intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo đề tài: ”Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH T&N”

Chia sẻ: Phan Minh Thuat | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:115

192
lượt xem
78
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay đang đứng trước những thử thách khắc nghiệt của quy luật cạnh tranh: “Thương trường là chiến trường”. Đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những chuyển biến tích cực để thích nghi với môi trường luôn biến động, tìm cho mình một chiến lược, một hướng đi đúng đắn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo đề tài: ”Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH T&N”

  1. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài. Các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay đang đứng trước những thử thách khắc nghiệt của quy luật cạnh tranh: “Thương trường là chiến trường”. Đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những chuyển biến tích cực để thích nghi với môi trường luôn biến động, tìm cho mình một chiến lược, một hướng đi đúng đắn. Mục đích của các doanh nghiệp là lợi nhuận càng tăng thì khả năng cạnh tranh càng vững vàng. Tuy nhiên ta cũng biết rằng để thu được lợi nhuận thì các doanh nghiệp phải có quá trình kinh doanh hiệu quả: Cụ thể là giảm chi phí sản xuất, khai thác nguyên vật liệu tần gốc, nắm bắt nhu cầu thị trường đón đúng thời cơ… và một phần không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đó là tiêu thụ những sản phẩm mà doanh nghiệp trực tiếp sản xuất ra cũng như kinh doanh. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải mang lại hiệu quả cao, sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp mang đi tiêu thụ phải được thị trường chấp nhận. Hơn nữa một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triền trong nền kinh tế thị trường thì chất lượng thông tin kế toán chiếm vị trí vô cùng quan trọng trong công tác quản lý kinh tế với chức năng theo dõi, giám đốc, phản ánh quá trình sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó kế toán còn hoàn thành một nhiệm vụ quan trọng nữa đó là “ Xác đ ịnh kết quả kinh doanh “. Kết quả kinh doanh là thành quả lao động của doanh nghiệp, là mục tiêu sống của doanh nghiệp. Nó còn phản ánh rằng doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không. Từ kết quả kinh doanh này các nhà quản trị trong doanh nghiệp sẽ có cái nhìn đúng đắn về thưc trạng của doanh nghiệp. Từ đó đưa ra các chiến lược quản trị quan trọng nhằm đẩy mạnh quá trình đi lên của doanh nghiệp. Nhần thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình th ực t ập và tim hiểu thực tế tại Công ty TNHH T&N tại thành phố Nha Trang em đã quyết định chọn đề tài : ”Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH T&N” với mục đích tìm hiểu kỹ hơn về công tác tiêu thụ sản phẩm hàng
  2. 2 hóa và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và của công ty TNHH T&N nói riêng. 2. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu của đề tài. - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình tiêu thụ và xác đ ịnh kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH T&N. - Phạm vi nghiên cứu là hệ thống hạch toán kế toán do Công ty thực hiện. - Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu kinh tế như: Thống kê, phân tích, quan sát…. 3. Nội dung và kết cấu của đề tài. Ngoài phần mục lục, mở đầu , kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận về công tác kế toán hàng hóa, tiêu thụ và xác đ ịnh kết quả kinh doanh Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH T&N. Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH T&N. Đề tài này được hoàn thành với sự giúp đỡ tận tình của thầy Ngô Xuân Ban cùng quý thầy cô trong khoa kinh tế trường Đại học Nha Trang và các anh chị, cô chú trong Công ty TNHH T&N. Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn, kiến thức và kinh nghiệm bản thân còn rất hạn chế nên đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của quý thầy cô, các cô chú, anh chị và các bạn đ ể đ ề tài này được hoàn thiện hơn. Nha Trang ngày thang 6 năm 2009 Sinh viên thực hiện NGUYỄN THỊ NGỌC
  3. 3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG HÓA TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 1.1 Những vấn đề chung. 1.1.1 Khái niệm.  Tiêu thụ hàng hóa là việc đưa các hàng hóa này từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực lưu thông. Thông qua công tác này doanh nghiệp có cơ hội thu hồi lại vốn mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện qua trình sản xuất kinh doanh và thêm một khoản thặng dư nữa để có thể đầu tư vào sản xuất và tái sản xuất mở rộng, đảm bảo cho cuộc sống của cán bộ công nhân viên… Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp còn có mối quan hệ với ngân sách nhà nước thông qua việc nộp các khoản thuế như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng… 1.1.2 Các phương thức tiêu thụ sản phẩm.  Phương thức tiêu thụ trực tiếp: Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho hay tại các phân xưởng sản xuất của doanh nghiệp. Số hàng khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu số hàng này. Người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán số hàng đã được giao.  Phương thức tiêu thụ chuyển hàng chờ chấp nhận: Là phương thức mà bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của người bán. Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hoặc toàn bộ) thì số hàng này mới được coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu số hàng đó.  Phương thức bán hàng đại lí, ký gửi : Là phương thức mà bên chủ hàng (bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi (bên
  4. 4 đại lý) để bán. Số hàng ký gửi, đại lý vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.  Phương thức bán hàng trả góp: Bán hàng trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán tiền lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm gốc và lãi trả chậm. Về thực chất, chỉ khi nào người mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu. Tuy nhiên, về mặt hạch toán khi hàng bán trả góp giao cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được gọi là tiêu thụ. 1.2 Kế toán hàng hóa. 1.2.1 Khái niệm.  Hàng hóa là một loại vật tư, sản phẩm như: Thành phẩm, bán thành phẩm, lao vụ, kể cả sức lao động, tiền tệ được đem ra mua bán trên thị trường và giá trị của chúng cũng nhờ đó mà được xác định trên cơ sở tự trao đổi. Như vậy hàng hóa và sản phẩm có sự khác nhau về phạm vi, giới hạn xác định. Nhu cầu trên thị trường càng cao thì sức cạnh tranh trên thị trường càng lớn, điều này đòi hỏi các sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp phải đảm bảo cả về số lượng và chất lượng. Do đó công tác quản lý sản phẩm, hàng hóa được quan tâm đ ến c ả hai mặt là giá trị và hiện vật. 1.2.2 Kế toán tổng hợp hàng hóa theo phương pháp kê khai thường xuyên. 1.2.2.1 Tài khoản sử dụng  Tài khoản 156-Hàng hóa. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động các loại hàng hóa của doanh nghiệp. Bên nợ:
  5. 5 ♦ Trị giá gốc của hàng hóa nhập kho trong kỳ. ♦ Trị giá gốc của hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê. ♦ Kết chuyển giá trị thực tế của hàng hóa tồn kho cuối kỳ (PPKKĐK). Bên có: ♦ Trị giá gốc của hàng hóa xuất kho trong kỳ. ♦ Trị giá gốc của hàng hóa thiếu hụt khi kiểm kê. ♦ Kết chuyển giá trị thực tế của hàng hóa tồn kho đầu kỳ(PPKKĐK). Dư nợ: Phản ánh giá trị gốc của hàng hóa còn tồn kho cuối kỳ  Tài khoản 157-Hàng gửi bán Tài khoản này dung để phản ánh trị giá của thành phẩm, hàng hóa đã gửi bán, đã chuyển cho khách hàng; trị giá dịch vụ, lao vụ đã cung cấp, đã bàn giao cho khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Hàng hóa,thành phẩm phản ánh trên tài khoản này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Bên nợ: ♦ Trị giá gốc thành phẩm đã gửi cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi. ♦ Trị giá gốc các loại lao vụ, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. ♦ Kết chuyển giá trị hàng còn gửi bán cuối kỳ (PPKKĐK). Bên có: ♦ Trị giá gốc thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. ♦ Trị giá gốc thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã gửi đi bị khách hàng trả lại. ♦ Kết chuyển trị giá gốc hàng còn gửi bán đầu kỳ.  Tài khoản 632-Giá vốn hàng bán. Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã xác định tiêu thụ trong kỳ và một số khoản khác theo quy định. Bên nợ:
  6. 6 ♦ Trị giá gốc thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã được xác định tiêu thụ trong kỳ. ♦ Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào giá trị hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn của hàng bán của kỳ kế toán. ♦ Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra. ♦ Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào chi phí TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành. ♦ Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ này lớn hơn khoản đã lập dự phòng kỳ trước. ♦ Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối kỳ (khoản chênh lệch giữa số phải lập dự phòng kỳ này nhỏ hơn khoản phải lập dự phòng kỳ trước). Bên có: ♦Kết chuyển giá vốn gốc của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ. 1.2.2.2 Trình tự kế toán.  Nhập kho hàng hóa do mua ngoài Nợ 156 - Hàng hóa. Nợ 133 - Thuế giá trị gia tăng đầu vào. Có 331, 111, 112  Nhập lại kho hàng hóa gửi bán bị khách hàng trả lại: Nợ 156 – Hàng hóa Có 157 – Hàng gửi bán  Nhập lại kho hàng hóa đã tiêu thụ bị trả lại: Nợ 156 – Hàng hóa
  7. 7 Có 632 – Giá vốn hàng bán  Kiểm kê phát hiện thừa hoặc thiếu hàng hóa nhưng chưa rõ nguyên nhân: Nợ 156 – Hàng hóa Có 3381 – Phải trả phải nộp khác Hoặc: Nợ 1381 – Phải thu khác Có 156 – Hàng hóa  Khi điều chỉnh tăng hoặc giảm giá trị thực tế hàng hóa tồn kho: Nợ 156 – Hàng hóa Có 421 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản Hoặc: Nợ 421 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản Có 156 – Hàng hóa  Khi xuất kho hàng hóa đem góp vốn liên doanh, liên kết thì các tài khoản góp vốn được ghi theo giá thỏa thuận của hội đồng liên doanh, phần chênh lệch giữa giá xuất kho và đánh gía của hội đồng được phản ánh ở tài khoản 711 hoặc 811. Nợ 128 – Đầu tư ngắn hạn khác Nợ 222 – Vốn góp liên doanh Nợ 223 – Đầu tư vào công ty liên kết Nợ 811 – Chi phí khác ( nếu giá xuất kho > giá thỏa thuận ) Có 156 – Hàng hóa Có 711 – Thu nhập khác(nếu giá xuất kho < giá thỏa thuận)  Xuất kho thành phẩm giao cho khách hàng để thay thế sản phẩm bảo hành không sửa chữa được: Nợ 6415 – Chi phí bảo hành sản phẩm Có 156 – Hàng hóa  Xuất biếu tặng, tiêu dùng nội bộ, tiêu thụ (tính thuế GTGT theo PPTT):
  8. 8 Nợ 632 – Giá vốn hàng bán Có 156 – Hàng hóa  Kiểm kê phát hiện thiếu trong định mức: Nợ 642 – Chi phí bán hàng Có 156 – Hàng hóa 1.3 Kế toán tiêu thụ 1.3.1 Kế toán giá vốn hàng bán 1.3.1.1 Nội dung Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp ( đối với các doanh nghiệp xây lắp ) bán trong kỳ. 1.3.1.2 Tài khoản sử dụng Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán. Kết c ấu và nội dung ph ản ánh c ủa tài khoản này không giống nhau vì nó tùy thuộc vào phương pháp kế toán hàng tồn kho của doanh nghiệp. Phương pháp hạch toán 1.3.1.3 Phương pháp kê khai thường xuyên: a) Khi xuất bán các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ hoàn thành được xác định là đã bán trong kỳ, ghi: Nợ 632 – Giá vốn hàng bán Có 154, 155, 156, 157… b) Phản ánh các chi phí được hạch toán trực tiếp vào giá vốn hàng bán: → Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ: Nợ 632 – Giá vốn hàng bán Có 627 – Chi phí sản xuất chung cố định → Phản ánh khoản mất mát hao hụt hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, ghi: Nợ 632 – Giá vốn hàng bán
  9. 9 Có 152, 155, 156, 157, 138 → Phản ánh chi phí xây dựng tự chế TSCĐ vượt qua mức bình thường không được phép tính vào nguyên giá TSCĐ hoàn thành, ghi: Nợ 632 – Giá vốn hàng bán Có 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có 241 – Xây dựng cơ bản dở dang c) Hạch toán các khoản trích lập hoặc hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm. → Trường hợp số dư dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay lớn hơn dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập năm trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch lớn hơn được trích bổ sung, ghi: Nợ 632 – Giá vốn hàng bán Có 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho → Nếu dự phòng lập năm nay nhỏ hơn thì hạch toán ngược lại d) Hàng bán bị trả lại nhập kho, ghi: Nợ 156 – Hàng hóa Có 632 – Giá vốn hàng bán e) Kết chuyển giá vốn xác định kết quả kinh doanh, ghi: Nợ 911 – Xác định kết quả kinh doanh Có 632 – Giá vốn hàng bán 1.3.2 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.3.2.1 Khái niệm Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm: → Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào.
  10. 10 → Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán. → Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia. Tài khoản sử dụng 1.3.2.2 Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ  Bên nợ: → Thuế xuất khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp, thuế GTGT TT. → Khoản chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ. → Giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ. → Trị giá hàng bán bị trả lại → Kết chuyển doanh thu thuần xác định kết quả kinh doanh → Doanh thu bán hàng, thành phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ trong kỳ. → Các khoản trợ giá, phụ thu được tính vào doanh thu Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ Tài khoản 511 có 5 tài khoản cấp 2:  TK 5111 : Doanh thu bán hàng.  TK 5112 : Doanh thu bán sản phẩm.  TK 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ.  TK 5114 : Doanh thu trợ giá, trợ cấp.  TK 5117 : Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư. Các tài khoản này có thể chi tiết cho từng loại sản phẩm, dịch vụ, hàng hóa đã bán.  Tài khoản 512 – Doanh thu nội bộ Tài khoản này để sử dụng theo dõi doanh thu của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ, tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp Kết cấu TK 512 tương tự như TK 511 Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2:
  11. 11  TK 5121 : Doanh thu bán hàng.  TK 5112 : Doanh thu bán sản phẩm.  TK 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ. 1.3.2.3 Phương pháp hạch toán doanh thu bán hàng. a) Bán hàng thông thường ( Bán hàng trực tiếp ) → Nếu là đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu sẽ không bao gồm thuế: Nợ 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán Có 3331 – Thuế GTGT phải nộp Có 511 – Doanh thu bán hàng và CCDV (giá chưa thuế) Có 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ(giá chưa thuế → Nếu là đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hoặc không thuộc diện chịu thuế GTGT, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán ( gồm cả thuế ). Nợ 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán Có 511, 512: Doanh thu bán hàng (tổng giá thanh toán) b) Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp: Đối với hàng hóa chịu thuế theo phương pháp khấu trừ: → Khi bán hàng hóa trả chậm, trả góp, ghi số tiền phải trả lần đầu và số tiền còn phải thu về bán hàng trả chậm, trả góp, doanh thu bán hàng và lãi ph ải thu, ghi: Nợ 111,112, 131 – Tổng giá thanh toán. Có 5113 – Doanh thu bán hàng (giá bán tr ả ti ền ngay ch ưa có thuế GTGT) Có 3331 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước Có 3387 – Doanh thu chưa thực hiện(chênh l ệch gi ữa t ổng s ố tiền theo giá bán chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT)
  12. 12 → Khi thu tiền bán hàng lần tiếp sau, ghi: Nợ 111, 112… Có 131 – Số tiền thu từng kỳ → Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp từng kỳ, ghi: Nợ 3387 – Doanh thu chưa thực hiện Có 515 – Doanh thu hoạt động tài chính(Tiền lãi trả chậm, tr ả góp) c) Kế toán thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp: Cuối kỳ kế toán tính toán, xác định thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp đối với hoạt động SXKD, ghi: Nợ 511 – Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ Có 3331 – Thuế GTGT phải nộp d) Nếu là đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu, doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán ( bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu): Nợ 111, 112, 131 – Tổng giá thanh toán Có 511, 512 – Doanh thu bán hàng Thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp phản ánh như sau: Nợ 511 – Doanh thu bán hàng Có 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt Có 3333 – Thuế xuất nhập khẩu e) Bán hàng theo phương thức đổi hàng (trường hợp không tương tự). Nguyên tắc: Bản chất của trao đổi là mua bán, phương thức thanh toán không bằng tiền mà bằng hàng hóa. Tài khoản sử dụng có thể là 131, 331. Giá trao đổi là giá của thị trường và chỉ thanh toán thêm với nhau phần chênh lệch(nếu có) Dùng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đổi lấy hàng hóa, dịch vụ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cũng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: → Đưa hàng đi đổi coi như bán:
  13. 13 Nợ 131 – Tổng giá thanh toán theo hóa đơn Có 511- Doanh thu bán hàng Có 3331 – Thuế GTGT phải nộp → Nhận hàng về coi như mua: Nợ 152, 155, 156 – Giá thực tế nhập kho Nợ 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ Có 131 – Theo giá thanh toán Khi đổi hàng cần thiết phải có hóa đơn GTGT ở người mua và người bán Nếu dùng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, đổi lấy hàng hóa, dịch vụ để sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì thuế của hàng hóa, dịch vụ đổi về sẽ không được tính khấu trừ mà phải tính vào giá trị hàng hóa, vật tư nhận về: → Khi đưa hàng đi đổi Nợ 131 – Tổng giá thanh toán theo hóa đơn Có 33311 – Thuế GTGT phải nộp Có 511 – Doanh thu bán hàng → Nhận hàng về Nợ 152, 156 – Giá thực tế của hàng hóa nhập kho(có thuế) Có 131 - Theo giá thanh toán Dùng hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp để đổi lấy hàng hóa, dịch vụ dùng cho hoạt đ ộng sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: → Khi đưa hàng hóa đi trao đổi Nợ 131 – Tổng giá thanh toán theo hóa đơn Có 511 – Doanh thu bán hàng (có thuế) → Nhận hàng về nếu có đầy đủ hóa đơn GTGT: Nợ 152, 156 – Giá thực tế nhập kho (không có thuế)
  14. 14 Nợ 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ Có 131- Theo giá thanh toán Dùng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc diện chịu thuế GTGT đổi lấy hàng hóa, dịch vụ dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc diện chịu thuế GTGT: → Khi đem hàng đi trao đổi: Nợ 131 – Tổng giá thanh toán (có thuế GTGT) Có 511 – Doanh thu bán hàng → Nhận hàng về nếu có đầy đủ hóa đơn GTGT: Nợ 152, 156 – Tổng giá thanh toán (có thuế) Có 131- Theo giá thanh toán f) Bán hàng thông qua các đại lý, ký gửi: Bán hàng qua đại lý, ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng (bên giao đ ại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi( bên đại lý) đ ể bán. Bên đ ại lý s ẽ đ ược hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Thuế GTGT được tính như sau: Đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:  Khi xuất kho hàng hóa giao cho các đại lý: Nợ 157 – Hàng gửi bán Có 155, 156 – Thành phẩm, hàng hóa  Khi nhận được thông báo hàng đã được tiêu thụ: Ghi nhận doanh thu bán hàng: Nợ 111,112,131 – Số tiền đã thu hoặc phải thu của khách hàng Có 511 – Doanh thu bán hàng Có 3331 – Thuế GTGT phải nộp Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng đã tiêu thụ: Nợ 632 – Giá vốn hàng bán
  15. 15 Có 157 – Hàng gửi bán  Tiền hoa hồng phải thanh toán cho bên nhận bán hàng đại lý: Nợ 641 – Chi phí bán hàng Nợ 133 – Thuế GTGT được khấu trừ Có 131,111,112 – Trừ vào tiền phải thu hoặc thanh toán trực tiếp. Nếu đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ dùng hàng hóa, dịch vụ đem biếu tặng mà được tài trợ bằng quỹ DN hoặc nguồn kinh phí sự nghiệp, doanh thu được phản ánh như sau: Nợ 611 – Chi phí sự nghiệp (giá có thuế) Nợ 431 – Quỹ khen thưởng phúc lợi (giá có thuế) Có 33311 – Thuế GTGT phải nộp Có 511 – Doanh thu bán hàng (giá chưa thuế) g) Trả lương cho công nhân viên bằng sản phẩm, hàng hóa: → Xuất hàng hóa ra trả lương: Nợ 632 – Giá vốn hàng bán Có 155,152, 156 → Phản ánh doanh thu bán hàng: Nếu đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:  Nợ 334 – Phải trả công nhân viên (theo giá đã có thuế) Có 33311 – Thuế GTGT phải nộp (tính trên giá bán) Có 512 – Doanh thu nội bộ (theo giá bán chưa thuế) Nếu đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp  Nợ 334 - Phải trả công nhân viên (theo giá đã có thuế) Có 512 – Doanh thu nội bộ (giá đã có thuế) h) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ sử dụng nội bộ: Căn cứ vào các chứng từ liên quan để phản ánh doanh thu, thuế GTGT phải nộp:
  16. 16 Nếu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ sử dụng nội bộ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ đem sử dụng nội bộ không được khấu trừ mà phải tính vào chi phí nơi sử dụng hoặc nguồn kinh phí tài trợ, doanh thu bán hàng được phản ánh: Nợ 641,642 – Giá có cả thuế GTGT Nợ 431 – Quỹ khen thưởng phúc lợi Có 33311 – Thuế GTGT phải nộp(tính trên giá bán) Có 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ(giá vốn chưa có thuế) 1.3.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 1.3.3.1 Kế toán các khoản chiết khấu thương mại a. Khái niệm: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá cho khách hàng mua với khối lượng lớn. b. Tài khoản sử dụng: Tài khoản 521 dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ) với khối lượng theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trong hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua bán. Tài khoản 521: Bên nợ: → Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận cho khách hàng Bên có: → Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán. Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2:  Tài khoản 5211 – Chiết khấu hàng hóa: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại (tính trên khối lượng hàng hóa đã bán ra) cho người mua hàng hóa.
  17. 17  Tài khoản 5212 – Chiết khấu thành phẩm: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại tính trên khối lượng sản phẩm đã bán ra cho người mua thành phẩm.  Tài khoản 5213 – Chiết khấu dịch vụ: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại tính trên khối lượng dịch vụ đã cung cấp cho người mua dịch vụ. c. Trình tự hạch toán: → Phản ánh số thực tế phát sinh trong kỳ, ghi: Nợ 521 – Chiết khấu thương mại Nợ 3331 – Thuế GTGT được khấu trừ Có 111, 112 Có 131 – Phải thu khách hàng → Cuối kỳ kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chấp nhận cho người mua sang tài khoản doanh thu, ghi: Nợ 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có 521 – Chiết khấu thương mại 1.3.3.2 Hạch toán giảm giá hàng bán a. Nội dung: Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hầng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. b. Tài khoản sử dụng: Tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán. Tài khoản này phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu của việc bán hàng trong kỳ. Kết cấu: Bên nợ: → Trong kỳ phát sinh các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho khách hàng. Bên có:
  18. 18 → Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang tài khoản doanh thu bán hàng để tính doanh thu thuần trong kỳ. Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 532 có 3 tài khoản cấp 2:  Tài khoản 5321 – Giảm giá hàng bán của hàng hóa  Tài khoản 5322 – Giảm giá hàng bán của sản phẩm  Tài khoản 5323 - Giảm giá hàng bán của dịch vụ c. Trình tự hạch toán: → Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho người mua về lượng hàng hóa đã bán: Nợ 532 – Giảm giá hàng bán Có 111,112 – Nếu khách hàng đã trả tiền Có 131 – Nếu khách hàng chưa trả tiền → Cuối kỳ chuyển sang tài khoản doanh thu để xác định doanh thu thuần trong kỳ: Nợ 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có 532 – Giảm giá hàng bán 1.3.3.3 Hạch toán hàng bán bị trả lại a. Nội dung: Doanh thu của hàng bán bị trả lại do lỗi thuộc về doanh nghiệp như: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng, hàng sai quy cách…cũng là những khoản cần được theo dõi. b. Tài khoản sử dụng: Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại. Bên nợ: → Trị giá của hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ kế toán về số sản phẩm, hàng hóa đã bán
  19. 19 → Kết chuyển giá trị hàng bán bị trả lại sang tài khoản doanh thu để xác định doanh thu thuần. Tài khoản 531 có 3 tài khoản cấp 2 chi tiết theo từng loại hàng hóa, thành ph ẩm, dịch vụ. c. Trình tự hạch toán: Khi phát sinh các nghiệp vụ hàng bán bị trả lại, kế toán phản ánh các bút toán liên quan đến việc nhận lại hàng, những chi phí liên quan đến hàng bị trả lại, thanh toán với người mua và xử lí hàng bán bị trả lại theo quy định. → Nhận lại hàng hóa, thành phẩm:  Đối với doanh nghiệp áp dụng hệ thống kế toán KKTX, hàng bị trả lại trong kỳ hoặc kỳ sau kế toán đều phản ánh: Nợ 155,156 – Thành phẩm, hàng hóa Có 632 – Giá vốn hàng bán Trường hợp hàng bán ở năm trước, năm sau mới bị trả lại và có giá tr ị lớn kế toán sẽ ghi: Nợ 155,156/ Có 711 – Gía trị hàng nhận về → Phản ánh doanh thu bị trả lại Nợ 531 – Hàng bán bị trả lại Nợ 33311 – Thuế GTGT phải nộp Nợ 811 – Nếu ở niên độ trước Có 111 – Tiền mặt Có 131 – Phải thu khách hàng → Các chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại Nợ 641 – Chi phí bán hàng Có 111,112,331,334… → Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản doanh thu để xác định doanh thu thuần trong kỳ
  20. 20 Nợ 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có 531 – Hàng bán bị trả lại Hoặc: Nợ 811 – Nếu là năm trước Có 531 – Hàng bán bị trả lại 1.4 Kế toán chi phí bán hàng 1.4.1 Nội dung Chi phí bán hàng là chi phí biểu hiện bằng tiền của lao động vật hóa và lao động sống trực tiếp cho quá trình sản xuất tiêu thụ hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ. Chi phí bán hàng gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ như tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân viên bán hàng, hoa hồng đại lý, hoa hồng môi giới, tiếp thị, đóng gói, bảo quản, khấu hao TSCĐ, chi phí vật liệu, bao bì, công cụ, dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền như chi phí bảo hành sản phẩm… 1.4.2 Tài khoản sử dụng Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng: Tài khoản này phản ánh các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa, lao vụ như chi phí bao gói, phân loại chọn lọc vận chuyển, bốc dỡ, giới thiệu, bảo hành, hoa hồng trả cho đại lý. Bên nợ: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. Bên có: → Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng → Kết chuyển chi phí bán hàng sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh(911) Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ, được chi tiết thành tài khoản cấp 2: Tài khoản 6411 : Chi phí nhân viên.  Tài khoản 6412 : Chi phí vật liệu, bao bì.  Tài khoản 6413 : Chi phí dụng cụ, đồ dùng.  Tài khoản 6415 : Chi phí bảo hành. 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2