intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo " Cần sửa đổi, bổ sung một số điều về hợp đồng vay tài sản trong bộ luật dân sự "

Chia sẻ: Phung Han | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

147
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cùng với các quan hệ cho vay tài sản đang ngày càng đa dạng và phức tạp cả về số lượng và nội dung thì các văn bản pháp luật điều chỉnh về vấn đề này cũng phát triển theo. Đến nay, các văn bản điều chỉnh về hợp đồng vay tài sản mà đặc biệt là hợp đồng vay tiền đã khá hoàn thiện và đồng bộ. Có thể kể đến Bộ luật dân sự, Nghị định số 63/1998/NĐ-CP ngày 17/8/1998 về quản lí ngoại hối, Thông tư số 01/TTLT ngày 19/6/1997 hướng dẫn việc xét xử và thi...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo " Cần sửa đổi, bổ sung một số điều về hợp đồng vay tài sản trong bộ luật dân sự "

  1. ®Æc san vÒ söa ®æi, bæ sung bé luËt d©n sù NguyÔn Minh Oanh * ùng với các quan hệ cho vay tài sản đang cho việc sửa đổi, bổ sung Bộ luật dân sự, ở bài C ngày càng đa dạng và phức tạp cả về số lượng và nội dung thì các văn bản pháp luật viết này chúng tôi xin phân tích một số điểm hạn chế và đề xuất hướng khắc phục như sau: điều chỉnh về vấn đề này cũng phát triển theo. 1. Nghĩa vụ của bên cho vay Đến nay, các văn bản điều chỉnh về hợp đồng Khoản 3 Điều 470 quy định bên cho vay vay tài sản mà đặc biệt là hợp đồng vay tiền đã "không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản khá hoàn thiện và đồng bộ. Có thể kể đến Bộ trước thời hạn trừ trường hợp quy định ở Điều luật dân sự, Nghị định số 63/1998/NĐ-CP 475 của Bộ luật này". ngày 17/8/1998 về quản lí ngoại hối, Thông tư Thực ra quyền yêu cầu trả tài sản trước số 01/TTLT ngày 19/6/1997 hướng dẫn việc thời hạn không chỉ được quy định ở Điều 475 xét xử và thi hành án về tài sản và nhiều các mà còn được quy định ở Điều 472. Tuy nhiên, văn bản dưới luật khác như Công văn số việc đòi lại tài sản vay trước thời hạn là quyền 43/1999/KHXX ngày 24/5/1999 của Tòa án của bên cho vay khi thoả mãn điều kiện do các nhân dân tối cao về tính lãi suất đối với các bên thoả thuận hoặc pháp luật quy định. khoản tiền vay của ngân hàng, Công văn số Không có quyền không có nghĩa là người cho 49/1999/KHXX ngày 8/6/1999 của Tòa án vay phải có nghĩa vụ đối lập với quyền đó. Do nhân dân tối cao về việc áp dụng Thông tư đó, để tránh sự trùng lặp và đảm bảo được sự liên tịch số 01, Báo cáo công tác xét xử của khái quát của tên điều luật đối với nội dung thì ngành toà án các năm, Công văn số việc quy định như ở khoản 3 là không cần 81/2002/TANDTC ngày 10/6/2002 giải đáp thiết. một số vấn đề về nghiệp vụ xét xử, các 2. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay công văn của Ngân hàng nhà nước, các Khoản 4 Điều 471 quy định: "Trong quyết định của Thống đốc Ngân hàng nhà trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn nước Việt Nam... bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ, thì Tuy nhiên, Bộ luật dân sự - văn bản có bên vay phải trả lãi đối với khoản nợ chậm trả hiệu lực cao nhất, mang tính quy định chung theo lãi suất tiết kiệm có kì hạn của Ngân lại có một số điều luật có nội dung chưa chặt hàng nhà nước tương ứng với thời hạn chậm chẽ, rõ ràng gây khó hiểu hoặc chưa theo kịp với các quan hệ vay tài sản đang biến đổi * Giảng viên Khoa luật dân sự không ngừng trên thực tế. Để đóng góp ý kiến Trường đại học luật Hà Nội T¹p chÝ luËt häc 39
  2. ®Æc san vÒ söa ®æi, bæ sung bé luËt d©n sù trả tại thời điểm trả nợ, nếu có thoả thuận". trên nợ gốc và lãi theo lãi suất nợ quá hạn của Trong hợp đồng vay có thời hạn mà khi Ngân hàng nhà nước tương ứng với thời hạn đến hạn bên vay không thực hiện nghĩa vụ trả vay tại thời điểm trả nợ. nợ và bên cho vay không đồng ý cho vay tiếp thì Quy định tại khoản 5 đã dẫn đến hai cách bên vay đã vi phạm nghĩa vụ trả tiền. Theo quy hiểu khác nhau về cách tính lãi đối với hợp định tại khoản 2 Điều 313 thì “Trong trường đồng vay có kì hạn và có lãi trong trường hợp hợp người có nghĩa vụ chậm trả tiền, thì người bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ: đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi Cách 1: suất nợ quá hạn do Ngân hàng nhà nước quy Lãi = lãi suất thoả thuận x nợ gốc + lãi suất định tương ứng với thời gian chậm trả tại thời quá hạn x nợ gốc x thời hạn vay. điểm thanh toán trừ trường hợp có thoả thuận Cách 2: khác hoặc pháp luật có quy định khác”. Lãi = (nợ gốc + lãi) x lãi suất quá hạn x thời hạn vay. Như vậy, trong hợp đồng cho vay, nếu Cả hai cách hiểu như vậy đều không chính bên cho vay và bên vay không có thoả thuận xác bởi vì: gì khác thì tiền lãi sẽ được tính như thế nào? Thứ nhất: Tiền lãi về nguyên tắc chỉ được Sẽ áp dụng khoản 4 Điều 471 hay khoản 2 tính trên nợ gốc (khoản 4 Điều 295). Điều 313? Thứ hai: Nếu tính lãi suất nợ quá hạn thì Theo chúng tôi, trong trường hợp này vì phải tính theo thời gian chậm trả chứ không trước đó giữa các bên đã thoả thuận một hợp được tính trên thời hạn vay. đồng cho vay có kì hạn và không có lãi, nếu Có ý kiến giải thích rằng tương ứng với khi đến hạn bên vay không trả nợ mà áp dụng thời hạn vay tức là khoảng thời gian này tương lãi suất nợ quá hạn sẽ không tương xứng với ứng với thời hạn của loại cho vay nào (ngắn việc áp dụng chế tài trong trường hợp các bên hạn, trung hạn, hay dài hạn) của Ngân hàng đã thoả thuận trước đó hợp đồng vay có thời nhà nước quy định thì áp dụng mức trần lãi hạn và có lãi. Do đó, khi đến hạn mà bên vay suất cho vay của loại đó. Việc giải thích như không thực hiện nghĩa vụ thì chỉ nên áp dụng vậy là không hợp lí bởi lẽ tương ứng với thời lãi suất tiết kiệm có kì hạn tương ứng với thời hạn vay phải được hiểu là tương ứng với gian chậm trả như khoản 4 Điều 471 là vừa khoảng thời gian do các bên thoả thuận hoặc phải và hợp lí và đây cũng sẽ được coi là pháp luật quy định mà trong khoảng thời gian trường hợp pháp luật có quy định khác ở đó bên vay được quyền sở hữu tài sản của bên khoản 2 Điều 313. Tuy nhiên, muốn vậy thì ở cho vay. Còn nếu hiểu như sự giải thích ở trên khoản 4 của Điều 471 cần phải bỏ cụm từ “nếu thì Điều luật phải quy định là “theo lãi suất nợ có thoả thuận” hoặc thêm vào cụm từ “trừ quá hạn của Ngân hàng nhà nước đối với loại trường hợp các bên có thoả thuận khác”. cho vay tương ứng” như quy định tại khoản 1 Đối với hợp đồng vay có lãi và có kì hạn Điều 473. Bên cạnh đó tại khoản 4 cũng đã khoản 5 Điều 471 quy định “Trong trường hợp quy định là tính lãi theo lãi suất tiết kiệm có kì vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hạn của Ngân hàng nhà nước tương ứng với hoặc trả không đầy đủ, thì bên vay phải trả lãi thời hạn chậm trả. Như vậy, ngay trong cùng 40 T¹p chÝ luËt häc
  3. ®Æc san vÒ söa ®æi, bæ sung bé luËt d©n sù một điều luật, việc quy định đã không có sự làm luật nên coi đây là một căn cứ để bên cho thống nhất. vay đơn phương đình chỉ hợp đồng. Khi đó Với những phân tích ở trên chúng tôi xin các bên sẽ giải quyết hậu quả của chấm dứt kiến nghị khoản 5 Điều 471 cần được sửa đổi hợp đồng tức là bên cho vay tài sản có quyền như sau: Trong trường hợp vay có lãi mà khi lấy lại tài sản, được hưởng lãi đến thời điểm đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy chấm dứt hợp đồng và có thể yêu cầu bồi đủ thì bên vay phải trả lãi trên nợ gốc tương thường thiệt hại. Và điều luật này nên được ứng với thời hạn vay và lãi trên nợ gốc theo lãi sửa theo hướng sau: “Các bên có thể thoả suất nợ quá hạn của Ngân hàng nhà nước thuận về việc tài sản vay phải được sử dụng tương ứng với thời hạn chậm trả tại thời điểm đúng mục đích vay; bên cho vay có quyền trả nợ. kiểm tra việc sử dụng tài sản và có quyền đơn Quy định như vậy thì cách tính lãi trong phương đình chỉ hợp đồng nếu đã nhắc nhở các hợp đồng vay sẽ được giải quyết như sau: mà bên vay vẫn sử dụng tài sản trái mục đích”. Lãi = lãi/nợ gốc/thời hạn vay + lãi quá 4. Lãi suất hạn/nợ gốc/thời hạn chậm trả Trong hợp đồng vay tài sản thì lãi suất là Hay có thể diễn giải một cách chi tiết: một yếu tố rất quan trọng vì nó là cơ sở để tính Lãi = lãi trong thời hạn + lãi quá hạn lãi và đa số các tranh chấp về hợp đồng vay tài Lãi trong thời hạn = nợ gốc x lãi suất thoả sản có nguyên nhân từ lãi, mức lãi suất. Nhằm thuận (không quá 150%) x thời hạn vay tránh trường hợp cho vay nặng lãi, bên cho Lãi quá hạn = nợ gốc x lãi suất quá hạn x vay lợi dụng lãi suất để thu lời bất chính, Bộ thời hạn chậm trả. luật dân sự có quy định về mức lãi suất tại Và cách tính như vậy cũng đã được thừa khoản 1 Điều 473: “Lãi suất vay do các bên nhận trong các văn bản hướng dẫn cũng như thoả thuận nhưng không được vượt quá 50% thực tiễn xét xử tại các toà án. của lãi suất cao nhất do Ngân hàng nhà nước 3. Sử dụng tài sản vay quy định đối với loại cho vay tương ứng”. Điều 472 quy định trong trường hợp các Theo quy định trên, đặc biệt khi áp dụng bên có thoả thuận về việc sử dụng tài sản vay vào thực tiễn, quy định “không vượt quá 50% đúng mục đích mà bên vay không thực hiện của lãi suất cao nhất do Ngân hàng nhà nước thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản trước quy định” được hiểu theo hai cách sau: thời hạn nếu đã nhắc nhở mà bên vay vẫn sử - Thứ nhất, về mặt ngôn ngữ thì lãi suất do dụng tài sản trái mục đích nhưng điều luật lại các bên thoả thuận không vượt quá 50% được không quy định hậu quả pháp lí trong trường hiểu là không được vượt quá một nửa lãi suất hợp này sẽ giải quyết như thế nào? Nếu là vay cao nhất do Ngân hàng nhà nước quy định. Ví có kì hạn và có lãi thì khi đòi lại tài sản vay dụ: Lãi suất cao nhất do Ngân hàng nhà nước trước kì hạn bên vay có được trả lãi không? quy định là 2% thì các bên không được thoả Nếu được thì tính đến thời điểm nào, thời thuận lãi suất vượt quá 1%. điểm trả tài sản hay phải trả toàn bộ lãi theo kì - Thứ hai, có thể hiểu quy định đó là lãi hạn? Thiết nghĩ trong trường hợp này các nhà suất do các bên thoả thuận không được vượt T¹p chÝ luËt häc 41
  4. ®Æc san vÒ söa ®æi, bæ sung bé luËt d©n sù quá 150% mức lãi suất cao nhất do Ngân hàng đốc Ngân hàng nhà nước về việc cơ chế lãi suất nhà nước quy định. Cách hiểu này phù hợp với thoả thuận trong hoạt động tín dụng thương mại các công văn hướng dẫn của Toà án nhân dân bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng đối với tối cao và đặc biệt Thông tư liên tịch số khách hàng thì hiện nay Ngân hàng nhà nước sẽ 01/TTLT ngày 19/06/1997 quy định: Nếu mức thực hiện quy chế lãi suất do tổ chức tín dụng lãi suất do các bên thoả thuận vượt quá 50% xác định chứ không quy định mức lãi suất cao của lãi suất cao nhất do Ngân hàng nhà nước nhất như trước nữa. Do đó, khi sửa đổi Bộ luật quy định đối với loại vay tương ứng tại thời dân sự cũng cần phải xem xét đến vấn đề này để điểm vay thì toà án áp dụng khoản 1 Điều 473 tránh việc các quy định của Bộ luật dân sự Bộ luật dân sự buộc bên vay phải trả lãi bằng không áp dụng được trên thực tế. 150% mức lãi suất cao nhất do Ngân hàng nhà Tóm lại, hợp đồng vay tài sản là loại giao nước quy định đối với loại vay tương ứng. dịch rất phổ biến trong đời sống hàng ngày. Như vậy, nếu lãi suất ngân hàng quy định là Nó không chỉ giúp bên vay giải quyết, khắc 2% thì các bên thoả thuận không quá 3%. Hiện phục khó khăn mà còn có tác dụng huy động nay cách hiểu này được thừa nhận và áp dụng được số tiền nhàn rỗi trong nhân dân tới tay trong thực tiễn xét xử . người cần dùng tránh lãng phí, đẩy nhanh tốc Bên cạnh đó, khoản 2 Điều 473 lại quy độ lưu thông tiền tệ góp phần vào sự nghiệp định: "Trong trường hợp các bên có thoả thuận phát triển kinh tế đất nước. Trong nền kinh tế về việc trả lãi trong việc vay nhưng không xác định rõ lãi suất hoặc có tranh chấp về lãi suất, thị trường hiện nay, khi cho vay không chỉ còn thì áp dụng lãi suất tiết kiệm có kì hạn do Ngân là giúp đỡ nhau trong lúc khó khăn, là tương hàng nhà nước quy định tương ứng với thời thân tương ái mà còn là hoạt động kinh doanh hạn vay tại thời điểm trả nợ”. thu lợi nhuận thì nhiều loại hình tổ chức tín Như vậy, có tranh chấp về lãi suất ở đây dụng đã ra đời. Bên cạnh đó đối tượng của hợp được hiểu là gì? Nếu các bên thoả thuận mức đồng vay cũng ngày càng đa dạng hơn như lãi suất quá cao và sau đó bên vay lại không tiền, kim khí quý, ngoại hối và các tài sản chấp nhận mức lãi suất đó nữa và khởi kiện khác thì những quy định ít ỏi trong khuôn thì giải quyết như thế nào? Sẽ áp dụng mức khổ 9 điều của Bộ luật dân sự về hợp đồng lãi suất tiết kiệm có kì hạn do Ngân hàng vay tài sản chưa đáp ứng được các yêu cầu nhà nước quy định như tại khoản 2 hay áp thực tế đặt ra. Nên chăng, Bộ luật dân sự sửa dụng mức lãi suất bằng 150% mức lãi suất đổi lần này cần bổ sung các quy định về một cao nhất như quy định tại khoản 1 và một số số hợp đồng vay cụ thể, đặc biệt như hợp văn bản khác? Để tránh cho việc hiểu sai dẫn đến việc áp dụng khác nhau về vấn đề này đồng vay vàng, hợp đồng vay ngoại hối, hợp khoản 2 Điều 473 nên bỏ cụm từ “hoặc có đồng vay giữa cá nhân, tổ chức với tổ chức tranh chấp về lãi suất”. tín dụng v.v. làm cơ sở pháp lí cho việc giao Tuy nhiên, hiện nay, theo Quyết định số kết và thực hiện các giao dịch này trên thực 546/2002/QĐ-NHNN ngày 30/5/2002 của Thống tế được an toàn và thuận lợi./. 42 T¹p chÝ luËt häc
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2