intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo " CẢI TIẾN VÀ THÍCH NGHỊ CÁC KỸ THUẬT GÂY ĐỘNG DỤC VÀ RỤNG TRỨNG TRÊN BÒ SỮA HÀ LAN NHẰM GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHẬM SINH VÀ RÚT NGẮN KHOẢNG CÁCH GIỮA HAI LẦN SINH CON "

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

95
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Các nghiên cứu cơ bản về buồng trứng động vật có vú trong những năm gần đây đ ã chứng minh quy luật phát triển quần thể nang buồng trứng không tịnh tiến m à theo dạng sóng. Bắt đầu từ một số nang có kích th ước tới hạn, dưới ảnh hưởng của các gonadotropin các nang này tham gia vào m ột quá trình phát triển, cạnh tranh nhau dẫn đến phân hoá về tốc độ lớn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo " CẢI TIẾN VÀ THÍCH NGHỊ CÁC KỸ THUẬT GÂY ĐỘNG DỤC VÀ RỤNG TRỨNG TRÊN BÒ SỮA HÀ LAN NHẰM GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHẬM SINH VÀ RÚT NGẮN KHOẢNG CÁCH GIỮA HAI LẦN SINH CON "

  1. 321 Phần IV: CÔNG NGHỆ SINH HỌC ĐỘNG VẬT CẢI TIẾN V À THÍCH NGH Ị CÁC KỸ THUẬT GÂY ĐỘNG DỤC VÀ RỤNG TRỨNG TR ÊN BÒ S ỮA HÀ LAN NH ẰM GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHẬM SINH V À RÚT NG ẮN KHOẢNG CÁCH GIỮA HAI LẦN SINH CON Lê Van Ty, Viện Công nghệ Sinh học Hoàng Ngh ĩa Sơn, Viện Sinh học Nhiệt đới Nguyễn Mộng H ùng, ĐH KHTN, Hà Nội MỞ ĐẦU Các nghiên c ứu cơ bản về buồng trứng động vật có vú trong những năm gần đây đ ã chứng minh quy luật phát triển quần thể nang buồng trứng không tịnh tiến m à theo dạng sóng. Bắt đầu từ một số nang có kích th ước tới hạn, dưới ảnh hưởng của các gonadotropin các nang này tham gia vào m ột quá tr ình phát tri ển, cạnh tranh nhau dẫn đến phân hoá về tốc độ lớn. Chỉ có các nang có tốc độ phát triển nhanh đến đ ược giai đoạn độc tôn nang. Các nang phát triển chậm h ơn trước sau đều bị rơi vào trạng thái thoái hoá, ch ết đi và tiêu bi ến vào lớp nội mạc buồng trứng. Sóng nang mới chỉ có thể hình thành khi nang độc tôn phát triển đến giai đoạn rụng trứng hoặc bị thoái hoá. Trứng rụng ở tất cả các sóng nang đ ược chứng minh là đều có khả năng thụ tinh, tạo phôi tương tự so với trứng rụng ở cuối chu kỳ [3, 7]. Về lý thuyết, điều n ày mở rộng khả năng áp dụng của các kỹ thuật sinh sản: trạng thái sinh lý buồng trứng đ ược xem là lặp lại sau mỗi sóng nang chứ không chỉ một lần trong một chu kỳ nh ư quan niệm trước đây. Ở bò sữa, người ta quan sát thấy khoảng 70% số cá thể có chu kỳ 2 sóng nang, 30% số cá thể có chu kỳ 3 sóng nang [1, 2]. Nh ư vậy cơ hội để áp dụng các kỹ thuật sinh sản như gây động dục v à rụng trứng, gây si êu bài noãn, l ấy trứng bằng chọc no ãn (ovum- pckup),... đối với b ò tăng lên 2 đến 3 lần. Trong th ụ tinh nhân tạo ở b ò, gây động dục v à rụng trứng đồng loạt có vai tr ò quan trọng. Thay v ì cho vi ệc quan sát động dục h àng ngày, tr ải dài suốt trong năm tốn nhiều nhân công mà ch ỉ đạt được kết quả rất dao động, gây động dục đồng loạt đ ã tạo điều kiện cho tập trung theo d õi động vật trong thời gian ngắn, dẫn tinh đúng thời điểm cần thiết, chẳng những đ ã nâng cao hi ệu quả thụ tinh m à còn có th ể chủ động cho b ò chửa đẻ vào thời gian mong muốn. Đối với bò sữa, thời điểm dẫn tinh trở lại đ ược tính toán kinh tế nhất l à 60 đến 120 ngày sau khi bò đẻ [1]. Khoảng cách n ày càng kéo dài, càng kéo dài kho ảng cách giữa hai lứa đẻ gây thiệt hại về kinh tế (sản l ượng sữa, số b ê con sinh ra) càng l ớn. Đối với đàn bò cao sản thì thiệt hại n ày càng rõ nét.
  2. 322 Hội nghị KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 2007 Nuôi bò s ữa hiện nay ở nước ta đang trở th ành m ột nghề sản xuất h àng hoá. Năng suất sữa, số b ê con sinh ra là nh ững chỉ ti êu quan tr ọng quyết định mức thu nh ập và đời sống của người chăn nuôi. Ngo ài ra do bi ến động lớn về thời tiết, về thức ăn theo m ùa v ụ chọn thời điểm sinh b ê của đ àn bò nói chung và đàn b ò s ữa nói riêng c ũng có ý nghĩa rất quan trọng. Chủ động cho b ò sinh con vào lúc th ời tiết thu ận lợi, lúc dồi d ào th ức ăn, b ò m ẹ cho sữa nhiều hơn, bê con có tỷ lệ được nuôi sống cao hơn. Giải quyết các vấn đề n êu trên m ột mặt tăng thu nhập cho ng ười chăn nuôi, mặt khác hạn chế được hội chứng bất dục m ùa vụ, vấn đề vô sinh cũng nh ư sử dụng hiệu quả thời gian có ích đối với mỗi b ò sữa. Trong bài vi ết này chúng tôi s ẽ đưa ra thử nghiệm một số quy tr ình gây động dục và rụng trứng áp dụng cụ thể tr ên đàn b ò sữa của Sơn La với hy vọng t ìm ra m ột, hai quy trình t ối ưu đáp ứng cho v ùng chăn nuôi b ò sữa này cũng như mở rộng cho các địa phương khác. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG P HÁP Động vật: Đối tượng nghi ên cứu là đàn bò sữa Hà Lan, chăn nuôi tại các hộ gia đ ình ở các đội sản xuất Sông Lô - Bắc Quang, 3/2, 26/3, B ình Minh (Nông tr ường Tô Hiệu, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La). Đây là đàn b ò s ữa nhập từ Australia trong hai đợt 12.2002 v à 06.2003 v ới tổng đàn vào thời điểm thí nghiệm l à 406 con. S ố b ò được chọn ra tham gia v ào thí nghi ệm l à 145 con. Toàn bộ số bò thử nghiệm được nuôi trong gia đ ình các h ộ chăn nuôi. Số bò cái trong m ỗi hộ có từ 3 đến 12 con bò. Bò được nuôi dưỡng với chế độ dinh dưỡng qui định cho b ò sữa thống nhất của Nông tr ường. Chỉ các con có thể trọng tốt (thang điểm > 5), không b ệnh tật hoặc đ ã điều trị được chỉ định tham gia thí nghiệm. Các kích thích t ố: GnRH(Gonadotropin releasing hormone), PMSG (Folligon), HCG(Corulon), PG (Prosolvinl), Viên c ấy tai SMB (Crestar), [Intervet, H à Lan]; Estradiol [Hanvet-Việt Nam ]. Mô t ả quy tr ình: Bò đã được kiểm tra không bị các bệnh sinh sản, không có các vấn đề về dinh dưỡng, thể trạng tốt, khám qua trực tr àng ki ểm tra thấy có t hể v àng ở một trong hai bu ồng trứng được chỉ định áp dụng thử nghiệm các quy tr ình này. Qui trình I: GnRH-PG-PMSG: Tiến hành tiêm cơ mông 2 ml ch ứa 10μ?g GnRH vào ngày khám coi đó là ngày th ứ nhất, bảy ng ày sau, tiêm 1 m ũi PG 2 ml, c ùng lúc tiêm 500 iu PMSG. Sau GnRH có th ể có một số b ò động dục, số này được khám để kiểm tra tỷ lệ rụng trứng. Sau mũi ti êm PG và PMSG theo dõi động dục v à dẫn tinh 2 lần theo quy tắc AM/PM. Quy trình II: GnRH-PG-E: Tiến hành như quy tr ình I, thay th ể mũi ti êm PMSG bằng mũi ti êm 5 mg estradiol benzoate
  3. 323 Phần IV: CÔNG NGHỆ SINH HỌC ĐỘNG VẬT Quy trình III : PG-PG-HCG: Tiến hành như quy tr ình I, với mũi ti êm thứ nhất GnRH được thay thế bằng 2 ml PG và m ũi tiêm PG th ứ hai kết hợp với một mũi tiêm HCG: 2.000 iu. Qui trình IV: SMB-PG-PMSG: Th ời điểm vi ên c ấy tai Synchno -mate B (SMB) được cấy v ào g ốc tai b ò k ết hợp với tiêm cơ 5 mg estradiol valerate đư ợc tính là ngày th ứ nhất. 6 ng ày sau, tiêm 2ml PG k ết hợp với 500 iu PMSG, ng ày th ứ 7 tháo b ỏ vi ên c ấy tai. Theo d õi động dục v à d ẫn tinh 2 lần theo quy tắc AM/PM Qui trình V: PG+Gn RH – PG+GnRH (Ovsynch): Các bò này được tiêm 2ml PG có hoà s ẵn với 10μg GnRH, ngày tiêm được tính l à ngày th ứ nhất. Sau 7 ng ày tiêm lặp lại 2 ml PG v à 10μ?g GnRH. Ghi nh ận bò động dục sau mũi ti êm thứ nhất, kiểm tra tỷ lệ rụng trứng bằng khám qua t rực tràng, theo dõi động dục v à dẫn tinh 2 lần theo quy t ắc AM/PM sau mũi ti êm thứ hai. Thí nghi ệm rút ngắn thời gian giữa hai lứa đẻ : 69 bò đẻ 1 tháng trở l ên vào th ời điểm thí nghiệm được kiểm tra bộ máy sinh dục bằng cách khám qua trực tr àng nếu thấy tử cung ph ục hồi, không có dấu hiệu bệnh lý, buồng trứng phát triển b ình thường được chỉ định cho thử nghiệm rút ngắn thời gian giữa hai lần đẻ. Quy trình Ovsynch (quy trình V, ph ần trên) mở rộng áp dụng thử nghiệm rút ngắn thời gian giữa hai lần đẻ. KẾT QUẢ VÀ TH ẢO LUẬN 1. Thử nghiệm 5 quy tr ình T ổng hợp các kết quả khảo sát 5 quy tr ình (b ảng 1) cho thấy: tỷ lệ động dục, tỷ l ệ đậu thai cao nhất (100%) v à t ập trung nhất quan sát thấy khi áp dụng với vi ên c ấy tai SMB kết hợp với PG v à PMSG (quy trình IV). Đây là quy trình k ết hợp được tất cả các lợi thế: liều estradiol ban đầu gây thoái hoá các thể v àng m ới h ình thành; duy trì liên t ục mức progesterone cao ức chế b ài ti ết LH, duy tr ì độc tôn nang, tiêm PMSG làm gia tăng phát tri ển nang. Tr ên n ền như vậy, khi t iêm PG gây thoái hoá th ể v àng cùng v ới việc lấy đi vi ên c ấy tai, l àm gi ảm đột ngột mức progesterone trong máu gây đ ộng dục v à r ụng trứng. Động dục rất tập trung (trong vòng t ừ 48 đến 72 giờ), độ đồng pha giữa động dục v à r ụng trứng l à r ất cao, biểu hi ện l à 100% s ố b ò động dục v à có ch ửa. Tuy nhiên, đây cũng l à m ột quy tr ình có giá thành cao nh ất, xử lý phức tạp nhất. Quy tr ình gây động dục như thế n ày ch ỉ áp d ụng đối với những b ò cao s ản kỷ lục hoặc cho việc cấy phôi t ươi khi yêu cầu chính xác th ời điểm độ ng d ục. C ải tiến quy tr ình Ovsynch (quy trình V) so v ới quy tr ình nguyên g ốc [6] l à thay vì tiêm m ũi GnRH thứ 2 v ào 48 gi ờ sau PG, chúng tôi đ ã tiêm GnRH đồng thời với PG. Động dục của b ò kém t ập trung hơn, có khoảng 7% số b ò động dục trong vòng t ừ 72 đến 96 gi ờ sau khi ti êm. Tuy nhiên, n ếu không dẫn tinh v à th ời điểm cố định như trong quy tr ình chu ẩn, m à theo dõi động dục v à d ẫn tinh theo
  4. 324 Hội nghị KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 2007 quy t ắc AM/PM th ì v ẫn đạt tỷ lệ thụ thai cao (100% so với số b ò động dục, 70% so v ới số b ò x ử lý). Mặt khác, do không b i ết r õ tr ạng thái nang v ào th ời điểm xử lý, m ũi tiêm đầu ti ên k ết hợp giữa PG v à GnRH v ừa kích thích b ài ti ết FSH, LH vừa làm thoái hoá th ể vàng (giai đoạn sớm do GnRH, giai đoạn muộn do PG), tạo điều ki ện động dục v à r ụng trứng tập trung h ơn sau mũi ti êm thứ 2. Quy trình kinh điển với hai mũi ti êm PG cách nhau 7 ngày có h ạn chế l à có t ỷ l ệ b ò không động dục cao v à không t ập trung [4]. Việc thay thế mũi PGF2 α đầu tiên b ằng GnRH kích thích b ài ti ết FSH, LH, kích thích phát triển nang trứng. Do v ậy mũi PG thứ 2 gây thoái hoá th ể vàng đúng vào lúc nang phát tri ển đến giai đoạn cận rụng trứng. Chọn lựa PMSG (500 iu) vừa kích thích lớn nang v ừa gây r ụng trứng, estradiol (5 mg) kích thích l ớn nang hoặc HCG (2000 iu) kích thích r ụng trứng, ho àn toàn ph ụ thuộc v ào ý ngh ĩa kinh tế của mỗi quy tr ình. Tuy nhiên trong công trình này, động dục tập trung h ơn quan sát thấy khi ti êm PG k ết hợp với HCG (48 đến 72 giờ), nhiều b ò động dục hơn nếu được ti êm PG k ết hợp với estradiol (75%). Tiêm k ết hợp với estradiol mặc d ù cho t ỷ l ệ động dục cao h ơn nhưng tỷ lệ đậu thai lại thấp h ơn (50%) trong khi t ỷ lệ đậu thai ở b ò tiêm PG k ết h ợp với PMSG là tương đương với b ò tiêm PG k ết hợp với HCG (70,6% v à 72,2%) Có t ỷ lệ động dục đạt tới 75% v à t ỷ lệ đậu thai đạt 50% số b ò x ử lý chứng tỏ quy trình dùng k ết hợp với estradiol gây động dục đồng thời với gây rụng trứng. V ấn đề đặt ra l à ph ải điều chỉnh liều l ượng estradiol thế n ào để hạn chế hiệu ứng gây ch ết phôi do tác động gây co bóp tử cung của hooc -môn này. PMSG v ới liều lượng 500 iu/ b ò đủ để kích thích phát triển nang, không gây tăng sinh buồng trứng. Hiệu ứng LH của hợp chất n ày kích thích r ụng trứng. Tuy nhiên do th ời gian bán phân r ã c ủa PMSG kéo d ài nên m ặc d ù có t ỷ lệ động dục cao nhưng động dục không tập trung m à kéo dài t ừ 24 đến 120 gi ờ sau khi ti êm thu ốc. Mặt khác PMSG ở liều n ày c ũng làm tăng tần số rụng trứng kép v à sinh đôi. Quy trình tiêm k ết hợp với HCG cho độ tập trung động dục cao trong v òng t ừ 48 đến 72 giờ v à cho t ỷ lệ đậu thai cao (72,2%). Tuy nhi ên do tiêm hai li ều PG cách nhau 7 ngày nên có t ới 41% số b ò không động dục, do vậy thay thế mũi ti êm đầu bằng GnRH chắc chắn sẽ nâng cao hiệu quả của quy tr ình . 2. Kết quả thử nghiệm rút ngắn thời gian giữa hai lứa đẻ Do cho t ỷ lệ đậu thai cao v à động dục tập trung, Ovsynch ( quy trình V) được chúng tôi m ở rộng áp dụng tr ên 65 bò s ữa HF. Kết quả áp dụng quy tr ình đ ã rút ng ắn thời gian từ lúc b ò sinh con đến lúc b ò có ch ửa lại l à: 91+ 28 ngày so v ới với toàn đàn (có theo d õi động dục tự nhi ên và d ẫn 2 lần cho mỗi lần động dục) l à: 214 + 152 ngày (b ảng 2). Áp d ụng quy tr ình V cho bò vào th ời điểm tr ên m ột tháng sau khi bò đẻ cho số b ò đậu thai có thể đạt 85,5% số b ò có ch ửa sau 4 tháng, đưa đỉnh phân b ố tỷ lệ đậu thai trong v òng 60 đến 120 ng ày. Trong khi không áp d ụng các bi ện pháp gây động dục đồng loạt, tỷ lệ chậm sinh l à r ất cao: 56,8% số b ò có ch ửa l ại sau tr ên 150 ngày.
  5. 325 Phần IV: CÔNG NGHỆ SINH HỌC ĐỘNG VẬT Bảng 1: Tỷ lệ bò động dục, phân bố v à kết quả đậu thai sau thụ tinh lần thứ nhất Chỉ số Định lượng (n ; %) Quy trình I II III IV V Số lượng bò sử dụng 28 24 31 32 30 Số động dục lần đầu 13 (46) 6 (25) 8 (26) 0 11 (36,7) Số động dục lần sau 17 (61) 18 (75) 18 (59) 32 (100) 21 (70) Số bò không động dục 11 (39) 6 (25) 13 (41) 0 9 (30) Phân b ố Số bò động dục sau 24 h 1 (3,5) 0 0 0 0 Số bò động dục sau 48 h 5 (17,9) 4 (16,7) 6 (19,3) 19 (59,4) 4 (13,3) Số bò động dục sau 72 h 5 (17,9) 8 (33,3) 10 (32,3) 13 (40,6) 15 (50) Số bò động dục sau 96 h 3 (10,7) 3 (12,5) 2(6,4) 0 2 (6,7) Số bò động dục sau 120 h 3 (10,7) 3 (12,5) 0 0 0 12 (70,6) 9 (50) 13 (72,2) 32 (100) 21 (100) Có chửa sau dẫn tinh I Bàng 2: Khoảng thời gian từ lúc b ò đẻ đến lúc phối có chửa lại Các thông s ố Đàn thí nghi ệm Tổng đ àn (quy trình V) Số bò (con) 69 389 Khoảng từ lúc b ò đẻ đến phối có chửa (ng ày) 91 + 28 214 + 152 Min., Max., (ngày) 35 - 180 ngày 35 - 608 ngày Phân bố: < 60 ngày 10 (14,5%) 21 (5,4%) 61 - 90 ngày 22 (31,9%) 56 (14,4%) 91 - 120 ngày 27 (39,1%) 50 (12,9%) 121-150 ngày 9 (13,1%) 41 (10,5%) > 150 ngày 1 (1,4%) 221 (56,8%) KẾT LUẬN Tiêm kết hợp PGF2α và GnRH cách nhau 7 ngày, theo dõi động dục để dẫn tinh l à quy trình t ối ưu, cho tỷ động dục v à rụng trứng đồng pha v à t ỷ lệ đậu thai cao. Áp dụng quy trình gây động dục v à rụng trứng đồng pha có thể l àm 85% s ố bò sữa có chửa lại trong vòng t ừ 1 đến 3 tháng sau khi b ò đẻ. TÀI LI ỆU THAM KHẢO 1. De Rensis F., Peters A. R., 1999: Reprod. Dom. Anim., 34: 49-59 2. Gong J. C. et al., 1996: Biol Reprod ., 55: 68-74
  6. 326 Hội nghị KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 2007 3. Kastelic J. P., 1994: Vet Med., 47: 64-71 4. Lauderdale J. W. et al., 1974: J. Anim. Sci ., 38: 964-967 5. Pierson R. A. and Ginther O. J., 1988: Anim. Reprod. Sci ., 16: 81-95 6. Pursley J. R. et al. 1995: Theriogenology , 44: 915-923 7. Savio J. D. et al., 1988: J. Reprod. Fert , 88:569-579 SUMMARY Modification and adaptation of the estrus -ovulation synchronyzation techniques in the hostein -friz cows for shortening anoestrus period and calving internal Le van Ty (1), Hoang Nghia Son (2), Nguyen Mong Hung (3) (1)Institute of Biotechnology (2)Institute of Tropical Biology (3)Univ Natl Science, Hanoi Five modifications of the treatment with PGF2α and GnRH for oestrus synchronization in dairy cows have been tested an d compared. High percentage of cows became estrus synchronized with ovulation and high concepted rate after IA were recorded in the cows received 2 injection of PGF2 (2 ml) mixed with GnRH (10μ?g) with interval 7 days apart. Application of this treatment for 65 post-partum cows immediately a month after calving, reduce d the interval from paturation to the conception to 91 + 28 days against 214 + 152 days in the cas of routine estrus detection and IA. So treatment with 2 injections of PGF2α mixed with GnRH not only made oestrus synchronization more feasible but could be used for shortening the length between two parturation in cows.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2