intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo đánh giá tác động môi trường "Dự án phát triển đô thị"

Chia sẻ: Lê Thị Tam Thùy | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:30

88
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung cơ bản của báo cáo ÐTM là dự báo, đánh giá những tác động tiềm tàng ngắn hạn và dài hạn, tích cực và tiêu cực, trực tiếp và gián tiếp do việc thực hiện một dự án Phát triển Ðô thị có thể gây ra cho môi trường. Trên cơ sở những dự báo và đánh giá này, đề xuất những biện pháp giảm thiểu (quản lý và kỹ thuật) nhằm phát huy những tác động tích cực và giảm thiểu tới mức có thể những tác động tiêu cực.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo đánh giá tác động môi trường "Dự án phát triển đô thị"

  1. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ­ 
  2. II. Mô tả sơ lược dự án III. Hiện trạng môi trường và tài nguyên  IV. Dự báo, đánh giá tác động môi trường của dự án  V. Các biện pháp khắc phục, giảm thiểu tác động tiêu cực của dự án đến  môi trường VI. chương trình quản lý và quan trắc, giám sát môi trường  VII. Kết luận và kiến nghị lời nói đầu Sau khi Luật Bảo vệ Môi trường (BVMT) được Quốc hội Nước CHXHCN Việt   Nam   thông   qua   ngày   27/12/1993   và   Chủ   tịch   Nước   ký   lệnh   công   bố   ngày  10/1/1994, công tác bảo vệ môi trường nói chung, đánh giá tác động môi trường   (ÐTM) nói riêng đã được triển khai thực hiện trên địa bàn cả  nước. Tuân thủ  Luật  BVMT,  nhiều dự   án  phát  triển  đã lập Báo  cáo  đánh giá tác   động môi  trường và được Bộ  Khoa học, Công nghệ  và Môi trường (KHCN & MT) hoặc  Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thẩm định theo quy định  hiện hành của pháp luật. Nội dung chung cần có của một báo cáo ÐTM đã được nêu trong Nghị  định  175/CP ngày 18/10/1994 của Chính phủ  về  "Hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ  Môi trường". Trong quá trình thực hiện, nhu cầu về việc cần có hướng dẫn lập   báo cáo ÐTM riêng cho từng ngành, từng lĩnh vực đặc thù ngày càng trở nên cấp   thiết. Nhằm đáp  ứng tình hình trên, được phép của Bộ  Khoa học, Công nghệ  và Môi   trường, Cục Môi trường đã tổ  chức nghiên cứu, biên soạn các hướng dẫn lập   báo cáo ÐTM chuyên ngành. Các hướng dẫn này mang tính hướng dẫn kỹ thuật   không chỉ  cho việc lập báo cáo ÐTM của các dự  án mà còn trợ  giúp công tác  thẩm định báo cáo ÐTM. Trước mắt, Cục Môi trường ban hành các hướng dẫn lập báo cáo ÐTM cho tám  (08) loại dự án: 1. Phát triển Khu công nghiệp, 2. Phát triển Ðô thị, 3. Công trình Giao thông, 4. Nhà máy Bia ­ Rượu ­ Nước giải khát, 5. Nhà máy Nhiệt điện, 6. Nhà máy Dệt ­ Nhuộm, 7. Nhà máy Xi măng, và 8. Khai thác, chế biến Ðá và Sét. Cục Môi trường xin giới thiệu các tài liệu hướng dẫn này. Trong quá trình áp   dụng vào thực tế, nếu có khó khăn, vướng mắc xin kịp thời phản ánh về  Cục   Môi trường theo địa chỉ: Phòng Thẩm định và Công nghệ Môi trường ­ Cục Môi trường Số 67 Nguyễn Du, Hà Nội
  3. ÐT: 8224423 ­ Fax: 8223189 CỤC MÔI TRƯỜNG Chương 1 NHỮNG VẤN ÐỀ CHUNG 1.1. Mở đầu Các Dự  án Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp đô thị  (gọi chung là Dự  án Phát   triển Ðô thị) được thực hiện nhằm thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế nói   chung, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về chất lượng môi trường sống, về nhà ở  trong các khu vực đô thị  nói riêng. Tuy nhiên các hoạt động phát triển này nếu  không được tính toán một cách thấu đáo vào toàn diện cũng sẽ  có nhiều tiềm   năng gây tác động xấu đến hầu hết các thành phần môi trường tự nhiên và kinh  tế ­ xã hội khu vực trên một quy mô lớn. Theo   quy   định   tại   Ðiều   18   Luật   Bảo   vệ   Môi   trường   do   Quốc   hội   Nước   CHXHCN   Việt   Nam   thông   qua   ngày   27/12/1993   và   Nghị   định   175/CP   ngày  18/10/1994 của Chính phủ  về  "Hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ  môi trường",   các Dự án xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp đô thị nêu trên phải lập Báo cáo đánh   giá tác động môi trường (ÐTM) trình nộp Cơ quan quản lý Nhà nước về Bảo vệ  môi trường để  thẩm định. Ðây là giải pháp hết sức cần thiết nhằm đảm bảo   phát triển một cách bền vững. Bản hướng dẫn này được biên soạn nhằm trợ giúp việc lập và thẩm định Báo   cáo ÐTM đối với đối tượng là các Dự án Phát triển Ðô thị. 1.2. Nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường  Nội dung cơ  bản của báo cáo ÐTM là dự  báo, đánh giá những tác động tiềm   tàng ngắn hạn và dài hạn, tích cực và tiêu cực, trực tiếp và gián tiếp do việc   thực hiện một dự án Phát triển Ðô thị có thể gây ra cho môi trường. Trên cơ sở những dự báo và đánh giá này, đề xuất những biện pháp giảm thiểu   (quản lý và kỹ thuật) nhằm phát huy những tác động tích cực và giảm thiểu tới   mức có thể những tác động tiêu cực. Nội dung cần có của một báo cáo ÐTM Dự án Phát triển Ðô thị phải bao gồm: Mô tả sơ lược về dự án.  Hiện trạng môi trường nơi thực hiện dự án.  Dự báo, đánh giá các tác động của dự án đến môi trường khu vực.  Ðề xuất các biện pháp khắc phục, giảm thiểu các tác động tiêu cực.  Chương trình quản lý và quan trắc, giám sát môi trường.  Kết luận và kiến nghị.  1.3. Các phương pháp đánh giá tác động môi trường  Ðối với các Dự án Phát triển Ðô thị, việc đánh giá tác động môi trường thường   được tiến hành bằng những phương pháp sau đây: Phương pháp liệt kê (Checklists)  Phương pháp ma trận (Matrices)  Phương pháp mạng lưới (Networks) 
  4. Phương pháp so sánh.  Phương pháp chuyên gia.  Phương pháp đánh giá nhanh.  Phương pháp nghiên cứu, khảo sát thực địa.  Phương pháp mô hình hoá.  Phương pháp phân tích chi phí, lợi ích.  Phương pháp viễn thám.  Phương pháp sử dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS).  Chương 2 MÔ TẢ SƠ LƯỢC VỀ DỰ ÁN Yêu cầu: Việc mô tả sơ lược về Dự án Phát triển Ðô thị phải được trình bày   xúc tích đầy đủ, rõ ràng bằng ngôn ngữ  phổ  thông, dễ  hiểu và cần được   minh hoạ bằng những số liệu, biểu bảng, bản đồ, sơ đồ ở tỷ lệ thích hợp. Căn cứ Luận chứng kinh tế kỹ thuật khả thi, ngoài việc giới thiệu về Cơ quan   quản lý dự án, Cơ quan thực hiện dự án, mục tiêu kinh tế kỹ thuật của dự án...,  việc mô tả sơ lược dự án cần đi sâu làm rõ các nội dung gợi ý dưới đây: 2.1. kế hoạch và mục tiêu phát triển đô thị + Quy mô, tính chất, đô thị, + Xác định ranh giới hành chính nội, ngoại thị, + Kế  hoạch, chỉ  tiêu phát triển kinh tế, xã hội (đặc biệt là phát triển công   nghiệp, dịch vụ, hành chính, thương mại và các khu dân cư của đô thị, bình quân   GDP trên đầu người, chỉ tiêu giường bệnh v.v...). 2.2. phương án phát triển không gian Ðô thị + Phương án quy hoạch sử dụng đất để phát triển đô thị. + Tổ chức cơ cấu không gian đô thị (khu chức năng) bao gồm: ­ Khu dân cư, ­ Khu dịch vụ thương mại,  ­ Khu cơ quan hành chính, ­ Khu công nghiệp, kho tàng, nhà ga, bến cảng, ­ Các trường học, ­ Bệnh viện, ­ Thể dục thể thao, ­ Công viên cây xanh, mặt nước, cảnh quan, ­ Di tích lịch sử, văn hoá, ­ Mục tiêu khác. 2.3. Phương án phát triển hạ tầng kỹ thuật  + Phương án cải tạo và phát triển hệ  thống giao thông đường bộ, đường sắt,   đường thuỷ, đường hàng không. + Hệ thống cấp nước (nguồn nước, nhà máy nước, mạng lưới đường ống, nhu  cầu cấp nước),
  5. + Hệ  thống thoát nước (thoát nước mưa, thoát nước và xử  lý nước thải sinh   hoạt, thoát nước và xử lý nước thải công nghiệp), + Hệ thống cấp điện và phân phối điện, + Phương án thu gom và xử lý chất thải rắn. + Nghĩa trang, bãi chứa rác thải sinh hoạt, công nghiệp. 2.4. phương án phát triển công nghiệp đô thị  + Ðặc điểm, quy mô khu công nghiệp hiện có, + Quy mô, đặc điểm phát triển khu công nghiệp mới. 2.5. phương án thi công và khối lượng công trình xây lắp + Khối lượng công việc đặc biệt là nhu cầu cung cấp đất, đá, nguyên vật liệu  xây dựng. + Phương án thi công các công trình trong đô thị. 2.6. Những giải pháp môi trường đã được lồng ghép trong nội dung dự án Trình bày những xem xét, cân nhắc dưới góc độ  môi trường và những nội dung   môi trường (phương án thay thế, các thiết kế  kỹ  thuật, các phương pháp thi   công...) đã được lồng ghép trong quá trình thiết lập lập luận chứng kinh tế  kỹ  thuật khả thi của dự án. 2.7. Tiến độ thực hiện dự án Nêu cụ thể lịch trình thực hiện các hạng mục công trình của dự án từ giai đoạn   chuẩn bị đến giai đoạn hoàn thành đưa công trình vào sử dụng. Chương 3 KHẢO SÁT, ÐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG nền Yêu cầu: Môi trường nền là môi trường khu vực trước khi thực hiện dự án   và sẽ chịu tác động của quá trình thực hiện dự án. Ðánh giá môi trường nền   là quá trình xác định hiện trạng môi trường của khu vực mà dự  án dự  định   sẽ thực hiện. Do vậy, phần nội dung này phải thể hiện được một cách định   lượng cao nhất chất lượng của các thành phần môi trường nền khu vực   thông qua những số  liệu quan trắc, đo đạc các chỉ  tiêu môi trường sẽ  chịu   tác động trực tiếp của dự  án trong tương lai. Tránh thu thập thông tin, số   liệu quá mức hoặc không cần thiết. Các số liệu về môi trường nền khu vực là những căn cứ khoa học để thực hiện  ÐTM. Nó quyết định tính đúng đắn của một quá trình đánh giá và các giải pháp  giảm thiểu tác động tiêu cực, tăng cường các tác động tích cực của dự  án đối  với vùng hoạt động của dự  án. Những số  liệu này cũng là cơ  sở  để  kiểm soát,  đánh giá tính hiệu quả của công tác ÐTM ở giai đoạn này. Số liệu môi trường nền cần đạt những tiêu chuẩn chất lượng sau đây: Có đủ độ tin cậy, rõ ràng và phải rõ nguồn gốc xuất xứ. Số liệu này có  thể lấy từ nhiều nguồn tư liệu khác nhau như: các trạm quan trắc  (monitoring) môi trường quốc gia và tỉnh, các công trình nghiên cứu khoa  học, khảo sát trong nhiều năm đã được công bố chính thức hoặc dự án tự  tiến hành khảo sát, đo đạc. 
  6. Các số liệu, tài liệu phải bao gồm những yếu tố, thành phần môi trường  trong vùng chịu tác động trực tiếp hay gián tiếp của dự án.  Các số liệu phải được xử lý sơ bộ, hệ thống hoá, rõ ràng giúp cho người  xử lý số liệu dễ dàng phân tích tổng hợp, phân chia thành các nhóm số  liệu, nhận định đặc điểm của vùng nghiên cứu.  Phương pháp đo lường khảo sát phân tích thống kê phải tuân thủ các quy  định của các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam (TCVN) do Bộ Khoa học,  Công nghệ và Môi trường ban hành. Trong trường hợp thiếu TCVN thì sử  dụng tiêu chuẩn của nước ngoài có điều kiện tự nhiên, kinh tế ­ xã hội  tương tự.  3.1. Các thông số môi trường nền Việc khảo sát và quan trắc các thông số môi trường phải đạt mục đích thu thập  đầy đủ  các tài liệu, số  liệu về  các thành phần môi trường vật lý, kinh tế, văn  hoá ­ xã hội... Qua đó có thể  đánh giá được hiện trạng môi trường trước khi   thực hiện dự  án, cũng như  dự  báo diễn biến môi trường khu vực nếu không  thực hiện dự án. Ðiều cần lưu ý: Chỉ tiến hành thu thập, đo đạc, điều tra các số liệu về môi trường và tài  nguyên thiên nhiên ở những khu vực có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp  đến dự án và những chỉ tiêu môi trường sẽ bị tác động bởi dự án. Không  nhất thiết phải quan trắc tất cả các thông số môi trường mà không có liên   quan đến hoạt động của dự án.  Phương pháp lấy mẫu và phân tích phải tuân thủ Tiêu chuẩn môi trường  Việt Nam được Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành.  Máy móc thiết bị đo lường ngoài thực địa và trong phòng thí nghiệm phải  được chuẩn hoá.  Hiện trạng chất lượng môi trường không khí của Dự án Phát triển đô thị  được thể hiện bằng chất lượng môi trường không khí ở các điểm quan  trắc phân theo mạng lưới ô nhiễm vuông bao trùm toàn bộ vùng nghiên  cứu ÐTM của dự án. Mỗi cạnh ô vuông của mạng lưới điểm đo rộng từ  500 m đến 2000 m tuỳ theo diện tích nhỏ hay to của khu vực nghiên cứu  ÐTM của dự án. Trong trường hợp không thể có số liệu các điểm quan  trắc theo mạng lưới ô vuông trên thì tối thiểu cũng phải có quan trắc ở  các điểm đặc trưng của đô thị như: các khu công nghiệp, khu dân cư,  thương mại dịch vụ, khu trường học, bệnh viện v.v...  Hiện trạng chất lượng nước mặt của dự án được thể hiện bằng chất  lượng môi trường nước mặt ở tất cả các sông, ngòi, ao, hồ và các kênh  dẫn nước thải chính của đô thị. Ðối với mỗi sông, ngòi, kênh dẫn nước  cần phải quan trắc ô nhiễm môi trường nước ở 3 điểm: điểm đầu, điểm  giữa và điểm cuối của sông, ngòi, kênh trong đô thị. 
  7. Hiện trạng ô nhiễm môi trường do giao thông gây ra cũng được đánh giá  bằng số liệu quan trắc tiếng ồn và ô nhiễm không khí trên mạng lưới giao  thông chính của đô thị (các đường quốc lộ, tỉnh lộ đi qua đô thị, các trục  phố chính, các đường vành đai của đô thị v.v...).  Các thông số  môi trường và tài nguyên cần khảo sát và quan trắc để  xác định  điều kiện môi trường nền đối với Dự án được phản ánh (mang tính tham khảo)  trong Bảng 3.1. Bảng 3.1. Các thông số môi trường và tài nguyên cần khảo sát khi đánh giá môi   trường nền đối với Dự án phát triển Ðô thị TT  Môi trường  Thông số  Phương pháp khảo  và tài nguyên  sát và quan trắc  A. Tài nguyên và môi trường vật lý  1  Chất lượng  ­ Nhiệt độ ­ Nhiệt kế nước mặt ­ Ðộ pH ­   Máy   đo   pH   điện  ­ Hàm lượng cặn lơ lửng cực thuỷ tinh ­ Ðộ đục ­   Lọc,   sấy   ở   1050C  ­ Ðộ dẫn điện hoặc photometer ­ Tổng độ khoáng hoá ­ Máy đo độ đục ­ Oxy hoà tan (DO) ­   Máy   đo   độ   dẫn  ­ Nhu cầu oxy sinh hoá (BOD5) điện ­ Nhu cầu oxy hoá học (COD) ­ Máy đo độ khoáng ­ Nitơ Amon (NH4 ) + ­   Winhle   hoặc   điện  ­ Nitơrat (NO3) cực oxy ­ Nitơrit (NO2) ­ Oxy tiêu thụ  sau 5  ­ Phốt phát (PO4 ) 3­ ngày ở nhiệt độ 200C ­ Tổng lượng sắt (Fe)  ­   Oxy   hoá   bằng  ­ ­ Cl K2Cr2O7 ­   Một   số   kim   loại   nặng   (như  ­Nessler/so màu (trắc  chì, sắt...) quang) ­ Thuốc bảo vệ  thực vật (tổng  ­   Phương   pháp   suy  clo ­ hữu cơ) giảm cadmium ­ Hàm lượng dầu ­ Diazot hoá/ so màu  ­ Tổng số Coliform  (trắc quang) ­   Thuỷ   ngân   đến  Ortho   phốt   phát,   so  màu (trắc quang) ­ So màu quang phổ  khả biến ­ So màu quang phổ  với Hg(NO3)2 ­ Quang phổ hấp thụ 
  8. nguyên tử ­ Sắc ký khí ­   Sắc   ký   khí,   theo  TCVN ­   Lọc   qua   màng   và  nuôi cấy ở 430C  2  Chất lượng  ­ Các tham số quan trắc về chất  ­   Lấy   mẫu   từ   các  nước ngầm lượng nước ngầm tương tự như  giếng   khoan   sẵn   có  nước mặt trong vùng dự án. ­ Trữ lượng nước ngầm ­   Khoan   đo   lường  ­ Tầng sâu của nước ngầm  lưu   lượng   và   chiều  dày tầng chứa nước.  3  Chất lượng  ­ CO ­   Phương   pháp   sắc  không khí ­ SO2 ký   khí   theo   TCVN  ­ NO2 5972­1995   hay  ­ HC phương   pháp   thử  ­ Hơi và bụi chì (Pb) Folin­Ciocalteur ­ Bụi lơ lửng tổng số (TSP) ­   Phương   pháp  ­   Bụi   lơ   lửng   có   đường   kính  Tetracloromercurat  dưới 10 m m  (TCM/pararosanilin)  theo   TCVN   5971­ 1995 ­ Phương pháp Griss­ Saltman   theo   ISO  6768/1995 ­ Sắc ký khí ­ Phương pháp quang  phổ  hấp thụ  nguyên  tử,   theo   ISO­ 9855/1993 ­   Phương   pháp   đo  khối   lượng,   theo  TCVN 5067­1995 ­ Máy đo PM10  4  Tiếng ồn ­ L50, L eq, Lmax  ­   Máy   đo   mức   ồn  tích phân.  5  Chấn động ­ Gia tốc, vận tốc, tần số  ­ Máy đo chấn động.  6  Khí hậu và lũ  ­ Nhiệt độ Thống   kê   phân   tích  lụt ­ Ðộ ẩm tương đối số  liệu khí hậu của  ­ Tốc độ gió các   trạm   khí   tượng  ­ Lượng mưa rơi gần   nhất   và   quan 
  9. ­ Tình hình lũ lụt trắc   trực   tiếp   tại  ­ Bão tố (tần số, tốc độ) hiện trường  ­ Ðộng đất (cấp động đất, tần  số xảy ra)  7  Ðất ­ Hàm lượng chất hữu cơ ­   Phương   pháp  ­ Nitơ tổng số chuẩn   độ   Mohr   sau  ­ Phốt pho tổng số khi   oxy   hoá   mẫu  ­ Ðộ pH bằng kali Bicromat ­ Các kim loại nặng ­   Phương   pháp  ­   Dư   lượng   hoá   chất   bảo   vệ  Kjendahn thực vật  ­   Phương   pháp   trắc  quang ­ Máy đo pH ­ Quang phổ hấp thụ  nguyên tử ­ Sắc ký khí  8  Ðịa chất, địa  ­ Ðịa chất và khoảng sản Thu thập thông tin tư  hình ­ Ðịa hình liệu   về   điều   tra   cơ  ­ Sụt lở và bồi lắng  bản   của   vùng   và  khảo sát tại chỗ  bổ  sung  B. Tài nguyên sinh vật  9  Ðộng vật ­ Ðộng vật dưới nước  Thu thập thông tin tư  ­ Ðộng vật trên cạn liệu điều tra cơ  bản  ­ Ðộng vật hoang dã của vùng và khảo sát  ­ Ðộng vật trong sách đỏ  tại chỗ bổ sung  10  Thực vật ­ Thực vật dưới nước  Thu thập thông tin tư  ­ Thực vật trên cạn liệu điều tra cơ  bản  ­ Thực vật quý hiếm  của vùng và khảo sát  tại chỗ bổ sung  11  Sinh thái vùng ­ Sinh thái vùng đất ướt Thu thập thông tin tư  ­ Ða dạng sinh học liệu điều tra cơ  bản  ­ Sinh vật phù du và sinh vật đáy  của vùng và khảo sát  (đối với đô thị  gần cửa sông và  tại chỗ bổ sung  bờ biển)  C. Hệ thống hạ tầng cơ sở kỹ thuật đô thị  12  Hệ thống cấp  ­ Nguồn nước cấp; Thu thập thông tin tư  nước  ­ Các trạm cấp nước; liệu điều tra cơ  bản  ­ Chất lượng nước cấp; của   đô   thị   tương  ­ Tỷ  lệ  số  dân được cấp nước  ứng,   kết   hợp   với 
  10. sạch khảo sát tại chỗ  bổ  ­ Lượng nước cấp mỗi ngày cho  sung  mỗi người dân  13  Hệ thống  ­ Sông, ngòi, kênh, mương; Như trên  nước thải ­ Cống rãnh (km/dài/km2); ­ Xử lý nước thải sinh hoạt; ­ Xử lý nước thải công nghiệp.  14  Hệ thống giao  ­ Mật độ đường: km đường/km2 Như trên  thông ­   Chất   lượng   đường   (cấp  đường) ­ Tổng lượng xe máy của đô thị ­ Tổng lượng xe ôtô các loại  15  Hệ thống cấp  ­ Nguồn cấp Thu thập thông tin tư  điện ­ Mạng cấp  liệu điều tra cơ  bản  của đô thị  và số  liệu  từ  các cơ  quan quản  lý đô thị  tương  ứng,  kết hợp với khảo sát  tại chỗ bổ sung.  D. Tài nguyên sử dụng  16  Sử dụng đất  ­ Ðất nông nghiệp Thu thập thông tin tư  ­ Ðất công nghiệp liệu điều tra cơ  bản  ­ Ðất giao thông của vùng và khảo sát  ­ Ðất ở v.v...  tại chỗ.  E. Công trình văn hoá lịch sử  17  Công trình văn  ­ Công trình văn hoá Thu thập thông tin tư  hoá lịch sử ­ Công trình lịch sử liệu điều tra cơ  bản  ­ Khảo cổ của   vùng   và   tiến  ­ Tôn giáo hành   khảo   sát   đánh  ­ Mồ mả  giá thực tế tại chỗ.  F. Kinh tế ­ xã hội  18  Kinh tế ­ xã  ­ Tình hình phát triển dân số Theo   số   liệu   thống  hội ­ Mức sống kê hàng năm và tiến  ­ Ðiều kiện vệ sinh hành   điều   tra   khảo  ­ Sức khoẻ cộng đồng sát tại chỗ, như  làm  ­ Tai nạn, sự cố giao thông  phiếu   điều   tra,  phỏng vấn v.v...  3.2. Xử lý tài liệu môi trường nền Số liệu môi trường nền sau khi được thu thập cần phải được xử lý và thể hiện  trong báo cáo ÐTM một cách rõ ràng, đơn giản với mức độ  càng định lượng  
  11. càng tốt. Dưới đây là một vài hướng dẫn cụ thể mang tính tham khảo trong quá   trình thu thập, xử lý các số liệu về thành phần môi trường khu vực. 3.2.1. Môi trường đất Môi trường đất của khu vực thực hiện dự án được đánh giá dựa vào các số liệu   điều tra về  hiện trạng sử  dụng đất cho các mục đích phát triển kinh tế  Các số  liệu cần được thể hiện một cách định lượng và có thể lập thành bảng như dưới   đây. Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất ở khu vực dự án TT  Mục đích sử dụng  Diện tích các loại đất  Ghi chú  Tổng  I  II  III  1.  Ðất nông nghiệp  2.  Ðất lâm nghiệp  3.  Ðất ở  4.  Ðất khác  Tổng diện tích đất tự nhiên   3.2.2. Môi trường nước Như trong bảng 3.1 đã nêu, đối với Dự án Phát triển Ðô thị, việc đánh giá chất  lượng môi trường nước nói chung, nước mặt và nước ngầm nói riêng căn cứ  vào kết quả  đo đạc và phân tích mẫu nước tại các điểm lấy mẫu theo các chỉ  tiêu đã nêu. Kết quả  phân tích chất lượng nước được thể  hiện theo mẫu bảng   3.3, 3.4. Bảng 3.3: Thành phần và tính chất nước mặt Thời gian lấy mẫu: ............................................... Vị trí lấy mẫu: Ðiểm W1 TT  Chỉ tiêu  Ðơn vị  Ðiểm  Phương pháp lấy  đo/lấy  mẫu  Số 1  Số...  mẫu/thiết bị đo  1  Nhiệt độ  0 C  2  pH  ­  3  BOD5  mg/l  4  COD  mg/l  5  Hàm lượng căn lơ lửng  mg/l  6  Ôxy hoà tan  mg/l  7  Ðộ đục  NTU  8  Hàm lượng dầu  mg/l  9  Coliform  MPN/ 100 ml 
  12. 10  Kim loại nặng  mg/l  Bảng 3.4: Thành phần và tính chất nước ngầm TT  Chỉ tiêu  Ðơn vị  Ðiểm đo/lấy mẫu  Phương pháp  lấy  Số 1  Số...  mẫu/thiết bị đo  ­  1  pH  2  Ðộ khoáng hoá (TDS)  mg/l  3  Ðộ oxy hoá KMnO4  mg/l  4  Ðộ đục  NTU  ­ 5  Cl   mg/l  6  PO43­  mg/l  7  NH4+  mg/l  8  NO2­  mg/l  2­ 9  SO4   mg/l  10  S Fe  mg/l  11  Hàm   lượng   cặn   lơ  mg/l  lửng  12  Ðộ kiềm toàn phần  mgđlg/l  13  Ðộ cứng  mg/l  14  Coliforms  MPN/ 100 ml  3.2.3. Môi trường không khí  Số  liệu khảo sát, đo đạc về môi trường không khí cần phải được lựa chọn sao  cho phản ánh được một cách chính xác và trung thực nhất về  chất lượng môi   trường không khí khu vực thực hiện dự  án và khu vực lân cận (chịu những tác   động trực tiếp hay gián tiếp của dự án). Số  liệu về  môi trường khí hậu có thể  được thể hiện theo mẫu trong bảng 3.5 và 3.6 dưới đây. Bảng 3.5: Số liệu khí tượng Vị trí điểm đo:............................................. Ngày đo: ..................................................... Thời  Hướng  Tốc độ  Nhiệt  Ðộ ẩm  Áp suất  Phương  gian/địa  gió  gió  độ ( C)  0 (%)  (mbar)  pháp/thiết  điểm đo  bị đo  Bảng 3.6: Chất lượng môi trường không khí 
  13. Ðiểm đo: X Vị trí đo:...................................................... Ngày đo: ..................................................... Thời  Nồng độ các khí độc hại  Phương  gian/địa  CO  NO2  SO2  CO2  Bụi  pháp/ 3 3 3 điểm đo  (mg/m )  (mg/m )  (mg/m )  (ppm)  (mg/m3)  thiết bị đo  TCVN  (để so  sánh)  3.2.4. Tiếng ồn Ðể  đánh giá mức  ồn nền, phải tiến hành lựa chọn địa điểm sao cho thật thích  hợp để có thể xác định những nguồn gây ra tiếng ồn hiện có trong khu vực đồng  thời đánh giá được khả  năng lan truyền âm thanh (như đã nêu  ở  phần trên. Ðể  thuận lợi cho việc theo dõi, giám sát, vị  trí các điểm đo đạc chất lượng môi   trường không khí nói chung, tiếng ồn nói riêng phải được thể hiện trên một bản   đồ ở tỷ lệ thích hợp. Kết quả đo đạc tiếng ồn có thể được thể hiện theo mẫu bảng 3.7 và 3.8. Bảng 3.7. Kết quả khảo sát tiếng ồn Thời gian/địa  Laeq  Lamax  L50  Phương pháp/thiết bị đo  điểm khảo sát  (dBA)  (dBA)  (dBA)  TCVN  Bảng 3.8. Kết quả khảo sát tiếng ồn do giao thông và cường độ dòng xe Thời gian  Laeq  Lamax  Cường độ dòng xe (xe/giờ)  (dBA)  (dBA)  6h ­ 7h Xe tải  Xe con  Xe máy  7h ­ 8h 8h ­ 9h v.v...
  14. TB TCVN  3.2.5. Hiện trạng các điều kiện kinh tế ­ xã hội Các điều kiện kinh tế ­ xã hội tại khu vực thực hiện Dự án và lân cận sẽ  chịu   những  ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp nhất định, vì vậy việc khảo sát và đánh   giá hiện trạng các điều kiện kinh tế xã hội của khu vực là một vấn đề  rất cần  thiết. Nội dung điều tra hiện trạng kinh tế ­ xã hội tại khu vực thực hiện của Dự án  có thể tham khảo mẫu bảng 3.9. Bảng 3.8. Phiếu điều tra kinh tế ­ xã hội  1. Khu vực điều tra: ­ Tên khu vực điều tra:  ­ Số hộ dân: ..... (hộ). Tổng số dân: ..........(người). Bình quân:........ người/hộ. ­ Tỷ lệ tăng dân số trung bình: ................. %. 2. Tình trạng đất đai: ­ Tổng diện tích đất:............... (ha). Trong đó đất nông nghiệp: ............. (ha). ­ Ðất công nghiệp: ..................(ha). Ðất khác: ....................................... (ha). 3. Tình hình kinh tế: ­ Số hộ làm nông nghiệp: .............. (hộ). Phi nông nghiệp: (hộ) ­ Số người làm trong các xí nghiệp công nghiệp tại địa phương: (người) ­ Thu nhập: Bình quân:......... đ/tháng. Cao nhất: đ/tháng Thấp nhất: đ/tháng ­ Số hộ giàu: ............................ (hộ). Số hộ nghèo: (hộ) 4. Các công trình công cộng, hạ tầng cơ sở trong khu vực: ­ Cơ quan, Trường học, Viện nghiên cứu: (cơ sở) ­ Nhà máy, Xí nghiệp công nghiệp: (cơ sở) ­ Bệnh viện, Trạm Y tế: (cơ sở) ­ Chợ: ..................... (cơ sở). Nghĩa trang: (cơ sở) ­ Ðình, chùa, nhà thờ: (cơ sở) ­ Trình trạng giao thông, đường: + Ðường đất:........................ %. + Ðường cấp phối: % + Ðường bê tông: ................ %. + Ðường gạch: % ­ Tình trạng cấp điện, nước: + Số hộ được cấp điện: ............. (hộ). + Số hộ được cấp nước: .......... (hộ) 5. Tình hình sức khoẻ: ­ Số người mắc bệnh truyền nhiễm: ....... (người). ­ Bệnh mãn tính: (người) ­ Bệnh nghề nghiệp: (người) 6. Các yêu cầu và kiến nghị của địa phương về vệ sinh môi trường: Xác nhận của Ðịa phương  Ngày... tháng.... năm  Người điều tra 
  15. 3.3. Ðánh giá hiện trạng môi trường nền  Dựa vào các số liệu đo đạc, điều tra về các thành phần môi trường nêu trên, tiến  hành đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nơi thực hiện dự án trên cơ sở  đối sánh với tiêu chuẩn môi trường Việt Nam và các tiêu chuẩn khác liên quan  đã được các cơ  quan chức năng của Nhà nước đã ban hành theo các nội dung  sau: Tài nguyên môi trường vật lý: chất lượng và lưu lượng nước mặt, chất  lượng và trữ lượng nước ngầm, chất lượng không khí, khí hậu, tiếng ồn,  chấn động, môi trường đất, tình hình lũ lụt;  Tài nguyên sinh vật: động vật, thực vật, sinh thái vùng, bao gồm cả sinh  vật dưới nước và sinh vật trên cạn, cần đặc biệt quan tâm đối với động  vật hoang dã và thực vật quý hiếm, sinh thái nông nghiệp vùng ngoại thị  (ngoại thành);  Tài nguyên đất: hiện trạng sử dụng đất, vấn đề giải phóng mặt bằng;  Công trình văn hoá, lịch sử: như là công trình tôn giáo, mồ mả, khu khảo  cổ, công trình văn hoá ­ lịch sử, cảnh quan, du lịch;  Kinh tế ­ xã hội: dân số, nghề nghiệp, mức sống, điều kiện vệ sinh, sức  khoẻ cộng đồng v.v...  Các khu công nghiệp: quy mô, ngành sản xuất, các chất thải công nghiệp  v.v...  Hệ thống hạ tầng cơ sở kỹ thuật của đô thị hiện có bao gồm: hiện trạng  hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống các tạm xử lý nước  thải, hệ thống thu gom và xử lý chất thải rắn, hệ thống giao thông vận tải  (đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường không), hệ thống cung cấp  năng lượng, hệ thống thông tin liên lạc v.v...  Hệ thống cây xanh, mặt nước: công viên, cây xanh phòng hộ vệ sinh, cây  xanh trên trục giao thông, cây xanh trong khuôn viên v.v... và hiện trạng  ao, hồ, sông ngòi trong nội thị.  Chương 4 DỰ BÁO, ÐÁNH GIÁ TÁC ÐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA dự án Yêu cầu: Phần nội dung này cần phải chỉ  ra một cách cụ  thể  với mức độ   định lượng cao nhất những tác động bao gồm tác động trực tiếp và gián   tiếp, tác động ngắn hạn và lâu dài, tác động tiềm ẩn và tích luỹ, tác động có   thể hoặc không thể khắc phục có tiềm năng lớn gây suy thoái, ô nhiễm môi   trường khu vực. 4.1. Nguyên tắc đánh giá  Việc đánh giá những tác động môi trường Dự án Phát triển Ðô thị được  xem xét theo các giai đoạn:  ­ Lựa chọn phương án và giải phóng mặt bằng. ­ Thi công xây dựng các công trình. ­ Ðưa công trình vào sử dụng.
  16. Cần phải đánh giá các giải pháp bảo vệ môi trường mà trong phương án  thiết kế khả thi của dự án đã lựa chọn nhằm điều chỉnh, hoàn thiện, bổ  sung các giải pháp mới hoặc thậm chí đề xuất thay đổi một phần hoặc  toàn bộ phương án thiết kế khả thi của dự án để đạt được tiêu chuẩn môi  trường cho phép.  Ðánh giá tác động môi trường của Dự án Phát triển Ðô thị đối với môi  trường được thực hiện theo các nội dung giới thiệu tóm tắt trong bảng 4.1  để tham khảo.  Bảng 4.1: Các tác động môi trường của Dự án Phát triển Ðô thị tham khảo Các hoạt động  Môi  Kh Các thành phần môi trường bị tác động  của dự án  trường  ông Rác  ồ  Ðịa  Sử  Câ Sứ Th Ðộ Câ Côn Du  Ch Kin Kh nước  khí  thả run chấ dụ y  c  uỷ  ng  y  g  lịc ất  h  í  Mặ Ng i  g  t  ng  xan kho sản vật  trồ trình  h  lượ tế ­  hậ t  ầm  côn đất  h,  ẻ  chă ng  VH,  ng  Xã  u  g  mặ cộn n  LS  cuộ hội  trìn t  g  nuô c  h  nư đồ i  sốn ớc  ng  g  1. Mở rộng  ž    ž  ž  ž  ž  ˜  ˜  ž  ž  ž  ž    diện tích đô thị 2. Phát triển  ˜  ˜  ˜  ˜  ˜  ˜  ˜  ˜  ž  ž  ž  ž  ž  ˜  công nghiệp 3. Phát triển  ž  ˜  ˜  ˜  ž  ˜          ž  giao thông vận  tả i 4. Phát triển  ˜    ˜  ˜    ˜  ˜  ˜        dân cư 5. Phát triển  ž  ž  ž  ˜              dịch vụ,  thương mại 6. Phát triển          du lịch 7. Phát triển    ž    ž  khách sạn 8. Phát triển  ˜  ˜  ˜  bệnh viện 9. Phát triển  ž    trường học,  bệnh viện,  công trình văn  hoá
  17. 10. Khai thác  ˜  ˜    ˜  tài nguyên  nước 11. Tăng nhu  ˜  ˜  ž  ž  ž  ž  ˜  cầu năng  lượng 12. Xử lý chất  ž  ž  ž  ˜  thải rắn 13. Nghĩa  ž  ž    trang, mai táng 14. Phát triển  hệ thống  thông tin + Tác động tích cực:  + Tác động tiêu cực: ˜  + Mạnh: ž  + Trung bình:   + Nhẹ:  Những yêu cầu ÐTM của từng giải pháp quy hoạch đối với từng thành phần  môi trường: 4.2. Ðánh giá mức độ phù hợp về mặt môi trường đối với phương án quy hoạch  phát triển đô thị Quy hoạch phát triển đô thị  có vai trò rất quan trọng và mấu chốt trong việc   đảm bảo chất lượng môi trường  cho đô thị  tương lai. Nếu việc quy hoạch  không phù hợp sẽ không chỉ dẫn đến những tổn thất lớn về kinh tế mà còn khó  có thể đảm bảo cho đô thị phát triển một cách bền vững. 4.2.1. Bố trí các nhà máy hay các khu công nghiệp trong đô thị Nguồn thải các chất ô nhiễm sản xuất công nghiệp là rất lớn, cần phải tập   trung chúng mới dễ  dàng xử  lý. Khu công nghiệp không nên đặt  ở  đầu hướng   gió và ở đầu nguồn nước cấp cho thành phố. Giữa khu công nghiệp và khu dân   cư  cần có vùng cây xanh cách ly. Việc sắp xếp bố  trí lại hoặc thay đổi công  nghệ  sản xuất đối với các nhà máy cũ nằm trong nội thành nhằm mục đích để  cải thiện môi trường cho đô thị  là một việc làm không thể  thiếu được đối với   quy hoạch phát triển các đô thị hiện có. Về  mặt môi trường đòi hỏi việc bố  trí  công nghiệp phải phân khu theo mức độ độc hại của nguồn thải. Bố  trí các khu kho chứa nhiên liệu và nguyên liệu dễ  cháy nổ  và độc hại v.v...   cần phải ở xa khu dân cư và dễ dàng xử lý khi xẩy ra sự cố. 4.2.2. Hệ thống giao thông đô thị Nguồn ô nhiễm giao thông đối với môi trường không khí và tiếng  ồn đô thị  là  rất lớn. Cần đánh giá về  mặt bảo vệ  môi trường đối với hệ  thống giao thông   ngoại cũng như giao thông trong nội bộ đô thị. Các chỉ thị về diện tích đất dùng 
  18. cho giao thông, chỉ số km đường trên 1 km2 diện tích đô thị, cũng như cấp đường  là rất quan trọng. Cần xem xét quy hoạch, bố  trí các vị  trí nhà ga đường sắt,  đường bộ, đường thuỷ và đường không của đô thị đã hợp lý về mặt môi trường  chưa. Một trong những định hướng quan trọng đối với hệ thống giao thống nội  bộ  đô thị về mặt môi trường là tăng cường phương tiện giao thông công, cộng,  giảm thiểu phương tiện giao thông cá nhân (trừ xe đạp). 4.2.3. Hệ thống cây xanh Cần phải đánh giá việc bố  trí cây xanh trong đô thị, bao gồm hệ  thống công   viên, vườn dạo, cây xanh cách ly công nghiệp, cách ly giao thông, cây xanh trong  khuôn viên công trình v.v... Hai chỉ số cây xanh rất quan trọng là tỷ lệ diện tích xây xanh trên tổng diện tích   đô thị và chỉ số m2 diện tích cây xanh tính trên mỗi người dân đô thị.  4.2.4. Hệ thống thoát nước đô thị Trong xây dựng đô thị cần giải quyết tốt hệ thống thoát nước thải từ sinh hoạt   và sản xuất để bảo vệ môi trường nước mạt khỏi bị ô nhiễm và hệ thống thoát  nước mưa để tránh úng lụt. Khả năng tự thấm nước mưa hoặc tự điều hoà chứa   nước mưa của đô thị  rất kém, không giống như  vùng nông thôn, vì vậy cần  kiểm tra khả  năng các hệ  thống thoát nước của đô thị  để  tránh úng ngập trong  mùa mưa. 4.2.5. Hệ thống thu gom xử lý chất thải rắn và nghĩa trang của đô thị Nhà máy xử lý rác hay bãi chôn rác và nghĩa trang của đô thị cũng là nguồn gây ô   nhiễm lớn đối với đất, nước và không khí. Vị  trí bãi chôn rác cũng như  nghĩa  trang đô thị cần phải đặt ở nơi xa dân cư. Cần phải dự báo và đánh giá sự thẩm   thấu lan toả các chất ô nhiễm từ bãi rác và nghĩa trang đối với vùng xung quanh. 4.2.6. Khai thác, sử dụng tài nguyên nước  Nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt, phục vụ sản xuất, giao thông và dịch vụ  của  đô thị  là rất lớn. Cần phải dự  báo một cách định lượng nhu cầu sử  dụng tài  nguyên nước  ở  đô thị. Ðánh giá tài nguyên nước  ở  vùng đô thị  có đáp  ứng nhu  cầu đó hay không. Xem xét các giải pháp bảo vệ nguồn nước mà trong dự án đã  đề  ra. Nếu đô thị khai thác sử  dụng nguồn nước ngầm thì cần phải xem xét có   khả  năng gây ra sụt lún đô thị khi khai thác nước ngầm hay không. Ðối với các  đô thị   ở  gần bờ  biển thì cần xem xét có khả  năng gây ra xâm nhập mặn (mặn  hoá) do khai thác nước ngầm quá mức hay không? 4.3. Tác động đến môi trường vật lý 4.3.1. Môi trường nước  Các Dự án Phát triển đô thị sẽ làm thay đổi trạng thái bề mặt đất của một  vùng rộng lớn, khối lượng đào, đắp, san nền thường rất lớn, có thể gây  bồi lắng và cản trở các dòng nước chảy bề mặt. Diện tích xây dựng công  trình của nhà máy, giao thông, sân bãi chiếm tỷ lệ cao. Do đó làm thay đổi  khả năng thẩm thấu nước bề mặt, thẩm thấu nước trong đất và ảnh 
  19. hưởng đến chế độ thuỷ vực và trạng thái nước ngầm dưới đất của khu  vực.  Lượng khai thác nước phục vụ cho sinh hoạt đô thị, sản xuất và dịch vụ  của khu đô thị rất lớn, ngày càng tăng và lâu dài, do đó sẽ ảnh hưởng rất  lớn đến chế độ thuỷ vực của khu vực. Cần phải dự báo dài hạn các tác  động này để đề phòng tác động xấu và làm cạn kiệt tài nguyên nước.  Nước thải đô thị bao gồm nước thải sinh hoạt của nhân dân, nước thải từ  các công trình dịch vụ, khách sạn, bệnh viện, trường học v.v... và nước  thải từ sản xuất, giao thông vận tải. Tất cả lượng nước thải này cuối  cùng đều chảy vào hệ thống nước mặt của vùng đô thị và gây ô nhiễm  đối với nước mặt. Cần phải dự báo lượng nước thải và mức độ ô nhiễm  của nước thải của từng hoạt động của đô thị. Cần phải xem xét cân nhắc  quy hoạch hệ thống các trạm xử lý ô nhiễm nước thải của đô thị đã đáp  ứng bảo vệ môi trường hay chưa. Các bề mặt đường phố, sân bãi, mặt  đất các khu sản xuất công nghiệp v.v... thường bị ô nhiễm do rò rỉ xăng  dầu, rơi vãi vật liệu độc hại. Nước mưa chảy tràn trên các bề mặt này sẽ  rửa trôi tất cả các chất bẩn độc hại và gây ra ô nhiễm môi trường nước  mặt đô thị.  4.3.2. Môi trường không khí  a. Chất lượng không khí Chất lượng không khí  ở  đô thị  phụ  thuộc vào điều kiện khí hậu, địa hình, các   giải pháp quy hoạch đô thị và đặc biệt là phụ thuộc vào các nguồn thải ô nhiễm. Các nguồn thải ô nhiễm chính ảnh hưởng đến chất lượng môi trường không khí  đô thị là: ­ Bụi và khí thải từ đun nấu bằng nhiên liệu hoá thạch; ­ Bụi và khí thải từ sản xuất công nghiệp và thủ công nghiệp; ­ Bụi và khí thải từ giao thông vận tải. Cần phải dự báo tổng số nguồn thải bụi và khí độc hại do 3 nguồn ô nhiễm trên  gây ra và dự báo sự  biến đổi chất lượng môi trường không khí theo quy hoạch  phát triển đô thị, đặc biệt là dự  báo chất lượng môi trường không khí ở  các địa   điểm  có  tính "nhạy  cảm"  đối  với  môi  trường,  như  khu  dân  cư,  bệnh  viện,   trường học v.v... b. Tiếng ồn Tiếng ồn là một thành phần ô nhiễm môi trường chủ yếu trong đô thị. Tiếng ồn   đô thị  chủ  yếu do giao thông vận tải gây ra. Tiếng  ồn giao thông đô thị  phụ  thuộc vào loại xe, lưu lượng xe, chất lượng đường, độ thông thoáng đường phố  và khoảng cách giữa đường giao thông và khu dân cư cạnh đường. Cần phải dự  báo mức  ồn  ở  các đường phố  chính của đô thị  và so với TCVN   xem có đạt yêu cầu hay không. Nếu vượt TCCP thì xem xét các giải pháp giảm  tiếng  ồn được đề  xuất trong dự  án đã thoả  đáng chưa. Ðặc biệt cần chú ý các  giải pháp giảm tiếng  ồn  ở  khu "nhạy cảm" đối với tiếng  ồn, như  bệnh viện,   nhà an dưỡng, trường học, khu dân cư.
  20. ở  các đô thị  có sân bay (cảng hàng không) thì cần phải dự  báo và đánh giá tác  động tiếng ồn và chấn động do máy bay cất cánh và hạ cánh gây ra. 4.3.3. Môi trường đất A. Ô nhiễm đất vùng nông nghiệp xung quanh đô thị Các chất thải đô thị  (nước thải, khí thải, chất thải rắn) đều có tác động gây ô  nhiễm môi trường đất ngoại thị  và vùng lân cận đô thị. Ô nhiễm đất sẽ   ảnh  hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp  ở  vùng xung quanh đô thị. Ngoài ra  công tác đào, đắp, san nền, tiêu huỷ trong quá trình phát triển đô thị cũng gây xói  mòn, bồi lắng đất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường đất vùng lân cận. Cần phải dự  báo và đánh giá các tác động này và đề  xuất các giải pháp giảm  thiểu ô nhiễm đất nông nghiệp do dự án quy hoạch phát triển đô thị gây ra. b. Giá trị sử dụng đất của vùng dự án Dự  án Phát triển đô thị  có thể  làm thay đổi sử  dụng đất của vùng dự  án và lân   cận dự  án, như  là biến đất rừng đồi thành đất nông nghiệp, đất nông nghiệp   thành đất đô thị hay đất công nghiệp v.v... Do đó trong báo cáo ÐTM cần mô tả  chi tiết sử dụng đất ở vùng dự án và xung quanh dự án: ­ Hiện trạng sử  dụng đất sản xuất nông nghiệp, hệ  sinh thái nông nghiệp, hệ  thống tưới tiêu, sản phẩm và năng suất sản xuất; ­ Hiện trạng sản xuát công nghiệp và dự báo phát triển công nghiệp, đô thị hoá  trong tương lai do tác động của dự án; ­ Hiện trạng sử dụng đất của hệ thống giao thông nội, ngoại thị và dự  báo quy   hoạch phát triển giao thông làm thay đổi sử  dụng đất bên trong và bên ngoài đô  thị. Cần đánh giá tác động môi trường của tất cả  sự  thay đổi sử  dụng đất  ở  trên  cũng như điều kiện kinh tế  ­ xã hội kèm theo và đề  xuất các giải pháp bảo vệ  môi trường tương ứng. 4.3.4. Rác và chất thải rắn đô thị Tình trạng vệ sinh môi trường đô thị phụ  thuộc rất nhiều vào các giải pháp thu  gom và xử lý rác thải và chất thải rắn ở đô thị bao gồm các loại chất thải chính   như sau: ­ Xử lý phân; ­ Thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt và rác thải không độc hại; ­ Thu gom và xử lý rác thải độc hại; ­ Thu gom và xử lý rác thải xây dựng. Cần phải dự báo số lượng và tính chất các loại rác và chất thải rắn này của đô  thị, đánh giá tác động và xem xét các giải pháp đề xuất trong dự án đã thoả mãn  yêu cầu bảo đảm vệ sinh môi trường hay chưa? 4.4. Tác động đến môi trường sinh thái 4.4.1. Các loài cá và sinh vật dưới nước Loài cá nói riêng và hệ sinh thái dưới nước nói chung, có thể bị tác động bởi: ­ Nước thải từ đô thị, đặc biệt là nước thải công nghiệp. ­ Xói lở trong giai đoạn thi công cũng như giai đoạn hoạt động của đô thị.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0