intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

BÁO CÁO KHOA HỌC: "MỘT LOÀI MỐI MỚI GIỐNG MACROTERMES (HOLMGREN) ĐƯỢC PHÁT HIỆN Ở VIỆT NAM"

Chia sẻ: Linh Ha | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:16

86
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mối Macrotermes thuộc phân họ Macrotermitinae khá phổ biến ở Việt nam, chúng có ý quan trọng đối với đê đập, công trình xây dựng và cây trồng (Nguyễn Đức Khảm , Vũ Văn Tuyển 1985). Bên cạnh đó, chúng còn có vai trò to lớn trong việc phân giải thảm thực vật trả lại độ mùn cho đất (Collin, 1977). Trong 5 năm qua, chúng tôi đã tiến hành điều tra đa dạng sinh học của giống mối Macrotermes ở 22 tỉnh miền Bắc Việt nam nhằm phát hiện đầy đủ nguồn gen của nhóm mối có ý nghĩa...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: BÁO CÁO KHOA HỌC: "MỘT LOÀI MỐI MỚI GIỐNG MACROTERMES (HOLMGREN) ĐƯỢC PHÁT HIỆN Ở VIỆT NAM"

  1. MỘT LOÀI MỐI MỚI GIỐNG MACROTERMES (HOLMGREN) ĐƯỢC PHÁT HIỆN Ở VIỆT NAM Nguyễn Văn Quảng Trường Đại học khoa học Tự nhiên, ĐHQG Hà nội Mối Macrotermes thuộc phân họ Macrotermitinae khá phổ biến ở Việt nam, chúng có ý quan trọng đối với đê đập, công trình xây dựng và cây trồng (Nguyễn Đức Khảm , Vũ Văn Tuyển 1985). Bên cạnh đó, chúng còn có vai trò to lớn trong việc phân giải thảm thực vật trả lại độ mùn cho đất (Collin, 1977). Trong 5 năm qua, chúng tôi đã tiến hành điều tra đa dạng sinh học của giống mối Macrotermes ở 22 tỉnh miền Bắc Việt nam nhằm phát hiện đầy đủ nguồn gen của nhóm mối có ý nghĩa kinh tế này và đã tìm thấy một loài mới tại vùng núi đá vôi của vườn Quốc gia Phong nha, Quảng Bình. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
  2. Dựa vào đặc điểm hình thái ngoài của mối lính để định loại và mô tả. Đo đạc các kích thước cơ thể mối theo phương pháp của Roonwal (1969), sử dụng các tài liệu định loại của các tác giả: Ahmad (1958, 1965), Thapa (1982), Ahmad (1958, 1965), Roonwal and Chhotani (1962), Akhta (1975), Thapa (1982), Li Guixiang, Ping Zheng-ming (1983), Li Guixiang, Xiao Wei-Liang (1989), Tho (1992), Nguyễn Tân Vương (1996) và Huang Fusheng et al. (2000) . KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Sau đây là các dẫn liệu về hình thái và kích thước của loài mối mới thuộc giống Macrotermes : Loài Macrotermes phongnhaensis N.V.Quang sp. nov. Mô tả: Mối lính lớn: (hình 1, bảng 1) Đầu mầu nâu đỏ, hàm trên mầu đen, gốc hàm mầu nâu đen;
  3. râu, môi trên cùng mầu với đầu. Các tấm lưng ngực có mầu nâu đỏ nhạt, tấm lưng ngực trước thẫm mầu hơn, mép các tấm lưng ngực có mầu nâu đỏ thẫm. Các tấm lưng bụng và chân có mầu nâu vàng, chân hơi nhạt mầu hơn. Đầu hầu như không có lông cứng, trừ phần chân gốc môi và trán có một số lông cứng. Môi trên có 2 hàng lông cứng chạy gần như song song với 2 mép bên. Các tấm lưng ngực có một số lông cứng, đặc biệt mép trước tấm lưng ngực trước có một số lông cứng ngắn, dài xen kẽ. Số lượng lông cứng của đốt bụng sau tăng nhiều hơn so với đốt bụng trước nó. Chân có nhiều lông cứng, đặc biệt là ở phần ống chân. Đầu hình chữ nhật, từ gốc râu trở về sau mép bên đầu song song, đặc điểm này ít thấy ở loài Macrotermes nào khác trong khu vực nghiên cứu. Từ gốc râu trở về trước, mép bên đầu thu nhỏ, mép bên sau lượn tròn đều. Thóp nhỏ, nằm ở giữa đầu. Mắt có dạng giọt nước mờ, nằm bên sau hố râu. Nhìn nghiêng, phần trước giữa đầu hơi lồi lên; trán phẳng và hơi lõm xuống; cằm cong vừa phải. Hàm trên thô mập, phần ngọn uốn cong vào trong. Hàm trên trái có phần ngọn nhỏ hơn và uốn cong hơn so với hàm phải. Mép trong
  4. hàm trái ở phần gốc có 3 vết khắc sâu; tiếp sau là các vết khắc nông dần về phía ngọn, ở 1/3 phần ngọn không có vết khắc. Mép trong của hàm phải không có vết khắc ở gốc, nhưng lại có một răng nhỏ dạng điểm đặc trưng, phần mép hàm phía trên răng nhỏ này tại vị trí lõm vào của hàm còn có 2 răng nhỏ dạng điểm sát nhau ở phần đĩa hàm, nên khi nhìn thẳng từ trên xuống khó thấy. Như vậy hàm phải có 3 răng nhỏ dạng điểm nằm ở phần gốc. Môi trên hình vòm hay hình lưỡi, chiều dài lớn hơn chiều rộng, chỗ rộng nhất nằm ở phần giữa môi. Râu 17 đốt, đốt 3 dài gấp 2 lần đốt 2 và đốt 4, đốt 5 ngắn hơn đốt 4. Cằm có hình dạng á chữ nhật, phần trước và phần sau phình to, chỗ rộng nhất nằm ở phần trước của cằm, tại vị trí này mép bên lượn tròn hẹp có góc, chỗ hẹp nhất nằm ở gần giữa của cằm. Tấm lưng ngực trước hình yên ngựa, điểm giữa mép trước và mép sau lõm vào. Vết lõm ở mép trước sâu nhưng hẹp hơn vết lõm ở mép sau. Thùy bên lượn tròn hẹp, tấm lưng ngực giữa hẹp hơn tấm lưng ngực sau và tấm lưng ngực trước, mép sau lõm vào tương tự như vết lõm ở mép sau của tấm lưng ngực trước, nhưng hơi nông hơn, mép bên lượn tròn hơi có góc. Tấm lưng ngực sau rộng hơn tấm lưng ngực giữa
  5. nhưng hẹp hơn tấm lưng ngực trước, mép sau hơi lõm vào hoặc thẳng bằng. Mép bên lượn tròn hơi có góc nhưng không rõ. Bảng 1: Kích thước (mm) của 3 mối lính lớn và 2 mối lính nhỏ Macrotermes phongnhaensis sp. nov. Mối lính nhỏ: (hình 1, bảng 1) Đầu mầu nâu vàng; râu, môi trên cùng mầu với đầu; hàm trên mầu nâu đen. Các tấm lưng ngực và bụng nhạt mầu hơn đầu, riêng tấm lưng ngực trước có mầu thẫm hơn các tấm còn lại; chân mầu vàng nâu nhạt. Trên bề mặt đầu rải rác có một số lông cứng; chân gốc môi có một vài lông cứng dài; các tấm lưng ngực cũng có một số lông cứng, mép trước của tấm lưng ngực trước có các lông cứng ngắn dài xen kẽ nhau. Các tấm lưng bụng có các lông cứng không mọc thành hàng rõ rệt, số lượng các lông cứng tăng lên theo trật tự các tấm lưng bụng từ trước ra sau; ống chân có nhiều lông cứng hơn các phần khác của
  6. chân. Đầu hình á chữ nhật, phần giữa hơi phình to, 2 mép bên hơi lượn sóng, chứ không phẳng như thường gặp ở các loài khác, mép bên sau lượn tròn rộng. Thóp có dạng điểm nhỏ, nằm dịch về phần giữa sau của đầu. Mắt rất mờ, hầu như không quan sát thấy. Nhìn nghiêng, mép lưng đầu cong nhẹ, chân gốc môi hơi lồi, mép bụng của đầu hơi cong hơn so với mép lưng, cằm uốn cong tương tự như mép bụng. Hàm trên mảnh, ngọn chỉ hơi uốn cong vào phía trong, hàm trái có ngọn mảnh hơn, nhưng gốc lại lớn hơn so với hàm phải. Mép trong hàm trái có một số vết khắc ở phần gốc hàm, mép trong hàm phải trơn nhẫn. Môi trên hình lưỡi, phần ngọn thu nhỏ, chiều dài lớn hơn chiều rộng; đỉnh mỡ có hình tam giác, đỉnh tù. Cằm hình á chữ nhật, phần trước phình to và cũng là phần rộng nhất của cằm; tại vị trí này, mép bên lượn tròn không có góc, chỗ hẹp nhất nằm ở phần sau của cằm. Tấm lưng ngực trước hình yên ngựa, điểm giữa mép trước chỉ hơi lõm vào, điểm giữa mép sau lõm vào rộng và sâu hơn, thùy bên lượn tròn hẹp. Tấm lưng ngực giữa hẹp hơn tấm lưng ngực trước và sau, điểm giữa
  7. mép bên sau cũng lõm vào, mép bên lượn tròn rộng. Tấm lưng ngực sau lớn hơn tấm lưng ngực giữa nhưng hẹp hơn tấm lưng ngực trước, mép sau hơi lõm vào, mép bên lượn tròn không có góc. So sánh: Từ kết quả phân tích mẫu vật thu được, chúng tôi thấy, về mặt hình thái và kích thước loài M. phongnhaensis sp. nov. không giống với các loài thuộc giống Macrotermes được mô tả trong
  8. các tài liệu của Ahmad (1958, 1965), Thapa (1982), Ahmad (1958, 1965), Roonwal and Chhotani (1962), Akhta (1975), Thapa (1982), Li Guixiang, Ping Zheng-ming (1983), Ping Zhengming, Li Guixiang, Xu Yueli (1985), Han Meizhinh (1986), Li Guixiang, Xiao Wei-Liang (1989), Tho (1992), Nguyễn Tân Vương (1996). Về đặc điểm đầu hình chữ nhật, loài Macrotermes phongnhaensis sp. nov. gần giống với loài M. planicapitatus và M. acrocephalus được mô tả trong tài liệu của Huang Fusheng et al. (2000), nhưng có thể phân biệt giữa chúng ở một số đặc điểm sau: Mối lính lớn Kích thước của đầu mối lính loài M. phongnhaensis lớn hơn, chiều dài của đầu đến gốc hàm là 4,1-4,15 mm và chiều rộng của đầu là 2,92-2,95mm, còn các số đo này ở loài M. planicapitatus là 3,50-3,80mm và 2,60-2,80mm; ở loài M. acrocephalus là 3,30mm và 2,59 mm. Hàm phải của loài nghiên cứu có răng nhỏ, dạng điểm, trong khi ở cả 2 loài so sánh không có đặc điểm này.
  9. Mối lính nhỏ Kích thước của đầu mối lính nhỏ của loài Macrotermes phongnhaensis sp. nov cũng lớn hơn các loài so sánh, chiều dài của đầu đến gốc hàm trên và chiều rộng của đầu tương ứng là 2,05 mm và 1,65 mm. Loài M. planicapitatus có các giá trị đo tương ứng là 1,70-1,80 mm và 1,30-1,50 mm; loài M. acrocephalus là 1,75-1,99 mm và 1,38-1,58 mm. Mép bên đầu của loài nghiên cứu lượn sóng, còn ở loài so sánh có mép bên đầu nhẵn. Chỗ hẹp nhất của cằm loài Macrotermes phongnhaensis nằm ở phần sau của cằm trong khi ở loài M. planicapitatus và loài M. acrocephalus lại ở phần trước của cằm. MẪU VẬT: Mẫu chuẩn (Holotypus, paratypus) có mã số QB 01807, do Nguyễn Văn Quảng thu ngày 11 / 8/ 2001 trong cành gỗ mục tại rừng núi đá của vườn Quốc gia Phong Nha, Quảng
  10. Bình. Mẫu bao gồm 3 mối lính lớn, 2 mối lính nhỏ, 10 mối thợ lớn và 8 mối thợ nhỏ, được lưu trữ tại Bộ môn Động vật Không xương sống, Khoa Sinh học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ahmad M., 1958: Key to Indo-Malayan termites - Part I, Biologia, 4 (1): 33-118. 2. Ahmad M., 1965: Termites (Isoptera) of Thailand, Bull. Amer. Mus. Nat. Hist., 131: 1-114. 3. Akhta M. S., 1974: Zoogeography of termites of Pakistan, Pakistan J. Zool., 6: 84-104. 4. Collin, N. M. (1979), “The nest of Macrotermes bellicosus (Smeathman) from Mokwa, Nigeria”, Insectes Soc., 26 (3), pp. 240-246. 5. Huang Fusheng, Ping Zhengming, Li Guixing, Shu Shimo, He Xiusong and Gao Daorong, 2000: Fauna Sinica, Vol. 17, Science Press, Beijing. (In Chinese with English summary and keys). Nguyễn Đức Khảm – Vũ Văn Tuyển (1985): Mối và 6.
  11. kỹ thuật phòng chống mối, Nhà xuất bản Nông nghiệp, tr. 5-228. 7. Li Guixiang, Ping Zhengming, 1983: Four new species of the genus Macrotermes from south china (Isoptera: Termitidae: Macrotermiticae), Acta Zootaxonomica Sinica, 8 (2):183-195. (In chines with English summary). 8. Li Guixiang, Xiao Wetliang, 1989: Eight new species of the termites from Guangxi, China (Isoptera: Rhinotermitidae, Termitidae), Acta Entomologica Sinica, 32 (4): 465-476. (In chines with English summary) 9. Roonwal, M. L. (1969), “Measurement of termites (Isoptera) for taxonomic purposes”, J. Zool. Soc. India, 21 (1) pp. 9-66. 10. Thakur M. L., 1975: Zoogeography of termite fauna of North-Western Himalayan region, Indian Forester, 101 (6): 341-345. 11. Thapa R. S., 1981: Termites of Sabah (East Malaysia), Sabah Forest Rec., 12: 1-374. 12. Tho Y. P., 1992: Termites of Peninsular Malaysia, Malayan Forest Records 36: 1-224.
  12. Nguyễn Tân Vương, 1996: Một loài mối thuộc giống 13. Macrotermes Holmgren (Isoptera, Termitidae)”, Tạp chí Sinh học, 18 (3): 5-8. SUMMARY A new species of Macrotermes Holmgren (Isoptera, Macrotermitinae) in vietnam Nguyen Van Quang University of Natural Sciences In this papers, a new species of genus Macrotermes found in Phongnha National Park is described. Major soldier Head is rectangular, the width of head behind antenna carinae is equal. Fontanelle is small and situated in middle of head. Seen in profile, head is raised a little anterior half.
  13. Mandibles are stout, the left one is more incurved at tip than the right one. The inner margin of the left mandible is with 3 deep crenulations at base, whereas the inner margin of right mandible is without crenulation but has a small tooth at base. Labrum is of dome shape, longer than broad, broadest in middle. The antennae has 17 articles, the third is twice as long as the second and fourth, the fifth is shorter than the fourth. Postmentum is elongate, narrowest in middle. Pronotum is emarginate in the middle of anterior and posterior margins; mesonotum is narrower than pro- and metanotum. The posterior margin of metanotum rather straight. Minor soldier Head is subrectangular, rather wider in middle. The lateral sides of head is slightly waved. Fontanelle is small and placed a little posterior to middle. Seen in profile, head is rather raised. Mandibles are slender, slightly incurved at tips. The inner margin of the left mandible is with 2 crenulations at base, right mandible has no crenulation.
  14. Labrum is of tongue shape, longer than broad. Postmentum is subrectangular, broadest in anterior, narrowest in posterior half. Pronotum is emarginate shallowly in the middle of both anterior and posterior margin. Mesonotum is narrower than pro- and metanotum. Comparisions: Macrotermes phongnhaensis (new species) resembles Macrotermes planicapitatus and M. acrocephalus, but differ in following features: Major soldier: - The head of major soldier of Macrotermes phongnhaensis sp. nov. is larger than that of M. planicapitatus and M. acrocephalus. The length of head to side base of mandible of M. phongnhaensis sp. nov. is 4,10- 4,15mm and the maximum width of head 2,92-2,95mm instead of 3,50-3,80mm and 2,60 – 2,80mm respectively (in Macrotermes planicapitatus), 3,30mm and 2,59mm (in M.
  15. acrocephalus). - Inner margin of the right mandible of M. phongnhaensis sp. nov. has a small tooth instead of having no tooth in M. planicapitatus and M. acrocephalus. - The postmentum of M. phongnhaensis sp. nov has contructive sides in middle instead of having parallel lateral sides in both M. planicapitatus and M. acrocephalus. Minor soldier • the lateral margins of head of minor soldier of Macrotermes phongnhaensis sp. nov. are waved instead of having no waved margins in M. planicapitatus and M. acrocephalus. • the broadest of postmentum placed in anterior half instead of in posterior one in both M. planicapitatus and M. acrocephalus
  16. Holotypus: Phong nha National park, Quang binh province, collected by Nguyen Van Quang, major and minor soldiers, workers in the mountain forest, November, 8, 2001. Người thẩm định nội dung khoa học: PGS. TS Nguyễn Anh Diệp.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2