intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo đầu tư năm 2012

Chia sẻ: Tulip_12 Tulip_12 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:81

95
lượt xem
29
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xác định các thách thức và cơ hội liên quan đến đầu tư phát sinh từ cơ cấu quản trị các nền kinh tế toàn cầu mới nổi; - Tạo ra các cơ hội hợp tác và thảo luận các chính sách nhằm thúc đầy đầu tư bền vững; - Thảo luận về các cách thức thay đổi đầu tư nước ngoài trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu ở giai đoạn hậu khủng hoảng với định hướng phát triển nền kinh tế, công nghệ ít các bon. ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo đầu tư năm 2012

  1. Brings you fortune Báo cáo đầu đ ăm 2012 tư năm Nội dung: Báo cáo vĩ mô Việtt Nam 2011 Ngành chứng khoán Ngành bất động sản Ngành thép Ngành mía đường Ngành thực phẩm-đồ uống u Ngành thủy sản Ngành dầu khí Phu Hung Securities Corporation. 5th Fl., Lawrence S. Ting Bldg., 801 Nguyen Van Linh St, Tan Phu Ward, Dist 7, HCMC Tel: (+84-8) 5413-5479 – Fax: +84 8 54135472 – Web: www.phs.vn
  2. Báo cáo kinh tế vĩ mô Việt Nam 2011 Ngày 30/12/2011 Nguyễn Ngọc Linh Tổng quan kinh tế thế giới 2011 Chuyên viên phân tích Phone: 84-4.39334571 Kinh tế thế giới trải qua năm 2011 đầy sóng gió với dấu ấn sâu đậm là cục khủng Email: linhnguyen@phs.vn hoảng kinh tế đã lan rộng trên phạm vi toàn cầu; câu chuyện khủng hoảng kinh tế không còn chỉ ở riêng nước Mỹ mà đã dịch chuyển sang các nước Châu Âu mà cụ thể là các nước trong khu vực đồng tiền chung Châu Âu- Eurozone. Kinh tế Mỹ vẫn đang lao đao, vấn đề trần nợ là mối quan tâm đáng kể của thế giới trong tháng 8.2011. Trước thời điểm ngày 2/8 vừa qua, Quốc hội Mỹ giữ những quan điểm khác nhau về việc nâng mức trần nợ công. Vào thời điểm đó, Chính phủ Mỹ đứng trước nguy cơ không còn khả năng vay nợ nếu Quốc hội không nâng mức trần nợ công lên trên ngưỡng 14,300 tỷ USD trước ngày 2/8. Sau bao nỗ lực đàm phán, đến ngày 1/8, Quốc hội Mỹ đạt được thỏa thuận tạm thời, theo đó, trước mắt sẽ cắt giảm 1,000 tỷ USD chi tiêu trong vòng 10 năm. Tuy nhiên, thỏa thuận này cũng không ngăn được Mỹ bị S&P hạ mức tín nhiệm từ AAA còn AA+ với băn khoăn về khả năng giảm thâm hụt ngân sách trong thời gian tới, cũng như những khó khăn trong thị trường tài chính đang chờ nước Mỹ trong năm tới . Các nước trong khu vực Eurozone đang đối mặt với suy thoái kinh tế trầm Vietnam trọng, bằng chứng là mức thâm hụt ngân sách ở mức kỉ lục, thanh khoản ngân hàng kém. Vào mùa hè vừa qua, Ireland và Bồ Đào Nha lâm vào cảnh phải cứu trợ tài chính, trong khi Italy và Tây Ban Nha cũng đang đứng trước nguy cơ vỡ nợ. Theo Cơ quan Ngân hàng châu Âu (EBA), mức thiếu hụt vốn của toàn hệ thống các ngân hàng châu Âu lên tới 114.7 tỷ euro. EBA cho biết, các ngân hàng Hy Lạp thiếu hụt vốn đầu tư khoảng 30 tỷ euro, các ngân hàng Italy là 15.37 tỷ euro, ngân hàng Tây Ban Nha là 26.17 tỷ euro, ngân hàng Đức thiếu hụt 13.1 tỷ euro, ngân hàng Bồ Đào Nha là 6.95 tỷ euro và Pháp là 7.3 tỷ euro. Liên tiếp các mắt xích trong nền kinh tế chung Châu Âu bị lung lay không khỏi khiến cho người ta lo ngại về việc tan vỡ khối liên mình này. Tuy nhiên, sau bao nỗ lực đến ngày 12.12.2011 Liên minh Châu Âu đã tạm tìm ra lối thoát cho mình; đó là “công ước tài chính’ về việc sử dụng ngân sách chặt chẽ hơn nhằm tránh lặp lại cuộc khủng hoảng nợ công. EU cũng đã nhất trí cùng đóng góp 270 tỷ USD để IMF có đủ tiền tung ra cứu trợ trong trường hợp một thành viên lớn của Eurozone gặp khó khăn trong việc huy động các nguồn vốn từ thị trường. Bảng 1: Tăng trưởng GDP thế giới 2011 2012 Phân phối Dự kiến Đóng góp Dự kiến Đóng góp sản lượng tăng trưởng vào GDP thế tăng trưởng vào GDP thế giới 2011 GDP giới GDP thế giới Mỹ 18.60% 1.5 0.3 1.1 0.2 Các nước châu Âu-15* 17.90% 1.5 0.3 1.1 0.2 Nhật 5.60% -0.5 0 0.7 0 www.phs.vn Các nước phát triển khác 8.20% 3.3 0.3 2.5 0.2 Các nên kinh tế đã phát triển 50.30% 1.6 0.8 1.3 0.6 Trung Quốc 15.90% 9.5 1.4 8.7 1.4 Ấn Độ 5.80% 7.8 0.4 7.4 0.4 Các nước Châu Á đang phát triển khác 5.10% 5.1 0.3 2.8 0.1 Châu Mỹ La tinh 7.80% 4.5 0.3 2.9 0.2 Trung đông 4.00% 4.3 0.2 2.3 0.1 Châu Phi 2.70% 4.4 0.1 2.4 0.1 Trung & Đông Âu 3.90% 4 0.2 2.1 0.1 Nga và các nước CSI 4.40% 4.6 0.2 2.8 0.1 Các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển 49.70% 6.4 3.1 5.1 2.5 Thế Giới 100.00% 3.9 3.2 Nguồn: The Conference Board Global Economic Outlook, November 2011.
  3. Bảng 2: Cán cân thương mại, cán cân thanh toán của Tăng trưởng kinh tế Trung quốc và các nước châu Á là các nước trên thế giới điểm sáng trong năm qua, các nhà phân tích dự báo tăng trưởng GDP 2011 của Trung Quốc sẽ là 9.5%. Tuy nhiên Trung Quốc và các nước châu Á có nền kinh tế phụ thuộc vào sản xuất và xuất khẩu, với thị trường trọng tâm là Mỹ và các nước Châu Âu. Do vậy trong năm 2012 khi nền kinh tế các nước phương Tây còn đang nỗ lực tùng bước khôi phục thì kinh tế Châu Á cũng khó tránh khỏi bị ảnh hưởng. Sau sự kiện động đất và sóng thần gây ra khủng hoảng hạt nhân tại Fukusima hồi tháng 3-2011, theo số liệu thống kê quý II, GDP hàng năm của Nhật Bản giảm 2%. Tuy nhiên, sản xuất hàng hóa tăng trưởng nhanh hơn dự đoán và các nỗ lực tái thiết đã khiến GDP hàng năm của Nhật có một bước nhảy vọt 6% trong quý III năm 2011. Dự báo 2012: Trọng tâm kinh tế trong năm tới sẽ là các nước Châu Á, các nước này sẽ có sự dịch chuyển từ kinh tế xuất khẩu sang xu hướng phục vụ tiêu dùng nội địa do sự gia tăng của tầng lớp trung lưu và nhu cầu hàng hóa trong nước. Các nước đang phát triển sẽ năm lấy cơ hội giao thương với nhau để giảm thiểu sự ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, cũng như trở thành tâm điểm của kinh tế thế giới năm 2012. Tình hình vĩ mô Việt Nam 2011 Cùng với thế giới Việt nam vừa trải qua một năm khó khăn cho phát triển kinh tế, cụ thể là tăng trưởng GDP ở khoảng 6% trong khi lạm phát cao ở mức 2 con số là 18.12%. Tăng trưởng GDP 5.9%/năm: Tuy mức tăng trưởng GDP không đạt mức cao như kì vọng nhưng điều đáng ghi nhận là mức tăng trưởng của khu vực công nghiệp và dịch vụ tăng mạnh. Trong khi đó, các hoạt động trong lĩnh vực xây dựng giảm mạnh do tác động của Nghị quyết 11, điều này giúp kiềm chế bong bong bất động sản và giảm chi phí đầu vào cao, kiểm soát được cung tiền một cách thỏa đáng. Tổng GDP năm 2011 khoảng 103 tỷ USD; GDP bình quân đầu người ước đạt 1,160 USD, Việt Nam đã ra khỏi nhóm nước có thu nhập thấp sang nhóm nước có thu nhập trung bình . Source: world economic Top 10 thế giới về lượng kiều hối: Ước tính lượng kiều hối Bảng 3: Tăng trưởng GDP & CPI năm 2007-2011 chảy vào Việt nam khoảng 9 tỷ USD theo nguồn chính thức, khoảng 1/10 GDP - đứng trong top 10 những nước nhận 25 được nguồn kiều hối lớn nhất trên thế giới năm vừa qua ; theo Ngân hàng nhà nước ước tính thì nguốn kiều hối không 20 19.9 chính thức tương đương 30% con số thống kê được, tức là 18.12 khoảng 3 tỷ USD nữa. Lượng kiều hối này đóng vai trò tích 15 12.6 GDP cực trong cán cân thanh toán năm 2011, cũng như bù đắp 11.75 thâm hụt ngân sách và phần nào làm tăng lượng dự trữ ngoại 10 CPI 8.5 tệ quốc gia trong bối cảnh nguồn vốn FDI 2011 sụt giảm. 7 6.78 5 6.18 5.32 5.9 Điều đáng nói là nguồn kiếu hối này chủ yếu chảy vào khu vực bất động sản, khoảng 52%, đặc biệt là vào khoảng thời 0 gian cuối năm khi lượng kiều hối chuyển về nhiều hơn do 2007 2008 2009 2010 2011E tết cổ truyền và nhu cầu nhà đất cuối năm . Source: PHS Báo cáo này chỉ có ý nghĩa tham khảovà nhà đầu tư chịu trách nhiệm về quyết định của mình 2
  4. Bảng 4: Tổng sản phẩm trong nước c 2011 Để đạt được lượng kiều hối ấn tượng ng trên cũng c một phần do chính sách mở thông thoáng củaa chính phủ ph trong năm nay, cũng như việc so sánh mặt bằng xuất gửi ngoại tệ ở Việt ng lãi xu 25 Nam là khá hấp dẫn khi đem em ra so sánh vvới các gia trong khu 20 19.9 vực khác – lãi xuất gửii USD là 2%; ngoài ra trong khi tình 18.12 hình đồng Đô la Mỹ đang suy yếuu trên toàn ccầu, nhưng tại 15 Việt nam chênh lêch giữ đồng nộii tệ t và đồng USD lại theo 12.6 GDP 11.75 chiều hướng có lợi cho người cầm m USD . 10 CPI 8.5 7 6.78 Bên cạnh mặt tích cực, các nhà điều u hành chính sách nên ssớm 6.18 6 5 5.32 có chế tài chặt chẽ để quản lí cũng ũng nhưnh sử dụng nguồn kiều hối hiệu quả nhất, tránh việc trôi nổii trên th thị trường tự do làm 0 lũng đoạn thị trường ngoại tệ. 2007 2008 2009 2010 2011E Lạm phát ở mức cao so với thế giớ ới: Trong năm qua có thể nói chính phủ đãã không thành công trong việc vi kiểm soát lạm Source : tổng cục thống kê phát gần so với mục tiêu đề ra. Từ mục m tiêu ban đầu CPI cả nước năm 2011 là 7%, quốc hội đã điều đi chỉnh chỉ tiêu vài lần Bảng 5: FDI của Việt nam 10 tháng 2011 đến 17%/năm nhưng con số thực tế cuối cu năm vẫn và 18.12%. Tuy nhiên có những dấu hiệu th chính phủ đang làm u cho thấy tốt công cuộc kiểm soát củaa mình qua lịchl sử tăng trưởng theo từng tháng. CPI chủ yếu tăngăng cao trong nhnhững tháng đầu năm và giảm dần cuối năm.m. Trong 4 tháng cucuối năm, CPI chỉ tăng dưới 1% mỗii tháng và tháng sau th thấp hơn tháng trước. Chính vì thế mục tiêu năm m 2012 của chính phủ vẫn bên cạnh duy trì ổn định tăng trưởng ng kinh tế t vẫn là tiếp tục kiềm chế lạm phát về dưới 10%. FDI sụt giảm: Tổng lượng ng FDI cam kết k giảm 22% trong 10 tháng đầu năm 2011 so với cùng kỳ năm nă trước. Tín hiệu đáng mừng là xu hướng dịch chuy đầu tư FDI từ ch chuyển bất động sản đã ưu tiên sang hoạt động ng sản s xuất (bảng 5). Source : bộ kế hoạch đầu tư Thâm hụt cán cân thương mại: Ước tính nhập siêu năm m 2011 khoảng kho 10 tỷ USD. Tính Bảng 6: Cơ cấu đầu tư FDI năm 2011 đến tháng 11/2012 tổng kim ngạch nh khẩu 11 tháng ước ch nhập đạt gần 96 tỷ USD, trong đó ó doanh nghiệp nghi có vốn trong nước đạt 52.6 tỷ USD. Khối đầu tư nướcc ngoài đạt 43.5 tỷ USD. Tổng kinh ngạch xuất khẩuu trong 11 tháng ước khoảng 87 tỷ USD. Mỹ vẫn tiếp tục là thị trường d đầu của xuất khẩu ng dẫn Việt nam, chiềm 19% tổng ng kinh ngạch ng sau đó là thị trường Châu Âu, các nước Asean, Nhật bảnn và Trung QuốcQu . Để thành công trong việc giảm m thâm hụt h cán cân thương mại năm vừa rồi, bộ công thương thực hiệện những hạn chế đối với tăng trưởng nhập khẩu như:: ban hành danh sách những nh hàng hóa không khuyến khích nhập khảuu và áp dụng d mức thuế nhập khẩu với các loạii hàng hóa này. Hơn H nữa diễn biến thuận lợi của giá lương thực thế giớii tăng t cao phần nào cũng thúc đẩy được xuất khẩu nông sản củ ủa nước ta trong năm qua Source : Bộ kế hoạch đầu tư cũng như cải thiện tỷ lệ nghèo ở vùng nông thôn.
  5. Bảng 7: Thâm hụt cán cân thương mại 2007- Cán cân thanh toán không những không bị thâm hụt mà 2011E ( tỷ USD) còn đạt được thặng dư khoảng 3 tỷ USD, trong khi thâm hụt thanh toán năm 2009 là 8.8 tỷ USD và năm 2010 là 20 18.03 3.07 tỷ USD. Nhờ nguồn thặng dư này mà tình hình dự trữ ngoại hối quốc gia năm nay đã bớt căng thẳng hơn. 14.2 15 12.85 12.61 10 Nợ công gia tăng : 10 Tổng số dư nợ công ước tính bằng 57% GDP, trong đó nợ trong nước và nước ngoài của Chính phủ bằng 46% 5 GDP, nợ được Chính phủ bảo lãnh bằng11% và nợ trái 0 phiếu chính quyền địa phương bằng 0.3% GDP. 2007 2008 2009 2010 2011E Kiềm chế tỷ giá và giá vàng: Tỷ giá VND/USD: Trong những tháng cuối năm 2011 Source : Tổng cục thống kê nhà nước đã ban hành những chính sách mang tính chất Bảng 8: Tỷ giá VND/USD năm 2011 kiềm chế tỷ giá, mang lại tâm lí bình ổn cho thị trường, giảm thiếu tính đầu cơ do kiềm chế chợ đen ngoại tệ thành công. Tính đến hết tháng 11 năm 2011, đồng nội tệ đã bị suy yếu ở mức 7% so với USD. Ngày 26/12, Ngân hàng Nhà nước đã giữ tỷ giá liên ngân hàng ở mức VND 20,828 /USD, cao nhất trong lịch sử. Giá vàng: Cùng với biến động giá vàng thế giới, giá vàng trong nước cũng có một trồi sụt sôi động. Trước mối lo ngại về chiến tranh tiền tệ và suy yếu kinh tế của các quốc gia có đồng tiền mạnh trên thế giới, năm 2011 đã chứng kiến các ngân hàng trung ương đua nhau tích Source : trading economic trữ vàng. Không chỉ có họ mà làn sóng này cũng lan tỏa với các nhà đầu tư cá nhân châu Á - nơi vốn đã coi việc Bảng 9: Diễn biến giá vàng SJC 2010-2011 tích trữ vàng là một việc cần ưu tiên trong khối tài sản của mình . Cũng chính tâm lí đầu cơ này đã tạo ra làn song đầu cơ vàng ở Việt Nam năm vừa qua. Giá vàng đạt mức cao nhất trong lịch sử VND 46.5 triệu/lượng. Giá vàng trong nước đôi khi bỏ xa giá vàng thế giới mà các nhà đầu tư nhỏ lẻ vẫn cam chịu mua vào. Trả lời thì thị trường đã rõ khi nhà nước mạnh tay ra một loạt những chính sách kiểm soát thị trường vàng, giá vàng đã dần đi vào ổn định sát với xu hướng thế giới trong những tháng cuối năm. Đánh giá kết quả của các chính sách kinh tế: Source : SJC • Chính sách thắt chặt tiền tệ đã giúp kiềm chế tăng trưởng tín dụng và cung tiền. Tuy nhiên, cần minh bạch thông tin hơn nữa về chiến lược và hướng đi tổng thể của Chính phủ để tránh bất ổn thị trường. • Nghị quyết 11 –quyết sách đúng đắn trong thời điểm hiện tại và hy vọng chính phủ sẽ tiếp tục duy trì và mở rông phạm vi ảnh hưởng trong năm tới. • Chính sách thông thoáng hơn với kiều bào nước ngoài: có thể đầu tư, mua bất động sản - không hạn chế số lượng tiền, nhận và trả hàng bằng nguyên tệ, thông thoáng trong việc về thăm quê hương, mua nhà ở, đầu tư trong nước.
  6. Dự báo 2012: Bảng 10: Dự báo kinh tế Việt Nam 2012 Thách thức: Chỉ tiêu 2011 2012E • Kiềm chế lạm phát, với mục tiêu của chính phủ đưa lạm phát về 1 con số. Dân số 87 triệu 87.5 triệu GDP 103 tỷ USD 106 tỷ USD • Kiềm chế nhập siêu bằng cách hạn chế nhập khẩu Tăng trưởng 5.9% 6.3% hàng xa xỉ, đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm trong GDP nước và đặc biệt ưu tiên các sản phẩm thuộc nông Lạm phát 18.12% 12% nghiệp, thủy sản. Nhập siêu 10 tỷ USD 11.5 tỷ USD • Chú trọng giảm thâm hụt ngân sách và việc tái cơ cấu lại các doanh nghiệp nhà nước cũng như hệ thống ngân hàng giúp Việt Nam ổn định kinh tế cũng như gặt hái được thành quả phát triển kinh tế. Source : BTMC • Ưu tiên tìm giải pháp phát triển và cân bằng nhu cầu sử dụng điện cho ngành kinh tế. Triển vọng và cơ hội: • Với mục tiêu giảm lạm phát còn một con số, Việt nam phải hy sinh tăng trưởng, song vẫn có giải pháp để tiếp tục duy trì đà tăng trưởng bằng cách cắt giảm đầu tư công điều chuyển cho khu vực tư nhân phát huy hiệu quả. • Thực hiện các cam kết gia nhập WTO , năm 2012 Việt nam sẽ chứng kiến rất nhiều thay đổi cũng như sự gia nhập thị trường của các hình thái kinh tế trên thế giới; các doanh nghiệp phải vận dụng nội lực của mình để cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài. • Dự đoán tăng tưởng GDP của Việt nam trong năm 2012 đạt 6.3%; lạm phát 12% . Báo cáo này chỉ có ý nghĩa tham khảovà nhà đầu tư chịu trách nhiệm về quyết định của mình 5
  7. Tổng quan ngành chứng khoán Việt Nam 2011 Ngày 30/12/2011 Thị trường chứng khoán phản ánh chính sách kinh tế vĩ mô Nguyễn Ngọc Linh Chuyên viên phân tích Thị trường chứng khoán năm 2011 Phone: 84-4.39334571 Email: linhnguyen@phs.vn Năm 2011 là một năm thực sự khó khăn của thị trường chứng khoán thế giới cũng như chứng khoán Bảng 1: 2011 Vn-Index Việt nam . Hai chỉ số trên sàn chứng khoán Việt nam đã rơi vào top những chỉ số mất điểm nhất trên thế giới. Kết thúc phiên giao dịch 30.12.2011 đánh dấu sự sụt giảm đáng kể của 2 chị số, VNI-Index đóng của tại mức 351.6 điểm, mất 134.4 điểm so với đầu năm 2011, tương đương với 27.65 %. HNX Index chốt sổ tại 58.74 điểm , mất 54.66 điểm tương đương 48.2% so với phiên đầu năm 2011. Diễn biến thị trường thể hiện xu hướng giảm điểm trong cả năm 2011, thị trường có một vài đợt bull lại trong năm do tác động từ các gói chính sách được ban hành nhưng không mấy đem lại kết quả khả quan. Thị trường chứng kiến 2 làn sóng bán tháo vào Vietnam tháng 5 .2011 do chính sách thắt chặt tiền tệ cũng nhưng hạn chế và kiểm soát tín dụng phi sản xuất khiến các công ty chứng khoán đẩy mạnh việc bán ra cố phiếu cho vay –đòn bảy tài chính . Lán sóng thứ 2 đang diễn ra trong cuối năm 2011 và những ngày đầu năm 2012, do ngân hàng nhà nước công bố chính sách thắt chặt tín dụng phi sản xuất về 22% cũng như hiệu ứng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu và triển vọng về kinh tế Việt Nam bị lung lay trong mắt Source: PHS các nhà đầu tư nước ngoài khiễn cho các quỹ cũng như nhà đầu tư đang tiến hành thoái vốn cũng như tái Bảng 2: 2011 HNX-Indesx cơ cấu lại danh mục . Số lượng tài khoản giao dịch chứng khoán cũng đã vượt con số 1 triệu của năm trước, tuy nhiên trước tình hình thanh khoản thị trường ảm đảm, sự gia tăng của số lượng tài khoản ‘chết’ không phải là hiếm . Tổng số doanh nghiệp niêm yết trên hai sàn chứng khoán lên đến 700, tăng trưởng 8% so với. Tuy nhiên do giá chứng khoán sụt giảm đã kéo theo vốn hóa thị trường chỉ còn hơn VND 500 nghìn tỷ . Đánh giá thị trường : hiện tại các cổ phiếu đã đang đứng ở mức giá có thể coi là “rẻ nhất chưa từng thấy” www.phs.vn nhưng vẫn chưa chứng tỏ được hấp dẫn của mình do bất ổn từ vĩ mô cũng như việc chia tách cổ phiếu của doanh nghiệp đã làm lượng cung tăng cao, cổ phiếu bị pha loãng khiến cho sức hấp dẫn của của phiếu sụt giảm. Source: PHS
  8. Tác động khách quan đến thị trường chứng khoán Tính đến thời điểm cuối năm vừa qua, giá cổ phiếu hai sàn đã rớt về mức giá “rẻ chưa từng thấy”. phấn lớn các cổ phiếu trên sàn đều lùi về mệnh giá hoặc thậm chí dưới mệnh . Bên cạnh đó, lạm phát đứng ở mức cao 18.12% khiến Bảng 3: Diễn biến một số thị trường chứng khoán thế giới 2011 cho nền kinh tế điêu đứng, đồng nội tệ bị mất giá so với đồng ngoại tệ đã làm giảm sức hút đầu tư của các doanh nghiệp trong nước với nước ngoài . Cũng do ảnh hưởng của chính sách thắt chặt tiền tệ, doanh nghiệp dường như khó tiếp cận nguồn vốn hơn hoặc có tiếp cận được nhưng cũng phải dè chừng với diễn biến leo thang của tỷ giá ; lãi suất huy động có lúc nên tới 18 – 20% trong năm 2011. Với chủ trương kiềm chế lạm phát, Nghị quyết 11 của Chính Phủ đã giảm mạnh việc cung tiền bình quân trên 20%/năm xuống còn dưới 10% năm 2011, kèm theo đó hạ mức tăng trưởng tín dụng từ 38% năm 2010 xuống dưới 15% năm 2011 đã làm giảm lượng cung tiền vào thị trường chứng khoán, đỉnh điểm là quyết định thắt chặt tín dụng phi sản xuất về 22% của ngân hàng nhà nước đã làm dấy lên làn sóng thu nợ từ phía công ty chứng khoán với nhà đầu tư. Đặc biệt là khoảng thời gian cuối năm, Source: Bloomberg khi mà các khoản nợ đang tới kì đáo hạn. Thêm một diễn biến khách quan cần phải kể tới đó là việc leo thang của giá vàng quốc tế, kéo theo cơn sốt vàng trong nước . Việc giá vàng tăng đã làm dịch chuyển một phần vốn đáng kể từ chứng khoán sang kênh đầu tư này Bảng 4: Thị trường chứng khoán 2011 Số lượng Vốn hóa (Tỷ Lợi nhuận/ Nợ/ Tiền/Nợ công ty VND) P/E P/B ROA(%) ROE(%) doanh thu VCSH phải trả Công nghệ thông tin 25 13,691 8.3 1.6 9.9 27.2 2.4 1.4 0.6 Công nghiệp 292 44,113 5.9 0.7 6.8 13.8 10.9 2.5 0.5 Dầu khí 4 10,778 4.9 0.9 6.3 19.9 9.2 2.3 0.3 Dịch vụ tiêu dùng 45 4,879 5.2 0.8 8.8 15.7 15.4 1.2 1.3 Dược phẩm và ý tế 19 8,098 6.9 1.8 16.5 25.3 16 1 0.6 Hàng Tiêu dùng 93 121,141 9.1 2.9 18.8 28.9 31.6 0.7 2.5 Ngân hàng 9 141,908 7.1 1.2 1.4 19.2 33.9 - - Nguyên vật liêu 79 41,967 4.4 2.5 16.4 24.6 20.9 0.9 1.6 Tài chính 105 129,154 11.7 2.6 5.2 18.1 35.3 2.4 1.2 Tiện ích cộng đồng 29 10,347 7.4 0.8 9.1 15.7 40.1 1.1 2.9 HOSE 307 441,545 7.7 2.1 9.6 22.7 31.1 1.5 1.6 HNX 393 84,531 7.4 1.7 4.4 14.4 18.5 2.1 1.5 Source: Stox.vn
  9. Yếu tố chủ quan: Các doanh nghiệp niêm yết bộc lộ nhiều khuyết điểm trong năm 2011 Sự tăng trưởng quá nóng trong năm 2006-2007 khiến cho các doanh nghiệp niêm yết đua nhau đầu tư dàn trải, không mang tính trọng tâm và kết quả là nhiều doanh nghiệp đã bộc lộ mảng tối trong đầu tư tài chính trong năm vừa rồi . Thêm vào đó việc thiếu minh bạch của một số doanh nghiệp Ngày 15/12/2011: chỉ số HNX-Index rơi trên sàn cũng gây ra tâm lí ngờ vực đối và nhà đầu tư vào thị xuống mức thấp nhất trong lịch sử với trường chứng khoán. 58.04 điểm. Bất động sản đóng băng và thiếu vốn để duy trì tiếp các dự án đang là vấn đề được quan tâm trọng nền kinh tế, bong bóng bất động sản được thổi cùng với thời điểm giá cổ phiểu lên cao, xong thời điểm hiện tại thị trường đã nhận thấy tín hiệu hà nhiệt rõ ràng trong phân khúc chung cư, giá đất nền Nguồn cung vào thị trường dè dặt: Vốn hiện tại cũng đã giảm đối với những vị trí xa trung tâm và huy động qua phát hành thêm cổ phiếu, đấu những vị trí bị thổi giá đầu cơ nhiều. Tuy nhiên để so với mặt giá cổ phần hóa đạt VND17.5 nghìn tỷ , tương bằng chung thu nhập thì người dân bình thường cũng vẫn đương 22% so với năm 2010. đang loay hoay trong việc tiếp cận với giá nhà đất hiện tại. Thực trạng này đã được phản ảnh lên giá của cổ phiếu bật Tăng trưởng của hoạt động trái phiếu: riêng động sản cũng như xậy dựng trên sàn . vốn huy động qua trái phiếu Chính phủ và Chính phủ bảo lãnh đạt VND73.7 nghìn tỷ , Hơn nữa, việc các dự án bất động sản bị trì trệ khiến cho gấp 2.6 lần so với năm 2010. không ít nhà đầu cơ phải bán chứng khoán trên sàn để thanh toán nợ bất động sản khiến cho lượng vốn đầu tư vào thị trường bị sụt giảm. Do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế gới và kinh tế trong nước gặp khó khăn, nhiều doanh nghiệp điêu đứng vì hoạt động sản xuất kinh doanh bị ảnh hưởng, kết quả kinh doanh cuối năm ko đạt được kì vọng như những năm trước khiến cho sức hấp dẫn cổ phiếu công ty Thay đổi tích cực về quy chế giao dịch trong năm 2011: Ngày 1/6/2011, Thông tư số Mạnh tay hơn trong công tác quản lí thị trường: Trong 74/2011/TT-BTC hướng dẫn về giao dịch chứng khoán do có 5 nội dung mới và có hiệu năm 2011, tổng số tiền xử phạt các hành vi vi phạm trong lực từ ngày 1/8/2011, gồm: mua bán cùng lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán làVND 9.1 phiên, mở nhiều tài khoản, cho vay ký quỹ, tài tỷ đồng, gấp đôi so với năm 2010, trong đó nổi bật là quyết khoản ủy quyền, cho phép tổ chức niêm yết định xử phạt hành vi thao túng giá cổ phiếu AAA với số tiền được mua lại cổ phiếu lô lẻ để làm cổ phiếu VND1.2 tỷ đồng. quỹ. Cũng trong năm 2011, cùng với việc xử phạt các trường hợp Ngày 30/8/2011, giao dịch ký quỹ chính thức doanh nghiệp niêm yết vi phạm về chế độ công bố thông tin được triển khai theo Quyết định 637/QĐ- như: chậm công bố báo cáo tài chính, vi phạm về giao dịch UBCK. của cổ đông nội bộ và người liên quan (với tổng số tiền phạt Ngày 16/12/2011, Bộ Tài chính đã ký ban hành là 4,6 tỷ đồng), lần đầu tiên việc xử phạt vi phạm hành chính Thông tư 183/2011/TT-BTC hướng dẫn thành doanh nghiệp có quy trách nhiệm cá nhân. lập và quản lý quỹ mở. Thách thức của thị trường 2012: Thanh khoản vẫn là thách thức được đặt ra vợi thị trường chứng khoán Việt nam trong năm tới . Dòng tiền trong những tháng đầu năm 2012 có xu hướng chuyển dịch ra khỏi thị trường do áp lực thoái vốn của khối ngoại và sụt giảm lòng tin của nhà đầu tư trong nước. Thị trướng vẫn tiếp tục chịu ảnh hưởng từ chính sách thắt chặt tiền tệ của chính phủ cũng như những định hướng vĩ Báo cáo này chỉ có ý nghĩa tham khảovà nhà đầu tư chịu trách nhiệm về quyết định của mình 8
  10. Một năm hoạt động khó khăn của các công ty Bảng 5: Top 10 thị phần môi giới cổ phiếu HSX 2011 chứng khoán Thanh khoản của thị trường sụt giảm khoảng 40% so với năm 2011, giá trị giao dịch bình quân mỗi phiên chỉ khoảng hơn 500 tỷ , trong khi đỉnh điểm của những năm về trước có ngày thị trường giao dịch giá trị lên đến 5000 tỷ . Do vậy, Năm 2011 chứng kiến sự tụt dốc của cổ phiếu nhóm cũng như một số vấn đề bất ổn trong hoạt đọng của các công ty chứng khoán cũng được phơi bày ra. Đầu tháng 12/2011 : có tới 401 cổ phiếu niêm yết đang giao dịch dưới mệnh giá, chiếm 57.3% tổng số chứng khoán niêm yết trên cả 2 sàn chứng khoán Hiện tại có 105 công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt nam, 27 công ty niêm yết trên cả 2 sàn với quy mô vốn hóa thị trường là gần 14 nghìn tỷ đồng . Kết quả kinh doanh năm 2011 Kết thúc năm 2011, hấu hết các công ty chứng khoán đều báo lỗ trong đó 65 công ty chứng khoán thua lỗ và 71 công Source: PHS ty chứng khoán có lỗ lũy kế. Giá trị vốn hóa thị trường chỉ còn hơn 20% GDP. Một loạt các công ty chứng khoán gặp khó khăn: SHS :Lỗ lũy kế ăn vốn cổ phần : trong quý 4, SHS đạt VND73,69 tỷ doanh thu, lũy kế năm 2011 đạt VND 225.9 tỷ, giảm mạnh so với mức VND337.9 tỷ của năm 2010. Kết Bảng 6: Top 10 thị phần mới giới cổ phiếu HNX 2011 quả, quý 4, SHS lãi VND462 triệu, tuy nhiên lũy kế cả năm lỗ VND381.6 tỷ; khoản lỗ lũy kế này làm cho vốn chủ sở hữu của SHS giảm xuống chỉ còn VND743 tỷ từ VND 1,000 tỷ. VND: kết thúc qúy 4/2011, VND lỗ ròng trênVND 72 tỷ, lũy kế năm 2011 lỗ gần VND202 tỷ (EPS = VND-2,018). Với kết quả kinh doanh năm 2010 và 2011, VND lỗ lũy kế tổng cộng trên 300 tỷ đồng. Một số công ty chứng khoán”thoát hiểm” chủ yếu dựa vào hoạt động kinh doanh khác ngoài hoạt đông kinh doanh chính . KLS: chứng khoán được đưa ra khỏi diện cảnh cáo do báo lãi-Do lợi nhuận sau thuế 6 tháng đầu năm 2011 của CTCP Chứng khoán Kim Long đạt VND85.68 tỷ . Kết thúc 2011, KLS đạt VND184.49 tỷ lợi nhuận sau thuế Năm nay, doanh thu của KLS chủ yếu đến từ mảng hoạt động kinh doanh khác. Doanh thu từ mảng hoạt động đầu tư Source: PHS chứng khoán, góp vốn chiếm tỷ trọng lớn thứ 2 với 9%. Doanh thu từ hoạt động môi giới chứng khoán chỉ chiếm 1% tổng doanh thu.
  11. HBS: Trong Q4, công ty đạt hơn 7 tỷ doanh, không đủ bù chi phí dẫn đến lợi nhuận thuần tư hoạt động kinh doanh lỗ hơn 8 tỷ đồng. Nhờ VND8.2 tỷ lợi nhuận khác nên công ty vẫn có lãi VND131 triệu. AGR: đạt 131.9 tỷ lợi nhuận trước thuế, chủ yếu đến từ mảng kinh doanh trái phiếu. SSI: Công ty mẹ lỗ VND59 tỷ năm 2011, ước lãi hợp nhất VND120 tỷ . CTS: bất ngờ từ hoạt động tự doanh: doanh thu quý 4 đạt VND66.5 tỷ đồng, giảm 5% quý 4/2010, cả năm đạt VND188 tỷ đồng, giảm 4% so với năm 2010. Doanh thu từ hoạt động môi giới quý 4/2011 chỉ đạt VND7 tỷ song mảng tự doanh đạt 24.7 tỷ tăng trưởng 92% HCM đạt 194.4 tỷ đồng LNST, tăng 7% so với năm 2010.. Việc tái cấu trúc các công ty chứng khoán, sở giao dịch chứng khoán là vấn đề trọng tâm của năm 2012: Thu gọn số lượng các công ty chứng khoán trên thị trường: Việc tái cơ cấu CTCK nhằm nâng cao năng lực tài chính, quản trị DN và khả năng kiểm soát rủi ro. Cơ sở này hoàn toàn hợp lí khi các công ty chứng khoán có sức khỏe yếu đang phải rút dần hoạt động của mình như : Chứng khoán Trường Sơn, chứng khoán SME,chứng khoán ORS tính chuyện hủy niêm yết, và một số các công ty chứng khoán đang điêu đứng về vấn đề thanh khoản cũng như duy trì hoạt động của mình Chứng khoán Việt nam sẽ chỉ có 1 sở giao dịch: nhằm nâng cao tính chuyên nghiệp, hiệu quả hoạt động của các thị trường giao dịch cổ phiếu, trái phiếu và thị trường phái sinh theo nguyên tắc tạo ra một thị trường giao dịch chứng khoán thống nhất.Theo đó, các tiêu chí về niêm yết, giao dịch, công bố thông tin… áp dụng theo chuẩn mực chung và một hệ thống quản trị điều hành, quản trị rủi ro thống nhất. Để cụ thể hóa định hướng tái cơ cấu các Sở GDCK theo hướng trên, lãnh đạo Bộ Tài chính cho biết, Bộ đang chỉ đạo UBCK chủ trì xây dựng dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Sở GDCK Việt Nam để trình Thủ tướng Chính phủ trong quý II/2012. Triển vọng cổ phiếu chứng khoán 2012: Hiện các công ty chứng khoán đang đứng ở mức giá thấp kỉ lục, song mối nguy cơ đổ bể trong quản lí rủi ro hoạt động của mình khiến cho cổ phiếu nhóm ngành này trở nên kém hấp dẫn. Chúng tôi khuyến nghị nhà đầu tư nên than trọng với các cổ phiếu của các công ty chứng khoán báo lỗ lũy kễ 2 năm liên tiếp, cũng như bộc lộ yếu kém trong thanh khoản qua báo cáo tài chính năm 2011. Khuyến nghị nên quan sát các công ty chứng khoán trụ cột và cókết quả hoạt động kinh doanh có lãi trong năm vừa qua . Cổ phiếu các công ty chứng khoán tuy tiềm tàng rủi ro, nhưng chiếm tỷ trọng nhiều trong nhóm cổ phiếu đầu cơ và thướng đi đầu thị trường trong các đợt sóng tăng điểm . Báo cáo này chỉ có ý nghĩa tham khảovà nhà đầu tư chịu trách nhiệm về quyết định của mình 10
  12. Bảng 7: So sánh các công ty chứng khoán niêm yết 17.01.2012 Số Khối lượng lượng cổ giao phiếu Vốn Giá Giá dịch đang hóa thị Sở cao thấp bình lưu trường hữu Giá nhất nhất quân hành (tỷ nước 17.01. 52 52 (x1000 Thanh (triệu) VND) ngoài 2012 tuần tuần ) khoản Beta EPS P/E P/B 1,810. 1 SSI 348.1 4,769 46.0% 13.7 43.3 20.3 9 0.6% 1.27 290 45.2 0.98 3,232. 2 KLS 202.5 1,681 7.0% 8.3 16.2 7.3 0 1.1% -0.04 834 10.1 0.71 3 HCM 99.6 1,405 49.0% 14.1 22.8 11.5 86.5 0.1% 1.26 1,740 8.2 0.85 4 AGR 211.2 1,077 0.0% 5.1 12.4 4.3 52.9 0.0% 0.62 731 6.8 0.44 5 BVS 72.2 672 6.0% 9.3 28.6 7.9 801.5 0.8% -0.06 -1,177 -8.0 0.63 7 VND 100.0 640 2.0% 6.4 23.8 6.0 2,547 2.2% -0.03 -2,468 -2.6 0.58 8 BSI 86.5 484 0.0% 5.6 10.9 5.4 60.3 0.0% 0.15 132 - 0.66 9 HBS 33.0 462 0.0% 14.0 15.7 13.4 428.2 1.3% 0.00 248 57.3 1.27 10 CTS 78.1 429 0.0% 5.5 11.5 4.7 104.7 0.1% -0.05 943 6.0 0.53 11 SBS 129.5 427 3.0% 3.3 33.1 2.7 98.7 0.0% 1.04 -1,775 -1.9 0.34 12 SHS 99.8 300 1.0% 3.0 13.6 2.8 303.4 0.4% -0.01 -4,083 -0.8 0.42 15 GBS 13.5 208 49.0% 15.4 18.6 9.2 136.4 0.8% 0.02 402 37.8 1.32 16 PSI 59.8 203 0.0% 3.4 13.4 2.8 213.5 0.1% -0.02 -1,064 -3.1 0.32 17 WSS 50.3 181 3.0% 3.6 10.3 2.8 604.5 1.3% -0.01 -806 -4.5 0.35 18 HPC 39.7 123 1.0% 3.1 10.2 2.9 165.3 0.4% -0.01 -296 -10.5 0.35 20 PHS 30.0 108 48.0% 3.6 11.4 2.8 11.5 0.0% -0.05 748 5.1 0.40 21 VDS 35.0 105 0.2% 3.0 10.4 2.9 14.0 0.0% -0.05 -1,353 -2.2 0.32 22 AVS 36.0 104 0.0% 2.9 11.2 2.8 263.7 0.2% -0.00 -667 -4.3 0.43 23 VIX 30.0 102 0.1% 3.4 11.7 3.2 5.6 0.0% -0.02 -126 -25.3 0.28 24 APS 39.0 78 0.0% 2.0 12.3 1.9 91.1 0.2% -0.02 -757 -2.5 0.19 25 IVS 16.1 68 0.1% 4.2 7.6 3.9 54.1 0.0% 0.01 1,957 - 0.42 26 VIG 34.1 61 0.0% 1.8 9.1 1.5 109.9 0.2% -0.02 -1,707 -1.1 0.20 28 TAS 13.9 36 1.0% 2.6 10.8 2.2 42.9 0.2% 0.04 -1,312 -1.9 0.27 29 ORS 24.0 34 0.0% 1.4 8.9 1.3 182.1 0.4% -0.03 23 61.5 0.15 30 SME 22.5 32 0.0% 1.4 13.0 1.4 83.0 0.0% -0.02 -1,443 -1.0 0.15 31 APG 13.5 28 1.0% 2.1 11.8 2.1 45.2 0.0% -0.01 -565 -3.7 0.21 32 SVS 13.5 27 0.1% 2.0 9.0 1.8 19.7 0.1% -0.01 -2,788 -0.7 0.18 Source: PHS Báo cáo này chỉ có ý nghĩa tham khảovà nhà đầu tư chịu trách nhiệm về quyết định của mình 11
  13. Bảng 8: Kết quả hoạt động kinh doanh quý của các công ty chứng khoán Source: PHS Bảng 9: Cơ cấu doanh thu của các dcoong ty chứng khoán niêm yết năm 2010 VND billion Revenue structure 2010 EBIT Brokerage Trading Underwriting Other Total SSI 176 710 108.00 473.00 1467.00 902.8 AGR 48 625 - 975.00 1648.00 281 HCM 152 49 4.00 257.00 462.00 227.9 FPTS 130 20 188.00 28.00 366.00 210.4 VND 105 192 4.00 233.00 534.00 161.9 SBS 120 1153 73.00 41.00 1387.00 104.3 PSI 28 82 18.00 119.00 247.00 85.7 SHS 19 217 4.00 91.00 331.00 50 APS 59 17 2.00 120.00 198.00 44.5 SVS 15 43 4.00 7.00 69.00 41 PHS 35 47 2.00 59.00 143.00 37.3 CTS 61 64 27.00 30.00 182.00 28.4 ORS 20 8 1.00 71.00 100.00 28.3 VIG 26.8 VDS 36 92 53.00 13.00 194.00 26.7 HBS 58 32 0.00 8.00 98.00 24.9 WSS 7 20 52.00 33.00 112.00 24.9 VIX 14 27 1.00 33.00 75.00 14.1 APG 10 9 0.00 22.00 41.00 13.2 AVS 25 50 0.00 19.00 94.00 0.4 HPC 26 26 0.00 4.00 56.00 -48.7 BVS 65 120 0.00 36.00 221.00 -92.6 KLS 18 102 2.00 144.00 266.00 -172.8 Source: PHS
  14. CTCP Chứng khoán Sài Gòn (SSI) Khẳng định vị thế đứng đầu của mình trong các công ty chứng khoán 17.01.2012 HOSE – Vietnam Giới thiệu công ty: -Một trong những công ty tham gia thị trường chứng khoán Chứng khoán Việt nam từ những ngày đầu tiên, ngày 05/04/2000: SSI được UBCKNN cấp Giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán Overweight với hai nghiệp vụ Môi giới và Tư vấn đầu tư chứng khoán. Giá (2012/01/17): VND 13,700 -05/2006: SSI tăng vốn điều lệ lên 300 tỷ đồng, trở thành Giá mục tiêu : VND 16,000 công ty chứng khoán có quy mô vốn lớn nhất trên TTCK Việt Nam tại thời điểm đó. SSi niêm yết cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán hà Nội ngày 15/12/2006, sau đó công ty chuyển niêm yết sang sàn chứng khoán Hose vào ngày Nguyen Ngoc Linh 29/10/2007. (+84-4) 3933-4571 -18/5/2010: SSI tăng vốn điều lệ lên VND 3,511 nghìn tỷ . linhnguyen@phs.vn Trở thành công ty chứng khoán có vốn điệu lệ lớn nhất thị trường chứng khoán Việt Nam . Key Data -2010: SSI được tạp chí danh tiếng FinanceAsia trao giải Vốn điều lệ VND 3,481 tỷ “Nhà môi giới tốt nhất Việt Nam”, “Nhà tư vấn tốt nhất Việt Số lượng cổ Nam” và “Ngân hàng đầu tư tốt nhất Việt Nam” phiếu đang lưu hành 348,111,172 Kết quả kinh doanh quý 3-2011 Vietnam Biên độ giá 52 -Doanh thu của SSI đạt VND 208.9 tỷ, lũy kế 9 tháng đạt gần tuần VND12,500~VND29,900 VND 686.1 tỷ. Chi phí hoạt động kinh doanh; lũy kế 9 tháng Vốn hóa thị là VND612.4 tỷ, trong đó chi phí dự phòng chứng khoán là trường VND4,769.1 tỷ VND256,33 tỷ. Như vậy, trong quý 3, Công ty mẹ SSI lãi sau Tổng tài sản quý thuế VND83.1 tỷ đồng, lũy kế 9 tháng lỗ 17.4 tỷ đồng. 3-2011 VND6,854.7 tỷ -Tính đến 30/9/2011, vốn chủ sở hữu của SSI đạt Tổng Vốn chủ sở hữu quý 3- VND4,968.8 tỷ, trong đó vốn đầu tư của chủ sở hữu là trên 2011 VND 4,986.8 tỷ VND 3,511 tỷ; thặng dư vốn cổ phần làVND 340.9 tỷ; quỹ Tổng room nước dự phòng tài chính là VND289.38 tỷ; lợi nhuận sau thuế chưa ngoài 170.574 triệu cp phân phối là gần VND 916 tỷ. Room hiện tại 3.45 triệu cp -Ước tính Lợi nhuận năm 2011 : Lợi nhuận SSI chủ yếu có Nước ngoài nắm được từ quý IV. Chỉ tính riêng quý IV công ty đã đạt 118 tỷ giữ 48.01% đồng LNTT trong khi cả năm chỉ đạt 120 tỷ đồng. SSI cho EPS 2011E 500VND biết, số liệu lợi nhuận từ công ty liên kết là ước tính do các P/E 47.24 công ty liên kết chưa hoàn tất báo cáo tài chính quý 4/2011. P/B 1.0 Cổ tức 10% Đánh giá Tỷ suất cổ tức 7.29% Chúng tôi đánh giá Overweight cho SSI với giá mục tiêu là ROE 2011E(%) 1.4% VND$ 16,000 dựa vào tiêu chí SSI là một trong những cố ROA 2011E(%) 2.0% phiểu dẫn dắt thị trường , nhạy với sóng tài chính và tính *The holding cap for foreign strategic investors is 49%. For banking sector the cap is 30%. thanh khoản cao. Financial Abstract: Năm Doanh thu Thay đổi Lợi nhuận Thay đổi Cổ phiếu đang EPS P/E ROE ROA ròng lưu hành (x) (VND triệu) (%) (VND mn) (%) (VND) (%) (%) www.phs.vn 2006 339,941 - 242,031 - 50, 000, 000 4,932.84 11.3 6.49% 20.05% 2007 1,352,760 211.40% 864,176 248.10% 119,999,871 7,154.59 7.8 21.30% 9.23% 2008 2,520,967 86% 259,300 30% 136,666,671 1,897.32 7 6.70% 4.61% 2009 1,121,500 -56% 804,100 210% 153,333,471 2,312.00 2.9 16.58% 11.44% 2010 1,509,193 35% 688,587 35.00% 3,511,111,742 1,905.00 7.2 12.61% 7.83% 2011E -20% 3,511,111,742 500.00 27.4 1.4000% 2.00% 1,200,000 120.00 -99.98%
  15. Kết quả Kinh doanh (Tỷ VNĐ) 2007 2008 2009 2010 Khả năng sinh lời Quý 4/ Quý Quý Quý Lợi nhuận gộp 0.0% 29.8% 79.2% 60.6% Đơn vị:. Lợi nhuận hoạt động 77.1% 29.3% 78.6% 59.9% 10 1/11 2/11 3/11 Tỷ suất EBIT (0.1%) 29.3% 78.6% 59.9% Doanh thu Thuần 322.0 232.1 24.1 208.9 Lợi nhuận trước thuế 77.3% 26.3% 85.2% 60.1% Giá vốn hàng bán -203.7 -276.9 -218.9 -116.7 Lợi nhuận ròng 69.5% 23.8% 71.7% 45.9% Lãi gộp 118.3 -44.7 26.2 92.3 ROA 13.2% 3.3% 12.7% 8.7% ROE 32.8% 6.3% 18.5% 13.4% Chi phí quản lý DN -3.1 -2.5 -8.7 -2.0 Khả năng thanh toán Lãi/(Lỗ) từ hoạt động kinh Tài sản / Vốn chủ sở 115.2 -47.2 17.6 90.3 2.31 1.44 1.47 1.61 doanh hữu Nợ / Tài sản 0.57 0.31 0.32 0.37 Lãi lỗ trong công ty liên doanh, 33.5 -52.1 -6.6 0.6 Nợ / Vốn chủ sở hữu 1.31 0.44 0.47 0.60 liên kết Thu nhập/(Chi phí) khác 0.7 0.1 0.1 0.1 Tính thanh khoản Chỉ số tiền mặt 0.49 1.72 1.40 0.95 Lãi/(Lỗ) ròng trước thuế 149.4 -99.2 11.1 90.9 Chỉ số thanh toán 1.43 3.02 2.47 2.04 Thuế TNDN - Hiện thời -16.4 -2.6 -2.3 -2.1 nhanh Chỉ số thanh toán hiện Thuế TNDN - Hoãn lại -14.7 -0.1 -3.7 -5.0 1.43 3.02 2.47 2.04 hành Lãi/(Lỗ) ròng sau thuế 118.3 -101.9 5.1 83.9 Tính hiệu quả Vòng quay các khoản Lợi ích của cổ đông thiểu số -0.5 0.1 3.7 0.8 26.49 35.27 40.82 55.16 phải thu Lãi/(Lỗ) thuần của cổ đông Vòng quay các khoản 118.8 -102.0 1.4 83.2 0.80 1.79 42.32 105.14 công ty mẹ phải trả Vòng quay tổng tài 0.19 0.14 0.18 0.19 sản Bảng CĐKT (tỷ đồng) Vòng quay tài sản cố 21.02 7.73 6.87 8.75 định Tăng trưởng Doanh thu 265.9% (15.2%) 6.3% 34.0% Quý 1/11 Quý 2/11 Quý 3/11 Lợi nhuận ròng 257.1% (71.0%) 221.0% (14.3%) Tiền và tương đương tiền 1,642.1 2,149,9 2,540.1 Thu nhập trên cổ 257.1% (83.0%) 186.1% (62.6%) phiều (EPS) Đầu tư tài chính ngắn hạn 1,835.2 1,435.3 1,361.7 Tổng tài sản 151.0% (40.0%) 25.9% 24.2% Các khoản phải thu 625.0 531.6 442.4 Vốn chủ sở hữu 236.0% (3.9%) 23.6% 13.3% Lưu chuyền tiền tệ / Tài sản lưu động khác 17.5 12.8 7.2 Doanh thu Tài sản lưu động 4,119.8 4,129.6 4,351.4 LCTT từ hoạt động 85.4% - (36.4%) (132.3%) kinh doanh (CFO) Phải thu dài hạn - - - LCTT từ hoạt động (390.5%) - 122.2% 37.9% Tài sản cố đinh, ròng 178.3 174.2 168.9 đầu tư (CFI) LCTT từ hoạt động tài Bất động sản đầu tư 117.6 188.6 282.5 363.5% - 6.9% 115.9% chính (CFF) Đầu tư tài chính dài hạn 2,139.8 2,013.8 1,973.8 LCTT thuần trong kỳ 58.5% - 92.6% 21.5% Tài sản dài hạn khác 53.0 50.4 50.3 Tài sản dài hạn 2,488.7 2,427.0 2,503.3 TỔNG CỘNG TÀI SÀN 6,608.5 6,556.6 6,854.8 Vay ngắn hạn - 30.0 - Phải trả nhà cung cấp 4.9 3.5 2.2 Nợ ngắn hạn khác 1,107.5 1,452.0 1,699.2 Công nợ ngắn hạn 3,119.7 1,112.4 1,485.6 Vay dài hạn - 124.4 - Nợ dài hạn khác 142.3 17.6 108.8 Công nợ dài hạn 142.3 142.0 108.8 Tổng nợ phải trả 3,262.0 1,254.4 1,594.4 Vốn góp 3,511.1 3,511.1 3,511.1 Các quỹ 549.1 472.9 541.7 Lãi chưa phân phối 1,397.8 1,297,2 832.8 Vốn chủ sở hữu 5,458.0 5,281.1 4,885.6 Lợi ích của cổ đông thiểu số 72.9 73.0 76.6 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 8,792.9 6,608.5 6,556.6 Nguồn: SSI, PHS Báo cáo này chỉ có ý nghĩa tham khảovà nhà đầu tư chịu trách nhiệm về quyết định của mình 14
  16. Ngành bất động sản CTCP tập đoàn Hòa Phát (HPG) Ngày 27/12/2011 Thông tin hoạt động ngành bất động sản Từ Cao Ánh -Việt Nam là một trong những nước có tốc độ đô thị hóa nhanh nên nhu Chuyên viên phân tích cầu về nhà ở tại các thành phố lớn là rất cao T : (+84-8) 5413-5479 -Nguồn vốn FDI tính đến 20/11/2011 đạt gần 13 tỷ USD, tương ứng với E : Anhtu@phs.vn 83.8% cùng kỳ năm 2010. Trong đó, vốn FDI đăng ký mới đối với ngành xây dựng năm 2011 là hơn 1 tỷ USD và đã suy giảm 1.8 tỷ USD so với năm 2010. -Phân khúc căn hộ chung cư đang gánh chịu áp lực thanh khoản thấp -70% nhà đầu tư bất động sản đang thay đổi chiến lược đầu tư với phân khúc nhà giá rẻ, diện tích nhỏ. -Bất động sản nghĩ dưỡng vẫn tìm được nhu cầu thực từ nhóm khách hàng có thu nhập cao. Vietnam -Tính đến Q3-2011, giá văn phòng hạng A tăng 10%, hạng B và hạng C giảm tương ứng 8.7% và 4% so với cùng kỳ năm 2010. -Nguồn vốn FDI suy giảm đã tác động mạnh đến hoạt động bất động sản khu công nghiệp. -Giá thuê mặt bằng bán lẻ sẽ sụt giảm khi sức mua thấp cộng với nguồn cung dư thừa trong tương lai. Một số chính sách vĩ mô tác động đến ngành bất động sản 2011 -Chỉ thị 01 đề ra việc đưa tín dụng phi sản xuất về 16% vào cuối năm 2011 -Tháng 09/2011, một số kiến nghị của Bộ xây dựng nhằm tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản. Trong đó, ưu tiên các dự án có khả năng thanh khoản cao, dự án nhà thu nhập thấp và các công trình đã xây xong phần thô đang hoàn thiện để đưa vào sử dụng. -Thông tư 113/2011/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành cho phép ấn định giá chuyển nhượng căn cứ vào bảng giá đất, giá tính lệ phí trước bạ nhà do UBND cấp tỉnh quy định để tính thuế thu nhập cá nhân. - Ngày 14/11, Ngân hàng Nhà nước đưa 4 nhóm tín dụng bất động sản ra khỏi rổ phi sản xuất theo văn bản 8844/NHNN-CSTT. Kết quả hoạt động 3Q-2011 - Doanh thu và lợi nhuận 3Q-2011 chỉ hoàn thành 24% và 34% kế hoạch. Tuy nhiên, chỉ tiêu P/E và P/B kỳ vọng bình quân năm 2011 có giá trị thấp, tương ứng là 5.35 và 0.8. www.phs.vn - Hàng tồn kho và chi phí xây dựng cơ bản dở dang bình quân của Q3- 2011 đã tăng 23% và 103% so với đầu năm 2011 Dự phóng kết quả hoạt động năm 2011 - Doanh thu và lợi nhuận sau thuế bình quân năm 2011 tăng trưởng (- 16%) và (-42%). - Tỷ suất lợi nhuận gộp biên bình quân đạt giá trị là 46% và lợi nhuận ròng biên bình quân là 42%.. - Hầu hết các công ty đều có chỉ số thanh toán hiện hành được dự phóng 2011 lớn hơn 1. Kết luận Theo quan điểm của chúng tôi thì có vẻ như thị trường đã “quá bán” đối với những cổ phiếu thuộc nhóm ngành bất động sản khi mà chúng đang được giao dịch ở mức giá có P/E và P/B bình quân theo kỳ vọng năm 2011 của chúng tôi tương ứng là 5.35 và 0.8. Do vậy, đây là vùng giá hấp dẫn có thể mua vào với chiến lược đầu tư dài hạn.
  17. Thông tin hoạt động ngành bất động sản Việt Nam là một trong những Theo thống kê, năm 2000 dân số đô thị cả nước là 18.8 triệu người, tỷ lệ đô nước có tốc độ đô thị hóa thị hóa là 24.2%. Năm 2005, dân số đô thị đạt 22.4 triệu người với tỷ lệ đô nhanh nên nhu cầu về nhà ở tại thị hóa là 27%. Đến năm 2010 đã tăng lên 30.5% (khoảng 26.3 triệu người). các thành phố lớn là rất cao Theo dự báo, năm 2015 dân số đô thị khoảng 35 triệu người, tỷ lệ đô thị hóa 38% với nhu cầu đất xây dựng đô thị 335,000ha. Năm 2020, dân số đô thị khoảng 44 triệu người, tỷ lệ đô thị hóa là 45% so với nhu cầu đất xây dựng đô thị khoảng 400,000 ha và đến 2025, dân số đô thị khoảng 52 triệu người, tỷ lệ đô thị hóa đạt 50% với nhu cầu sử dụng đất khoảng 450,000 ha. Theo Quyết định 445/QĐ-TTG ngày 7/4/2009 phê duyệt điều chỉnh định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050. Nội dung là xây dựng hoàn chỉnh hệ thống đô thị Việt Nam theo mô hình mạng lưới đô thị với cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phù hợp, đồng bộ, hiện đại, có môi trường và chất lượng sống đô thị tốt. Các mục tiêu cụ thể được đề ra là tổng số đô thị cả nước phải đạt từ 870- 1,000; nhu cầu sử dụng đất xây dựng đô thị sẽ tăng từ 335,000 ha đến 450,000 ha và bình quân diện tích nhà ở đô thị tăng từ 15 đến 20m2/người, cùng với nhiều tiêu chí khác về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội. Nguồn vốn FDI tính đến Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tính đến 20/11/2011 đạt gần 13 tỷ 20/11/2011 đạt gần 13 tỷ USD, USD, tương ứng với 83.8% cùng kỳ năm 2010. Trong đó, vốn đăng ký là 9.9 tương ứng với 83.8% cùng kỳ tỷ USD với 919 dự án mới được cấp phép, giảm 25.4% về vốn và giảm năm 2010. Trong đó, vốn FDI 21.3% về số dự án so với cùng kỳ năm trước. đăng ký mới đối với ngành xây dựng năm 2011 là hơn 1 tỷ USD Xét về cơ cấu ngành trong 11 tháng đầu năm 2011, ngành công nghiệp chế và đã suy giảm 1.8 tỷ USD so biến, chế tạo có số vốn đăng ký lớn nhất với 6,240 triệu USD; ngành sản với năm 2010. xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí đạt 2,527 triệu USD. Riêng ngành xây dựng có số vốn đăng ký đạt 1,194 triệu USD, bao gồm 1 tỷ USD vốn đăng ký mới và 194 triệu USD vốn tăng thêm. So với năm 2010, thì giá trị này đã có sự sụt giảm đáng kể. Cụ thể, vốn đăng ký trong năm 2010 là 2.8 tỷ USD trong đó 2.7 tỷ USD của 20 dự án cấp phép mới và 132 triệu USD vốn tăng thêm. Như vậy, vốn FDI đăng ký mới năm 2011 đã suy giảm 1.8 tỷ USD so với năm 2010. Phân khúc căn hộ chung cư Mặc dù nhu cầu về nhà ở tại các đô thị là rất cao nhưng với việc cung vượt đang gánh chịu áp lực thanh cầu và giá bị đầu cơ lên mức cao thì phân khúc căn hộ chung cư đang gánh khoản thấp chịu áp lực thanh khoản thấp. Với tình hình ảm đạm của thị trường hiện tại thì hiện tượng ngược đang diễn ra ở một số dự án khi mà các nhà đầu tư sẵn sàng bán với giá thấp hơn chủ đầu tư dự án công bố ban đầu từ 30%-40% nhằm thu hồi vốn đầu tư. Ngoài ra, nhà đầu tư thứ cấp còn công bố thêm các hình thức ưu đãi khác làm tăng mức hấp dẫn nhưng vẫn chưa kích thích được cầu. Ngoài ra, sư cạnh tranh sẽ diễn ra rất gay gắt để tạo sự khác biệt giữa các dự án để hấp dẫn nhà đầu tư khi mà nguồn cung đang trở nên dư thừa. Theo dự báo của Savills Việt Nam, sẽ có khoảng 67 dự án sẽ gia nhập thị trường trong vòng 3 năm tới. Nhưng xu hướng giảm giá căn hộ hay chào bán những dự án căn hộ có mức giá thấp sẽ còn tiếp tục phát triển trong năm 2012. Báo cáo này chỉ có ý nghĩa tham khảovà nhà đầu tư chịu trách nhiệm về quyết định của mình 16
  18. 70% nhà đầu tư bất động sản Theo khảo sát của công ty bất động sản Savill, 70% nhà đầu tư bất động sản đang thay đổi chiến lược đầu tư đang thay đổi chiến lược đầu tư. Phân khúc nhà giá rẻ, diện tích nhỏ được với phân khúc nhà giá rẻ, diện các doanh nghiệp hướng tới. tích nhỏ. Tiềm năng của phân khúc này được nhắc đến nhiều vì theo số liệu khảo sát thì mức thu nhập của những đối tượng có nhu cầu thực về nhà ở có thu nhập không quá 7 triệu đồng/tháng. Do vậy, hiện tại nhu cầu nhà ở độc lập với những căn hộ diện tích nhỏ, giá rẻ. Bất động sản nghỉ dưỡng vẫn Mặc dù trong tình hình ảm đạm chung của toàn bộ thị trường bất động sản, tìm được nhu cầu thực từ nhóm các dự án bất động sản nghỉ dưỡng vẫn tìm được những tín hiệu tương đối khách hàng có thu nhập cao tốt từ những khách hàng có thu nhập cao. Đặc điểm phân khúc bất động sản nghỉ dưỡng luôn có chu kỳ phát triển ổn định khá dài. Ngoài ra, nhu cầu về mảng phân khúc này thường không lớn như thị trường căn hộ và giá trị thường là cao nên nó sẽ không nằm trong nhóm ưa thích của giới đầu cơ. Do vậy, đây chính là phân khúc nhắm đến nhu cầu thực và nhà đầu tư là những khách hàng có thu nhập cao nên ít bị đầu cơ làm giá. Tính đến Q3-2011, giá văn Theo báo cáo của CBRE về thị trường cho thuê văn phòng tại TPHCM, tính phòng hạng A tăng 10%, hạng đến Q3-2011, giá chào thuê văn phòng hạng A đã tăng 10% so với cùng kỳ B và hạng C giảm tương ứng năm trước và tăng 13% so với đáy Q3-2009 và đạt mức 37.58 USD/m2. 8.7% và 4% so với cùng kỳ Ngược lại, giá chào thuê văn phòng hạng B lại giảm 8.7% so với cùng kỳ năm 2010 năm trước và có giá là 25.6 USD/m2. Giá văn phòng hạng C là 17.7 USD/m2, giảm 4% so với cùng kỳ 2010. Tỷ lệ trống của hạng văn phòng B và C ở mức cao là trên 17%. Giá trị này đối với văn phòng hạng A là 5%. Như vậy tỷ lệ trống của văn phòng hạng A và hạng C đã được cải thiện so với Q2-2011 khi hai hạng văn phòng này đã giảm tỷ lệ trống tương ứng là 3.4% và 3%. Ngược lại, văn phòng hạng B có tỷ lệ trống tăng 2.4%. Nguồn vốn FDI suy giảm đã tác Theo số liệu ở trên thì với việc nguồn vốn FDI năm 2011 suy giảm 16% so động mạnh đến hoạt động bất với cùng kỳ năm 2010 đã tác động không những đến ngành bất động sản mà động sản khu công nghiệp còn tác động đến dòng vốn đổ vào sản xuất kinh doanh. Và như vậy, việc dòng vốn FDI đang suy giảm do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu đã tác động lớn đến hoạt động kinh doanh bất động sản công nghiệp. Theo báo cáo của Bộ kế hoạch và đầu tư thì tỷ lệ lấp đầy đất công nghiệp của các KCN đã vận hành hiện nay là 65%. Nguyên nhân có thể lý giải cho điều này là với việc đầu tư theo phong trào với nhiều khu kinh tế, khu công nghiệp được thành lập đã khiến thị trường này rơi vào tình trạng cung vượt cầu. Và theo tính toán của bộ này thì dự kiến đến năm 2015 sẽ lấp đầy diện tích các khu công nghiệp đã thành lập giai đoạn trước năm 2010. Giá thuê mặt bằng bán lẻ sẽ sụt Áp lực giảm giá thuê mặt bằng bán lẻ là rất lớn và có thể dẫn đến sụt giảm giảm khi sức mua thấp cộng với nhu cầu mặt bằng bán lẻ. Bởi lẽ, với tình hình lạm phát tăng cao đã ảnh nguồn cung dư thừa trong hưởng đến sức mua của người tiêu dùng. Ngoài ra, với các dự án mặt bằng tương lai. bán lẻ quy mô lớn như dự án sắp đi vào hoạt động trong cuối năm 2011 cũng sẽ gây ra một sức ép lớn về việc giảm giá thuê của các dự án hiện tại. Số liệu có được từ CBRE cho thấy giá thuê mặt bằng bán lẻ tại TP HCM trong quý III cho biết giá các tòa nhà thương mại thuộc khu trung tâm là 119.2 USD/m2/tháng, giảm 4.6% so với quý trước. Các tòa tháp bán lẻ ở khu ngoại thành có giá 33 USD/m2/tháng, giảm 0.2%. Và nếu so với cùng kỳ năm ngoái thì giá thuê mặt bằng bán lẻ đang có xu hướng giảm mạnh với tỷ lệ 11-16%. Báo cáo này chỉ có ý nghĩa tham khảovà nhà đầu tư chịu trách nhiệm về quyết định của mình 17
  19. Một số chính sách vĩ mô tác động đến ngành bất động sản 2011 Chỉ thị 01 đề ra việc đưa tín Thực hiện nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ cuối tháng 02/2011, thống dụng phi sản xuất về 16% vào đốc Ngân hàng Nhà nước đã ban hành chỉ thị số 01/CT-NHNN với nội dung tập cuối năm 2011 trung vốn cho sản xuất kinh doanh, hạn chế cho vay lãnh vực phi sản xuất. Cụ thể, tỷ trọng tín dụng phi sản xuất được giảm xuống 20% vào cuối tháng 06/2011 và xuống còn 16% vào cuối năm 2011. Tháng 09/2011, một số kiến Trong tờ trình Thủ tướng tháng 09/2011, Bộ xây dựng đề nghị Ngân hàng Nhà nghị của Bộ xây dựng nhằm nước cần ban hành tiêu chí cho vay bất động sản, ưu tiên các dự án có khả năng tháo gỡ khó khăn cho thị thanh khoản cao, dự án nhà thu nhập thấp và các công trình đã xây xong phần trường bất động sản. Trong thô đang hoàn thiện để đưa vào sử dụng. đó, ưu tiên các dự án có khả năng thanh khoản cao, dự án Cơ quan này đề nghị, trước mắt hạn chế cho vay bồi thường, giải phóng mặt nhà thu nhập thấp và các công bằng, các công trình cao cấp như dự án căn hộ chung cư có giá trên 30 triệu mỗi trình đã xây xong phần thô m2, hoặc diện tích trên 120 m2, biệt thự, nhà liền kề. Ngân hàng Nhà nước phát đang hoàn thiện để đưa vào sử hiện và xử lý kịp thời các khoản nợ quá hạn, nợ xấu ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng dụng của các tổ chức tín dụng, đồng thời kiểm soát hiện tượng đầu tư nội bộ của các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng vào bất động sản. Ngoài ra, bản kiến nghị cũng đề cập đến việc cho phép các chủ đầu tư dự án đã bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày 1/10/2009 được nộp tiền sử dụng đất theo bảng giá đất do địa phương ban hành tại thời điểm nộp tiền sử dụng đất. Tình hình huy động vốn tại các dự án bất động sản có vốn đầu tư nước ngoài cần được kiểm tra, tiếp tục thực hiện quy định về không cho phép chia lô bán nền. Ưu tiên phát triển nhà ở có diện tích trung bình từ 70 m2 đến 90 m2 và diện tích nhỏ dưới 70m2 với giá bán hợp lý. Thông tư 113/2011/TT-BTC Thông tư 113/2011/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành có hiệu lực ngày do Bộ Tài chính ban hành cho 19/9/2011, về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 62/2009/TT-BTC, Thông tư số phép ấn định giá chuyển 02/2010/TT-BTC và Thông tư số 12/2011/TT-BTC liên quan đến việc hướng nhượng căn cứ vào bảng giá dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân, trong đó có nội dung liên quan đến bất động đất, giá tính lệ phí trước bạ sản. nhà do UBND cấp tỉnh quy định để tính thuế thu nhập cá Theo thông tư mới thì việc cho phép ấn định giá chuyển nhượng căn cứ vào bảng nhân giá đất, giá tính lệ phí trước bạ nhà do UBND cấp tỉnh quy định để tính thuế thu nhập cá nhân từ kinh doanh bất động sản có thể sẽ cởi trói cho hàng loạt giao dịch bất động sản. Ngoài ra, cá nhân chuyển nhượng nhà, đất, căn hộ đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, sử dụng đất được áp dụng thuế suất 25% trên thu nhập chuyển nhượng (bằng giá chuyển nhượng trừ giá vốn), nhưng phải có hóa đơn, chứng từ hợp pháp chứng minh giá vốn. Trường hợp không có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp thì áp dụng thuế suất 2% theo giá chuyển nhượng thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp các bên ghi giá chuyển nhượng thấp hơn khung giá nhà nước thì lấy giá tính thuế theo khung giá nhà nước. Ngày 14/11, Ngân hàng Nhà Theo văn bản số 8844 của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) được ký vào ngày nước đưa 4 nhóm tín dụng bất 14/11, 4 nhóm tín dụng được đưa ra khỏi rổ phi sản xuất là: (1) Nhu cầu vốn để động sản ra khỏi rổ phi sản sửa chữa nhà và mua nhà để ở mà nguồn trả nợ bằng tiền lương, tiền công của xuất theo văn bản khách hàng vay; (2) Xây dựng nhà để bán, cho thuê cho người thu nhập thấp, 8844/NHNN-CSTT công nhân lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế; (3) Xây dựng nhà ở cho công nhân khu công nghiệp nhưng không thu tiền thuê nhà hoặc thu tiền thuê với giá thuê không vượt quá mức giá cho thuê nhà ở do UBND cấp tỉnh ban hành mà chi phí xây dựng nhà ở hoặc chi phí tiền thuê nhà ở được tính là chi phí hợp lý trong giá thành sản xuất khi tính thuế thu nhập DN; (4) Xây dựng các công trình, dự án phát triển nhà ở sắp hoàn thiện và sẽ được bàn giao, đưa vào sử dụng trước ngày 01/01/2012 theo nội dung hợp đồng trong hoạt động xây dựng giữa chủ đầu tư và nhà thầu, hợp đồng mua bán tài sản, hợp đồng mua bán nhà ở, hợp đồng thuê tài sản. Báo cáo này chỉ có ý nghĩa tham khảovà nhà đầu tư chịu trách nhiệm về quyết định của mình 18
  20. Kết quả hoạt động 3Q-2011 Doanh thu và lợi nhuận 3Q- Kết thúc 3Q-2011, kết quả hoạt động của các doanh nghiệp trong ngành bất 2011 chỉ hoàn thành 24% và động sản đã không đạt như những gì kỳ vọng vào đầu năm. Cụ thề, doanh 34% kế hoạch. Tuy nhiên, chỉ thu trong 3Q mặc dù có sự tăng trưởng so với cùng kỳ năm 2010 ở một vài tiêu P/E và P/B kỳ vọng bình doanh nghiệp như LCG, DIG hay TDH nhưng nhìn chung là suy giảm. Tỷ quân năm 2011 có giá trị thấp, lệ tăng trưởng doanh thu bình quân của 3Q-2011 so với 3Q-2010 có mức (- tương ứng là 5.35 và 0.8. 18%). Ngoài ra, nếu so với kế hoạch doanh thu đề ra trong năm 2011 thì các doanh nghiệp chỉ hoàn thành được 24% chỉ tiêu. Lợi nhuận ròng bình quân trong 3Q-2011 của các doanh nghiêp chỉ bằng 33% so với cùng kỳ năm trước và cũng hoàn thành chỉ ở mức 34% kế hoạch. Do vậy, với kết quả không được khả quan thì giá cổ phiếu giao dịch hiện tại đang giao dịch ở vùng giá rất thấp. Tuy nhiên, nếu nhìn vào chỉ tiêu P/E và P/B kỳ vọng bình quân năm 2011 có giá trị tương ứng là 5.35 và 0.8 thì có thể thấy rằng thị trường đang bán quá mức những cổ phiếu của nhóm ngành này. Bảng 1: Kết quả kinh doanh 3Q-2011 BCI CII DIG HAG ITA KBC LCG NTL SJS TDH Doanh thu 3Q-2011 151 147 565 2,147 327 405 1,248 421 100 371 3Q-2011/3Q-2010 35% 100% 156% 73% 22% 55% 192% 52% 16% 121% % Kế hoạch 2011 12% 19% 35% N/A 11% 20% 54% 22% 3% 45% Lợi nhuận ròng 3Q-2011 52 230 107 904 73 (12) 146 72 1 19 3Q-2011/3Q-2010 30% 68% 30% 60% 25% -2% 84% 22% 0% 11% % Kế hoạch 2011 17% 58% 21% 103% 11% -1% 58% 57% 0% 11% Giá (20/12/2011) VND 14,500 23,600 11,400 21,600 7,300 13,300 9,100 13,400 19,300 12,100 EPS 2011E (VND) 2,093 3,567 3,242 3,087 1,408 1,243 3,469 4,983 1,501 2,392 Share (triệu cp) 72 75 100 467 343 296 56 64 100 38 P/E 2011E 6.93 6.62 3.52 7.00 5.18 10.70 2.62 2.69 12.86 5.06 P/B 2011E 0.61 1.80 0.47 1.12 0.43 0.90 0.42 0.89 1.02 0.36 Nguồn: PHS Hàng tồn kho và chi phí xây Dựa vào số liệu Q3-2011 so với đầu năm 2011, tốc độ tăng trưởng tài sản dựng cơ bản dở dang bình đạt giá trị bình quân là 13%. Trong đó, tài sản ngắn hạn tăng 15% và tài sản quân của Q3-2011 đã tăng 23% dài hạn tăng 17%. Tăng trưởng bình quân của tổng nợ là 28% và vốn chủ sở và 103% so với đầu năm 2011 hữu là -3%. Và với những số liệu về hàng tồn kho và chi phí xây dựng cơ bản dở dang trong bảng 2 đã phản ánh những khó khăn của các doanh nghiệp ngành bất động sản đang phải gánh chịu. Hai mục này đã tăng bình quân là 23% và 103% tương ứng sau khi Q3-2011 kết thúc. Bảng 2: Tốc độ tăng trưởng tài sản – nguồn vốn Q3-2011/2010 (%) Mã CK BCI CII DIG HAG ITA KBC LCG NTL SJS TDH Tài sản ngắn hạn 13% 77% 21% 25% 11% -4% 26% -4% -4% -16% Hàng tồn kho 8% 22% 38% 57% 22% 8% 25% 27% 28% -2% Tài sản dài hạn 45% 24% 16% 49% -2% 5% -1% 12% 7% 16% Chi phí xây dựng cơ bản dở - dang 388% 66% 462% 74% 26% -6% 91% 100% 7% 41% Tổng nợ 32% 73% 40% 79% 8% -1% 26% -8% 24% 11% Nợ ngắn hạn 62% 89% 0% 40% 25% -2% 59% -9% 32% 0% Nợ dài hạn 12% 68% 120% 135% -9% -1% -43% -3% 3% 26% Nguồn vốn chủ sở hữu -1% -14% 0% -1% 1% 0% 1% 2% -13% -6% Tổng tài sản 21% 37% 19% 35% 3% -1% 15% -3% 6% 0% Nguồn: PHS Báo cáo này chỉ có ý nghĩa tham khảovà nhà đầu tư chịu trách nhiệm về quyết định của mình 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2