intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo khoa học: "NƯỚC CHO NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TRONG CHI ẾN LƯỢC QUY HOẠCH THỦY LỢI ĐA MỤC TIÊU Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG"

Chia sẻ: Linh Ha | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

108
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đồng bằng sông Cửu Long rộng 36.000 km2 chiếm trên 4% diện tích lưu vực và là điểm thoát nước cuối cùng của lưu vực sông M ekong. Đồng bằng có hai mặt giáp biển Đông và 3 vịnh Thái Lan dài hơn 600 km, mỗi năm vùng đất bằng phẳng này nhận hơn 450 tỷ m tổng lượng nước từ sông M ekong. ĐBSCL vì thế được xem là một vùng đất ngập nước rộng lớn nhất Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo khoa học: "NƯỚC CHO NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TRONG CHI ẾN LƯỢC QUY HOẠCH THỦY LỢI ĐA MỤC TIÊU Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG"

  1. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 205-209 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ NƯỚC CHO NUÔI TRỒ NG THỦY SẢN TRONG CHI ẾN LƯỢC QUY HOẠCH THỦY LỢI ĐA MỤC TIÊU Ở ĐỒNG BẰ NG SÔNG CỬ U LONG Lê Anh Tuấ n1 Đồng bằng sông Cử u Long rộng 36.000 km2 chiế m trên 4% diện tích lư u vự c và là điểm thoát nước cuối cùng của lư u vự c sông M ekong. Đồng b ằng có hai m ặt giáp biển Đông và 3 vịnh Thái Lan dài hơn 600 km, mỗi nă m vùng đất bằng phẳng này nhận hơn 450 t ỷ m t ổng lượng nướ c t ừ sông M ekong. ĐBSCL vì thế được xem là một vùng đ ất ngập nước rộng lớn nhất Việt Nam. Yếu t ố tự nhiên này, ngoài sự t ăng trường rất mạnh về canh tác lúa và rau trái, vùng ĐBSCL r ất thuận lợi cho việc phát triển thủy sản phong phú, đa dạng với môi trường nước ngọt, nước lợ và nước mặn (Hình 1). Hình 1: Khái quát các vùng nuôi trồng thủ y sản trong b ản đ ồ th ủ y lợi vùng ĐBSCL Người dân ĐBSCL đã đ ịnh cư và canh tác nghề nông và ngh ề c á ở vùng đất này trên 300 năm. Tuy nhiên, ngành nuôi trồng thủy sản thự c sự “ bùng nổ” khoảng hơn hai thập kỷ nay và đã đóng góp đáng kể cho nền kinh t ế quốc dân. Trong vòng 10 năm, t ừ 1995 đến 2005, diện tích nuôi trồng thủy sản t ăng lên 2,37 lần như ng sản lượng của ngành đã t ăng lên 3,68 lần (Hình 2). Sự lên giá các sản phẩm thủy sản so với nông sản đã t ạo nên hiện t ượng nông dân ồ ạt phá bỏ ruộng vườn, rừ ng ven biển để đào ao nuôi cá, nuôi tôm, đặc biệt ở các vùng ven đô và ven biển. Theo văn bản Phê duyệt quy hoạch chuyển đổ i c ơ cấu sản xuấ t nông, lâm nghi ệp, thủy sản cả nước đến năm 2010 và tầm nhìn 2020 của Thủ t ướng Chính phủ, mục tiêu phát triển thủy sản trong giai đoạn 2006-2010 t ăng trưởng bình quân 8-9%/n ăm, sản lượng nuôi trồng thủy sản cả nước đ ến nă m 2010 khoảng 2,0 triệu t ấn. Đây là môt chỉ t iêu thự c sự khó khăn cho việc quản lý nguồn nước ở ĐBSCL. Thự c t ế, nguồn nước trong mùa khô của ĐBSCL rất hạn ch ế và đang bị suy giả m về chất lượng (Tuấn et al., 2004). Sự gia 1 Khoa Công nghệ, Đại học C ần Thơ 2 05
  2. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 205-209 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ t ăng diện tích nuôi trồng thiếu định hướng và chư a phù hợp với quy hoạch sử dụng nguồn nước hiện nay đang là một nguy cơ gây suy thoái chất lượng nước. 1200 Sả n lượng ( x 1000 tấn) 1000 Diệ n tích (x 1000 ha) 800 600 400 200 0 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Năm Hình 2: Diện tích và sản lượng nuôi trồng th ủ y sản ở ĐBSCL T heo kết quả p hỏng vấn người nuôi cá (46 hộ vào tháng 12/2005 và 54 hộ vào tháng 10/2007) thì 96% người được phỏng vấn đều kh ẳng định kênh mương nhỏ t rong khu vự c đang bị ô nhiễ m là do sự gia t ăng mang tính bùng phát diện tích nuôi trồng thủy sản, một số nơi sự ô nhiễm nguồn nước nặng nề t hêm do sự xuất hiện các nhà máy chế biến thủy sản. Sự ô nhiễm trầm trọng ở các kênh rạ ch nhỏ đã và đang ảnh hưởng đến khả năng t ự làm sạ ch củ a nguồn nước và đe dọa tính b ền vữ ng của nghề cá vùng ĐBSCL. N guyên nhân của hi ện t ượng này là: − Hầu hết hệ t hống kênh mương đều được quy hoạch cho mụ c tiêu số một là canh tác lúa, sau đó là giao thông thủy. Việc xem xét nhu cầu nước cho nuôi trồng thủy sản ít được lư u ý. − T rong tính toán quy hoạch thủy lợi ở nhiều năm qua thường chú trọng nhiều về diễn biến về số lượng nước hơn là động thái thay đổi chất lượng nước. − Chư a có sự t ách bạch giữ a h ệ t hống kênh l ấy nước lấy vào đồng ruộng, ao hồ và kênh xả nướ c t ừ nơi canh tác ra nguồn nước. − Lư u lượng thiết kế kênh không t ương xứ ng v ới sự gia t ăng quá lớn của diện tích nuôi trồng thủy sản. − T ần số lấy nước và xả nước ra kênh d ẫn t ừ các ao nuôi trồng thủy sản nhiều hơn canh tác lúa. Ví dụ, số lần lấy nước và xả nước toàn bộ ra nguồn nước của một vụ nuôi cá da trơn (tra) khoảng 6 tháng là 30-40 l ần, cá bi ệt có nơi lên đến hơn 90 l ần. Khi đó, một vụ canh tác số lần t ưới và tiêu trung bình ít hơn 7-8 l ần. − Hầu hết các ao nuôi trồng thủy sản cũng như các cơ sở chế biến thủy sản đều không có hệ t hống xử lý nước trước khi thải ra môi trường. − Chư a xây dự ng lị ch lấy nước và xả nước cho các khu ao nuôi trồng thủy sản. Theo tính toán một cách tính gần đúng, muốn có 1 kg cá da trơn thành phẩm, người nông dân đã phải sử dụng t ừ 3-5 kg thứ c ăn, trung bình kho ảng 4 kg (Thành, 2003). Thự c t ế chỉ khoảng 17% thự c ăn được cá hấp thu và phần còn lạ i (chừ ng 83%) hòa lẫn trong môi trường nước trở t hành các chất hữ u cơ p hân hủy. Như vậy, với ư ớc tính khoảng 1 triệu t ấn thủy sản trong năm 2006 thì ít nhất 3 triệu t ấn chất thải hữ u cơ đ ã tuôn ra môi trường nước ở ĐBSCL (Lê Anh Tuấn, 2007). 206
  3. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 205-209 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ Kết quả khảo sát t ại các n ơi xả nước các ao cá ở Ô M ôn và Thốt Nốt năm 2005-2006 (Hình 3) cho thấy nồng độ chất rắn l ơ lử ng (SS) cao vượt mứ c tiêu chuẩn cho phép (mứ c A: 50 mg/L, mứ c B: 100 mg/L theo TCVN 5945-1995). 250 200 04/11/2005 SS (mg/L) 18/11/2005 150 02/12/2005 100 16/12/2005 30/12/2005 50 06/01/2006 20/01/2006 0 Ô Môn Ô Môn Ô Môn Ô Môn Ô Môn Ô Môn Ô Môn Thốt Thốt Thốt Thốt Thố t 21/10/2005 1 2 3 4 5 6 7 Nốt 1 Nốt 2 N ốt 3 Nốt 4 Nốt 5 Địa đ iể m l ấy mẫ u Hình 3: Nồng đ ộ ch ất rắn lơ lửng tại ao nuôi cá ở huyện Ô Môn và Th ốt Nốt (Cần Th ơ ) Các nguy cơ ô nhiễ m thể hi ện rất rõ ở các bi ể u hi ện: 2 - Nước sông rạch gần các ao nuôi cá có mật độ cao (trên 40 cá/m ) đều có độ đục cao, nồng độ o xy hòa tan thấp, sự hiện diện của t ảo khá phổ biến, mùi nước có hôi và vị nước tanh. Có nhi ều tháng trong năm, người dân ở đây không thể l ấy nước cho ăn uống được. - Bệnh cá xảy ra thường xuyên hơn và d ịch b ệnh dễ d àng nhanh chóng lan rộng trên diện rộng nhất là ở các thời điểm cuối mùa mư a và đầu tháng 1 và 2 hằng nă m. Đầu năm 2007, t ại các t ỉnh An Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Cần Thơ, Tiền Giang t ỉ lệ cá hao hụt cao hơn 30-40% so vớ i cùng kỳ năm trước. Nước là một tài nguyên quý giá. Sử dụng quá mứ c tài nguyên nước cộng vớ i sự quản lý y ếu kém là nguyên nhân suy giảm tài nguyên rõ rệt (Kumar và Sierp, 2003). Chiến lược quy hoạch thủy lợi đa mục tiêu phải được thể hi ện qua bố t rí t ổng quát các ho ạt động liên quan với nhau, sắp đặt các thứ t ự ư u tiên và định hướng gi ải quy ết các mâu thuẫn có thể p hát sinh trong việc sử dụng nguồn nước ở cùng thời điể m (Lê Anh Tuấn, 2001). Chiến lược thự c hiện quy hoạch thủy lợi đa mục tiêu thể hi ện các bước như hình 4. Đồng bằng sông Cử u Long là một khu vự c có nguồn nước thay đổi lớn về chất lượng và số lượng cũng như động thái. Vi ệc quy hoạch nguồn nước cho vùng cần phải đặt trong một t ổng thể rộng h ơn, có liên hệ các ngành và các đị a phương sử dụng nước. Không thể vì con số lợi nhuận hiện t ại mà liên t ục gia t ăng diện tích nuôi trồng thủy sản, trong khi việc cân nh ắc về lượng và chất của nguồn nước chư a được xem xét một cách khoa học. Việ c đi ều ch ỉnh, tái phân bố n guồn nướ c trong điều kiện hiện nay để t hỏa mãn cho sự p hát triển đa ngành là vấn đề vô cùng phứ c t ạp, t ốn kinh phí, đòi hỏi cần kết hợp nhiều nhà khoa học, chính trị, kinh t ế và xã hội cùng tham gia. Trước tiên, cần t ập hợp t ất cả các dữ li ệu củ a nguồn nước sông Cử u Long, bao gồm nước mặt, nước mư a và nướ c ngầm. Nguồn nước phải được ghi nhận qua lượng trữ , chất lượng và động thái thay đổi theo không gian và thời gian. Vi ệc ki ểm kê nhu cầu nước hiện t ại và dự báo cho t ương lai của t ừ ng ngành cần tiến hành. M ỗi ngành làm một quy hoạch sơ bộ biện pháp khai thác và sử dụng nguồn nư óc. T ập hợp các quy hoạch sơ bộ đơn ngành sẽ t ìm được các bất t ương xứ ng có thể có, do vậy nguồn nước phải được cân đối và điều phối chung. Sau đó, các bài toán kinh t ế n guồn nướ c cho đ a mụ c tiêu phải được v ạch ra và giả i quy ết. Kết quả bài toán kinh t ế nguồn nước có thể dẫn đến tái cân đối nguồn nước và sau cùng 207
  4. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 205-209 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ một báo cáo quy hoạch thủy lợi đa mục tiêu mang tính t ổng thể sẽ được viết và công bố. Đây là cơ sở p háp lý của việc phân chia sử dụng nguồn nước. Các khai thác, vận hành phải song song v ới công tác quan trắc, đánh giá và có thể có đi ều ch ỉnh quy hoạch sau một thời gian thự c hiện cho phù hợp với diễn biến m ới củ a nguồn nước. Hình 4: Các b ướ c th ực hiện chiến lượ c quy hoạch th ủ y lợ i đ a mụ c tiêu Nước cho nuôi trồng thủy sản: mục tiêu của cấp nước cho ngành nuôi trồng thủy sản là bảo đảm nguồn nước sạ ch, đầy đủ về số lượng ở nhữ ng thời đ iểm có nhu cầu cao. Đây là bài toán phứ c t ạp vì có nhiều khả năng nhu cầu nước t ăng cao ở nhiều ngành ngoài nuôi trồng thủy sản như t hủy nông, cấp nước sinh hoạt và công nghiệp, giao thông thủy, môi trường, … cùng lúc v ới thời kỳ khan hiếm nguồn nướ c như t rong cao đi ểm mùa khô. Việc hoạch định kế hoạch khai thác và sử dụng nguồn nước phải lư u ý theo một số điểm như (1) phân vùng theo sinh thái nguồn nướ c: nước ngọt, nước lợ v à nước m ặn; (2) dự báo thị t rường thủy sản và phân tích kinh t ế n guồn nước; (3) thời vụ canh tác t ương ứ ng v ới thời kỳ lấy nước; (4) tách nơi lấy nước và nơi xả nước riêng biệt; (5) cần pcó khu xử lý nước cấp và nước nước thải; (6) xây dự ng lịch lấy nước luân phiên; (7) thống nhất trong vận hành hệ t hống thủy lợi (trạm b ơm, đóng mở cống, nạo vét kênh mương, sử a chữ a và thay thế t rang thiết bị; và (8) quan trắc lượng, ch ất và động thái nguồn nướ c thường xuyên. Việ c thiết kế hệ t hống cung c ấp nước và tháo nước cho các ao nuôi trồng thủy sản cần kết hợp với biện pháp xử lý nước. Kênh lấy nước t ốt nhất là bố t rí riêng rẽ vớ i kênh xả nước. Hình 5 là một gợi ý có thể dùng làm tham khảo cho vi ệc sắp xếp hệ t hống cấp nước và xử lý nước ao nuôi. Kênh cấp nước cho ao nuôi phải t ừ nguồn nước sạch t ừ sông lớn, nếu có điều kiện nên làm ở dạng bán nổ i. Nước đư a vào một bể xử lý để lắng lọc và khử t rùng trước khi cho vào ao nuôi. Nước thải t ừ ao nuôi có thể bơm qua một ao lọ c hoặc bãi lọ c bằng cát kết hợp với cây trồng kiểu đất ngập nước kiến t ạo hoặc một khu rừ ng ngập nước. Nơi tháo nước cuối cùng sẽ đổ v ào một kênh xả t ập trung. Biện pháp này t ương đổi rẻ t iền, dễ quản 2 08
  5. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 205-209 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ lý và hiệu quả như ng sẽ chi ếm thêm diện tích cho các khu xử lý và hệ t hống ch ỉ hữ u hiệu một cách có ý nghĩa khi t ất cả cộng đồng cùng nhau thự c hiện. Về lâu dài, hệ t hống này vẫn có nhiều ư u điểm h ơn nhược điể m. Trong quản lý hệ t hống, nên xây dự ng một lịch cấp nước và tháo nước luân phiên để t ăng hiệu quả công trình. Việ c điều chỉnh quy hoạch thủy lợi theo hướng đa mục tiêu là điều rất cần thiết. Việc sử dụng nước cho ngành nuôi trồng thủy sản phải gắn vớ i biện pháp xử lý nước mới hy vọng giữ được sự p hát triển bền vữ ng. Cần các nghiên cứ u khoa học để đánh giá kh ả năng làm sạch nước t ự nhiên của sông Cử u Long trong điều ki ện hiện t ại và cho nhữ ng năm sau. Kết quả này sẽ giúp rất nhiều cho việc định một chiến lược sử dụng tài nguyên nước dài hạn hơn trong t ương lai, trong đó nên xem xét luôn các kị ch bản ảnh hưởng củ a các hoạt động t ừ các quố c gia ở t hượng nguồn và sự biến đổi khí hậu mang tính toàn cầu. Hình 5: Đề x u ất một biện pháp cấp n ướ c và x ử lý n ướ c cho ao nuôi thủ y sản TÀI LIỆU THAM KHẢO Kumar, M.S. and M. Sierp. 2003. Integrated Wastewater Treatment and Aquaculture Production. A report for the Rural Industri es Research and Development Corporation. RIRDC Publication No. 03/026, South Australia. Le Anh Tuan, C.L.W. Guido., L.H. Viet, and P.J. Haest. 2004. Water quality management for irrigation in the Mekong River Delta, Vietnam. AgEng Leuven 2004 conference’s book of abstracts, Part 1, p.114-115. Lê Anh Tuấn. 2001. Giáo trình Quy hoạch Thuỷ lợi. Đại học C ần Thơ, C ần Thơ. Lê Anh Tuấn. 2007. Xử lý n ướ c thải ao nuôi cá nước ngọt bằng đ ất ngập n ướ c kiến t ạo. Kỷ yếu của Hội thảo Quản lý và xử lý ao nuôi thủy sản. S ở T ài nguyên và Môi trường An Giang, Long Xuyên. Tháng 6/2007. Thành, N.X., 2003. C uộc chiến Catfish: xuất khẩu cá tra và cá basa củ a Việt Nam sang thị trường Mỹ. Case study in Fulbright Economics Teaching Program. Thủ tướng Chính phủ, 2006. Phê duyệt quy hoạch chuyển đổi cơ c ấu sản xu ất nông, lâm nghiệp, thủy sản cả nướ c đến năm 2010 và tầm nhìn 2020. Quyết định số 150/2005/QĐ-TTg, ban hành ngày 20 tháng 06 năm 2005, Hà Nội. T ổng cục Thống kê, 2006. Niên giám Thống kê 2006. Nxb. Thống kê, Hà Nội. 209
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2