intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo chuyên đề: Ứng dụng vi sinh vật trong ủ chua thức ăn chăn nuôi gia súc

Chia sẻ: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:26

332
lượt xem
80
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thức ăn thô xanh luôn có tầm quan trọng đặc biệt và không thể thay thế đối với gia súc ăn cỏ như trâu, bò, dê, cừu, thỏ, hươu, nai, nhím, … Khả năng trồng cỏ còn nhiều hạn chế và cỏ vẫn có tính thời vụ nên vào mùa đông, khô hanh cỏ không mọc được thì trâu, bò … lại thiếu thức ăn, tăng trọng kém, sụt sữa, chịu rét kém, …

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo chuyên đề: Ứng dụng vi sinh vật trong ủ chua thức ăn chăn nuôi gia súc

  1. Lớp: DH10QM Ứng dụng của VSV trong ủ chua thức ăn chăn nuôi gia súc TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN ------------ Báo cáo chuyên đề: ỨNG DỤNG VI SINH VẬT TRONG Ủ CHUA THỨC ĂN CHĂN NUÔI GIA SÚC GVHD: Ths.Nguyễn Ngọc Tâm Huyên Nhóm thực hiện: Lớp: DH10QM 1) Phan Song Long Dân ( 10149021) 2) Nguyễn Thị Ánh ( 10149009) 3) Đinh Văn Luân ( 10149105) 4) Hồ Hữu Trung ( 10149222) 5) Lê Trường Anh Tuấn (10149234) 6) Thái Thị Diệu Trâm (10149218)
  2. Lớp: DH10QM Ứng dụng của VSV trong ủ chua thức ăn chăn nuôi gia súc TPHCM - Tháng 08/2011 M ụ c lụ c Nội dung Trang Đặt vấn đề..................................................................................................................3 I. Giới thiệu ủ chua thức ăn chăn nuôi gia súc...........................................................4 I.1.Định nghĩa..........................................................................................................4 I.2.Ý nghĩa phương pháp ủ chua.............................................................................4 I.3.Cơ sở khoa học của phương pháp ủ chua........................................................4 I.3.1.Hệ sinh vật trong nguyên liệu ủ chua.........................................................4 I.3.2.Sinh trưởng và phát triển của vsv trong quá trình ủ chua...........................8 I.3.3.Điều kiện ủ chua..........................................................................................9 I.3.4.Cơ sở KH của bổ sung thức ăn giàu TB vào nguyên liệu khó ủ chua......10 I.3.5.Các quá trình diễn ra trong hố ủ chua.........................................................11 I.3.6.Những chế phẩm bổ sung để sử dụng vào những thức ăn khó ủ chua ...14 I.4.Kỹ thuật ủ chua................................................................................................15 I.5.Đánh giá chất lượng thức ăn ủ chua................................................................15 II.Quy trình ủ chua một số loại thức ăn chăn nuôi gia súc.......................................18 II.1.Ủ chua thân lá lạc............................................................................................18 II.1.1.Yêu cầu.....................................................................................................18 II.1.2.Quy trình ủ chua........................................................................................18 II.2.Ủ chua rơm tươi..............................................................................................19 II.2.1.Chuẩn bị nguyên liệu...............................................................................19 II.2.2.Quy trình ủ chua........................................................................................19 II.2.3.Cách sử dụng............................................................................................20 II.3.Ủ chua lá sắn....................................................................................................20 II.3.1.Nguyên liệu...............................................................................................20 II.3.2. Chuẩn bị hố ủ..........................................................................................20 II.3.3.Cách tiến hành..........................................................................................20 II.4.Ủ chua cỏ.........................................................................................................21 II.4.1.Nguyên liệu...............................................................................................21 II.4.2.Kỹ thuật ủ chua........................................................................................21 III. Ưu điểm, nhược điểm.........................................................................................22 IV. Thành tựu, thách thức...........................................................................................23 V. Kết luận, kiến nghị..............................................................................................24 Tài liệu tham khảo.....................................................................................................25
  3. Lớp: DH10QM Ứng dụng của VSV trong ủ chua thức ăn chăn nuôi gia súc ĐẶT VẤN ĐỀ • Thức ăn thô xanh luôn có tầm quan trọng đặc biệt và không thể thay th ế đ ối với gia súc ăn cỏ như trâu, bò, dê, cừu, thỏ, hươu, nai, nhím, … Kh ả năng tr ồng cỏ còn nhiều hạn chế và cỏ vẫn có tính th ời vụ nên vào mùa đông, khô hanh c ỏ không mọc được thì trâu, bò … lại thiếu thức ăn, tăng trọng kém, sụt sữa, chịu rét kém, …Với thực trạng này, việc kế thừa và phát hiện những nguồn th ức ăn thô xanh khác ngoài cỏ là một hướng đi đúng đắn trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy, ta cần tìm ra một phương pháp để dự trữ nguồn thức ăn này trong mùa khô, đảm bảo hiệu quả chăn nuôi ,đó là phương pháp ủ chua thức ăn chăn nuôi gia súc. Đây là một phương pháp khá đơn giản nên nếu biết thu gom, ch ế biến và bảo quản hợp lý thì người chăn nuôi sẽ chủ động được nguồn thức ăn rẻ tiền, khắc phục được tính thời vụ và giàu dinh dưỡng, đảm b ảo hi ệu qu ả chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi gia súc ăn cỏ. Lịch sử phát triển :  Ủ chua (silo) đã xuất hiện khá sớm. Dựa vào những bức tranh cổ trong kim tự tháp, mô tả sinh hoạt của người nông dân cổ đại mà các nhà s ử h ọc đoán rằng, người Ai Cập đã biết ủ chua dự trữ thực phẩm cho con người (Woolford,1984). Các nhà sử học còn cho rằng danh từ silo được xuất hiện ở Trung cận Đông vào trước công nguyên. Tại Roma (thủ đô nước Ý) người ta cũng đã tìm thấy trong kinh thánh (viết vào khoảng năm 100, sau công nguyên) đã có đoạn nói về ủ cỏ xanh ở dưới đất phía trên trát kín bằng một lớp phân trâu, bò.  Theo tài liệu của Woolford,1984, Schmidt và Wettrau, 1974 thì ở Đức người ta mô tả ủ chua ngọn lá củ cải bắt đầu vào thế kỷ 19. Năm 1862 Reiheu người Đức đã viết một bài báo đầu tiên về ủ chua và được xu ất bản ở Đ ức. Ít năm sau, bài báo đó được dịch ra tiếng Pháp và công bố trong t ạp chí nông nghiệp thực hành vào năm 1870.  Năm 1877, tác giả Gofart người Pháp đã xuất bản cuốn sách đ ầu tiên v ề ủ chua. Cuốn sách đó viết trên cơ sở kinh nghiệm của ông ta trong vi ệc ủ xanh cây ngô. Một năm sau cuốn sách này được dịch ra tiếng Anh, xuất bản ở Anh và ở Mỹ. Kỹ thuật mới này nhanh chóng được áp dụng ở các trang trại tại Mỹ. Vào tháng 1/1886 hội nghị quốc tế thế giới lần th ứ 5 về ủ chua th ức ăn đ ược tổ chức ở Mỹ. Kỹ thuật ủ chua được áp dụng khá sớm ở Pháp và Mỹ nhưng một hố ủ chua lớn nhất thế giới lúc đó lại được tiến hành tại Anh với kh ối lượng 1.000 tấn. Thực ra, kỹ thuật này chỉ thực sự phổ biến rộng rãi trên thế giới vào những năm sau chiến tranh thế giới thứ 2, lúc này k ỹ thu ật ủ chua cũng như k ỹ thuật cơ giới hoá ủ chua mới khá hoàn thiện (Mc Donald, 1981; Woolford, 1984; Moran, Kaiser và Stokdale, 1989).
  4. Lớp: DH10QM Ứng dụng của VSV trong ủ chua thức ăn chăn nuôi gia súc I. GIỚI THIỆU VỀ Ủ CHUA THỨC ĂN CHĂN NUÔI GIA SÚC I.1. ĐỊNH NGHĨA : Ủ chua là kỹ thuật ủ yếm khí thức ăn xanh thô có hàm l ượng nước cao (75-80%), nhờ hệ vi sinh vật lên men tạo ra axit lactic và một lượng nhất định các axit h ữu cơ khác. Do đó nhanh chóng đưa độ pH của thức ăn ủ hạ xuống 4-4,5; ở độ pH này hầu hết các loại vi sinh vật và các men (enzim) ch ứa trong th ực v ật đ ều b ị ức chế. Nhờ vậy thức ăn ủ chua có thể bảo quản được hàng năm. Quá trình lên men thức ăn xanh xảy ra nhờ chính nhóm vi khuẩn lactic và nhóm vi khuẩn khác vốn có sẵn trên bề mặt cây cỏ. I.2. Ý NGHĨA CỦA PHƯƠNG PHÁP Ủ CHUA: Ngày nay người ta thừa nhận rằng ngay cả ở các nước nhiệt đới, 4 mùa tràn đ ầy ánh nắng mặt trời cũng cần ủ dự trữ thức ăn cho gia súc trong mùa khô. Thức ăn ủ chua ngoài cung cấp năng lượng còn cung cấp cho gia súc vitamin và khoáng ch ất. Vấn đề ủ chua rất cần thiết, không chỉ dự trữ thức ăn xanh thô để điều hoà lượng thức ăn trong các mùa vụ, thời tiết bất lợi cho trồng trọt mà còn đ ể ch ế bi ến, d ự trữ thức ăn có nguồn gốc động vật, như các ph ụ phẩm của hải sản, hay của các lò mổ gia súc. I.3. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA Ủ CHUA THỨC ĂN CHĂN NUÔI GIA SÚC: I.3.1. Hệ sinh vật trong nguyên liệu ủ chua: Khi bắt đầu ủ chua, người ta tìm thấy trong th ức ăn đem ủ có đ ủ loại vi sinh v ật, cả có ích lẫn có hại. Trong đó quan trọng nhất là các loại vi sinh vật sau:  Vi khuẩn: • Nhóm vi khuẩn lên men tạo axit lactic: đây là nhóm vi khuẩn có ích rất cần thiết trong thức ăn ủ xanh. Chúng lên men tinh bột, đ ường t ạo ra s ản phẩm chủ yếu là axit lactic. Thông thường 1 gam cây cỏ họ đậu có 0,04 tri ệu tế bào vi khuẩn lên men sinh axit lactic gồm 2 loại: - Loại vi khuẩn sinh axit lactic ưa nhiệt mà đại diện là: Lactobacillus casei; Lactobacillus termofil; Lactobacillus plantarum; Lactobacillus bulgaricus. Loại vi khuẩn này có khả năng lên men ở cả 2 điều kiện yếm khí và hiếu khí với nhiệt độ thích hợp là 30-600 C.
  5. Lớp: DH10QM Ứng dụng của VSV trong ủ chua thức ăn chăn nuôi gia súc Lactobacillus casei Lactobacillus plantarum Lactobacillus bulgaricus - Loại vi khuẩn sinh axit lactic không ưa nhi ệt mà đ ại di ện là: Streptococcus pyogenes; Streptococcus viridans; Streptococcus lactics; Streptococcus enterococcus, loại này chỉ phát triển mạnh trong điều kiện yếm khí. Nhiệt độ thích hợp 15-300 C. Streptococcus pyogenes Streptococcus viridans
  6. Lớp: DH10QM Ứng dụng của VSV trong ủ chua thức ăn chăn nuôi gia súc Streptococcus lactics Streptococcus enterococcus • Vi khuẩn lên men tạo axit axetic: hoạt động mạnh trong môi trường hiếu khí, pH=7-4,5; nhiệt độ 27-350 C. Lên men các đường dễ tan sản phẩm tạo thành là axit axetic. Vi khuẩn lên men sinh axit axetic ch ủ y ếu thu ộc nhóm E.coli mà đại diện là Escherichia và Klebsiella. Escherichia coli Klebsiella • Nhóm vi khuẩn lên men tạo axit butyric: chúng phân giải axit lactic, chất bột đường, protein, các axit amin tạo nên axit butyric. Nhóm này không có lợi. - Trong điều kiện hiếu khí, độ ẩm trên 80%, trị s ố pH trên 4,2 và nhi ệt đ ộ 30-400 C, nhóm vi khuẩn sinh axit butyric hoạt động mạnh.Khi nhiệt độ dưới 150 C hoặc độ ẩm dưới 60% chúng ngừng hoạt động. - Vi khuẩn sinh axit butyric luôn có sẵn trên thân cây c ỏ, g ồm h ầu h ết các nhóm Clostridium. Một gam cỏ họ đậu thường có 2,2 triệu tế bào vi khu ẩn lên men axit butyric. o Các loài phân giải đường ( Saccharolytic) như: Clostridium, Butyricum, C.tyrobutyricum biến đổi: 2 Axit lactic axit butyric + 2CO2 + 2H2
  7. Lớp: DH10QM Ứng dụng của VSV trong ủ chua thức ăn chăn nuôi gia súc Clostridium Butyricum o Các loài phân giải protein ( Proteolytic) như: C.bifermentans,C.sporogenes có thể khử amin hoặc khử cacboxyl: Khử amin: Axit glutamic axit axetic + axit pyruvic + NH3 Lysin axit axetic + axit butyric + NH3 Khử cacboxyl: Axit glutamic axit aminobutyric + CO Oxy hóa / khử: Alanin + 2 Glyxin 3Axit axetic + 3 NH3 + CO2 C. bifermentans C.sporogenes  Nấm men: • Hoạt động mạnh ở giai đoạn đầu của quá trình ủ chua. Chúng phân h ủy tinh bột, đường tạo thành rượu, CO2 và một số axit hữu cơ. Hàm lượng rượu trong cỏ ủ chua thường trung bình là 0,3%. Tuy nhiên nh ững nguyên liệu ủ chua chứa nhiều đường như thân cây gỗ, ngọn củ cải đường đôi khi hàm lượng rượu đạt tới 4% tính theo dạng sử dụng.
  8. Lớp: DH10QM Ứng dụng của VSV trong ủ chua thức ăn chăn nuôi gia súc • Trong môi trường yếm khí nấm men dường như ngưng hoạt động. Trong điều kiện hiếu khí khi pH=3-4, nấm men vẫn có th ể hoạt đ ộng nh ưng không mạnh.  Nấm mốc: • Là vi sinh vật không có lợi cho quá trình ủ chua. Nấm m ốc phát tri ển chậm hơn so với vi khuẩn lên men sinh axit lactic và axit axetic. Chúng phân giải tinh bột, đường, protein, axit lactic để tạo thành SO 2 , H2 O, NH3 và nhóm amin, nhiều loại còn có khả năng tạo ra các độc tố. Trong điều kiện y ếm khí, nấm mốc dường như ngừng hoạt động.  Nhóm vi khuẩn gây thối: Gồm trực khuẩn có nha bào, không có nha bào, chủ yếu sống trong điều kiện hiếu khí, nhiệt độ thích hợp trên 50 0 C. Nó phân giải protein, amin thành các chất độc như cadavejin và Putracin. I.3.2. Sinh trưởng và phát triển của vi sinh vật trong quá trình ủ chua: Sự sinh trưởng và phát triển của vi sinh vật ph ụ thuộc vào t ỉ l ệ các ch ất dinh dưỡng trong thức ăn đem ủ, cũng như nhiệt độ, độ ẩm, pH, áp suất th ẩm th ấu và sự có mặt các chất ức chế. Trong môi trường phù hợp, tế bào vi khuẩn sinh trưởng và phân chia với tốc độ nhanh theo cấp số nhân. Nếu s ố l ần phân chia là n (số thế hệ) thì số tế bào sau thế hệ n là 2 n. Thực tế số tế bào ban đầu được coi là
  9. Lớp: DH10QM Ứng dụng của VSV trong ủ chua thức ăn chăn nuôi gia súc n0 nên N1 x n2 ( N1 số lượng vi sinh vật có sau n thế hệ).Vi sinh vật cấy vào môi trường thích hợp có thời gian thế hệ là 30 phút (tức là số lượng tăng lên gấp đôi sau 30 phút). Nhưng không phải vi sinh vật tăng lên không ng ừng, vì sau m ột th ời gian nhất định tốc độ sinh sản của chúng sẽ bị ngưng lại do nhiều nguyên nhân như pH, ẩm độ, áp suất thẩm thấu, môi trường dinh dưỡng…, do v ậy đ ồ th ị di ễn biến số lượng tế bào vi sinh vật theo thời gian là m ột đ ường cong. Quá trình sinh sản của vi sinh vật theo 4 pha như sau: pha mở đầu hay pha tiềm tàng (Pha lag), pha lũy thừa hay pha sinh sản lũy tiến (Pha log), pha ổn định (Phase stationair), pha tử vong( Phase desdeclin). Pha mở đầu phụ thuộc vào sự thích ứng c ủa vi sinh v ật với điều kiện môi trường. Ở pha log của vi sinh vật phát triển theo lũy th ừa. Trong pha ổn định, số lượng tế bào sinh ra bằng số lượng tế bào cũ chết đi. Trong pha tử vong số lượng tế bào có khả năng sống giảm theo lũy thừa. Pha này ch ịu ảnh hưởng nhiều của ngoại cảnh như pH, áp suất thẩm th ấu, độ ẩm,…áp l ực thẩm thấu của vi sinh vật có thể chịu đựng trong khoảng 20-30 atm, tương ứng với nồng độ muối < 2% và nồng độ đường 20-30%. I.3.3. Điều kiện ủ chua:  Yếm khí: là điều kiện số 1, quyết định sự thành bại trong ủ chua, b ởi vì trong môi trường yếm khí hầu như các nhóm vi khuẩn lên men sinh axit Butyric, nấm mốc, nấm men bị ức chế hoạt động yếu, do đó các ch ất dinh dưỡng trong thức ăn đỡ bị phân hủy. Đồng thời trong điều kiện y ếm khí các vi khuẩn sinh axit Lactic yếm khí có thêm điều kiện thích hợp để phát triển nhanh sản sinh axit lactic tạo pH môi trường tăng nhanh đảm bảo ức ch ế hoạt động của các nhóm vi khuẩn khác giúp bảo tồn thức ăn ủ chua.  Điều kiện về nhiệt độ: giữa các yếu tố ảnh hưởng đến s ự phát tri ền của các chủng loại vi sinh vật trong đống ủ thì y ếu tố nhi ệt đ ộ được ứng dụng để điều khiển hướng lên men có lợi nhất. Theo kết quả nghiên cứu c ủa Nehring(1995) thì nhiệt độ hố ủ thay đổi làm thay đổi kiểu lên men vi sinh vật.  Dựa vào điều kiện nhiệt độ tối ưu cho sự phát triển của vi sinh vật mà người ta chia làm 2 kiểu lên men trong ủ chua: lên men nóng và lên men lạnh. • Kiểu lên men nóng: nhiệt độ hố ủ từ 40 – 500C kiểu lên men này thích hợp với vi khuẩn lactic chịu nhiệt. Chú ý: không nén ch ặt nguyên li ệu ủ ngay từ đầu để tạo thuận lợi cho quá trình hô h ấp tế bào th ực v ật s ản sinh nhi ệt. Khi nhiệt độ đống ủ đạt 40 -500C thì lập tức nén chặt nguyên liệu ủ và lấp kín hố ủ để nhanh chóng chuyển môi trường hố ủ sang trạng thái y ếm khí.Trong kỹ thuật lên men nóng, giai đoạn này phải hết sức chú ý đến y ếu tố nhiệt độ, nếu nhiệt độ đống ủ chỉ đạt 30 -400C thì các vi khuẩn sinh axit Butyric phát triển mạnh sản sinh axit Butyric sẽ làm hư hỏng thức ăn. • Kiểu lên men lạnh: nhiệt độ hố ủ từ 15 -350C. Thực chất phương pháp này là ngay sau khi thu cắt thức ăn xanh được tiến hành ủ ngay và ngay từ đầu thức ăn đem ủ được nén thật chặt để nhanh chóng có môi trường y ếm khí trong hố ủ tạo đình chỉ quá trình hô hấp của tế bào thực vật. Nh ờ v ậy nhiệt độ đống ủ không tăng cao như ủ nóng. Ở Việt Nam nhiệt độ không khí thường cao,vì vậy cần lưu ý khi sử dụng phương pháp này.
  10. Lớp: DH10QM Ứng dụng của VSV trong ủ chua thức ăn chăn nuôi gia súc I.3.4.Cơ sở khoa học của bổ sung thức ăn giàu tinh bột vào nguyên li ệu khó ủ chua:  Hầu hết các cây, cỏ họ đậu thường rất khó dự trữ bằng ph ương pháp ủ chua. Nguyên nhân quan trọng là do trong các loại cây, cỏ h ọ đ ậu th ường ch ứa lượng đường tan thấp. Do vậy trong kỹ thuật ủ chua, ng ười ta th ường tìm các biện pháp nhằm kích thích, hoặc ức chế quá trình lên men trong hố ủ để đạt kết quả cao hơn. Mục đích chủ yếu của việc bổ sung nguyên liệu giàu tinh bột vào cây cỏ họ đậu, khó ủ chua là để cung cấp các ch ất dinh d ưỡng d ễ lên men cho vi sinh vật.  Tinh bột là một polysacarit, đó là dạng dự trữ gluxit của thực vật trong củ hoặc hạt. Mặc dù tinh bột lấy từ các nguyên liệu khác nhau, sau ngay t ừ những năm 1940 Meyer đã cho biết rằng tinh bột mọi nguồn đều có 2 dạng Amilose và Amilopectin . Amilose và Amilopectin đều là - polysacarit và đều có gốc -D-glucose cấu tạo nên.  Tỷ lệ Amilose và Amilopectin trong các loại tinh bột không giống nhau. Đối với bột sắn thì Amilose chứa 19 -20% còn Amilopectin ch ứa 78 -81%. Đa phần các loại tinh bột đều gồm 20-30% Amilose và 70-80% Amilopectin.  Amilose và Polysacarit mạch thẳng được cấu tạo từ các phân tử D- glucose liên kết với nhau ở vị trí-1,4 glucozit và tạo thành m ột m ạch xo ắn dài. Chiều dài cực đại của phân tử amilose đạt tới 7000A. Amilose tan trong n ước nóng. Nó hầu như không có tính khử vì trong mỗi phân tử amilose chỉ có một nhóm andehit tự do.  Amilopectin la một polysacarit. Nó bao gồm một mạch chính nh ư Amilose nhưng với số lượng phân tử glucose lớn hơn nhiều lần và các mạch nhánh có 20-25 phân tử glucose và liên kết với mạch chính ở vị trí -1,6 Glucozit. Người ta còn tìm thấy một số liên kết -1,3-Glucozit trong tinh b ột. Khác với Amilose, Amilopectin không tan trong nước sôi, nhưng có khả năng trương lên thành hồ, cho màu tím với Iot. Sự phân giải tinh bột bởi vi sinh vật:  Nhiều loại vi sinh vật có khả năng sinh ra men amilaza ngoại bào, phân giải tinh bột thành các phần đơn giản hơn.  Hiện nay người ta đã biết rõ có 6 loại Enzim amilaza, trong đó có 3 Enzim amilaza thủy phân các liên kết -1,4glucozit của tinh bột và các Polysacarit đồng loại. Ba enzim còn lại thủy phân các liên kết -1,6 trong Polysacarit và các dextrin cuối.  Men -Amilaza: Có khả năng thủy phân liên kết -1,4 glucozit. D ưới tác động của enzim này Amilose có thể bị phân hủy khá triệt để,sinh ra Maltose và glucose. Enzim -Amiliza không bị thủy phân hồ tinh bột mà nó còn th ủy phân cả hạt tinh bột nguyên lành. Enzim -Amilaza không phân h ủy được liên k ết -1,6 Glucozit trong Amilopectin. Tóm lại dưới tác dụng của -Amilaza, tinh bột có thể chuy ển thành Maltotriose, Maltose, Glucose và Dextrin phân tử thấp.
  11. Lớp: DH10QM Ứng dụng của VSV trong ủ chua thức ăn chăn nuôi gia súc  pH tối ưu thích hợp cho hoạt động của Enzim -amilaza tiết ra t ừ vi khuẩn là 6-5,8 và hoạt động tối ưu trong vùng 7,5,8.  Enzim -amilaza: Cũng xúc tiến thủy phân liên kết -1,4 Glucozit trong phân tử tinh bột nhưng làm tách một cách tuần tự các gốc Maltose ra từ phía đầu không có tính khử của mạch Polusacarit. -amilaza có thể phân hủy 100% amilose nhưng khi tác động lên amilopectin thì chỉ có th ể phân h ủy đ ược khoảng 54% thành maltose, phần còn lại là dextrin.  Enzim Glucoamilaza: xúc tiến phân hủy liên kết -1,4 Glucozit trong tinh bột và làm tách ra một cách tuần tự các gốc Glucose t ừ phía đ ầu không có tính khử của mạch Polysacarit. Như vậy vai trò của tinh bột được bổ sung vào thức ăn khó ủ chua (như các cây cỏ họ đậu) đã làm tăng cơ chất cung cấp cho sự phát tri ển c ủa vi sinh v ật trong đống ủ. I.3.5. Các quá trình diễn ra trong hố ủ chua:  Ủ chua thức ăn xanh là thực hiện quá trình lên men yếm khí, để chuy ển các đường dễ tan trong thức ăn xanh thành các axit béo dễ bay hơi. Khi lượng axit này tích lũy đến khối lượng nhất định thì độ pH môi trường có tác dụng ức chế hầu hết hoạt động của vi khuẩn, từ đó thức ăn được bảo quản không h ư hỏng.  Sự sinh nhiệt do hô hấp tế bào thực vật:  Khi cây cỏ bị cắt đứt nguồn dinh dưỡng từ đất, nước và quang hợp, mọi hoạt động sống của tế bào thực vật lúc này là quá trình dị hóa. Quá trình này phân giải chất bột đường để tạo thành khí CO 2 ; H2O và giải phóng năng lượng, theo phương trình sau: C6H12O6 + 6O6 6H2O + 6CO2 +673 Kcal/g  Trong hố ủ nhiệt lượng giải phóng ra sẽ làm tăng nhiệt độ hố ủ. Nhiệt độ tăng đến mức nào đó sẽ làm chết tế bào thực vật. Đồng thời với quá trình hô hấp tế bào thực vật trong đống ủ còn diễn ra quá trình phân hủy hiếu khí của vi sinh vật có sẵn trong thức ăn. Quá trình hô h ấp t ế bào và quá trình phân giải hiếu khí đã tiêu thụ oxy tạo yếm khí cho đống ủ chua. Nh ư v ậy n ếu th ức ăn ủ được nén chặt và quá trình diễn ra nhanh chóng thì đống ủ chuy ển v ề trạng thái yếm khí, giảm bớt sự hao hụt các ch ất dinh dưỡng trong th ức ăn đem ủ. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển c ủa vi khu ẩn y ếm khí sinh axit lactic.  Khi tế bào thực vật chết thì hệ thống bảo vệ của tế bào th ực vật m ất tác dụng, lúc này các men, đặc biệt men phân giải Protein ho ạt động m ạnh. Chúng thủy phân Protein thành các axit amin và các amit khác. Một ph ần axit amin tiếp tục phân giải tạo thành amoniac. Đồng thời với quá trình t ự phân giải còn có sự phân hủy Protein của các vi sinh vật. Sự tổn thất Protein trong thức ăn ủ chua chủ yếu ở giai đoạn này.  Quá trình tạo thành axit axetic:
  12. Lớp: DH10QM Ứng dụng của VSV trong ủ chua thức ăn chăn nuôi gia súc  Ngay từ khi bắt đầu ủ chua các vi sinh vật trong nguyên liệu ủ phát triển mạnh, trước hết là sự phát triển nhanh của nhóm vi khuẩn loại E.coli mà đại diện của chúng Escherichia và Klebsiella. Chúng hoạt động mạnh trong môi trường trung tính và hiếu khí sản phẩm chính sinh ra là axit axetic. Ngoài ra những vi khuẩn E.coli cũng còn có khả năng phân hủy protein bằng các phản ứng khử amin và cả cacbonxyl của các axit amin. Do quá trình hô hấp của tế bào thực vật cùng sự hoạt động của nhóm vi khuẩn E.coli tiêu thụ oxy, nên tạo ra môi trường yếm khí, lúc này kích thích vi khuẩn lên men sinh axit lactic y ếm khí phát triển mạnh. Khi pH đạt 4,5 thì nhóm vi khuẩn E.coli bị ức chế. Những loại vi khuẩn lên men sinh axit butyric cũng như nấm mốc, nấm men tuy ch ịu được độ pH cao nhưng lại không chịu được môi trường yếm khí, do đó ch ỉ phát triển ở bề mặt hố ủ nơi không có không khí vào.  Quá trình lên men axit Lactic:  Các Hydrat Cacbon dễ hòa tan được các vi khuẩn lactic y ếm khí lên men để tạo thành sản phẩm chính là axit Lactic và một ph ần axit h ữu c ơ khác. Có 2 dạng lên men Lactic là lên men Lactic cùng loại( đồng hình) và lên men Lactic khác loại( dị hình).  Trong quá trình lên men Lactic cùng loại thì Glucose s ẽ được chuy ển hóa theo chu trình Embden-Meyerhof ( là quá trình chuyển hóa glucozo trong điều kiện không có oxy) để cuối cùng tạo thành 2 axit Pyruvic và NAD-H + , sau đó axit Pyruvic sẽ được khử thành axit Lactic (C3H6O3). C6H12O6 2CH3COCOOH + 4H CH3COCOOH + 4H 2CH3CHOHCOOH Như vậy quá trình lên men cùng loại chỉ tạo ra sản ph ẩm cu ối cùng là axit Lactic.  Lên men Lactic khác loại của vi sinh vật là quá trình lên men không ch ỉ tạo ra axit Lactic mà còn sản sinh ra các sản ph ẩm phụ khác nh ư r ượu, axit axetic, CO2… Ví dụ: C6H12O6 2CH3CHOHCOOH + C2H5OH+ CO2  Quá trình phân giải các chất có nitơ:  Thông thường trong cây cỏ tươi hàm lượng Nitơ ở dạng Protein bi ến động từ 75- 90% tổng nitơ có trong thực vật. Trong tự nhiên có nhiều loại vi sinh vật có khả năng sinh ra môi trường Enzim Proteaza (Proteinaza, Peptidaza). Chúng xúc tác quá trình thủy phân liên kết peptit và một số liên kết khác làm cho phân tử Protein được phân giải, khác với proteaza thực vật ( Papain) ho ặc động vật (Tripxin), Enzim chuyển hóa rộng. Proteaza của Streptomycess- griseus có thể thủy phân hầu hết Peptide. Proteaza của Bacilllus có thể phân giải mạnh Cazein, Hemoglobin,Gelatin… Dưới tác dụng của enzim Proteaza, các Protein được phân giải thành các hợp chất đơn giản h ơn. Các h ợp ch ất này lại tiếp tục bị phân giải thành axit amin dưới tác dụng của enzim Peptidaza ngoại bào. Các chất này cũng có thể trực tiếp hấp thu vào tế bào vi sinh vật. Một phần tiếp tục phân giải tạo thành các sản phẩm trung gian và NH 3. Quá
  13. Lớp: DH10QM Ứng dụng của VSV trong ủ chua thức ăn chăn nuôi gia súc trình phân giải Protein thành Axit amin rất ph ức tạp t ạo ra nhi ều s ản ph ẩm trung gian theo các phương trình sau: R-CH(NH2)-COOH R-CHOH-COOH + NH3 R-CH(NH2 )-COOHR-CO-COOH + NH3 R-CH(NH2 )-COOHR-COOH + CO2 +NH3  Khi phân giải các axit amin có chứa lưu huỳnh như Methionine, Cystin, Cystein sẽ giải phóng ra H2S. HOOC-CH2NH2-CH2-SH + H2OCH3COOH-HCOOH + H2S + NH3  Khi phân giải Triptophan cho ra Indol và và Scaton có mùi th ối. Quá trình phân giải Protein trong hố ủ chua là quá trình không có lợi, vì vậy càng h ạn chế được sự phân giải Protein trong đống ủ thì chất lượng thức ăn ủ càng cao. Giai đoạn đình chỉ mọi sự lên men: Là giai đoạn cuối cùng của quá trình lên men trong th ức ăn ủ chua. S ố l ượng vi sinh vật trong thức ăn ủ chua liên tục giảm xuống do trị số pH gi ảm trong đi ều kiện yếm khí. Đa số vi sinh vật bị chết. Tuy nhiên do Enzim trong t ế bào c ủa chúng vẫn tiếp tục hoạt động làm nồng độ các axit hữu cơ vẫn còn tăng sau một vài ngày. Lúc này có thể coi quá trình lên men đã kết thúc và các loài vi sinh vật hầu như không hoạt động, do đó các ch ất dinh d ưỡng trong th ức ăn ủ không bị phân hủy. Tuy nhiên nếu đống ủ bị nước rửa trôi, làm mất mát các axit hữu cơ, khi đó trị số pH sẽ tăng lên trên 4,5 và nhóm vi khu ẩn Clostridium sẽ hoạt động. Nhóm vi khuẩn này sẽ phân hủy Axit lactic thành axit butyric. Chúng còn phân hủy Protein để tạo thành amoniac làm cho trị số pH của môi trường tăng lên (càng gần đến trung tính). Vì vậy khi đã kết thúc quá trình lên men của thức ăn ủ chua, vẫn còn giữ cho môi trường yếm khí và ch ống nước rửa trôi các axit hữu cơ trong thức ăn ủ chua. I.3.6. Những chế phẩm sử dụng để bổ sung vào những thức ăn khó ủ chua: Cây họ đậu và một số cây hòa thảo có hàm lượng Hydratcacbon hòa tan th ấp, thường khó dự trữ bằng phương pháp ủ chua, do đó người ta đã nghiên cứu bổ sung một số chế phẩm “kích thích” hoặc “ức chế” vào nguyên liệu ủ chua và đã thu được kết quả tốt. • Các chế phẩm vi sinh vật bổ sung vào nguyên liệu ủ chua: Người ta thường sử dụng các sản phẩm đông khô của các ch ủng vi khuẩn Lactic sau: Lactobacillus plantarum hay Pediococcus acidilactic… các chế phẩm này phải được bổ sung một lượng nhất định, sao cho một gam cỏ xanh phải được bổ sung ít nhất 100.000 tế bào vi khuẩn này (10 5 ). Chế phẩm này thường đắt và chỉ được dùng bổ sung để ủ chua cây họ đậu giàu Protein. • Bổ sung rỉ mật vào nguyên liệu ủ chua: Người ta thường bổ sung rỉ mật để ủ chua cây họ đậu, cây hòa thảo quá già (hàm lượng Hydratcacbon hòa tan thấp). Tùy theo nguyên li ệu dùng ủ chua mà ta bổ sung tỉ lệ rỉ mật khác nhau. Đối với cây h ọ đậu ng ười ta có th ể b ổ sung 2-5% rỉ mật, còn với cây hòa thảo chỉ cần bổ sung 1-3%. • Các ức chế bổ sung vào nguyên liệu ủ chua:
  14. Lớp: DH10QM Ứng dụng của VSV trong ủ chua thức ăn chăn nuôi gia súc Rất nhiều loại ức chế là các chất hóa h ọc đã đ ược nghiên c ứu nh ưng ch ỉ m ột số ít loại chế phẩm này được áp dụng vào sản xuất. Các chất ức chế là các axit vô cơ như axit clohydric (HCl), axit Sunfuric (H 2SO4), axit photphoric (H3PO4)… Chúng nhanh chóng làm giảm pH của thức ăn ủ chua xu ống d ưới 4, nhờ đó ức chế được các vi sinh vật có hại. Liều lượng bổ sung cũng tùy thu ộc vào nồng độ của các axit này. Các chất ức chế là các axit hữu cơ như axit Propionic hoặc hỗn hợp axit Focmic (HCOOH) với Focmalin (HCHO). Các hóa chất này liên kết với protein và chống lại sự phân hủy protein của vi sinh vật trong hố ủ chua. Những thức ăn này khi gặp điều kiện axit mạnh ở d ạ dày hay dạ múi khế protein sẽ được giải phóng và tiêu hóa bình th ường ở dạ dày và ruột non. I.4. Kỹ thuật ủ chua thức ăn thô xanh làm thức ăn cho gia súc: • Về nguyên lý quá trình ủ chua thức ăn thô xanh là quá trình lên men trong điều kiện yếm khí để chuyển các đường dễ tan ch ứa trong nguyên li ệu đem ủ thành các axit béo dễ bay hơi. Khi lượng axit này được tích luỹ đến khối lượng nhất định thì pH môi trường có tác dụng ức chế hầu h ết các ho ạt đ ộng c ủa vi khuẩn, nhờ đó thức ăn được bảo quản không hư hỏng. • Để đáp ứng nguyên lý ủ chua, nguyên liệu ủ phải được thái nhỏ (3- 4cm), sau đó lần lượt cho vào hố ủ theo từng lớp dày kho ảng 15-20cm, r ồi nén chặt (nhằm nhanh chóng đạt điều kiện yếm khí). Có thể dùng máy kéo, công nông để đầm nén đối với các hố ủ lớn, còn đối với các h ố ủ nh ỏ có dung tích từ 1-2 m3 ta có thể nén bằng chân, nhưng rất cần được nén chặt, đó là m ột trong những yếu tố quyết định đến chất lượng thức ăn ủ. Khi hố ủ đã đầy cần phải che kín bằng lá chuối tươi, lá cọ, bao tải dứa, tốt nh ất là nilon. Sau đó phủ một lớp đất dày chừng 30-40 cm và nén chặt. Chú ý ch ống nước ng ầm và nước mưa thấm vào hố ủ. Sau khi ủ 2 tháng có thể sử dụng thức ăn ủ chua cho gia súc; nhưng cần lưu ý sau khi lấy thức ăn ủ ta phải che đậy kín để chống nước mưa thấm vào hố ủ. • Nhiệt độ: Nhiệt độ thích hợp trong hố ủ là 20-60 0C. Nếu ủ được vài ngày mà nhiệt độ trong hố ủ lên cao là do th ức ăn ủ không đ ược nén ch ặt, hoặc do nắp hố không kín để không khí lọt nhiều, hoặc do ánh sáng mặt trời trực tiếp chiếu vào vách hố quá mạnh. Nhiệt độ trong khối thức ăn ủ sẽ làm hỏng thức ăn, phản ứng Milliard ( Đó là phan ứng giữa amino acid và đường ̉ dưới nhiêt độ hay là phan ứng cua nhom carboxyl cua đường với nucleophilic ̣ ̉ ̉ ́ ̉ amino acid cua amino acid, tao thanh kêt quả là phâm vị xâu cua những phân tử ̉ ̣ ̀ ́ ̃ ́ ̉ liên quan đên mui vị) sẽ xảy ra, thức ăn bị đen. ́ ̀ I.5.Đánh giá chất lượng thức ăn ủ chua: Chất lượng của thức ăn ủ chua phụ thuộc chẳng những vào kỹ thuật ủ mà còn phụ thuộc vào nguyên liệu đem ủ: loại cây thức ăn, giai đoạn thu c ắt cây th ức ăn....
  15. Lớp: DH10QM Ứng dụng của VSV trong ủ chua thức ăn chăn nuôi gia súc • Người ta dựa vào độ pH, hàm lượng các axit h ữu c ơ, hàm lượng amoniac, hàm lượng nước để đánh giá chất lượng ủ chua. Thức ăn ủ chua có độ pH trong khoảng 4-4,5 được coi là chất lượng tốt. Nhưng nếu pH cao hơn 4,5 thì chất lượng ủ chua giảm đi. Hàm lượng axit lactic càng cao chất lượng ủ chua càng tốt. Tỷ lệ tiêu hóa thức ăn ủ chua tương tự như cỏ xanh cùng loại, nhưng khả năng ăn được của gia súc thường thấp hơn. Thức ăn ủ chua có ch ất lượng tốt thường có màu vàng nâu, không bị thối nhũn, đồng thời có mùi đặc trưng của axit lactic. Ngược lại nếu thức ăn ủ chua có màu sẫm đen, thức ăn nhũn nát, mùi khó chịu của axit butyric... tức là chất lượng thức ăn ủ chua kém. • Thức ăn ủ chua có thể sử dụng như ngu ồn thức ăn xanh cho gia súc. Do đó người ta có thể cho gia súc ăn tự do cùng phối h ợp với m ột s ố lo ại th ức ăn khác (rơm chế biến urê, cỏ khô, thức ăn tinh...).  Hàm lượng chất dinh dưỡng của một số loại thức ăn sau khi ủ chua: Thành phần hóa học (%) Tên STT thức ăn Vật chất Protein Lipit Xơ Canxi Photpho khô thô thô thô Lá củ cải 1 37,5 4,6 2,4 7,4 0,2 0,05 đường
  16. Lớp: DH10QM Ứng dụng của VSV trong ủ chua thức ăn chăn nuôi gia súc Thân lá 2 cây khoai 19,9 3 1,1 5,4 - - tây Thân lá 3 cây lạc ủ 18,93 2,96 1,12 4,41 0,41 0,12 tươi Thân lá 4 cây lạc ủ 35,10 3,88 6 11,01 0,3 0,08 héo Thân lá 5 cây ngô 22,99 1,4 0,8 6,65 0,06 0,05 non C ỏ mọ c 6 19 1,46 0,56 7,18 0,12 0,1 tự nhiên Củ khoai 7 25,4 1,1 0,9 0,7 - - lang Cỏ tự nhiên hỗn 8 24,10 1,69 0,78 9,04 0,15 0,13 hợp-Đông Nam Bộ Giá trị dinh dưỡng Trâu, Dê, cừu bò Tên Năng STT Tổng thức ăn NL trao lượng NL trao đổi Tổng chất đổi thuần (Kcal) chất (%) (Kcal) (Kcal) (%) Duy Tỉ Tiết trì trọng sữa
  17. Lớp: DH10QM Ứng dụng của VSV trong ủ chua thức ăn chăn nuôi gia súc Lá củ cải 1 21,4 775 455 243 454 22 797 đường Thân lá 2 cây khoai 10,6 384 216 105 220 10,7 387 tây Thân lá 3 cây lạc ủ 11,8 428 264 153 257 12 433 tươi Thân lá 4 cây lạc ủ 28,2 1018 684 457 647 21,3 770 héo Thân lá 5 cây ngô 12,9 465 270 140 270 13,5 489 non Cỏ mọc 6 10.1 364 203 98 208 10,2 368 tự nhiên Củ khoai 7 19,9 720 481 319 456 20,9 757 lang C ỏ tự nhiên hỗn 8 hợp- 13 470 267 133 271 13,1 473 Đông Nam Bộ ( Theo nguồn từ “Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc – gia cầm Việt Nam”, Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Viện chăn nuôi quốc gia, NXB Hà Nội, 1995). II. QUY TRÌNH Ủ CHUA MỘT SỐ LOẠI THỨC ĂN CHĂN NUÔI GIA SÚC II.1. Ủ chua thân lá lạc: II.1.1. Yêu cầu: Thân lá lạc khi thu hoạch củ vẫn còn xanh và giàu chất dinh dưỡng. Hàm lượng đạm trong thân lá lạc khá cao 15 - 16% trọng lượng chất khô, cao hơn g ần 2 l ần lượng chất đạm trong hạt ngô. II.1.2. Quy trình ủ chua:
  18. Lớp: DH10QM Ứng dụng của VSV trong ủ chua thức ăn chăn nuôi gia súc 1. Chuẩn bị thân cây lạc: Thân cây lạc sau khi thu hoạch củ được cắt bỏ phần gốc già (bỏ đi khoảng 10 - 15cm sau đó băm nh ỏ đ ến 3 - 4cm). Băm xong để hong trong bóng râm tránh bị ủng vàng rồi tiến hành ủ ngay trong 1 - 2 ngày. Khi ủ cây lạc cần bổ sung bột sắn, hay cám gạo hoặc bột ngô và muối ăn theo tỷ lệ sau: Cứ 100kg thân lá lạc cần bổ sung 6 - 7kg bột s ắn (cám ho ặc bột ngô) + 0,5kg muối ăn. 2. Chuẩn bị hố ủ: Nên dùng hố ủ là hố đất, đắp nửa nổi, nửa chìm ở nơi khô ráo, không có nước ngầm thấm vào để giá thành rẻ. • Kích cỡ hố ủ cần tính toán sao cho vừa đủ lượng thân lá l ạc c ần ủ. N ếu dung tích hố ủ là 1m3 sẽ ủ được 400 - 500kg thân lá lạc. • Thân lá lạc ủ chua trong điều kiện không có khí, nên cần đầm nén thật chặt, thành hố ủ cần lót lá chuối tươi, nilon cho th ật kín và tránh n ước ng ầm thấm vào. Kinh nghiệm ở nhiều nơi là làm hố tròn có đường kính kho ảng 1m, đào sâu 1m và đắp cao thêm 0,4m. Hố ủ này có dung tích 1,1m 3 và ủ được khoảng 440 - 480 kg thân lá lạc. 3. Tiến hành ủ: • Kể từ lúc thu hoạch cây lạc đến lúc băm xong và ủ không nên đ ể lâu quá 2 ngày. Vì lạc sẽ bị ủng, hư hỏng, chất lượng thức ăn ủ s ẽ gi ảm đi. Thân cây l ạc không được rửa ướt, nếu có dính đất và sỏi đá thì rủ khô lo ại b ỏ đ ất đá. Lót k ỹ đáy và ủ bằng 1 - 2 lớp lá chuối tươi hoặc tấm áo mưa mỏng, bao tải đã cũ hay tấm nilon để đất cát không lẫn vào thức ăn ủ. Cho từng lớp dày ch ừng 10 - 15cm, r ắc đ ều b ột sắn đã trộn với muối theo tỷ lệ nêu trên lên lớp thân cây lạc rồi dùng chân nén k ỹ, nén càng kỹ càng tốt. Lần lượt cho các lớp khác và lại nén tương tự như nêu ở trên. • Kinh nghiệm ở nhiều nơi với hố ủ tròn (đường kính 1m) đã giới thiệu ở trên, thường 1 lớp chỉ chừng 2 rổ và nặng khoảng 10kg. Do đó ta dùng bát đong bột sắn chừng 0,6kg và rắc đều vào 1 lớp. Làm như vậy bột s ắn s ẽ đ ược chia đều cho mọi lớp. Cứ ủ lần lượt từng lớp như vậy và nén ch ặt cho t ới khi đ ầy hố. Nhưng chú ý nén thật kỹ các lớp trên. B ởi vì nén nh ư v ậy các l ớp d ưới s ẽ càng nén chặt hơn. • Khi hố ủ đã thật đầy, ta che phủ hố ủ bằng lá chuối tươi hay bao tải dứa hoặc nilon cho kín và lấp một lớp đất dày 40 - 50cm. Đầm nén th ật ch ặt l ớp
  19. Lớp: DH10QM Ứng dụng của VSV trong ủ chua thức ăn chăn nuôi gia súc đất và tạo thành mai rùa để nước mưa không thấm vào hố ủ. Sau khi ủ 3 - 5 ngày để đống ủ ngót xuống lại cho thêm đất và đầm nén chặt. Sau đó dùng rơm, rạ đánh đống phủ lên trên một lớp dày 50 - 60 cm để che mưa. Nh ưng cũng luôn kiểm tra chống chuột đào bới hố ủ.  Ủ sau 50 - 60 ngày mới có thể dùng cho gia súc ăn. N ếu ch ưa c ần dùng đến có thể để lâu hơn (thậm chí hàng năm), chất lượng tốt hơn. II.2. Ủ chua rơm tươi: II.2.1. Chuẩn bị nguyên liệu: Dùng các nguyên liệu theo tỷ lệ ở bảng sau: S Khối Tên nguyên T lượng liệu T (kg) 1 Rơm tươi 100 3 chủng vi khuẩn 2 0,5 Lactic (E1,E2,E3) 3 Rỉ mật đường 5 4 Muối ăn 0,5 5 Nước sạch 70 -80 lít II.2.2. Quy trình ủ chua: 1. Rơm tươi được nhặt sạch tạp chất và băm nhỏ. Rải từng lớp rơm và tưới dung dịch rỉ mật đường- muối ăn - nước sạch với tỷ lệ nh ư trên. Sau đó
  20. Lớp: DH10QM Ứng dụng của VSV trong ủ chua thức ăn chăn nuôi gia súc trộn đều (ở từng lớp) với tỷ lệ vi khuẩn Lactic (mua ở Vi ện Chăn nuôi Qu ốc gia, Viện Công nghệ sinh học, …). 2. Ủ rơm tươi với urê: Cứ 100 kg rơm tươi vừa thu hoạch trộn với 4 kg urê. Urê không cần hòa với nước vì rơm tươi đã có lượng nước tương đối cao (độ ẩm khoảng 50%). Vì vậy chỉ cần rải urê trực tiếp lên rơm theo t ừng l ớp, cào trộn nhiều lần cho đều rồi nén chặt, sau đó mới ti ếp t ục đ ến l ớp ti ếp theo. Cứ lần lượt như vậy cho đến khi đầy hố. 3. Cuối cùng, phủ hố ủ bằng bao nilon cho kín. Chú ý: Không tiến hành ủ rơm vào lúc trưa nắng, nhiệt độ cao vì độc tố 4-methyl- imidazol sẽ hình thành giữa đường glucose có trong rơm tươi với NH 3 phân giải từ urê. Độc tố này có thể gây ngộ độc cho bò làm bò có triệu chứng như bị điên. II.2.3. Cách sử dụng:  Thường là sau 3 tuần ủ thì sử dụng cho gia súc ăn. Khi mở và đóng h ố ủ cần nhanh tay. Nên bỏ lớp thức ăn trên cùng vì lớp này dễ nhiễm nấm mốc. Lượng thức ăn ủ chua sử dụng cho mỗi con hay cho cả đàn tùy thuộc vào lượng thức ăn thô xanh cần thay thế trong khẩu phần. Ví dụ, một con bò sữa có thể ăn tới 25 kg cây ngô ủ chua mỗi ngày nhưng chỉ nên cho ăn t ối đa 15 kg/ngày thì lượng thức ăn ủ chua trong hố ủ 1,5 m 3 có thể nuôi nó trong 50 ngày.  Cho gia súc ăn thức ăn ủ xanh cần tăng liều lượng dần dần. Ngày đầu tiên chỉ nên cho ăn một lượng nhỏ, sau tăng dần và đ ến ngày th ứ 3 ho ặc th ứ 4 thì cho ăn lượng tối đa cần thiết. Dù mức sử dụng như thế nào mỗi ngày cũng chỉ lấy thức ăn ủ chua ra một lần, lấy lần lượt từ trên xu ống dưới, v ới l ượng đủ cho đàn gia súc.  Sau mỗi lần lấy thức ăn ra cần che đậy ngay hố lại một cách cẩn thận để tránh mưa nắng. Khi đã mở hố ủ thì cần sử dụng liên tục th ức ăn ủ chua cho đến hết. II.3. Ủ chua lá sắn: II.3.1. Vật liệu dùng để ủ: - Lá sắn tươi: 100kg. - Cám gạo hoặc bột sắn, bột khoai: 5 kg. - Muối ăn: 0,5kg. II.3.2. Chuẩn bị hố ủ:  Có thể dùng túi Nilon, bể xây, đào hố trong đất, thùng phi đ ể ủ. H ố ủ có thể hình vuông, chữ nhật, hoặc hình tròn (tốt nhất nên dùng hố ủ hình tròn để tránh các góc cạnh khi ủ sẽ nén được chặt thức ăn).  Hố ủ hoặc bể ủ cần phải sạch sẽ, chắc chắn ở nơi cao ráo, thoát nước đảm bảo không cho nước, không khí ngấm, lọt vào hố ủ sẽ làm hỏng thức ăn ủ chua. II.3.3. Cách tiến hành:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2