intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo "Kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định chung về thừa kế trong bộ luật dân sự "

Chia sẻ: Phung Han | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

165
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhận xét về các quy định chung trong phần thừa kế Trong các quy định về thừa kế, những quy định chung đóng vai trò quan trọng, quy định về các nguyên tắc xử lí các vấn đề về thừa kế, xác định tư cách chủ thể của những người thừa kế, là cơ sở để phân chia di sản theo di chúc và theo pháp luật. Những quy định chung đã phát huy hiệu quả điều chỉnh các quan hệ thừa kế phát sinh trước và sau khi Bộ luật dân sự (BLDS) có hiệu lực pháp luật....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo "Kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định chung về thừa kế trong bộ luật dân sự "

  1. ®Æc san vÒ söa ®æi, bæ sung bé luËt d©n sù ThS. NguyÔn Minh TuÊn * 1. Nhận xét về các quy định chung trong kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc phần thừa kế hoặc theo pháp luật". Trong các quy định về thừa kế, những quy Theo điều luật trên, quyền thừa kế của cá định chung đóng vai trò quan trọng, quy định nhân gồm có các quyền sau đây: về các nguyên tắc xử lí các vấn đề về thừa kế, - Quyền lập di chúc để định đoạt tài sản xác định tư cách chủ thể của những người thừa của mình cho người khác hưởng. Theo quy kế, là cơ sở để phân chia di sản theo di chúc và định về giao dịch, hành vi lập di chúc là hành theo pháp luật. Những quy định chung đã phát vi pháp lí đơn phương của người có tài sản huy hiệu quả điều chỉnh các quan hệ thừa kế nhằm chuyển dịch tài sản của mình cho người phát sinh trước và sau khi Bộ luật dân sự khác sau khi chết. Sự kiện chết là điều kiện (BLDS) có hiệu lực pháp luật. Tuy nhiên, qua làm phát sinh hiệu lực của giao dịch này nên áp dụng để giải quyết các tranh chấp về thừa không thể coi việc lập di chúc là quyền thừa kế, còn có một số bất cập cần phải sửa đổi, bổ kế của người có tài sản. Vì khi lập di chúc sung để các quy định này phù hợp với điều chưa phát sinh quan hệ thừa kế. Ngược lại, khi kiện kinh tế-xã hội của nước ta. người lập di chúc chết mới phát sinh quan hệ + Về quyền thừa kế của cá nhân thừa kế. Quan hệ thừa kế phát sinh kể từ thời điểm - Quyền thừa kế của cá nhân là quyền để mở thừa kế nên người được thừa kế theo di lại tài sản của mình cho người thừa kế theo chúc hoặc theo pháp luật có các quyền, nghĩa pháp luật. Như đã phân tích ở phần trên, quyền vụ do pháp luật quy định. Người thừa kế có được hưởng di sản của người thừa kế là quyền quyền nhận hoặc từ chối nhận di sản. Nếu dân sự của cá nhân do pháp luật quy định. Vì nhận di sản thì phải thực hiện nghĩa vụ của người có tài sản không định đoạt tài sản của người để lại thừa kế trong phạm vi di sản mình trước khi chết nên pháp luật quy định nhận. Như vậy, quyền thừa kế hiểu theo nghĩa những người có quan hệ gia đình với người hẹp là quyền của cá nhân được thừa hưởng di chết sẽ được hưởng di sản theo một trình tự sản của người chết để lại. Từ phân tích trên nhất định. Do vậy, thừa kế theo pháp luật là đối chiếu với Điều 634 BLDS ta thấy có một quyền của cá nhân được hưởng di sản của số bất cập sau. người khác do pháp luật quy định mà không Điều 634 BLDS quy định: "Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của * Giảng viên chính Khoa luật dân sự mình, để lại tài sản của mình cho người thừa Trường đại học luật Hà Nội 68 T¹p chÝ luËt häc
  2. ®Æc san vÒ söa ®æi, bæ sung bé luËt d©n sù phải là do người chết tạo cho người thừa kế. bao gồm vật có thực, giấy tờ trị giá được bằng - Cá nhân có quyền hưởng di sản theo di tiền và các quyền tài sản. Như vậy, quyền sử chúc hoặc theo pháp luật. Khi mở thừa kế, dụng đất cũng là quyền tài sản hay cụ thể hơn những người thừa kế của người chết có quyền là tài sản. Do đó, khoản 2 quy định quyền sử nhận hoặc từ chối nhận di sản của người chết. dụng đất cũng thuộc di sản thừa kế là không Đây chính là quyền thừa kế của cá nhân mà cần thiết. Tuy nhiên, trước năm 1992, pháp pháp luật cần phải bảo hộ. luật quy định quyền sử dụng đất không là di Điều luật trên quy định quyền của cá nhân sản thừa kế nên trong BLDS, Nhà nước ta trong việc lập di chúc để lại tài sản của mình muốn khẳng định quyền sử dụng đất được cho người khác và cá nhân có quyền hưởng di thừa kế theo quy định của BLSD và các quy sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Ngoài ra, định của Luật đất đai. Đến nay, không cần điều luật còn quy định cá nhân có quyền để lại thiết phải quy định riêng quyền sử dụng đất là tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp di sản thừa kế. Quyền sử dụng đất là tài sản luật. Trong điều luật này chưa xác định rõ quyền đặc biệt và được chuyển dịch nên nó cũng thừa kế của cá nhân gồm những nội dung nào. giống như các quyền tài sản khác là di sản Do vậy, đã quy định vượt quá giới hạn của thừa kế. quan hệ thừa kế sang hệ giao dịch. Theo quy định của Điều 637 thì di sản còn + Về quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân thiếu một số loại tài sản. Đó là những tài sản Điều 635 quy định: "Mọi cá nhân đều bình phát sinh sau khi người để lại thừa kế chết như đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho tiền bồi thường thiệt hại khi người để lại thừa người khác và quyền hưởng di sản theo di kế có tham gia vào hợp đồng bảo hiểm tính chúc hoặc theo pháp luật". mạng mà rủi ro bị chết. Ngoài ra, các quyền, Trong điều luật này có hai ý, thứ nhất là cá lợi ích hợp pháp của người để lại thừa kế trong nhân có quyền định đoạt tài sản, thứ hai là cá các giao dịch cũng có thể là di sản thừa kế... nhân có quyền hưởng di sản. Tuy nhiên, ý thứ + Việc thừa kế của những người có quyền nhất của điều luật này không thuộc phạm vi thừa kế di sản của nhau mà chết trong cùng điều chỉnh của quan hệ thừa kế như đã trình một thời điểm bày về sự bất cập của Điều 634 ở phần trên Điều 644 quy định những người có quyền cho nên khi sửa Điều 634 thì phải sửa Điều thừa kế của nhau như vợ và chồng, cha, mẹ và 635 cho phù hợp. các con, ông, bà và các cháu, anh chị em ruột + Về di sản với nhau. Trong những trường hợp rủi ro như Điều 637 quy định:“1- Di sản bao gồm tài bão lụt, động đất, những người này không may sản riêng của người chết, phần tài sản của chết cùng trong một tai nạn mà không thể xác người chết trong tài sản chung với người khác. định được người nào chết sau thì pháp luật suy 2. Quyền sử dụng đất cũng thuộc di sản đoán là họ chết cùng một thời điểm. Mục đích thừa kế”. của việc này nhằm không làm phát sinh quan Theo quy định tại Điều 172 BLDS, tài sản hệ thừa kế của họ với nhau, do vậy di sản của T¹p chÝ luËt häc 69
  3. ®Æc san vÒ söa ®æi, bæ sung bé luËt d©n sù mỗi người được chia cho những người thừa kế nhận di sản của cụ. Mặc dù pháp luật quy định của họ. Trong thực tiễn có nhiều trường hợp như vậy nhưng trong thực tế người ta có thể áp xảy ra sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi của người dụng tập quán (Điều14 BLDS) để giải quyết thừa kế. Ngược lại, nếu pháp luật cho phép họ và cho phép các cháu được thay thế vị trí của được thừa kế di sản của nhau thì sẽ dẫn đến bố hoặc mẹ nhận di sản của ông bà. hậu quả là di sản của mỗi người được chia cho Thứ ba, quy định như Điều 680 BLDS người thừa kế của họ, trong đó có người thừa hoàn toàn không hợp lí, bởi lẽ sau đây: kế đã chết cùng thời điểm và như vậy phải mở Ở Việt Nam thường xuyên xảy ra thiên tai thừa kế liên tục để chia di sản của mỗi người và đã có nhiều trường hợp cả gia đình chết cho nhau. Phép chia này được thực hiện đến cùng một thời điểm. Hoặc những năm qua tai vô cùng với số lượng di sản nhỏ đến vô cực. nạn giao thông đã gây ra hậu quả đáng thương Cuối cùng sẽ không thể thực hiện được việc đối với nhiều gia đình, trong đó có trường hợp chia di sản thừa kế của mỗi người cho những cha, mẹ và những người thân trong gia đình người thừa kế theo pháp luật của họ. Bởi lẽ đó, chết trong cùng một tai nạn. Thực tế xảy ra pháp luật đã dự liệu trường hợp những người như vậy mà pháp luật không dự liệu các có quyền thừa kế của nhau mà chết cùng một trường hợp cụ thể để bảo vệ quyền lợi của thời điểm hoặc coi như chết cùng một thời những người thừa kế thì đây sẽ là khiếm điểm thì không được thừa kế di sản của nhau. khuyết lớn của các nhà lập pháp. Cho nên, Tuy nhiên, quy định này sẽ ảnh hưởng rất lớn trong trường hợp này rất cần thiết phải điều đến việc thừa kế thế vị được quy định tại Điều chỉnh quan hệ thừa kế thế vị khi cha hoặc mẹ 680 BLDS. Hiện nay, vấn đề thừa kế thế vị có chết cùng thời điểm với ông hoặc bà. nhiều quan điểm trái ngược nhau. + Từ chối nhận di sản Thứ nhất, nếu những người có quyền thừa Việc nhận di sản thừa kế hay từ chối kế của nhau mà chết cùng một thời điểm hoặc (khước từ) là quyền của người thừa kế theo di được coi là chết cùng một thời điểm thì không chúc và theo pháp luật. Nếu kể từ thời điểm có thừa kế thế vị. Ví dụ như cha và con chết mở thừa kế đến thời hạn nhất định mà người cùng một thời điểm thì cháu không thế vị để thừa kế không từ chối nhận di sản thì mặc nhận di sản của ông. Quan điểm này cho rằng nhiên được coi là đã nhận di sản, họ có các đây là một trong những trường hợp rất ít khi quyền và nghĩa vụ của người chết để lại. Khi xảy ra và nếu có xảy ra thì coi như trường hợp người thừa kế nhận di sản thì nghĩa vụ của ngoại lệ mà không nhất thiết phải quy định về người chết để lại được chuyển cho người thừa thừa kế thế vị. kế theo trình tự do pháp luật quy định. Như Thứ hai, mặc dù Điều 680 BLDS quy định vậy, nghĩa vụ này đã trở thành nghĩa vụ của về thừa kế thế vị xảy ra trong trường hợp con người thừa kế, vì vậy, họ phải hoàn toàn chịu chết trước cha hoặc mẹ thì cháu thay thế vị trí trách nhiệm về việc thực hiện nghĩa vụ trong của cha hoặc mẹ nhận di sản của ông hoặc bà. phạm vi di sản được hưởng. Ngược lại, nếu Trường hợp cháu chết trước thì chắt thay thế sau khi mở thừa kế, người thừa kế từ chối 70 T¹p chÝ luËt häc
  4. ®Æc san vÒ söa ®æi, bæ sung bé luËt d©n sù nhận di sản thì phần di sản mà họ không nhận nghĩa vụ đối với người khác mà họ tuyên bố từ đó sẽ được chia đều cho những người thừa kế chối nhận di sản để trốn tránh thực hiện nghĩa khác cùng hàng. vụ đó thì chủ nợ bằng cách nào có thể thu hồi Trường hợp người thừa kế nhường cho được nợ từ phần di sản mà người thừa kế đã một người thừa kế khác cùng hàng hưởng từ chối nhận di sản. Chủ nợ có quyền yêu cầu phần di sản của mình thì trường hợp này toà án chia di sản của người chết để thu hồi không thể coi là đã từ chối nhận di sản. Bởi vì, nợ của mình từ người thừa kế đang có nghĩa nếu người thừa kế từ chối nhận di sản, có vụ với họ hay không? Người chủ nợ không có nghĩa từ chối quyền thừa kế của mình và từ quyền yêu cầu chia di sản thừa kế. Vì vậy, thời điểm từ chối đó, người thừa kế không có khoản 1 Điều 645 BLDS chưa đảm bảo được quyền nhận di sản. Cho nên người thừa kế quyền của chủ nợ đối với người thừa kế từ không thể nhường quyền thừa kế của mình cho chối nhận di sản, cho nên pháp luật cần quy người khác. Ngược lại, người thừa kế không định cho phép chủ nợ có quyền yêu cầu thanh trực tiếp nhận di sản mà nhường cho người toán nghĩa vụ từ phần di sản mà con nợ đã từ thừa kế khác, trường hợp này phải xác định là chối nhận. người thừa kế đã nhận di sản và chuyển cho Khoản 2 Điều 645 quy định về thời hạn từ người thừa kế khác. Xác định hành vi của chối nhận di sản là 6 tháng. Trong thời hạn người thừa kế từ chối hay nhận di sản có ý này, người thừa kế đã làm văn bản để từ chối nghĩa về mặt lí luận và thực tiễn. Nếu người nhận di sản thì họ có quyền huỷ bỏ việc từ thừa kế từ chối thì họ không phải thực hiện chối đó hay không. Theo quy định tại Điều nghĩa vụ của người chết. Ngược lại, họ không 645 BLDS thì người thừa kế đã từ chối nhận từ chối thì phải thực hiện nghĩa vụ của người di sản, không được phép nhận di sản nữa. Tuy để lại di sản. Vì vậy, chủ nợ sẽ có quyền yêu nhiên, trong Phần thừa kế không có quy định cầu người thừa kế đó phải thực hiện nghĩa vụ cho phép người thừa kế huỷ bỏ việc từ chối của người để lại thừa kế mặc dù người thừa nhận di sản khi di sản chưa được chia. Đây là kế đã nhường phần di sản của mình cho một hạn chế về quyền định đoạt của cá nhân người thừa kế khác. Trường hợp này nghĩa vụ trong quan hệ thừa kế và không phù hợp với tài sản của người thừa kế chưa được chuyển nguyên tắc của giao dịch dân sự, đã tước đi cho người thừa kế khác, vì chưa có sự đồng ý quyền huỷ giao dịch mà họ đã thực hiện. của người chủ nợ (người có quyền), cho nên Trong khi đó, cũng là hành vi pháp lí đơn người thừa kế đã nhường phần di sản của phương như hứa thưởng hoặc thi có giải thì mình cho người thừa kế khác phải thực hiện người đã tuyên bố hứa thưởng, người mở nghĩa vụ đó. cuộc thi có giải, pháp luật quy định cho họ có Khoản 1 Điều 645 quy định người thừa kế quyền huỷ việc hứa thưởng, huỷ tuyên bố không được từ chối nhận di sản nhằm trốn cuộc thi có giải. tránh việc thực hiện nghĩa vụ của mình với + Thời hiệu khởi kiện về thừa kế người khác. Tuy nhiên, nếu người thừa kế có Điều 648 quy định: "Thời hiệu khởi kiện về T¹p chÝ luËt häc 71
  5. ®Æc san vÒ söa ®æi, bæ sung bé luËt d©n sù thừa kế là 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế". 2. Phương hướng hoàn thiện các quy Thực tiễn cho thấy trong giao lưu dân sự, định chung về thừa kế một quan hệ dân sự không thể tồn tại mãi, nó 2.1. Quyền thừa kế của cá nhân sẽ luôn thay đổi để phù hợp với nhu cầu của cá Qua phân tích như trên, thấy rằng quyền nhân. Do vậy, khi có tranh chấp xảy ra việc hưởng di sản của cá nhân chính là quyền thừa chứng minh về các quyền dân sự sẽ rất phức kế của cá nhân. Cho nên cần phải sửa đổi Điều tạp. Thậm chí có những trường hợp không thu 634 cho phù hợp với lí luận chung. Điều luật thập đủ chứng cứ để chứng minh về quyền, lợi này có thể được sửa đổi như sau. ích hợp pháp của mình bị xâm hại. Mặt khác, "Cá nhân có quyền hướng di sản theo di quan hệ dân sự là các quan hệ tài sản cần phải chúc và theo pháp luật quy định". được ổn định thì người có tài sản mới có thể Trong điều luật này phải dùng từ “và” mà sử dụng được tài sản của mình có hiệu quả. Vì không dùng từ "hoặc”. Bởi vì, một người có vậy, pháp luật quy định một thời hạn nhất định thể vừa hưởng thừa kế theo di chúc và hưởng phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội để cá theo pháp luật. Đó là trường hợp người lập di nhân, tổ chức thực hiện các quyền dân sự của chúc định đoạt một phần tài sản của mình, phần mình. Hết thời hạn đó mà họ không thực hiện còn lại sẽ được chia theo pháp luật. Như vậy, quyền của mình thì Nhà nước không bảo hộ nếu người thừa kế theo pháp luật được hưởng các quyền dân sự nữa. Vì lẽ đó, Điều 648 một phần di sản theo di chúc, phần còn lại chia BLDS quy định thời hiệu về thừa kế là 10 năm theo pháp luật thì họ tiếp tục được hưởng di sản kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này, chia theo pháp luật. Nếu trong điều luật trên người thừa kế sẽ mất quyền khởi kiện. Như dùng từ hoặc thì họ chỉ được hưởng theo di vậy, sau 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế chúc mà không được hưởng theo pháp luật và mà những người thừa kế không khởi kiện yêu ngược lại. cầu chia di sản thì khối di sản đó thuộc quyền 2.2. Quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân sở hữu của ai? Vấn đề này luật không quy Như đã trình bày, quyền để lại tài sản của định. Nếu hết thời hiệu thừa kế mà người thừa mình cho người khác không phải là quyền kế đang quản lí di sản thì di sản thuộc về thừa kế của cá nhân. Đây chính là một quyền người đó, suy đoán như vậy sẽ trái với Điều năng cơ bản của quyền sở hữu, là quyền tham 255 BLDS là quyền sở hữu phát sinh theo thời gia giao dịch của người có tài sản. Theo quy hiệu đối với bất động sản là 30 năm. Ngược định của Điều 635 thì cá nhân có quyền bình lại, nếu áp dụng Điều 247 BLDS - xác lập đẳng trong quan hệ thừa kế. Như vậy, Điều quyền sở hữu đối với vật vô chủ, vật không 634 và Điều 635 trong BLDS khẳng định pháp xác định được ai là chủ sở hữu, trường hợp di luật của Nhà nước ta bảo hộ quyền thừa kế của sản là bất động sản thì thuộc về Nhà nước. Di cá nhân, mọi công dân có quyền bình đẳng về sản là động sản, thuộc về người thừa kế. Đây quyền thừa kế. Vì vậy, có thể gộp hai điều luật chính là mâu thuẫn cơ bản về thời hiệu thừa kế này thành một điều luật mới như sau: "Mọi cá và thời hiệu hưởng quyền dân sự. nhân đều có quyền bình đẳng trong việc nhận 72 T¹p chÝ luËt häc
  6. ®Æc san vÒ söa ®æi, bæ sung bé luËt d©n sù di sản theo di chúc và theo pháp luật quy định" phát sinh quyền nghĩa vụ của người thừa kế. 2.3. Di sản Điều 645 quy định về quyền từ chối nhận di Di sản là những tài sản của người chết để sản của người thừa kế. Ba điều luật này có mối lại sau khi thanh toán các chi phí và các nghĩa liên hệ chặt chẽ với nhau được thể hiện như vụ của người để lại thừa kế, phần còn lại được khi mở thừa kế thì những người nào được chia cho người thừa kế. Tài sản là di sản có ba hưởng di sản, nếu họ nhận di sản thì quyền, loại, những tài sản đã thuộc quyền sở hữu của nghĩa vụ của họ được phát sinh từ khi nào. người để lại thừa kế, quyền yêu cầu người Trường hợp người thừa kế từ chối nhận di sản khác phải thực hiện nghĩa vụ và các loại tài thì họ không phải thực hiện nghĩa vụ của sản khác phát sinh sau khi người để lại thừa kế người để lại thừa kế. Tuy nhiên, Điều 639 chết. Vậy có thể quy định về di sản như sau: chưa quy định cụ thể các quyền các nghĩa vụ "Di sản bao gồm tài sản thuộc quyền sở của người thừa kế. Do vậy, cần phải cụ thể hoá hữu của người chết, quyền tài sản mà người các quyền và nghĩa vụ đó. Hay nói cách khác chết chưa yêu cầu và các tài sản khác do pháp là cần thiết gộp hai Điều 638 và 639 thành luật quy định". Điều 638 mới và xây dựng Điều 639 mới là Trong điều luật trên, tài sản thuộc quyền "từ chối nhận di sản". Điều 638 mới có nội sở hữu của người chết gồm các vật, giấy tờ có dung gồm, khoản 1 và 2 của Điều 638 cũ được giá trị và các quyền tài sản khác như quyền sử giữ nguyên và bổ sung các khoản 3, 4, 5. dụng đất (tài sản đặc biệt) thuộc quyền sở hữu Điều 638. Quyền và nghĩa vụ của người (vật quyền) của người chết. Các quyền tài sản thừa kế khác (trái quyền) chưa yêu cầu như quyền đòi ... nợ, quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, thậm 3. Kể từ thời điểm mở thừa kế, người thừa chí quyền yêu cầu trả tiền cấp dưỡng, lương kế có quyền nhận di sản. hưu mà cá nhân, tổ chức chưa thực hiện khi 4. Việc nhận di sản có thể thực hiện bằng người để lại di sản còn sống. Ngoài ra, còn cách thông báo cho những người thừa kế, một số tài sản khác do pháp luật quy định như người quản lí di sản hoặc cho cơ quan nhà tiền bảo hiểm tính mạng của người để lại thừa nước có thẩm quyền hoặc người thừa kế thực kế khi họ tham gia vào hợp đồng bảo hiểm hiện các hành vi thể hiện ý chí của mình nhận nhân thọ. di sản. 2.4. Quyền và nghĩa vụ của người thừa kế 5. Những hành vi sau đây được coi là nhận Người thừa kế theo di chúc có thể là cá nhân, di sản: tổ chức, tuy nhiên người thừa kế theo pháp luật là a) Người thừa kế nhường quyền nhận di cá nhân. Những chủ thể này phải còn năng lực chủ sản cho người thừa kế khác; thể vào thời điểm mở thừa kế thì sẽ được hưởng di b) Người thừa kế bán quyền nhận di sản sản của người để lại thừa kế. của mình cho người khác; Trong Điều 638 BLDS quy định về người c) Hết thời hạn từ chối nhận di sản; thừa kế và Điều 639 quy định thời điểm làm d) Người thừa kế chết sau thời điểm mở T¹p chÝ luËt häc 73
  7. ®Æc san vÒ söa ®æi, bæ sung bé luËt d©n sù thừa kế. người khác thì người có quyền được phép yêu Việc cụ thể hoá các hành vi nhận di sản cầu toà án cho nhận di sản thay người thừa kế của người thừa kế như trên là rất cần thiết. đó trong phạm vi khoản nợ. Bởi vì, nếu người thừa kế đã nhận di sản thì 4. Trong thời hạn từ chối nhận di sản, họ có quyền yêu cầu những người có nghĩa người thừa kế đã từ chối nhận di sản có quyền vụ đối với người để lại thừa kế phải thực huỷ bỏ việc từ chối đó. hiện cho mình nghĩa vụ đó. Mặt khác, họ có Thông thường, khi chia di sản người thừa quyền sử dụng di sản được thừa kế và thu kế không có mặt tại địa điểm chia thừa kế thì hoa lợi, lợi tức, đồng thời họ phải gánh chịu phần di sản của họ sẽ được xử lí theo quy chế các nghĩa vụ của người chết để lại tương ứng tài sản không có người quản lí và sẽ được giao với phần di sản mà họ được hưởng hoặc họ cho người thừa kế khác quản lí. Như vậy, chủ phải bồi thường thiệt hại do di sản thừa kế nợ không thể thu hồi được nợ khi di sản đang gây thiệt hại cho người khác khi họ đã nhận trong sự quản lí của người thừa kế khác. di sản. Ngược lại, nếu người thừa kế cố tình không trả 2.5. Từ chối nhận di sản nợ bằng cách từ chối nhận di sản mà pháp luật Từ chối nhận di sản (hay còn gọi là khước không quy định cho chủ nợ có quyền yêu cầu từ nhận di sản) là quyền của người thừa kế toà án cho phép chủ nợ nhận phần di sản của theo pháp luật và theo di chúc. Người thừa kế con nợ là người thừa kế đã từ chối nhận di sản từ chối nhận di sản sẽ làm phát sinh các hậu thì có nghĩa là họ không đòi được nợ, như vậy quả pháp lí là phần di sản lẽ ra người thừa kế pháp luật có quy định là người thừa kế không sẽ được nhận, được chia đều cho những người có quyền từ chối nhận di sản nhằm trốn tránh thừa kế khác. Tuy nhiên, việc từ chối nhận di việc thực hiện nghĩa vụ cũng không có ý nghĩa sản có thể làm ảnh hưởng đến quyền lợi của pháp lí. Vì vậy, pháp luật nên quy định cho người khác như chủ nợ của người đã từ chối phép chủ nợ có quyền nhận di sản thay cho nhận di sản, vì người thừa kế từ chối nhận di người thừa kế đã từ chối nhận di sản. sản cho nên chủ nợ có thể không thu hồi được Khoản 4 cho phép người đã từ chối nhận nợ. Vì những lí do trên, pháp luật cần thiết di sản có quyền huỷ việc từ chối đó. Bởi vì, phải quy định chặt chẽ việc từ chối nhận di sản từ chối nhận di sản là hành vi pháp lí đơn và hậu quả của nó. Quy định như Điều 645 phương (giao dịch). Người thừa kế thực hiện BLDS chưa thực sự đầy đủ nên khi áp dụng hành vi này nhằm mục đích tạo điều kiện cho trong thực tế có nhiều vấn đề gặp khó khăn. những người thừa kế khác sẽ được hưởng Do đó, Điều 645 BLDS sẽ sửa đổi, bổ sung phần di sản mà lẽ ra mình được hưởng. Tuy thêm khoản 3, 4 như sau. nhiên, sau khi người thừa kế đã từ chối nhận + Điều 645. Từ chối nhận di sản di sản nhưng vì lí do nào đó mà họ lại muốn ... nhận di sản thì họ có thể huỷ việc từ chối đó. 3. Trường hợp người thừa kế từ chối nhận Việc huỷ giao dịch mà người thừa kế đã thực di sản mà không thực hiện nghĩa vụ tài sản với hiện không làm ảnh hưởng đến quyền lợi của 74 T¹p chÝ luËt häc
  8. ®Æc san vÒ söa ®æi, bæ sung bé luËt d©n sù những người thừa kế khác. lực pháp luật mà không yêu cầu chia di sản vì 2.6. Thời hiệu khởi kiện về thừa kế nhiều nguyên nhân như trường hợp người Theo quy định trong BLDS, thời hiệu khởi thừa kế theo di chúc muốn xác định quyền kiện về quyền thừa kế là 10 năm kể từ thời của mình được hưởng di sản để cho những điểm mở thừa kế. Trong thời hạn này người người thừa kế khác biết, tránh việc những thừa kế có quyền yêu cầu chia di sản, công người thừa kế theo pháp luật tẩu tán tài sản nhận hiệu lực pháp luật của di chúc, công nhận hoặc sử dụng tài sản không đạt hiệu quả mà tư cách thừa kế và không công nhận quyền thừa người thừa kế theo di chúc không có quyền gì kế của người thừa kế khác... đối với họ. Hoặc có những trường hợp, người Thực tế ở Việt Nam, đặc biệt là tại các thừa kế chỉ yêu cầu toà án công nhận mình là vùng nông thôn, miền núi, vấn đề tranh chấp người thừa kế theo pháp luật của người để lại về di sản rất ít khi xảy ra. Do nhiều nguyên di sản (công nhận con ngoài giá thú, con nhân như trong gia đình Việt Nam có truyền nuôi...) để họ thực hiện các quyền khác như thống đoàn kết giữa các thành viên nên việc quyền thoả thuận quản lí di sản, quyền được phân chia tài sản của gia đình cũng như chia di hưởng hoa lợi từ di sản. sản thừa kế chủ yếu được thực hiện theo thoả Trong trường hợp có người thừa kế vi thuận của mọi người. Mặt khác, việc phân chia phạm khoản 1 Điều 646 BLDS, những người di sản hoặc giao cho người thừa kế nào quản lí thừa kế khác không yêu cầu chia di sản nhưng di sản còn phụ thuộc vào phong tục tập quán họ yêu cầu toà án bác quyền thừa kế của người của từng vùng, từng miền. Ngoài ra, trong việc vi phạm để giao di sản cho người thừa kế cùng thờ cúng ông bà, cha mẹ được thực hiện qua hàng khác quản lí sử dụng. nhiều đời, nhiều thế hệ, nếu pháp luật quy định Như vậy, pháp luật cần phải quy định rõ thời hiệu quá ngắn (10 năm) sẽ không phù hợp quyền khởi kiện của người thừa kế, tạo cơ sở với phong tục tập quán, với điều kiện kinh tế-xã pháp lí để họ thực hiện quyền thừa kế di sản hội của Việt Nam cho nên cần phải quy định lâu theo di chúc hoặc theo pháp luật. Điều 648 có hơn nữa để phù hợp với thời hiệu xác lập thể được sửa đổi như sau: quyền sở hữu bất động sản là 30 năm. Mặt Điều 648. Thời hiệu thừa kế khác, cần quy định các quyền cụ thể của người 1. Thời hiệu khởi kiện về thừa kế bất động thừa kế để họ biết mà thực hiện các quyền đó sản là 30 năm, đối với động sản là 10 năm kể trong từng thời gian phù hợp. từ thời điểm mở thừa kế. Khi mở thừa kế, quyền quan trọng của 2. Trong thời hạn trên, người thừa kế có người thừa kế là nhận di sản. Người thừa kế có các quyền sau đây: quyền yêu cầu chia di sản trừ một số trường a) Chia di sản; hợp pháp luật quy định khác. Trường hợp b) Công nhận quyền thừa kế theo di chúc, người để lại thừa kế lập di chúc cho người theo pháp luật; khác hưởng, người được chỉ định trong di c) Bác quyền thừa kế của người thừa kế; chúc yêu cầu toà án công nhận di chúc có hiệu d) Yêu cầu quản lí, sử dụng di sản./. T¹p chÝ luËt häc 75
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2