intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo kiến tập ngành nghề: Thực trạng công tác quản lý văn bản đi tại Văn phòng thành phố Bà Rịa

Chia sẻ: _Đỗ Thị _Hương | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:36

61
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Báo cáo kiến tập ngành nghề: Thực trạng công tác quản lý văn bản đi tại Văn phòng thành phố Bà Rịa với mục tiêu nhằm nghiên cứu hệ thống cơ sở lý luận liên quan đến công tác quản lý văn bản đi; Chỉ ra được ưu điểm, nhược điểm và biện pháp khắc phục của công tác quản lý văn bản đi tại Văn phòng thành phố Bà Rịa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo kiến tập ngành nghề: Thực trạng công tác quản lý văn bản đi tại Văn phòng thành phố Bà Rịa

  1. PHÂN HIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG VÀ LƯU TRỮ Tên sinh viên: Đỗ Thị Hương            Lớp: 1905QTVD BÁO CÁO KIẾN TẬP NGÀNH NGHỀ ĐỀ TÀI THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VĂN BẢN ĐI TẠI VĂN PHÒNG  THÀNH PHỐ BÀ RỊA                                   Giảng viên hướng dẫn: ThS Nguyễn Mạnh  Cường                                   Cơ quan kiến tập: Thành ủy Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa –  Vũng Tàu
  2. Thành phố Hồ Chí Minh, 2022 LỜI NÓI ĐẦU Để hoàn thiện báo cáo kiến này, lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm   ơn đến Ban lãnh đạo cơ quan, các Cán bộ làm việc tại Thành ủy Bà Rịa đã  tạo điều kiện giúp tôi có cơ hội để kiến tập ở môi trường mới này. Xin gửi lời cảm ơn đến các anh, các chị ở Văn phòng thành phố. Đặc  biệt là chị Nguyễn Kim Anh, đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ  dạy cho em những   kiến thức thực tiễn. Giúp em có thể áp dụng được những kiến thức đã học  vào trong quá trình Kiến tập và từ đó em đã thu được bản Báo cáo Kiến tập  vô cùng quý giá này. Tôi xin trân trọng cảm  ơn thầy, cô giáo trong Khoa Quản trị  văn  phòng và Lưu trữ  và Giảng viên hướng dẫn ­ ThS. Nguyễn Mạnh Cường   đã trực tiếp giảng dạy những kiến thức về Công tác Văn thư. Giúp tôi có   nền tảng cơ bản để  có thể làm bài Báo cáo này một cách trọn vẹn và đầy   đủ nhất. Trong quá trình làm Báo cáo Kiến không thể  nào tránh khỏi những  thiếu sót. Rất mong được sự bỏ qua và góp ý. Tôi xin trân trọng cảm ơn!
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đây là báo cáo kiến tập đập lộc của riêng tôi  làm. Không có bất kì hành vi gian lận nào. Các vấn đề  được đưa ra trong  bài là do tôi quan sát, phân tích được một cách khách quan và học hỏi qua  các anh chị  hưỡng dẫn mà có được. Kết quả  này chưa bao giờ  được công   bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.  Người viết đề tài Đỗ Thị Hương
  4. NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ KIẾN TẬP Qua đọc Báo cáo Kiến tập cùa sinh viên Đỗ  Thị  Hương, sinh viên  kiến tập đã nắm rõ cơ bản về quy trình công tác Văn thư nói chung và công  tác Quản lý văn bản đi nói riêng tại Văn phòng Thành ủy Chấp hành tốt quy định, quy chế  làm việc tại Văn phòng, chịu khó   nghiên cứu, học hỏi kinh nghiêm trong thời gian kiến tập, có tác phong đạo  đức tốt. Bà Rịa, ngày 29 tháng 5 năm 2022
  5. MỤC LỤC
  6. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong cơ  quan hành chính nhà nước hay cũng như  cơ  quan Đảng thì  văn  bản là phương tiện quan trọng không thể  thiếu trong hoạt động của   các cơ  quan, tổ  chức. Nó là công cụ  cơ  bản để  giúp cơ  quan quản lý và  điều hành hoạt động của mình. Mỗi năm có hàng nghìn văn bản đi, đến trong mỗi cơ quan, tổ chức.  Nếu việc quản lý văn bản không đúng quy trình, lỏng lẻo thì cơ  quan có   thể không kiểm soát được số lượng văn bản của mình. Trên thực tế còn có  rất nhiều cơ quan tổ chức nói chung và ở Văn phòng thành phố Bà Rịa nói  riêng vẫn còn nhiều hạn chế trong quy trình quản lý văn bản đi. Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản lý văn bản, tôi đã  quyết định chọn đề  tài “Thực trạng công tác quản lý văn bản đi tại Văn   phòng thành phố Bà Rịa” để làm Báo cáo kiến tập. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Nghiên cứu về Công tác Văn thư  ­ Lưu trữ  đã có rất nhiều nhà khoa  học nghiên cứu. Tại Việt Nam, cho đến nay có rất nhiều công trình nghiên  cứu về  lĩnh vực này như  các công trình nghiên cứu khoa học, các bài viết  trên báo, tạp chí, các luận văn tốt nghiệp, các khoá luận…Trong quá trình  làm bài tập lớn, Tiểu luận, Báo cáo tôi đã tiếp cận với nhiều tài liệu, công  trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề đang nghiên cứu. Đây là nguồn tài  liệu rất phong phú giúp cho việc định hướng, lựa chọn những nội dung   quan trọng để thực hiện đề tài. Nhất là đối với sinh viên đang theo theo học  ngành Quản trị văn phòng. Một số sách, giáo trình, có liên quan đến nhu cầu  thông tin như:  6
  7. Triệu Văn Cường (2016), Giáo trình văn thư, Nxb Lao động, Hà Nội Vương Đình Quyền (2011), Lý luận và phương pháp công tác văn thư,  Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. Báo cáo Thực tập tốt nghiệp về  công tác văn thư  lưu trữ  ­ Nguyễn   Kim Anh Những đề tài nghiên cứu kể trên đã chỉ ra những cái đạt được, chưa  đạt được và phải đạt được từ  đó đưa ra những cách thức để  tiếp thu và  khắc phục tốt hơn. Tuy nhiên những bài viết và đề  tài trên chưa có đề  tài  nào nói rõ và chuyên sâu tới  công tác quản lý văn bản đi ­ văn bản của  Đảng. Vì vậy tác giả  đã chọn đề  tài “ Thực trạng công tác quản lý văn   bản đi của Văn phòng thành phố Bà Rịa” để làm bài Báo cáo kiến tập. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ­ Nghiên cứu hệ thống cơ sở lý luận liên quan đến công tác quản lý  văn bản đi. ­ Chỉ  ra được  ưu điểm, nhược điểm và biện pháp khắc phục của  công tác quản lý văn bản đi tại Văn phòng thành phố Bà Rịa. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: nghiên  cứu về  thực trạng quy trình quản lý  văn bản đi tại Văn phòng thành phố 4.2. Phạm vi nghiên cứu: + Về mặt không gian: tại Văn phòng thành phố Bà Rịa + Về mặt thời gian: từ năm 2020 cho đến nay 7
  8. 5. Phương pháp nghiên cứu Tuân thủ  nguyên tắc thống nhất tính khoa học về  nhận thức. Vận  dụng   Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu: tác giả  đã thu thập và  phân tích các công trình nghiên cứu và các bài viết về công tác văn thư nói  chung và quy trình quản lý văn bản đi nói riêng để làm rõ cơ sở lý luận của  vấn đề nghiên cứu. 6. Đóng góp của đề tài ­ Về mặt khoa học: Đề tài đã tổng hợp, hệ thống hóa những vấn đề  cơ bản về lý luận liên quan đến công tác quản lý văn bản đi tại Văn phòng  thành phố nhằm tạo điều kiện để củng cố, phát triển hơn công tác quản lý  văn bản ở đây. ­ Về mặt thực tiễn: Đề tài đánh giá đúng thực trạng quản lý văn bản  đi tại cơ  quan. Từ  đó đưa  ra một số  biện pháp cụ  thể  để  nhằm giúp cơ  quan có thể khắc phục trong thời gian tới. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, đề tài gồm có 3  chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý văn bản đi  Chương 2. Thực trạng công tác quản lý văn bản đi tại Văn phòng  thành phố Bà Rịa Chương 3. Một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng công tác   quản lý văn bản đi tại Văn phòng thành phố Bà Rịa. 8
  9. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VĂN BẢN  ĐI 1.1. Các khái niệm 1.1.1. Khái niệm về văn bản Từ  xưa cho đến nay, giao tiếp là nhu cầu không thể  thiếu của con   người và được thực hiện bằng nhiều phương tiện khác nhau. Trong đó,  ngôn ngữ là phương tiện quan trọng nhất. Hoạt động giao tiếp bằng ngôn  ngữ có thể diễn ra dưới hình thức giao tiếp bằng ngôn ngữ viết hoặc hình   thức giao tiếp bằng ngôn ngữ  nói. Sản phẩm của quá trình giao tiếp ngôn  ngữ nói được gọi là diễn ngôn, còn sản phẩm của quá trình giao tiếp bằng   chữ viết chính là văn bản.  Theo Tài liệu bồi dưỡng ngạch chuyên viên, Hà Nội, 2018: Cách tiếp   cận từ  góc độ  ngôn ngữ  “Văn bản là một chỉnh thể  của các đơn vị  ngôn   ngữ được liên kết với nhau theo những quy tắc nhất định nhằm truyền tải   một thông tin trọn vẹn và đáp ứng một mục đích giao tiếp nhất định”. Cách  tiếp cận từ  góc độ  quản lý “Văn bản là phương tiện ghi tin và truyền đạt  thông tin bằng một ngôn ngữ hay một ký hiệu nhất định”. [7, tr.295]. 9
  10. Khoản   1,   Điều   3,   Nghị   định   30/2020/NĐ­CP   ngày   05/3/2020   của  Chính phủ: “Văn bản là thông tin thành văn được truyền đạt bằng ngôn ngữ  hoặc ký hiệu, hình thành trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức và được  trình bày đúng thể thức, kỹ thuật theo quy định”. Như  vậy, ta thấy có rất nhiều định nghĩa về  văn bản, tuy nhiên tác  giả  thống nhất sử  dụng khái niệm: “Văn bản là thông tin thành văn được  truyền đạt bằng ngôn ngữ  hoặc ký hiệu, hình thành trong hoạt động của  các cơ  quan, tổ  chức và được trình bày đúng thể  thức, kỹ  thuật theo quy   định” 1.1.2. Khái niệm về văn bán của Đảng Văn bản của Đảng là các giấy tờ, tài liệu, thể hiện dưới dạng ngôn   ngữ viết, được liên kết chặt chẽ, hoàn chỉnh cả về nội dung, thể thức, hình   thức do tổ  chức đảng ban hành theo thẩm quyền quy định trong Điều lệ  Đảng và các quy chế làm việc của các cấp uỷ Đảng. căn cứ theo  Quy định   số 66­QĐ/TW, ngày 6/2/2017 của Ban Chấp hành Trung ương về thể loại,   thẩm quyền ban hành và thể thức văn bản của Đảng Văn bản của Đảng là phương tiện, là công cụ  chủ  yếu, phổ  biến   nhất để tổ chức các mối quan hệ trong hệ thống của Đảng, trong hệ thống   chính trị do Đảng lãnh đạo và trong các quan hệ đối ngoại. 1.2. Vai trò của văn bản Đảng 1.2.1. Là cơ sở đảm bảo thông tin cho hoạt động lãnh đạo của Đảng Hoạt động lãnh đảo của Đảng phần lớn được đảm bảo thông tin  bởi hệ thống văn bản lãnh đạo, quản lý. Đó là các thông tin về chủ trướng,  đường   lối   của   Đảng   và   Nhà   nước   liên   quan   đến   mục   tiêu   và   phương   hướng hoạt động lâu dài của cơ quan, đơnn vị; là nhiệm vụ, mục tiêu hoạt   đọng cụ  thể  của từng cơ  quan, đơn vị; phương thức hoạt động quann hệ  10
  11. công tác giữa các cơ quan, đơn vị với nhau; tình hình đối tượng bị lãnh đạo  quản lý, sự biến động của cơ quan, đơn vị, chức năng nhiệm vụ và quyền  hạn của cơ quan, đơn vị . Ngoài ra còn liên quan đến các kết quả đạt được   trong quá trình lãnh đạo, quản lý. 1.2.2. Phương tiện truyền đạt các chủ trương, ý định lãnh đạo Thông  thường,  các  chủ  trương,  ý   định lãnh  đạo của  các  cơ  quan  Đảng được truyền đạt sau khi đã được thể chế hóa thành các văn bản. Các  chủ  trương, ý định lãnh đạo được truyền đạt nhanh chóng và đúng đối  tượng, được đối thượng thông suốt, hiểu được nhiệm vụ  và nắm được ý  của lãnh đạo muốn truyền đạt nhằm để  yên tâm, tin tưởng và thực hiện.   Nếu như  không truyền đạt thông tin bằng văn bản thì thông tin sẽ  bị  lộ,  mất thời gian dẫn đến việc thực hiện chủ  trương đưa ra không được kịp  thời và hiệu quả. Vì vậy cần có một hệ thống, một tổ chức xây dựng, ban  hành và vận chuyển  một cách khoa học 1.2.3. Phương  tiện kiểm tra, theo dõi hoạt động của Đảng Kiểm tra có ý nghĩa cực kỳ  quan trọng đối với hoạt đọng quản lý.  Nếu như không có kiểm tra, theo dõi thường xuyên, thiết thực và chặt chẽ  thì mọi Nghị  quyết, Chỉ  thị,… chỉ  là lý thuyết xuông. Để  kiểm tra có kết  quả cũng cần chú ý đúng mực cả hai phương diện của quá trình hình thành  và giải quyết văn bản. Cụ thể như kiểm tra sự xuất hiện các văn bản trong   hoạt động của cơ  quan và kiểm tra về  nội dung và sự  hoàn thiện của các   văn bản khi được trình kí và luân chuyển tới các cơ quan. Chính vì vậy để  kiểm soát được văn bản ở mỗi cơ quan, thì các cơ quan cần đặc biệt quan  tâm tới việc phân công nhiệm vụ, trách nhiệm cho mỗi bộ phận tránh tình  trạng phân công không rõ ràng 1.3. Chức năng của văn bản Đảng 11
  12. Cũng giống như  chức năng của văn bản hành chính, văn bản của  Đảng cũng có 3 chức năng cơ  bản như: chức năng thông tin, chức năng  pháp lý, chức năng quản lý, điều hành, chức năng văn hoá – xã hội. Chức năng thông tin Đây là chức năng cơ  bản nhất, tổng quát nhất của văn bản. Chức  năng thông tin của văn bản thể hiện trên những phương diện sau: ­ Ghi lại thông tin ­ Truyền đạt thông tin trong hệ thống tổ chức và toàn xã hội. ­ Giúp các cơ quan, tổ chức thu nhận thông tin phục vụ cho hoạt động  của mình.  Chức năng pháp lý Nội dung thông tin phản ánh trong văn bản là phát ngôn chính thức  của một cơ  quan, tổ  chức, đơn vị, nó có giá trị  pháp lý. Các văn bản quy   phạm pháp luật, là cơ sở pháp lý cho hoạt động của các cơ quan, tổ chức. Chức năng quản lý, điều hành: Văn bản gắn liền với chức năng  quản lý, điều hành hoạt động của mỗi cơ quan, tổ chức.  Chức năng văn hoá – xã hội Văn bản là sản phẩm phản ánh sự  sáng tạo của con người, từ  lao  động sản xuất đến hoạt động văn hoá tinh thần, vì vậy nó có giá trị văn hoá.  Đồng thời, sự  sản sinh của mỗi văn bản đều do nhu cầu của xã hội, giải  quyết các vấn đề của xã hội. Là công cụ chủ yếu để truyền tải thông tin về đường lối, chủ trương,  quan điểm; các thể chế liên quan đến cơ cấu tổ chức, lề lối làm việc; mối  quan hệ tạo nên sự thống nhất trong toàn hệ  thống của Đảng và hệ  thống   chính trị  do Đảng lãnh đạo. Qua hệ  thống văn bản, các cấp uỷ  đảng tổ  chức thực hiện sự  lãnh đạo, chỉ  đạo của Đảng và hoàn thành nhiệm vụ  12
  13. chính trị  theo chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ  của mình. Văn bản của   Đảng còn là cứ  liệu, là bằng chứng lịch sử  để  nghiên cứu, tổng kết hoạt  động của Đảng. 1.4. Quy trình quản lý văn bản đi Đánh máy, nhân bản văn bản Bản gốc văn bản sau khi đã được người có thẩm quyền ký duyệt  cho phép ban hành được đánh máy, in một hoặc hai bản để  trình ký chính  thức. Nhân bản phải đúng số lượng văn bản và đúng thời gian quy định. Kiểm tra văn bản trước khi ký Người soạn thảo văn bản kiểm tra nội dung văn bản, kiểm tra thể  thức văn bản trước khi trình ký. Trước khi trình ký. Nếu không đạt yêu cầu, chuyển trả  lại đơn vị  soạn thảo văn bản để chỉnh sửa văn bản thuộc thẩm quyền ký của cấp ủy,  chánh văn phòng cấp ủy hoặc người được chánh văn phòng ủy quyền kiểm   tra nội dung văn bản trước khi trình ký. Nếu nội dung đạt yêu cầu, ký nháy vào nơi nhận và trình lên cho Chánh  văn phòng Trình và ký văn bản Văn thư  trình lãnh đạo cơ  quan ký văn bản. Các văn bản trình lãnh  đạo cấp ủy ký thuộc trách nhiệm của văn thư văn phòng cấp ủy. Người đứng đầu cơ quan quy định thẩm quyền ký văn bản. Việc ký  văn bản phải đúng thẩm quyền, chức trách, nhiệm vụ được giao; người ký   phải chịu trách nhiệm về nội dung văn bản mình ký và đăng ký chữ ký mẫu  tại văn thư.  13
  14. Người ký không dùng bút chì, bút mực đỏ hoặc các thứ mực dễ phai  để ký văn bản; không ký tắt, ký nháy vào bản chính. Cho số văn bản đi Văn bản của cấp ủy đánh số theo thể loại văn bản và nhiệm kỳ cấp  ủy.  Văn bản của cơ quan Đảng trực thuộc cấp ủy đánh số theo thể loại  văn bản và nhiệm kỳ cấp ủy mà cơ quan Đảng trực thuộc. Đăng ký văn bản đi Các văn bản chính thức phát hành của cấp  ủy, cơ quan đều do văn  thư thống nhất đăng ký vào cơ sở dữ liệu quản lý văn bản đi.  Tài liệu tuyệt mật phát hành được đăng ký vào sổ riêng. Giấy giới thiệu, giấy đi đường đăng ký vào sổ riêng theo từng loại. Thủ tục phát hành văn bản đi Phát hành theo nơi nhận hoặc danh sách thực nhận. Văn bản tối mật, tuyệt mật, có quy định thu hồi đánh số  bản, ghi  tên nơi nhận và đóng dấu thu hồi vào phía trên trang đầu văn bản. Văn bản  tuyệt mật gửi đi phải kèm theo phiếu gửi và gửi bằng hai bì. Văn thư  có trách nhiệm chuyển giao văn bản đến cán bộ  đưa thư  của cơ quan, để gửi văn bản đi kịp thời nhất là đối với văn bản mật. không  được chậm trễ. Gửi một bản cho đơn vị hoặc cán bộ xử lý công việc để lập hồ sơ. Phát hành văn bản trên mạng thông tin diện rộng của Đảng thực  hiện theo Quy định của VPTW. Văn bản điện tử phát hành trên mạng phải  bảo đảm đúng thể thức, chính xác về nội dung văn bản giấy tương ứng.  Lưu văn bản đi  14
  15.  Lưu tệp toàn văn (text) vào cơ sở dữ liệu văn bản đi   Lưu đủ  bản thảo có bút tích sửa về nội dung của lãnh đạo và bản   gốc, bản chính. Văn bản phải lập hồ sơ công việc, lưu hai bản chính. Các ý kiến chỉ  đạo của lãnh đạo, chuyên viên ghi trên phiếu xử  lý  lưu kèm bản chính để nộp lưu vào lưu trữ hiện hành.   Các văn bản tuyệt mật cho vào hai bì, có niêm phong để lưu nguyên  bì. Theo dõi, kiểm tra gửi nhận văn bản đi Kiểm tra, theo dõi kết quả giao nhận văn bản theo định kỳ  6 tháng  một lần; hình thức kiểm tra qua mạng, điện thoại, thực tế,... Làm báo cáo tóm tắt nội dung các văn bản đã phát hành. 15
  16. CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VĂN BẢN ĐI  TẠI VĂN PHÒNG THÀNH PHỐ BÀ RỊA 2.1. Khái quát về thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu 2.1.1. Về vị trí địa lý Bà Rịa là một thành phố thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Hiện đang  là đô thị loại II. Thành phố Bà Rịa cách Thành phố Hồ Chí Minh 72km về  phía Đông Nam, cách thành phố Vũng Tàu 20km về phía Đông Bắc.  Địa giới hành chính thành phố: ­ Phía Đông giáp huyện Đất Đỏ;  Đông Nam giáp huyện Long Điền. ­ Phía Tây và Tây Bắc giáp thị xã Phú  Mỹ  (huyện Tân Thành cũ). ­ Phía Nam giáp thành phố  Vũng Tàu. ­ Phía  Bắc giáp huyện Châu Đức. Thành phố có diện tích 91,46 km², dân số năm  2017 là 205192 người, mật độ dân số đạt 2243 người/km². Thành phố Bà  Rịa được thành lập vào ngày 02/6/1994 trước đây gọi là thị  xã Bà Rịa.   Ngày 22/8/2012 đổi tên thành Thành phố Bà Rịa ngày nay.  Thành phố Bà Rịa là trung tâm hành chính ­ chính trị, kinh tế, văn  hoa – xã h ́ ội của Tỉnh Bà Rịa ­ Vũng Tàu. Là hạt nhân thúc đẩy quá trình  đô thị  hoá của tỉnh Bà Rịa ­ Vũng Tàu. Tính chất của thành phố  được   khẳng định: Là trung tâm thương mại dịch vụ của tỉnh và của tiểu vùng.  Là trung tâm giáo dục ­ đào tạo, nghiên cứu khoa học của tỉnh và của  tiểu vùng. Co v ́ ị trí quan trọng về an ninh Quốc phòng.  Thành phố  Bà Rịa co vai trò quan tr ́ ọng trong việc kết nối về  không gian kinh tế giữa các trung tâm công nghiệp của tỉnh và thực hiện  vai trò cung  ứng các sản phẩm dịch vụ  cho các khu công nghiệp, cung  ứng vật tư đồng thời tiêu thụ  nông sản cho sản xuất nông nghiệp, cung  ứng hàng hoa tiêu dùng cho các huy ́ ện lân cận. Thành phố  Bà Rịa co 11 ́   16
  17. đơn vị  hành chính gồm 08 phường và 03 xã. Khu vực nội thành gồm 8   phường: Phước Hưng, Phước Trung, Phước Hiệp, Phước Nguyên, Long  Hương, Long Toàn, Kim Dinh, Long Tâm. Khu vực ngoại thành gồm 3  xã: Hòa Long, Long Phước, Tân Hưng. 2.1.2.Điều kiện tự nhiên Địa   hình   thành   phố   khá   bằng   phẳng,   hơi   dốc   ở   phía   bắc.   Thổ  nhưỡng gồm hai loại đất chính là đất xám và đất đỏ  bazan. Do nằm trong   khu vực Đông Nam Bộ nên chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa  chung của toàn khu vực gồm 2 mùa rõ rệt gồm mùa mưa và mùa khô. Mùa   mưa thường bắt đầu từ  tháng 5 và kéo dài đến tháng 10, mùa khô thường   bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình trong năm từ  khoảng 25,4 °C đến 27,2 °C. 2.1.3.Về kinh thế xã hội Tại thành phố, một số hoạt động nông nghiệp như trồng cà phê, cao  su, điều, cây ăn quả. Bà Rịa là một đầu mối giao thông của các tuyến  Quốc lộ là 51, 52, 56 và tỉnh lộ 52. Bà Rịa còn là một đầu mối giao thông  buôn   bán,   có   đường   ống   khí   đất   chạy   qua,   có   điều   kiện   phát   triển  thương mại và những ngành công nghiệp sử  dụng khí đốt làm nguyên  liệu và nhiên liệu. Các mục tiêu an sinh xã hội được thực hiện tốt. Cụ  thể, đã giải   quyết và giới thiệu việc làm cho 2.446 lao động, trong đó tạo việc làm  mới cho 1.394 lao động. Hiện nay trên địa bàn thành phố  Bà Rịa đã và đang hình thành một   số khu đô thị mới như khu đô thị Đồng Nhân, khu đô thị Kim Dinh, khu   đô thị Lan Anh Residential, khu đô thị Bà Rịa Gate. 17
  18. 2.2.Khái quát về Văn phòng Thành phố Bà Rịa 2.2.1. Tổ chức lãnh đạo của Văn phòng Sơ đồ cơ cấu tổ chức v Ban v v 18
  19. Lãnh đạo: 01 đồng chí (Đ/c) Bí thư, 02 Đ/c phó Bí thư  (01 phó Bí   thư thường trực, 01 phó Bí thư ­ Chủ tịch Ủy Ban Nhân Dân Thành   phố Bà Rịa) Bí thư là người chịu trách nhiệm chung về các mặt hoạt động của   Ban chấp hành Đảng bộ  tại địa phương, phụ  trách chung về  lãnh  đạo điều hành công việc của Đảng bộ. Lãnh đạo việc thực hiện  và chấp hành tốt chủ  trương, chính sách , nghị  quyết mà cấp trên  giao. Phó Bí thư thường trực: Giúp Bí thư điều hành công việc hàng ngày,  chỉ  đạo trực tiếp công tác văn phòng cấp  ủy nhằm thực hiện tốt công tác   tham mưu. Các ban Đảng cũng chịu sự chỉ đạo của Bí thư và phó Bí thư. Tổ chức bộ máy hoạt động của văn phòng:  Gồm 01 Chánh văn phòng và 02 Phó văn phòng (01 Phó văn phòng  tổng hợp và 01 Phó văn phòng hành chánh quản trị). Chánh văn phòng phụ  trách chung, tham mưu, giúp thường trực chỉ  đạo chung về các mặt hoạt động của văn phòng. Phó văn phòng tổng hợp trực tiếp phụ trách  phòng tổng hợp và bộ  phận văn thư –lưu trữ. Phó văn phòng hành chánh quản trị  trực tiếp phụ  trách phòng kế  toán tài chính và điều hành các bộ phận tạp vụ, tài xế và bảo vệ. Tổ chức biên chế của văn phòng có 25 cán bộ biên chế gồm: ­ Tổ tổng hợp; 19
  20. ­ Tổ văn thư –lưu trữ; ­ Tổ tài vụ; ­ Tổ tài xế; ­ Tổ tạp vụ; ­ Tổ bảo vệ. Trong đó có 02 nhân viên hợp đồng thuộc tổ tạp vụ và tổ bảo vệ. Mỗi tổ  có 01 tổ  trưởng và 01 tổ  phó điều hành các công việc hàng   ngày trong tổ mình, dưới sự phân công của Chánh hoặc Phó văn phòng. Bộ phận nghiên cứu tổng hợp có: ­ 01 cán bộ phụ trách khối kinh tế. ­ 01 cán bộ phụ trách khối nội chính. ­ 01 cán bộ phụ trách khối văn hoá xã hội. ­ 01 cán bộ phụ trách khối vận động quần chúng. ­ 01 cán bộ phụ trách khối xây dựng Đảng ­ Chính quyền. Cán bộ tổng hợp chịu sự lãnh đạo điều hành của đồng chí Chánh và   Phó văn phòng Bộ phận văn thư­lưu trữ gồm có: ­ Nhân viên đánh máy, in ấn. ­ Nhân viên văn thư. ­ Nhân viên giao liên. ­ Cán bộ lưu trữ. Các cán bộ  nhân viên trong văn phòng làm việc tuân theo nội quy  của cơ quan và quy chế cụ thể của tổ. 2.2.1. Chức năng nhiệm vụ của Văn phòng thành phố Bà Rịa 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2