C1. Trường nghĩa thể hiện niềm mong ước về sự đổi mới Các địa danh thuộc nhóm này có 15 trường hợp và chủ yếu được thể hiện qua yếu tố “tân”. Ví dụ: Tân An, Tiền An, Hoàng Tân... ngoài ý nghĩa là niềm mong ước đổi mới thì còn có ý nghĩa là đơn vị dân cư mới được thành lập. C2. Trường nghĩa thể hiện niềm mong ước về cuộc Hình 2. Miếu Vua Bà (Nguồn: Báo điện tử Quảng Ninh) sống bình yên D2. Trường nghĩa liên quan đến đời sống phật giáo Những địa danh này luôn mang theo mình yếu tố yên, bình, an, lành, hòa hợp... Phật giáo là một trong những tôn giáo lớn trên thế giới, có phạm vi ảnh hưởng rất lớn đên đời sống tâm linh của người Ví dụ: thị xã Quảng Yên là hiện thực khách quan, vùng dân, không chỉ Quảng Yên mà còn nhiều nơi khác. Phật giáo đất nơi đây rất nhiều chiến tranh, cuộc sống người dân vất ở Quảng Yên chủ yếu theo trường phái Thiền tông và chịu ảnh vả, cực khổ. Cho nên mới định danh là Quảng Yên: mong hưởng của Tịnh độ tông và Mật tông. Vì vậy, rất nhiều địa ước vùng đất rộng lớn có cuộc sống yên bình. danh liên quan đến đời sống Phật giáo ra đời. Trường nghĩa Ngoài ra, còn một số địa danh mang tính ước vọng cuộc này có 21 địa danh. Và các địa danh này chủ yếu là các chùa sống bình yên như: Hiệp Hòa, Liên Hòa, Yên Giang... chiền như: Bằng, Cốc, Giữa Đồng, La Khê, Vạn Triều... 3.2.2. Nhóm địa danh có ý nghĩa phản ánh đời sống tín D3. Trường nghĩa phản ánh về đời sống Thiên Chúa Giáo ngưỡng, tôn giáo Thiên Chúa giáo ở Quảng Yên có sự khác biệt lớn so Thị xã Quảng Yên là nơi có lịch sử hình thành và phát với các vùng miền khác trong cả nước. Thời gian du nhập triển rất lâu đời. Từ thời Lê, các làng cổ đã lập Văn Từ, thì không khác, nhưng sự khác biệt là người dân theo đạo Văn Miếu thờ cúng, tế lễ Khổng Tử và các tiên hiền, phát chỉ có một làng duy nhất đó là làng Yên Trì (xứ đạo Yên triển các Hội Tư văn chăm lo việc học hành, chăm lo đời Trì). Người dân theo đạo, nhưng vẫn duy trì phong tục tập sống tín ngưỡng, tôn giáo phong phú và đa dạng. Nhóm địa quán thờ cúng Tổ tiên và Tiên công. Tình trạng con chiên danh này gồm 32 địa danh với các trường nghĩa như: sùng đạo cũng có sự khác biệt rất lớn. Họ không có niềm trường nghĩa về tín ngưỡng nhân Thần (những người có tin vào Chúa như những con chiên ở vùng miền khác. Và công trạng với quê hương đất nước khi chết được tôn thờ). từ đó địa danh về thiên chúa giáo chiếm số lượng rất nhỏ Các trường nghĩa về đời sống tôn giáo (Phật giáo, Thiên và phạm vi cũng hạn chế. Địa danh thuộc trường nghĩa Chúa giáo...). Từ đó, thông qua địa danh chúng ta có thể phản ánh đời sống Thiên Chúa giáo có số lượng rất nhỏ
  5. ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 2(87).2015 9 như: nhà thờ Yên Trì, xứ đạo Yên Trì, đượng Thánh. cách phân chia hệ thống địa danh đã được khảo sát trên địa 3.3. Nhóm chưa xác định được ý nghĩa bàn thị xã Quảng Yên, các trường nghĩa và ý nghĩa địa danh thị xã Quảng Yên đã được chúng tôi giới thiệu một cách Như chúng ta đã biết, nghiên cứu ý nghĩa địa danh là khái quát nhất. Từ đó, phần nào cho thấy những đặc điểm một vấn đề rất khó. Chúng ta không thể xác định chính xác về đời sống, văn hóa, tư duy và đặc điểm tự nhiên của hoàn toàn nghĩa của tất cả địa danh. Vì vậy, khi nghiên cứu người dân nơi đây. có những địa danh có nhiều cách giải thích khác nhau mà chưa đi đến kết quả chính xác. Khi đó, những địa danh này TÀI LIỆU THAM KHẢO chúng tôi đưa vào nhóm chưa xác định được nghĩa hay còn gọi là hồ nghi về nghĩa. [1] Đại Việt sử ký toàn thư, Nxb Văn học, 2006. [2] Đỗ Hữu Châu, Cơ sở ngữ nghĩa học từ vựng, Nxb Giáo dục, Hà Nội, Như địa danh “núi Ịch, Quêu Quao” thì rất nhiều giải 1998. thích khác nhau, tuy nhiên chưa có cách nào đi đến kết luận [3] Nguyễn Thiện Giáp, Từ vựng học tiếng Việt, Nxb Giáo dục, Hà Nội, thỏa mãn. Những địa danh chưa rõ nghĩa chủ yếu là địa 1998. danh chỉ địa hình tự nhiên và số lượng rất ít. [4] Nguyễn Kiên Trường, Những đặc điểm chính của địa danh Hải Phòng (trong vài nét đối sánh với địa danh Việt Nam), Luận án Phó 4. Kết luận tiến sĩ khoa học ngữ văn, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, 1996. Từ những trình bày trên, chúng tôi cho rằng, ý nghĩa địa [5] Nguyễn Kiên Trường, “Mô hình kẻ... trong tên làng xã cổ truyền”, danh chỉ mang tính tương đối nhưng những đặc điểm chúng Tạp chí Văn hóa Dân gian, 1996. khắc họa nên có giá tri rất lớn không chỉ với những người [6] Lê Trung Hoa, Nguyên tắc và phương pháp nghiên cứu địa danh nghiên cứu địa danh mà còn có ý nghĩa với các ngành khoa (địa danh thành phố Hồ Chí Minh), Nxb Khoa học Xã hội, chi nhánh học khác như văn hóa, lịch sử, khảo cổ học... Thông qua tại thành phố Hồ Chí Minh, 2003. (BBT nhận bài: 08/12/2014, phản biện xong: 13/01/2015)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2