intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo ca bệnh: Nhiễm nấm máu do Rglutinis mucillaginosa ở bệnh nhân lơ xê mi cấp dòng tủy

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

10
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Báo cáo ca bệnh: Nhiễm nấm máu do Rglutinis mucillaginosa ở bệnh nhân lơ xê mi cấp dòng tủy báo cáo ca bệnh bệnh nhân nữ được chẩn đoán lơ xê mi cấp dòng tủy/ nhiễm nấm máu do Rhodotorula glutinis/mucilaginosa lần đầu được phát hiện tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung Ương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo ca bệnh: Nhiễm nấm máu do Rglutinis mucillaginosa ở bệnh nhân lơ xê mi cấp dòng tủy

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 BÁO CÁO CA BỆNH: NHIỄM NẤM MÁU DO RHODOTORULA GLUTINIS/MUCILLAGINOSA Ở BỆNH NHÂN LƠ XÊ MI CẤP DÒNG TỦY Bùi Thị Vân Nga1, Đinh Thị Kim Liên1, Vũ Đức Bình1, Nguyễn Hà Thanh1 TÓM TẮT 66 Rhodotorula glutinis/mucillaginosa was isolated Chúng tôi báo cáo ca bệnh nhiễm nấm máu from this blood culture. The patient was do Rhodotorula glutinis/mucillaginosa ở bệnh successfully treated with 16 days course of nhân Lơxêmi cấp: Bệnh nhân nữ 22 tuổi được intravenous Amphotericin B. chẩn đoán Lơxêmi cấp dòng tủy/áp xe cạnh hậu Keywords: fungemia, fungemia due to môn. Từ lúc nhập viện cho đến ngày thứ 10 bệnh Rhodotorula, Rhodotorula glutinis. nhân sốt cao liên tục (380C - 390C) mặc dù đã sử dụng kháng sinh, kháng nấm kinh nghiệm là I. ĐẶT VẤN ĐỀ ceftriaxone, ciprofloxacin, vancomycin, Nhiễm nấm xâm lấn trong đó nhiễm nấm intraconazole. Mẫu cấy máu tìm nấm được chỉ máu và nhiễm nấm xâm lấn phổi là một trong định nuôi cấy vào ngày thứ 10 dương tính với nấm Rhodotorula glutinis. Bệnh nhân đã được các bệnh lý nhiễm trùng có tiên lượng nặng điều trị thành công với Amphotericin B trong 16 và tỷ lệ tử vong cao. Nhiễm nấm xâm lấm ngày và được ra viện. thường xảy ra trên các bệnh nhân có yếu tố Từ khóa: Nấm máu Rhodotorula. nguy cơ như suy giảm miễn dịch, ghép tạng, ung thư máu. Hơn 90% các ca tử vong là do SUMMARY nhiễm một trong bốn loài nấm: Candida, A CASE REPORT: FUNGEMIA DUE Aspergillus, Cryptococcus và Pneumocystis. TO RHODOTORULA GLUTINIS IN Mặc dù xu hướng hiện nay cho thấy sự gia PATIENT WITH ACUTE MYELOID tăng tổng thể của các bệnh nấm xâm lấn, tỷ LEUKEMIA (AML) lệ mắc vẫn bị ước tính thấp [1]. Trong số các There is a case fungemia due to Rhodotorula chủng nấm men non-Candida, non- glutinis/mucillaginosa in a AML patient. A 22- Cryptococcus được báo cáo trong nghiên cứu year- old female AML patient with anal abscess. ARTEMIS, Rhodotorula là tác nhân thường Was admitted the hospital, patient had constant fever from day 1 to day 10 with the temperature gặp ở vùng Châu Á- Thái Bình Dương [2]. 380C-390C, empiric treatmen was started with Rhodotorula gây nhiễm nấm xâm lấn tương ceftriaxone, ciprofloxacin, vancomycin, tự như Candida spp và có liên quan đến intraconazole, caspofungin. A blood samples was nhiễm trùng mới nổi ở bệnh nhân suy giảm drawn from peripheral blood in tenth day. miễn dịch [3]. Chi Rhodotorula bao gồm tám loài, trong đó Rhodotorula mucilaginosa, 1 Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương Rhodutorula glutinis và Rhodotorula minuta Chịu trách nhiệm chính: Bùi Thị Vân Nga được biết là gây bệnh cho người. Chúng đã SĐT: 0982910268 được coi là nguyên nhân gây viêm màng não, Email: vanngabui82@gmail.com viêm nội tâm mạc, viêm phúc mạc, nấm máu, Ngày nhận bài: 01/8/2023 nhiễm trùng liên quan đến CVC và viêm giác Ngày phản biện khoa học: 30/8/2023 mạc [4]. Ngày duyệt bài: 29/9/2023 571
  2. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU Chúng tôi xin báo cáo ca bệnh bệnh nhân Phòng xét nghiệm đã thực hiện cấy máu nữ được chẩn đoán lơ xê mi cấp dòng tủy/ trên hệ thống cấy máu tự động BATEC 9120 nhiễm nấm máu do Rhodotorula (Becton Dickinson), môi trường nuôi cấy glutinis/mucilaginosa lần đầu được phát hiện nấm Bactec TM Mycosis IC/F (có thời gian tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung theo dõi 15 ngày). Chai cấy máu dương tính Ương. sau 06 ngày nuôi cấy được chuyển vào môi trường sabouraud dextrose agar và nhuộm II. CA BỆNH BÁO CÁO soi trực tiếp. Khuẩn lạc được nhìn thấy rõ Bệnh nhân nữ 22 tuổi, nhập viện trong sau 72h nuôi cấy (hình 1), và hình thể nấm tình trạng mệt mỏi kèm sút cân, sốt 380C, được hiển thị trên lam nhuộm gram (hình 2). huyết áp 110/70 mmHg, mạch 80 lần/phút và Chúng tôi đã thực hiện định danh trên hệ được chẩn đoán lơ xê mi cấp dòng tủy/ áp xe thống định danh tự động Vitek 2 compact cạnh hậu môn; các xét nghiệm ban đầu: bạch (BioMerieux) và hệ thống này cho kết quả cầu 1.58G/l, AST 378, ALT 117, GGT định danh là Rhodotorula glutinis/ 188.8, LDH 27255, CRP: 21.51, cấy máu. mucilaginosa. Dựa vào kết quả định danh Bệnh nhân được chỉ định sử dụng kháng sinh này, chúng tôi tra cứu về các tính chất của kinh nghiệm ceftriaxone, ciprofloxacin, chủng vi nấm thì thấy phù hợp với hình thái vancomycin; vi khuẩn trên nuôi cấy. Kháng nấm đồ được Vào ngày thứ 4 sau khi nhập viện, bệnh thực hiện theo nguyên lý vi pha loãng, giá trị nhân vẫn sốt 390C, CRP 17.34, cấy máu vi MIC được đọc dựa trên sự thay đổi màu khuẩn và vi nấm, kháng nấm kinh nghiệm (sinh phẩm sử dụng Sensitire Yeastone – được chỉ định Intraconazole và được đổi Thermoscientific) cho kết quả như sau: thuốc chống nấm Caspofungin vào ngày thứ amphotericin B 1 µg/ml, micafungin 8 10 sau nhập viện. Và vào ngày thứ 11 bệnh µg/ml, caspofungin 8 µg/ml, fluconazole 64 nhân được chuyển sang khoa ngoại để loại µg/ml, voriconazole 8 µg/ml, intraconazole bỏ áp xe cạnh hậu môn, trong thời gian đó 16 µg/ml, anidulafungin 8 µg/ml, flucytosine vẫn được duy trì caspofungin. Thời gian điều 256 µg/ml. trị ngoại khoa 05 ngày, sau đó được chuyển lại về Viện để điều trị bệnh lý huyết học. Hình 1: Rhodotorula glutinis/mucilaginosa nuôi cấy sau 72 giờ 572
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Hình 2: Rhodotorula glutinis/mucilaginosa nhuộm gram Với kết quả kháng nấm đồ như trên, bệnh tâm (CVCs). Hầu hết các trường hợp nhiễm nhân được chỉ định sử dụng thuốc chống Rhodotorula (79%) được biểu hiện dưới nấm Amphotericin B duy trì trong 16 ngày, dạng nhiễm trùng huyết liên quan đến CVCs, đáp ứng tốt, cấy máu lại cho kết quả âm tính viêm nội tâm mạc và viêm màng não. Ngoài và bệnh nhân được xuất viện. ra, trên một số nhóm bệnh nhân CVCs, bệnh nhân bệnh máu ác tính, bệnh nhân ghép tế III. BÀN LUẬN bào gốc tạo máu, bệnh nhân suy giảm miễn Mặc dù Rhodotorula là chủng nấm có dịch cũng được đánh giá một số các đặc độc lực thấp và ít gặp hơn so với Candida và điểm như: biểu hiện lâm sàng, yếu tố rủi ro, Trichosporon, nhưng nó vẫn được coi là dữ liệu vi sinh, phương pháp và kết quả điều mầm bệnh tiềm ẩn ở những bệnh nhân ức chế trị. miễn dịch và đặt catheter tĩnh mạch trung Dấu Kháng Tài liệu Tuổi, Yếu tố nguy Chủng vi khuẩn/ Kết hiệu lâm Bệnh nền nấm sử tham khảo giới cơ kháng nấm đồ quả sàng dụng Petrocheilou NHL, Rhodotorula/ AmB 21, CVC, hóa chất, Sống -Paschou V Sốt ghép tự 0.25, FL>256, FC LAmB nam kháng sinh sót và CS [5] thân 0.06, IT 1 CVC, hóa chất, Chung JW 64, AmB, Tử Sốt AML giảm bạch cầu, - và CS [6] nam cathR vong kháng sinh HIV, tiêm FL, sau đó Zaas AK và 23, Sống chích ma CVC, CD464 AmB, Sống leukemia, CVC CS [7] nam cathR sót BMT 573
  4. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU Rhodotorula glutinis/ AML, áp mucilaginosa/ AmB Ca bệnh của Sống 22, nữ Sốt xe cạnh Kháng sinh 1,CS 8, MYC 8, FL AmB chúng tôi sót hậu môn 64 VO 8, IT 16 FC 256 AML acute myelogenous leukemia, AmB nấm Rhodotorula đã chết, tương ứng với tỷ amphotericin B, BMT bone marrow lệ tử vong là 14,3%. Ngoài ra, có 2 trường transplant, cathR catheterremoval, chemoTx hợp tử vong không phải do chemotherapy, Cs caspofungin, CVCs nhiễm Rhodotorula. central venous catheter, FC flucytosine, FL Theo nghiên cứu của Gomez-Lopez A và fluconazole, IT intraconazole, MYC cộng sự [8] thử nghiệm tính nhạy cảm của 29 micafungin, NHL non-Hodgkin lymphoma. chủng Rhodotorula cho thấy chỉ có một Sự hiện diện của catheter tĩnh mạch trung chủng kháng amphotericin B có MIC>1 tâm có liên quan chặt chẽ với nhiễm nấm mg/L, trong khi 27 chủng nhạy cảm với Rhodotorula. Rhodotorula là một loại nấm flucytosine. Tính nhạy cảm với azole như thường có trên da, bám vào catheter tĩnh itraconazole và voriconazole bị hạn chế; 55% mạch trung tâm, bám vào đường ống và cư và 72,4% số chủng có MIC tương ứng >1 trú trong đó. Sử dụng các hóa chất, thuốc ức mg/L, trong khi MIC với Fluconazole luôn chế miễn dịch, giảm bạch cầu trung tính là >4 mg/L. Trong nghiên cứu của Diekema và những yếu tố liên quan đến nguy cơ nhiễm cộng sự [9] đã thử nghiệm 64 chủng nấm nấm này. Việc sử dụng kháng sinh phổ rộng Rhodotorula spp cho thấy tất cả các chủng và hóa chất gây độc tế bào có thể góp phần đều nhạy cảm với flucytosine và làm tăng sự xâm lấn của đường tiêu hóa và ravuconazole, 63 (98%) các chủng nhạy cảm tổn thương niêm mạc ruột, mặc dù vai trò với amphotericin B (hầu hết các chủng tập của đường tiêu hóa là nguồn gốc của bệnh trung quanh giá trị 1 mg/L), voriconazole, 25 nhiễm nấm rhodotorula không được ghi nhận (39%) và 16 (25%) nhạy cảm với đầy đủ. itraconazole và posaconazole tương ứng, Ca bệnh của chúng tôi, Rhodotorula trong khi fluconazole và caspofungin không glutinis/mucilaginosa được phân lập từ mẫu có hoạt tính. Chủng vi nấm của chúng tôi máu của bệnh nhân sau 6 ngày nuôi cấy. phân lập được nhạy cảm với amphotericin B Rhodotorula glutinis/mucilaginosa được định (1mg/L), trong khi MIC đối với caspofungin, danh trên máy Vitek2 Compact YST (mã số intraconazole tương đối cao lần lượt là định danh 4112105063607111) (Biomerieux, 8mg/L và 16 mg/L, kháng với cả flucytosin ở Pháp), đây là loài phổ biến nhất được phân mức rất cao 256 mg/L. Điều này có thể lý lập từ máu (74-81%) [4]. Ngoài ra, trong số giải cho việc bệnh nhân của chúng tôi đã 70 trường hợp được xem xét, 59 trường hợp được điều trị kháng nấm kinh nghiệm là được xác định là R.mucilaginosa , 8 trường intraconazole và caspofungin trên 10 ngày hợp là R. glutinis , trong khi 3 trường hợp nhưng bệnh nhân không cắt được sốt. không xác định được. Tỷ lệ tử vong chung Theo nghiên cứu của Leonardo Potenza được báo cáo là 15%. Trong thập kỷ qua, và cộng sự [10] nghiên cứu trên 27 trường mười trong số 70 bệnh nhân nhiễm hợp bệnh nhân mắc bệnh máu ác tính nhiễm 574
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 trùng huyết do Rhodotorula, 26 (96%) bệnh 2. Pfaller MA, Dickerna DJ, Merz WG. nhân được điều trị: thuốc chống nấm kết hợp Infections caused by non-Candida, với loại bỏ CVC ở 16 bệnh nhân (59%) và 10 non-Cryptococcus yeasts.Clinical Mycology (37%) chỉ sử dụng thuốc chống nấm đơn 2nd edn. China: Churchill Livingstone độc. Liposomal amphotericin B (L-AmB), là Elsevier, 2009: 258 – 259. thuốc được lựa chọn ở 17 bệnh nhân (63). 3. Pasqualotto GC, Copetti FA, Meneses CF, Trong nhóm bệnh nhân được điều trị mà Machado AR, Brunetto AL. Infection by không loại bỏ CVC, tỷ lệ tử vong là 50% Rhodotorula sp. in children receiving (4/8 trường hợp), trong khi những bệnh nhân treatment for malignant diseases. J Pediatr được loại bỏ CVC, tỷ lệ tử vong là 19% Hematol Oncol 2005; 27: 232 – 233. (3/16 trường hợp). Ở ca bệnh của chúng tôi, 4. Tuon FF, Costa SF. Rhodotorula infection. rất may mẫu máu của bệnh nhân được cấy A systematic review of 128 vào môi trường phát hiện nấm nên có thời cases from literature. Rev Iberoam Micol gian theo dõi dài hơn (15 ngày) so với cấy 2008; 25: 135 – 140. máu thông thường (5 ngày); Do đó, vào ngày 5. Petrocheilou-Paschou V, Prifti H, Kostis nuôi cấy thứ 6 mới phát hiện được có tác E, Papadimitriou C, Dimopoulos MA, nhân gây bệnh và định danh được chủng Stamatelopoulos S. Rhodotorula septicemia: nấm. Chính vì vậy, bệnh nhân đã được điều case report and minireview. Clin Microbiol trị bằng thuốc chống nấm amphotericin B Infect. 2001;7:100–2. deoxycholate theo kết quả kháng nấm đồ, 6. Chung JW, Kim BN, Kim YS. Central cấy máu lại cho kết quả âm tính; Bệnh nhân venous catheter-related Rhodotorula rubra ổn định và được ra viện. fungemia. J Infect Chemother. 2002;8:109– 10. IV. KẾT LUẬN 7. Zaas AK, Boyce M, Schell W, Lodge BA, Nhiễm trùng do Rhodotorula không phổ Miller JL, Perfect JR. Risk of fungemia due biến nhưng được quan sát thấy ở những bệnh to Rhodotorula and antifungal susceptibility nhân CVCs, bệnh máu ác tính, ghép tế bào testing of rhodotorula isolates. J Clin gốc, suy giảm miễn dịch. Do tính kháng nội Microbiol. 2003;41:5233–5. tại của Rhodotorula spp đối với triazole và 8. Gomez-Lopez A, Mellado E, Rodriguez- echinocandin, nên việc phát hiện nhiễm nấm Tuleda JL, Cuenca-Estrella M. máu do Rhodotorula glutinis/mucilaginosa Susceptibility profile of 29 isolates thực sự có ý nghĩa trong điều trị. Vì vậy, đối of Rhodotorula spp. and literature review. J với bệnh nhân khi đã điều trị kinh nghiệm Antimicrob Chemother. 2005;55:312–6. bằng các thuốc chống nấm thông thường mà 9. Diekema DJ, et.al. Activities of available người bệnh không đáp ứng thì mẫu máu của and investigational antifungal agents against bệnh nhân cần phải được nuôi cấy vào môi Rhodotorula species. J Clin Microbiol. trường chuyên biệt dành cho phát hiện nấm. 2005;43:476–8. 10. Leonardo Potenza và cộng sự. Rhodotorula TÀI LIỆU THAM KHẢO infection in Hematological patien: risk 1. Quyết định 3429/QĐ-BYT “Hướng dẫn factors and outcome. chẩn đoán và điều trị nhiễm nấm xâm lấn”. 575
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2