intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo môn Đầu tư tài chính

Chia sẻ: Le Thi Nga | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:59

554
lượt xem
220
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đầu tư vào đúng danh mục thị trường tốt là điều mà tất cả nhà đầu tư nào cũng mong muốn. Để xác định đúng giá cổ phiếu của một doanh nghiệp, nhà phân tích chứng khoán cần dự đoán cổ tức và thu nhập dự kiến của doanh nghiệp đó. Nhưng viễn cảnh của doanh nghiệp lại phụ thuộc vào viễn cảnh của nền kinh tế, do vậy các quá trình phân tích đánh giá cũng phải xem xét môi trường kinh doanh mà trong doanh nghiệp đó hoạt động. Đối với một số doanh nghiệp, các tình huống của kinh tế vĩ mô và ngành có...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo môn Đầu tư tài chính

  1. Đầu tư tài chính GVHD: Võ Thúy Anh Báo cáo môn Đầu tư tài chính Nhóm 18 Trang 1
  2. Đầu tư tài chính GVHD: Võ Thúy Anh MỤC LỤC A. Phân tích vĩ mô:...................................................... Error! Bookmark not defined. I. Kinh tế thế giới:.................................................... Error! Bookmark not defined. 1. Tình hình kinh tế thế giới trong thời gian qua: ............Error! Bookmark not defined. a) GDP:............................................................. Error! Bookmark not defined. b) Thâm hụt ngân sách:................................... Error! Bookmark not defined. c) Lãi suất:........................................................ Error! Bookmark not defined. d) Tỷ lệ thất nghiệp:......................................... Error! Bookmark not defined. e) Lạm phát:..................................................... Error! Bookmark not defined. 2. Dự báo kinh tế thế giới năm 2010: .................. Error! Bookmark not defined. II. Kinh tế Việt Nam:........................................................................................... 4 1. Tăng trưởng GDP:..................................................................................... 10 2. Lạm phát:................................................................................................... 16 3. Tỷ giá:......................................................................................................... 19 4. Chính sách tiền tệ: ..................................................................................... 21 5. Lãi suất:...................................................................................................... 23 6. Triển vọng kinh tế Việt Nam năm 2010:................................................... 26 III. Phân tích ngành: ......................................................................................... 30 1. Ngành cao su:............................................................................................. 30 2.Ngành thép:................................................................................................. 37 IV. KẾT LUẬN: ................................................................................................ 41 IV. Phân tích doanh nghiệp: ............................................................................. 42 1. Công ty cổ phần Cao su Đà Nẵng (DRC).................................................. 42 a) Giới thiệu về công ty:............................................................................. 42 b) Thông tin về chứng khoán: ................................................................... 43 2. Công ty cổ phần thép Việt Ý (VIS): .......................................................... 46 a) Giới thiệu về công ty:............................................................................. 46 b) Thông tin về chứng khoán: ................................................................... 49 B. Xây dựng danh mục đầu tư:............................................................................. 50 I. Xử lý số liệu:................................................................................................... 50 II. Xây dựng đường biên hiệu quả:................................................................... 53 III. Xác định danh mục có phương sai bé nhất:............................................... 54 IV. Bài toán về ra quyết định đầu tư: ............................................................... 55 V. Tính hệ số  của từng chứng khoán: ........................................................... 56 VI. Chứng minh danh mục đầu tư tốt hơn danh mục thị trường:................... 57 VII. Tính mức phí tối đa mà khách hàng phải trả khi đầu tư vào danh mục: 58 Nhóm 18 Trang 2
  3. Đầu tư tài chính GVHD: Võ Thúy Anh LỜI MỞ ĐẦU Đầu tư vào đúng danh mục thị trường tốt là điều mà tất cả nhà đầu tư nào cũng mong muốn. Để xác định đúng giá cổ phiếu của một doanh nghiệp, nhà phân tích chứng khoán cần dự đoán cổ tức và thu nhập dự kiến của doanh nghiệp đó. Nhưng viễn cảnh của doanh nghiệp lại phụ thuộc vào viễn cảnh của nền kinh tế, do vậy các quá trình phân tích đánh giá cũng phải xem xét môi trường kinh doanh mà trong doanh nghiệp đó hoạt động. Đối với một số doanh nghiệp, các tình huống của kinh tế vĩ mô và ngành có thể ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của chúng. Khi phân tích viễn cảnh của một doanh nghiệp. Chúng ta thường bắt đầu bằng môi trường kinh tế chung, nghiên cứu tổng hợp tình trạng của nền kinh tế, thậm chí cả nền kinh tế quốc tế. Trên cơ sở đó, xem xét các điều kiện của môi trường chung quanh đối với ngành mà doanh nghiệp dang hoạt động trong đó. Cuối cùng, xem xét vị trí của doanh nghiệp trong phạm vi ngành. Phân tích ngành cũng quan trọng như phân tích kinh tế vĩ mô. Một doanh nghiệp thuộc ngành đang gặp khó khăn khi hoạt động tốt, cũng như một ngành khó hoạt động tốt trong một nền kinh tế vĩ mô đang suy sụp. Một khi nhà phân tích dự báo tình trạng của nền kinh tế vĩ mô thì cần thiết phải áp dụng dự báo đó cho các ngành cụ thể vì không phải mọi ngành đều có đọ nhạy cảm như nhau đối với chu kỳ kinh doanh. Tuy nhiên, ngoài môi trường toàn cầu còn có vấn đề rủi ro về chính trị. Những vấn đề chính trị khác tuy ít nhạy cảm hơn nhưng cũng cực kì quan tọng đối với tăng trưởng kinh tế và lợi nhuận đầu tư là vấn đề chính sách bảo hộ mậu dịch, sự lưu chuyển tự do của vốn và tình trạng của lực lượng lao động ở một nước.... Một số yếu tố khác cũng quan trọng và có ảnh hưởng đến tính cạnh tranh của các ngành trong nước là tỷ giá ngoại hối giữa đồng bản tệ với các loại tiền tệ khác. Trên đây là những yếu tố chúng ta cần phân tích để xác định được những danh mục tốt nhất để đầu tư. Nhóm 18 Trang 3
  4. Đầu tư tài chính GVHD: Võ Thúy Anh A. Phân tích vĩ mô : I. Kinh tế thế giới : 1. Tình hình kinh tế thế giới trong thời gian qua : a) GDP: - Năm 2009, nền kinh tế thế giới đã trải qua một năm vô cùng khó khăn. Trước việc toàn bộ hệ thống tài chính thế giới gần như suy sụp, các nhà phân tích nhận định năm 2009 là năm mà lần đầu tiên toàn cầu bị suy thoái trầm trọng kể từ sau cuộc Đại suy thoái hồi thập niên 30 của thế kỷ XX. Tuy nhiên, cho đến nay, khi cuộc khủng hoảng đã lùi lại phía sau, thực tế thì hậu quả của nó cũng không quá nặng nề như người ta đã từng lo ngại, bởi Chính phủ các nước đã can thiệp kịp thời bằng nhiều biện pháp như: Cắt giảm lãi suất cơ bản, rót thêm các gói cứu trợ vào nền kinh tế, triển khai nhiều chương trình kích thích tiêu dùng khiến nền kinh tế toàn cầu trở nên khả quan hơn. - Năm 2009 là một năm có nhiều biến động trong kinh tế thế giới. Đầu năm kinh tế thế giới phải đối mặt với triển vọng rất xấu của hàng loạt dự báo tiêu cực. Với nỗ lực của chính phủ các nước và các định chế tài chính quốc tế nhằm chèo lái các nền kinh tế thoát khỏi khó khăn, kinh tế thế giới đã có dấu hiệu khởi sắc từ giữa quý 2/2009. Hiện nay kinh tế thế giới vẫn tiếp tục khẳng định đà phục hồi với tăng trưởng theo quý dương trở lại tại nhiều nước, đặc biệt tại các khu vực kinh tế lớn như Mỹ, khu vực đồng tiền chung Châu Âu (EU) và Nhật. Đồng thời, tăng trưởng sản xuất công nghiệp, giao thương quốc tế và dấu hiệu tiêu dùng cũng có dấu hiệu phục hồi so với thời điểm đầu năm. Hơn nữa, niềm tin người tiêu dùng trở lại tại nhiều nước và khu vực kinh tế lớn góp phần tạo nên nền tảng cơ bản cho chặng đường hồi phục trở lại của kinh tế thế giới. Vì vậy tăng trưởng GDP toàn cầu đã được IMF đã nâng lên mức tăng trưởng -1,4% lên -1,1% trong năm 2009 và mức 2,5% lên mức 3,1% trong năm 2010.( Phòng Phân tích và Nghiên cứu VCBS). - Thâm hụt ngân sách và nợ công tăng cao tại nhiều nước khiến tính bất ổn trong hệ thống tài chính toàn cầu gia tăng. Tình đến cuối tháng 11/2009, thâm hụt ngân sách của Mỹ đã ở mức 1.381 tỷ USD tương đương khoảng 7,8% GDP, cao hơn gần gấp 2 lần so với mức thâm hụt cao nhất trong 20 năm gần đây. Vì vậy xếp hạng nợ AAA của Anh và Mỹ đang được tổ chức xếp hạng tín nhiệm Moody và Standard & Poor’s xem xét điều chỉnh giảm. Bên cạnh đó sự việc Dubai đối mặt với nguy cơ vỡ nợ vào cuối tháng 11 vừa qua và Hi Lạp bị hạ xếp hạng tín nhiệm xuống mức BBB+ ngay sau đó do tỷ lệ nợ công cao và được dự kiến lên mức 125% GDP vào năm 2010 là lời cảnh báo đối với hệ thống tài chính toàn cầu vẫn đang trong giai đoạn phục hồi yếu ớt sau cuộc khủng hoảng bắt nguồn tại Mỹ năm 2008. Do đó năm 2010 để đảm bảo tính ổn định vĩ mô hỗ trợ cho đà phục hồi và điều chỉnh chính sách tài khóa để cân đối dần ngân sách quốc gia. Nhóm 18 Trang 4
  5. Đầu tư tài chính GVHD: Võ Thúy Anh - Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu vừa qua đã đưa vai trò của Chính phủ trở về với vị thế chủ đạo trong việc điều hành nền kinh tế thị trường. Sau hàng loạt các nỗ lực trong việc nới lỏng tiền tệ mà cụ thể là duy trì mặt bằng lãi suất tại mức thấp kỷ lục, đẩy mạnh chi tiêu công với mục tiêu kích cầu nội địa, Chính phủ các nước dường như đã bước đầu thành công trong việc ngăn chặn suy thoái, đưa nền kinh tế toàn cầu đi vào giai đoạn phục hồi. Mỹ đã bắt đầu tăng trưởng dương với tốc độ 2,8% trong quý IV/2009 sau bốn quý suy giảm liên tiếp. Trong khi đó, tại Châu Âu, mặc dù dấu hiệu phục hồi kinh tế có phần mờ nhạt bởi vấn đề nợ công đang lan rộng ra nhiều nước, tuy nhiên việc tốc độ tăng trưởng dương kéo dài từ quý II/2009 đã củng cố cho nhận định suy thoái đã rời xa khu vực này. Tuy nhiên, quá trình phục hồi của kinh tế toàn cầu lại đang được dẫn dắt bởi khu vực Châu Á, đặc biệt là các nước mới nổi. Malaysia vừa công bố mức tăng trưởng GDP trong quý 4/2009 tại mức 4,5%. Kinh tế Hồng Kông trong cùng kỳ cũng tăng 2,3%, Đài Loan tăng ấn tượng 9,2% và Thái Lan tăng 5,8%. Trước đó, Trung Quốc cũng đã công bố mức tăng trưởng GDP trong quý 4/2009 là 10,7%. Số liệu GDP các nước năm 2008, 2009 Nước GDP 2008 GDP 2009 Nhật Bản 4,923,761 4,992,846 Trung Quốc 4,401,614 5,434,903 Ấn Độ 1,209,686 1,185,726 Úc 1,010,699 755,066 Hàn Quốc 947,010 552,180 Thái Lan 273,248 268,581 Malaysia 222,219 212,480 Singapore 181,939 176,543 Philippines 168,580 156,441 Việt Nam 89,829 89,200 Nguồn: Wikipedia® Kết luận: VN cũng có nhiều chính sách để phục hồi nền kinh tế: hỗ trợ các gói kích cầu hàng triệu đôla, cho vai ưu đãi với lãi suất thấp giúp phát triển các ngành công nghiệp then chốt. ( Nguồn VCBS ) b) Thâm hụt ngân sách: Thâm hụt ngân sách của các quốc gia đang ở mức báo động. Năm 2009 đa số các nước trên thế giới sẽ có mức thâm hụt ngân sách chạm mức từ 4 đến 5% GDP trong khi mức an toàn của Mỹ và Châu Âu chỉ là 3%. c) Lãi suất: Trước diễn biến xấu đi của kinh tế thế giới, chính sách kích cầu đã được nhiều nước áp dụng từ cuối năm 2008 và đầu năm 2009, bên cạnh việc mở rộng chi tiêu công và miễn giảm thuế, chính sách nới lỏng tiền tệ mà công cụ chính là cắt giảm lãi suất đã và đang được tiến hành triệt để tại nhiều quốc gia với mục tiêu kích thích tiêu dùng nội địa và hỗ trợ các doanh nghiệp vượt qua giai đoạn khó khăn. Tính đến thời điểm cuối tháng 6, lãi suất cơ bản bình quân của các nước phát triển giảm khoảng 54% so với cuối năm 2008, tương ứng tại Châu Á là 25%, Châu Mỹ Latin là 45% và Đông Âu là 8,5%. Nguồn: VCBS thu thập d) Tỷ lệ thất nghiệp: Với những tín hiệu khả quan từ kinh tế vĩ mô, chỉ số niềm tin người tiêu dùng Mỹ cũng có xu hướng tăng trở lại góp phần thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng trong nước. Mặc dù vậy, tăng trưởng sản xuất công nghiệp theo tháng tại Mỹ vẫn tiếp tục giảm Nhóm 18 Trang 5
  6. Đầu tư tài chính GVHD: Võ Thúy Anh 1,1% trong tháng 5 vừa qua. Đồng thời số người thất nghiệp tại nền kinh tế lớn nhất thế giới vẫn đang tiếp tục tăng cao. Tính đến cuối tháng 6 tỷ lệ thất nghiệp đã lên tới 9,5% và được dự báo lên mức 10% đến 11% vào cuối năm. Đây sẽ là rào cản đối với chính sách kích cầu của Chính phủ Mỹ trong thời gian tới nếu không có biện pháp tích cực hơn nhằm cải thiện tình trạng này.Nguồn: VCBS thu thập e) Lạm phát: Việc áp dụng chính sách nới lỏng tiền tệ kéo dài đã khiến cho lượng cung tiền trong lưu thông tăng đột biến, kéo theo mặt bằng giá cả hàng hóa. Trong khi đó, giá nguyên nhiên vật liệu cũng được dự báo sẽ tăng mạnh trở lại sau một thời gian dài suy giảm. Theo đó, nguy cơ lạm phát tăng cao trở lại tại một số khu vực kinh tế trên thế giới vào cuối năm 2009 và đầu 2010 là hoàn toàn có thể nếu Chính phủ các nước không có các biện pháp điều chỉnh chính sách tiền tệ hợp lý. Những tiến trình hướng tới các giải pháp hòa bình ở Trung Đông sẽ dẫn đến sự tăng trưởng nhanh của các nền kinh tế ở trong khu vực.( Nguồn VCBS )  Tình hình thị trường cao su trên thế giới: - Trong những năm gần đây, sản xuất và xuất khẩu cao su của Việt Nam có tốc độ phát triển nhanh chóng. Hiện cao su Việt Nam đã xuất khẩu sang 45 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới như Trung Quốc, Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan.... - Hiện Trung Quốc vẫn giữ vị thế là nước tiêu thụ cao su lớn nhất thế giới và là thị trường dẫn đầu về xuất khẩu cao su của Việt Nam năm 2009, đạt 510.245 tấn với kim ngạch 856,7 triệu USD, chiếm 69,8% tổng lượng cao su xuất khẩu cả nước, tăng 18,4% về lượng nhưng giảm 19% so với cùng kỳ năm 2008. Do vậy, cần duy từ thị trường truyền thống này bên cạnh việc đa dạng hóa thị trường để phòng chống rủi ro trong xuất khẩu cao su. Giá cao su xuất khẩu sẽ tiếp tục được duy trì hoặc tăng. Dự đoán giá dầu thô, một sản phẩm thay thế của cao su tự nhiên, sẽ tăng khi nền kinh tế hồi phục sau khủng hoảng. Trong năm 2008, giá cao su thiên nhiên tăng lên mức 3.120 USD/tấn tại thị trường hàng hóa New York. Sang những tháng đầu năm 2009, giá các loại hàng hóa bắt đầu suy giảm và đạt mức thấp nhất vào tháng 6/2009, giá dầu và giá cao su thiên nhiên giảm hơn 50% so với mức đỉnh. - Đến cuối năm 2009, thị trường hàng hóa có dấu hiệu hồi phục trở lại, khi giá dầu thời điểm cuối năm tăng lên mức trên 75 USD/thùng, giá cao su thiên nhiên cũng tăng 2.470 USD/tấn. Hiện tại, giá cao su vẫn tiếp tục có xu hướng tăng nhẹ, tháng 1/2010, giá cao su xuất khẩu đang dao động quanh mức 2.600 USD/tấn. Dự báo, trong năm 2010, giá cao su thiên nhiên có thể tăng 20 - 25% so với cuối năm 2009 theo đà hồi phục của kinh tế thế giới và các tập đoàn sản xuất mô bước qua giai đoạn khủng hoảng, do đó nhu cầu tiêu thụ cao su toàn cầu sẽ tăng khoảng 4,3% hàng năm từ nay cho đến năm 2013. (VCBS )  Tình hình thị trường thép trên thế giới: - Trong 5 tháng đầu năm 2009, tổng sản lượng thép thô sản xuất trên thế giới đạt 447,8 triệu tấn, giảm 22,6% so với cùng kỳ năm 2008; trong đó: Trung Quốc vẫn đóng vai trò quan trọng nhất trong ngành công nghiệp thép thế giới. Tổng sản lượng thép thô Trung Quốc sản xuất trong 5 tháng đầu năm nay đạt 216,6 triệu tấn, tăng 0,4% so với cùng kỳ và chiếm đến 48,4% tổng sản lượng toàn cầu. Trái với xu hướng giảm giá và nhu cầu tiêu thụ khá thấp trong quý 1, thị trường thép thế giới bắt đầu khởi sắc từ cuối tháng 04-2009. Hiện nay giá phôi thép trên thị trường thế giới đạt 450 USD/tấn, tăng 15,4% so với mức 390 USD/tấn trung bình trong quý 1. Nhìn chung, giá thép ở hầu hết các nước trên thế giới thời gian qua đều theo xu hướng tăng, do nhu cầu tiêu thụ bắt đầu được cải thiện phần nào, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng và sản xuất ôtô. Bên cạnh đó, giá các nguyên liệu đầu vào như thép phế, quặng sắt, dầu và than cốc cũng tăng lại trong thời gian qua, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Nhóm 18 Trang 6
  7. Đầu tư tài chính GVHD: Võ Thúy Anh thép tăng giá. Ngoài ra, giá tăng còn do hoạt động dự trữ nguyên liệu và thép bán thành phẩm của các doanh nghiệp trước dự đoán giá thép sẽ còn khả năng tăng thêm trong thời gian tới.Tốc độ tăng trưởng GDP 2009 của Trung Quốc gần đây được đánh giá lại khá lạc quan khi tăng từ 6% lên 8% nhờ vào các chính sách kích cầu của chính phủ là cơ sở quan trọng cho tăng trưởng nhu cầu tiêu thụ thép ở Trung Quốc trong năm nay. Dự kiến với tốc độ tăng trưởng này, tổng nhu cầu tiêu thụ thép nội địa của Trung Quốc sẽ hơn 510 triệu tấn thép thô, tăng 7,4% so với mức 475 triệu tấn trong năm ngoái. Khi tiêu thụ nội địa có xu hướng tăng mạnh trong nửa cuối năm 2009, các lo ngại về tình trạng dư cung thép Trung Quốc sẽ phần nào được giảm bớt. Xuất khẩu thép của Trung Quốc ra thế giới cũng sẽ không tăng mạnh, là một nhân tố tích cực làm giảm áp lực cạnh tranh trực tiếp cho các nước khác. Dự đoán nhu cầu tiêu thụ thép thế giới trong năm 2009 sẽ vào khoảng 1,21 tỷ tấn, giảm 10,2% so với năm 2008. Tuy nhiên, giá thép thế giới được dự đoán sẽ giảm nhẹ trong quý 3 và sẽ hồi phục lại vào cuối năm do nhu cầu của Trung Quốc tăng mạnh trong khi xuất khẩu của nước này giảm. Đồng thời, tiêu thụ ở các nước Châu Á, Châu Âu và Mỹ cũng sẽ tiếp tục hồi phục nhẹ trong nửa cuối 2009. Kết luận: Nhờ các chính sách kích thích kinh tế của thế giớ giúp niềm tin của người tiêu dung tăng cao, tiêu thụ nhiều hơn giúp nhiều ngành phát triển, kinh tế thế giới phát triển. Sau khủng hoảng nhu cầu của nhiều ngành hiện nay đang có su hướng tăng trở lại cùng đà phục hồi của nền kinh tế thế giới, trong đó các ngành công nghiệp nặng phát triển mạnh như ngành sản xuất sắt thép, sản xuất oto… Ngành ôt phát triển mạnh để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và sản xuất ngayf càng gia tăng, kéo theo nhiều ngành khác phát triển như cao su săn lốp, thép… ( Nguồn VCBS ) 2. Dự báo kinh tế thế giới năm 2010: - Vậy năm 2010 đã bắt đầu, kinh tế thế giới sẽ ra sao? Theo dự báo của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) thì kinh tế thế giới năm 2010 sẽ tăng trưởng 3,1%, cao hơn so với mức 1,1% của năm 2009, song vẫn thấp hơn nhiều so với mức trên 5% của hai năm 2006, 2007 và các mức 4,9% và 4,5% của năm 2004, 2005. Còn theo dự báo của LHQ thì năm 2010 nền kinh tế thế giới có thể đạt mức tăng trưởng 2,4%, tuy nhiên sự phục hồi này còn rất mong manh. Do sự phục hồi của kinh tế toàn cầu trong thời gian qua chủ yếu là do chính sách kích thích kinh tế được các nước tung ra trong năm 2009. Năm 2010, nhiều nước cắt giảm các chính sách kích thích, một số nền kinh tế sẽ gặp không ít khó khăn. Viện Kinh tế và Chính trị thế giới (ở Washington) trong "Dự báo và phân tích tình hình thế giới năm 2010" đã đưa ra mức dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu là 2 - 3%, nhưng vẫn có khả năng bị suy thoái lần thứ hai. - Đối với các khu vực, mức tăng trưởng trong năm 2010 được dự báo như sau: Tại Mỹ, tăng trưởng năm 2010 dự kiến chỉ là 2,5%. Động lực cơ bản cho nền kinh tế Mỹ trong ngắn hạn vẫn là chi tiêu tiêu dùng, chiếm gần 70% GDP, tuy nhiên động lực này tiếp tục yếu trong năm 2010. Tiêu dùng giảm mạnh vào đầu năm 2010, kéo theo việc giảm tốc độ tăng GDP và sẽ tăng lại vào giữa năm 2010. Nguyên nhân khiến tiêu dùng giảm là do nợ và thất nghiệp vẫn còn cao. Tỉ lệ thất nghiệp có thể tăng tới khoảng 10,5% trong quý I/2010. Tình hình của ngành ngân hàng Mỹ, nơi bắt nguồn của khủng hoảng tài chính toàn cầu, đã được cải thiện trong năm 2009. Các định chế tài chính của Mỹ như Bank of America, JPMorgan Chase, Goldman Sachs, Citigroup, Wells Fargo... bắt đầu làm ăn có lãi trở lại và thực hiện việc trả lại các khoản tiền cứu trợ của Chính phủ nước này. Tình hình khả quan này sẽ tiếp tục diễn ra trong năm 2010. - Về đồng USD, nhờ triển vọng kinh tế Mỹ sáng sủa hơn đôi chút so với kinh tế châu Âu và Nhật Bản, nhu cầu về đồng USD sẽ cải thiện. Tuy nhiên, sức ép giảm giá của đồng USD vẫn tiếp tục trong năm 2010 và đà giảm này chắc chắn sâu hơn so với các Nhóm 18 Trang 7
  8. Đầu tư tài chính GVHD: Võ Thúy Anh đồng tiền của những thị trường đang nổi. Các nhà phân tích cho rằng, đồng USD tiếp tục giảm giá trong những tháng đầu năm 2010, tác động xấu đối với tăng trưởng kinh tế toàn cầu, nhưng về lâu dài, sẽ khôi phục lại vị trí của mình. Trong khi đó, dự báo kinh tế của Canađa trong năm 2010 rất lạc quan sau giai đoạn suy thoái kéo dài trong năm qua. Dự đoán tăng trưởng GDP của nước này sẽ là 2,6 - 2,7% năm 2010, so với mức giảm 2,5% năm 2009. Các chuyên gia nhận định, mặc dù triển vọng kinh tế Canađa có dấu hiệu cải thiện, song nền kinh tế vẫn đối mặt với nhiều rủi ro và Chính phủ cần tiếp tục duy trì các biện pháp kích thích tăng trưởng. - Việc chấm dứt các gói kích thích kinh tế quá sớm có thể làm chậm quá trình phục hồi, làm suy giảm lòng tin của giới kinh doanh, đồng thời khiến thị trường việc làm càng thêm căng thẳng. - Theo Ủy ban Kinh tế khu vực Mỹ Latinh và Caribê của Liên Hợp quốc (ECLAC), triển vọng kinh tế của các nước Mỹ Latinh sáng sủa hơn trong năm 2010 với mức tăng trưởng cao nhất là Brazil với 5,5%, tiếp đến là Urugoay 5%, Panama, Chilê và Bôlivia đều là 4,5%. Cụ thể là: Châu Âu: Nhìn chung, các nước phát triển ở Châu Âu đã thoát khỏi suy thoái với việc các lĩnh vực kinh doanh, du lịch đã dần hồi phục. Tạp chí Kinh tế Pháp L'Expansion cho rằng, châu Âu sẽ thoát khỏi suy thoái với mức tăng trưởng dự kiến 0,9% trong năm 2010. Tuy nhiên, vẫn cần cảnh giác với những diễn biến bất thường, trong đó có nguy cơ khủng hoảng tín dụng. L'Expansion cảnh báo là châu Âu chỉ đang "trên đà khôi phục sức khoẻ chứ chưa hẳn lành bệnh". Theo đó, Anh dự kiến tăng trưởng 0,8% năm 2010. Một số nền kinh tế Tây Âu, như Iceland, Ireland, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha tiếp tục giảm do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính.Tổng thống Nga Medvedev dự đoán, kinh tế Nga sẽ tăng trưởng từ 2,5 - 5% năm 2010. Châu Á: Hầu hết các nhà phân tích đều nhận định, châu Á đang là động lực đưa thế giới thoát ra khỏi khủng hoảng kinh tế. Nghiên cứu của Liên Hợp quốc về tình hình kinh tế - xã hội khu vực châu Á - Thái Bình Dương nhấn mạnh, khu vực này đang dẫn đầu thế giới về phục hồi kinh tế với dự báo tốc độ tăng trưởng trung bình 6,3% trong năm 2010. Việc các nước châu Á tích cực chuyển hướng, chú trọng hơn đến thị trường nội địa, nhằm giảm phụ thuộc xuất khẩu là hướng đi hiệu quả, giúp lấy lại ổn định và tăng trưởng sau khủng hoảng. Theo dự báo: "Tình hình và triển vọng kinh tế thế giới năm 2010" của Liên Hợp quốc, năm 2010, các nước đang phát triển ở châu Á sẽ có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh nhất, diễn biến các chỉ số kinh tế vĩ mô trong quý I luôn vượt mọi dự báo với điểm sáng đặc biệt là Trung Quốc 8,8%, Ấn Độ 6,5%. Tiếp đến là Việt Nam, Lào: 5%, hơn mức 4% của năm 2009 (trong khi đó Quốc hội Việt Nam đề ra chỉ tiêu tăng trưởng khoảng 6,5%), thậm chí Singapore dù tăng trưởng GDP quý 4/2009 ở mức âm cũng nâng dự báo tăng trưởng trong năm khoảng 4,5% - 6,5%, Kế tiếp là Myanmar và Indonesia với hơn 4%). Những quốc gia còn lại, tăng trưởng từ 3,5% trở xuống, thấp nhất là Nhật Bản với 1,5% và Brunei với 0,5%. Cũng giống như các nước châu Âu, Nhật Bản đã trải qua suy thoái sâu trong năm 2009 nên khả năng phục hồi trong năm 2010 còn yếu. Chính phủ Hàn Quốc đưa ra dự báo tăng trưởng kinh tế năm 2010 của nước này là 5%, cao hơn so với mức 4% của dự báo trước đó, do nước này cho rằng nền kinh tế thế giới đang phục hồi trong điều kiện tốt hơn và nhu cầu trong nước cũng phục hồi nhanh. Trong khi đó IMF dự báo tăng trưởng của Hàn Quốc là 4,5%. Châu Phi: Báo cáo của IMF đã nêu ra sự yếu kém và bất ổn của nền kinh tế châu Phi với nguy cơ phải đối mặt với việc giảm viện trợ từ những nước phát triển, bởi chính các quốc gia này cũng là nạn nhân trực tiếp của cuộc khủng hoảng tài chính. Do vậy, nghèo đói và thất nghiệp sẽ đe dọa một số nước khu vực Nam Phi, làm cho tình hình Nhóm 18 Trang 8
  9. Đầu tư tài chính GVHD: Võ Thúy Anh xã hội trong vùng càng thêm bất ổn. Song song với đó, thiên tai, trong đó có hạn hán và lũ lụt tại Đông Phi gây ra hệ quả là cuộc khủng hoảng lương thực thường xảy ra sau đó cũng gây nhiều trở ngại cho con đường phục hồi của châu lục này. - Tuy nhiên, bất chấp những khó khăn, nhiều người vẫn rất lạc quan về khả năng cải thiện của nền kinh tế châu Phi trong năm 2010. IMF đã dự báo mức tăng trưởng của châu lục này sẽ đạt 4% vào năm 2010. Bộ trưởng kinh tế Angôla Manuel Nunes Fils tuyên bố, lĩnh vực dầu mỏ sẽ là thế mạnh của nước này vào năm 2010, và dự báo nền kinh tế của Angôla có thể tăng trưởng đến 8,2%. Nam Phi, nền kinh tế lớn nhất châu Phi có thể tăng trưởng 1,5%. - Một là nguy cơ vỡ nợ. Tập đoàn Dubai World của Các Tiểu vương quốc Arập thống nhất bị vỡ nợ và cuộc khủng hoảng tài chính ở Hy Lạp nhắc nhở mọi người rằng vẫn còn những khoản nợ lớn chưa được thanh toán. Một trường hợp cũng đang bức xúc nữa là Anh, vì vị thế tài chính của Anh đang xấu nhất trong thế giới công nghiệp hoá và chưa nhận được sự đảm bảo ngầm nào. - Hai là chiến lược thoát ra. Ngân hàng Trung ương các nước bắt đầu hoạch định kế hoạch loại bỏ các khoản tiền cứu trợ khẩn cấp trong khủng hoảng. Điều này có nghĩa là sẽ có những biến động đáng kể trong thị trường trái phiếu vì các khoản tiền cứu trợ khẩn cấp của các ngân hàng Trung ương đã giúp đẩy lãi suất xuống thấp đối với tất cả các loại tài sản. Các nhà đầu tư cần thận trọng nếu so sánh với tình hình năm 1994 ở Mỹ. Khi Mỹ tăng lãi suất năm 1994, thị trường trái phiếu Mỹ tan tác. Vì vậy, trong bối cảnh kinh tế hiện nay, các nhà đầu tư cần cảnh giác trước mọi diễn biến của lạm phát tăng. - Ba là tăng trưởng chậm.Những dự báo lạc quan trong các thị trường dựa trên những dự báo nền kinh tế thế giới sẽ tăng trưởng đủ mạnh để đẩy nhanh quá trình giảm nợ của các nền kinh tế phương Tây nợ nần cao. Nguy cơ đối với tình huống này là sự siết chặt tài chính và các chiến lược thoát ra khỏi chính sách tiền tệ hiện thời có thể dẫn tới đợt suy thoái mới. Một nguy cơ khác là tỷ lệ thất nghiệp ở Mỹ đã giảm chậm, nhưng ở châu Âu vẫn tăng cao khiến nhu cầu tiêu dùng suy yếu cả ở châu Âu và Mỹ. Sự phục hồi chậm hơn dự kiến sẽ làm tăng nợ ngân hàng và gây sức ép lớn đến tình trạng thâm hụt tài chính của chính phủ. - Bốn là các quyết toán của ngân hàng. Hệ thống ngân hàng toàn cầu đã được hỗ trợ bởi những khoản vốn lớn và đã thu được lợi nhuận cao trong thời kỳ kinh tế thế giới khủng hoảng. Nhưng khu vực thương mại có thể dễ bị tổn thương trước mọi sự điều chỉnh giá. Việc ngân hàng có thể đối phó được với các tổn thất ở mức độ lớn từ các khoản cho vay không thu hồi được vẫn là một câu hỏi lớn. Với sự phục hồi của tăng trưởng kinh tế, thương mại thế giới cũng sẽ sôi động hơn. IMF dự báo thương mại thế giới sẽ tăng 2,5% so với năm 2009 (trong khi năm 2009 giảm 11,9% so với năm 2008). Tuy nhiên, nhu cầu tiêu dùng sẽ vẫn còn yếu do thu nhập tăng chậm và thất nghiệp cao. Đây chính là cản trở lớn nhất cho quá trình phục hồi và phát triển trở lại của kinh tế toàn cầu trong năm 2010. - Tuy nhiên, bên cạnh những tín hiệu tích cực, kinh tế thê giới cũng bộc lộ không ít những rủi ro tiềm ẩn có thể ảnh hưởng tới mức độ bền vững của quá trình phục hồi. Thứ nhất, giá các loại hàng hoá cơ bản đang trên đà tăng mạnh (sau khi tăng 78% trong năm 2009, giá dầu thô trên thị trường thế giới vẫn tiếp tục tăng trên 3% trong quý I). Thứ hai, Tỷ lệ thất nghiệp tại các nước đang phát triển tăng nhanh (10% tại Mỹ).Thứ ba, thâm hụt ngân sách đang ở mức báo động tại các nước phát triển. Thứ tư, rủi ro lạm phát tăng cao đang quay trở lại đối với các nền kinh tế đang phát triển. Kết luận: Theo dự báo thì nền kinh tế thế giới 2010 có nhiều khả quan. Các nước, khu vực lớn trên thế giới đều dự báo tưng trưởng trở lại là niềm lạc quan cho nền kinh tế thế giới. Trong khi đó thị trường châu Á là khu vực phát triển mạnh nhất là đầu tầu Nhóm 18 Trang 9
  10. Đầu tư tài chính GVHD: Võ Thúy Anh kéo nền kinh tế thế giới đi lên, trong đó phát triển mạnh nhất là Trung Quốc. Các thị trường lớn như Mỹ, châu Âu, Trung Quốc là thị trường xuất khẩu chính của VN phát triển giúp nền kinh tế nước ta phát triển đặc biệt là các ngành xuất khẩu như cao su, thép, thủy sản… Nước ta nằm giáp danh với Trung Quốc một nước phát triển mạnh tương lai sẽ vượt qua Mỹ trở thành nền kinh tế lớn nhất thế giới giúp nước ta có nhiều thuận lợi như là nơi nêu đậu hàng hóa cho các nước khác xuất khẩu quá cảnh…. ( Nguồn Dantri.com ) II. Kinh tế Việt Nam :  Ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới đến nền kinh tế Việt Nam - Trong quá trình đổi mới và phát triển kinh tế, nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào kinh tế thế giới, cụ thể Việt nam đã gia nhập AFTA (Khu vực mậu dịch tự do) và WTO. Việc hội nhập kinh tế thế giới ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam thông qua hai thị trường chính, thị trường hàng hóa và dịch vụ và thị trường tài chính. Đối với thị trường hàng hóa và dịch vụ, kim ngạnh xuất nhập khẩu tăng cao trong hai thập niên qua, hơn nữa Việt Nam là một nước có nền “kinh tế nhỏ”, do đó khủng hoảng kinh tế thế giới sẽ tác động đến xuất và nhập khẩu của Việt Nam và như vậy ảnh hưởng đáng kể đến nền kinh tế Việt Nam. Nếu thu nhập thế giới giảm, xuất khẩu của Việt Nam sẽ giảm và như vậy sẽ ảnh hưởng đến tổng cầu hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam và tiếp tục ảnh hưởng đến tổng cung và sau cùng làm ảnh hưởng đến GDP và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam, đây là vấn đề được cần quan tâm hàng đầu đối với những nhà hoạch định chính sách. Khủng hoảng thế giới cũng sẽ tác động đến nhập khẩu của Việt Nam, nếu tổng cầu của các quốc gia trên giới giảm thì khả năng giá cả hàng hóa thế giới giảm, điều này sẽ có hai tác động, (1) nguyên vật liệu nhập khẩu cho sản xuất sẽ có lợi cho nền kinh tế Việt Nam, (2) nhưng hàng hóa tiêu dùng có khả năng tràn vào Việt Nam với giá rẻ, ví dụ hàng hóa của Trung Quốc sẽ cạnh tranh với hàng hóa Việt Nam và như vậy cầu hàng hóa Việt Nam sẽ giảm đi và như vậy tổng cầu hàng hóa Việt Nam tiếp tục giảm, giảm cung và giảm GDP. - Thị trường tài chính Việt Nam bị ảnh hưởng khá lớn bởi thị trường thế giới, đặc biệt trong vài năm gần đây. Sự ảnh hưởng này thể hiện qua đầu tư trực tiếp và gián tiếp của nước ngoài vào Việt Nam. Suy giảm kinh tế thế giới sẽ làm cho đầu tư nước ngoài giảm đi và như vậy đầu tư ở Việt Nam sẽ giảm. Khi đầu tư giảm sẽ có hai tác động, ngắn hạn và dài hạn, đến nền kinh tế Việt Nam. Trong ngắn hạn, cầu hàng hóa và dịch vụ cho đầu tư sẽ giảm, như vậy tổng cầu sẽ giảm. Trong dài hạn, giảm đầu tư sẽ giảm trữ lượng vốn và sẽ giảm tổng cung hàng hóa và dịch vụ. Tóm lại, Việt Nam cũng không thoát khỏi tác động tiêu cực của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, chính sách vĩ mô cần được ưu tiên trong việc giảm thiểu tác động này. ( Nguồn vietbao.com )  Chính sách của Việt Nam đối với khủng hoảng kinh tế thế giới: - Việc suy thoái kinh tế thế giới sẽ giảm tổng cầu hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam, và phần nào tổng cung do giảm đầu tư. Theo mô hình tổng cung tổng cầu (AS-AD), GDP của Việt Nam sẽ bị giảm và mức giá chung cũng giảm theo trong ngắn hạn. Như vậy, chính sách gì đối với Việt Nam để giảm thiểu tác động này. Chính sách có thể chia làm hai nhóm, kích cầu và kích cung. Các nước trên thế giới hiện nay tập trung vào chính sách kích cầu. 1. Tăng trưởng GDP: Biểu đồ 2: Nhóm 18 Trang 10
  11. Đầu tư tài chính GVHD: Võ Thúy Anh Nguồn: Tổng cục Thống kê - Những nỗ lực hỗ trợ hoạt động sản xuất, kinh doanh của Chính phủ trong suốt năm 2009 đã giúp kinh tế trong nước dần thoát ra khỏi ảnh hưởng tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Nếu như tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước quý I/2009 chỉ đạt 3,14% thì sang đến quý II, quý III và quý IV, chỉ số này đã nâng dần lên lần lượt là 4,46%; 6,04% và 6,9%. Tính chung cả năm 2009, tổng sản phẩm trong nước tăng đã 5,32% so với năm trước và vượt kế hoạch đề ra 0,12%. - Sang đến những tháng đầu năm 2010, các chỉ số kinh tế vĩ mô đã diễn biến theo hướng tiếp tục khẳng định quá trình phục hồi của nền kinh tế Việt Nam. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý I/2010 ước tính tăng 5,83% so với cùng kỳ năm 2009, trong đó khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,45%, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 5,65%, khu vực dịch vụ tăng 6,64%. Về cơ cấu tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản đóng góp 0,42 điểm phần trăm; khu vực công nghiệp và xây dựng đóng góp 2,44 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ đóng góp 2,97 điểm phần trăm. Nếu so sánh với quý I năm 2009, hầu hết các ngành nghề thuộc các khu vực kinh tế khác nhau đều có tốc độ tăng trưởng khá, đặc biệt ngành công nghiệp điện, gas và cung cấp nước với mức tăng lên tới 10,4%, ngành vận tải kho bãi và thông tin liên lạc với mức tăng 8,32%. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng, quý I/2009 là thời điểm nền kinh tế trong nước chịu tác động trầm trọng nhất từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. So với những năm trước khủng hoảng, tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước năm nay vẫn có phần kém hơn. Biểu đồ 3: Biến động tăng trưởng kinh tế Biểu đồ 4: Cơ cấu GDP quý I/2010 Nhóm 18 Trang 11
  12. Đầu tư tài chính GVHD: Võ Thúy Anh Biểu 5: Năm Lạm GDP Tăng phát trưởng 2006 7,50% 425.372 8,23% 2007 8,30% 461.443 8,48% 2008 23% 489.833 6,15% 2009 (*) 6,90% 515.909 5,32% 2010 (1) 8,50% 548.360 6,29% Biểu đồ 6: Lạm phát 25,00% 20,00% 15,00% Lạm phát 10,00% 5,00% 0,00% 2006 2007 2008 2009 2010 (*) (1) Năm Nguồn: Tổng cục Thống kê - Về hoạt động SXCN, sau khi sụt giảm liên tục trong hai tháng đầu năm với mức giảm lần lượt là 4,11 và 19,71%, giá trị sản xuất công nghiệp đã kịp thời lấy lại 17,8% tốc độ tăng trưởng trong tháng 3. Tính chung ba tháng đầu năm, tổng giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước đạt 173.492 tỷ đồng, tăng trên 13% so với cùng kỳ năm trước. Các doanh nghiệp ngoài Nhà nước và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có đóng góp lớn nhất vào hoạt động SXCN trong quý với tốc độ tăng trưởng lần lượt là 14,6 và 16,4%. Trong khi đó, khu vực kinh tế nhà nước có tốc độ tăng thấp hơn mức kế hoạch toàn ngành (7% so với 12%). Mặc dù có mức tăng trưởng khá so với cùng kỳ năm trước, sản xuất công nghiệp vẫn chưa lấy lại được tốc độ trung bình của các năm trước khủng hoảng (14,4%).Các nhóm ngành có những bước tăng trưởng ấn tượng trong những tháng đầu năm bao gồm nhóm hàng điện lạnh, vật liệu xây dựng, khí đốt và giấy bìa. Ngược lại, mức độ suy giảm về sản lượng sản xuất mạnh nhất diễn ra tại các nhóm ngành như dầu mỏ thô khai thác và đường kính. - Mặc dù đang trên đà phục hồi nhưng tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp đã gặp phải nhiều yếu tố khó khăn trong quý I. Trước hết, kỳ nghỉ lễ kéo dài trong tháng Nhóm 18 Trang 12
  13. Đầu tư tài chính GVHD: Võ Thúy Anh 1 và 2 đã ảnh hưởng đến năng suất sản xuất. Sau đó là việc giá các loại hàng hoá nguyên, nhiên, vật liệu đầu vào đã đồng loạt tăng giá từ tháng 3, nhất là giá điện, than, xăng dầu, sắt thép, cước vận chuyển tăng cao đã tác động tăng giá thành và giá bán sản phẩm. Chỉ số giá sản xuất của ngành công nghiệp quý I/2010 tăng 9,37% so với quý I/2009, trong đó công nghiệp khai khoáng tăng 24,37%; công nghiệp điện, nước, ga tăng 18,06%; công nghiệp chế biến tăng 6,67%. Giá bán tăng đã làm giảm sức cầu của thị trường trong nước, đồng thới gây khó khăn cho hoạt động xuất khẩu khiến nhiều sản phẩm công nghiệp tiêu thụ chậm. Trong những tháng tới đây, chúng ta mong đợi rằng giá trị sản xuất công nghiệp sẽ tăng mạnh khi lực cầu trong và ngoài nước tăng cao trong bối cảnh kinh tế thế giới phục hồi. Biểu đồ 7: Tăng trưởng sản suất công nghiệp (y-o-y %) Nguồn: Tổng cục Thống kê - Tiêu dùng trong nước cũng đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế quý I khi doanh số bán lẻ đã tăng 24,1% so với cùng kỳ năm ngoái. Ngay cả khi đã loại trừ yếu tố tăng giá, tổng mức bán lẻ ba tháng đầu năm cũng đã tăng 14,4%. Những số liệu khả quan đến từ lĩnh vực bán lẻ trong ba tháng vừa qua đã một lần nữa khẳng định vai trò của cầu nội trong quá trình phục hồi của nền kinh tế, góp phần giảm bớt ảnh hưởng của suy thoái toàn cầu do nhu cầu hàng hoá xuất khẩu giảm sút. - Trái lại với nhiều dự báo, dòng vốn ngoại tệ đổ vào Việt Nam vẫn tiếp tục suy giảm mặc dù kinh tế trong và ngoài nước đang trên đà phục hồi. Trong quý I, thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài chỉ đạt 2,1 tỷ USD, giảm 71% so với cùng kỳ năm 2009, bao gồm: vốn đăng ký của 139 dự án được cấp phép mới là 1,9 tỷ USD (giảm 40,9% về số dự án và giảm 40,5% về số vốn so với cùng kỳ năm trước); vốn đăng ký bổ sung của 41 lượt dự án được cấp phép từ các năm trước là 215 triệu USD. Tuy vốn đầu tư trực tiếp cam kết chỉ tương đương với 29% so với cùng kỳ năm trước nhưng lượng vốn được giải ngân lại tăng tới gần 13,6% với số liệu được cải thiện theo từng tháng. Bất động sản tiếp tục là lĩnh vực thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài nhất trong năm 2010 với 1,24 tỷ USD. Trong khi đó, về số lượng dự án thì lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo vẫn dẫn đầu với 39/139 dự án. Số vốn đăng ký tăng thêm thấp một cách bất thường (215 triệu USD, chỉ bằng 5,2% so với năm 2009), cho thấy các nhà đầu tư nước ngoài hầu như không mở rộng thêm quy mô của các dự án đã đăng ký. Trong những tháng tới, chúng ta hy vọng rằng lượng vốn nước ngoài đổ vào Việt Nam sẽ được cải thiện cùng với đà phục hồi kinh tế của các nước phát triển thường có đầu tư lớn vào Việt Nam như Mỹ, Nhật, Hàn Quốc, Anh… Biểu 8: FDI Năm FDI đăng ký FDI giải ngân (tỷ USD) (tỷ USD) 2006 12 4 Nhóm 18 Trang 13
  14. Đầu tư tài chính GVHD: Võ Thúy Anh 2007 21,3 8 2008 71.1 11.5 2009 21,48 10 2010 22-25 11 - Trong khi đó, tổng giá trị vốn vay ưu đãi ODA được ký thông qua các Hiệp định với các nhà tài trợ trong quý I đạt 320,19 triệu USD. Trong số này, có 277,24 triệu USD vốn vay với lãi suất ưu đãi và 42,95 triệu USD là viện trợ không hoàn lại. Giải ngân vốn trong 3 tháng đạt 209 triệu USD, tương đương 8,5% kế hoạch của cả năm 2010. Biểu đồ 9: Đầu tư trực tiếp nước ngoài - Về hoạt động t:hương mại quốc tế, việc kim ngạch nhập khẩu tăng cao trong khi xuất khẩu giảm nhẹ đã khiến giá trị nhập siêu quý I tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước. Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu hàng hoá quý I ước đạt 17,5 tỷ USD, tăng 37,6% so với cùng kỳ năm trước. Trong khi đó, kim ngạch xuất khẩu ước đạt 14 tỷ USD, giảm 1,6% so với quý I năm 2009. Theo đó, giá trị hàng hoá nhập siêu đạt 3,6 tỷ USD, tăng 2,4 lần so với số liệu cùng kỳ và tương đương với 25% kim ngạch xuất khẩu, vượt kế hoạch 20% của Chính phủ. Mức thâm hụt thương mại này đặt trong bối cảnh các nguồn thu ngoại tệ khác đang sụt giảm mạnh mẽ đang gây không ít áp lực lên cán cân thanh toán và tỷ giá. - Việc giá nhiều loại hàng hoá trên thị trường thế giới tăng mạnh so với cùng kỳ đã khiến kim ngạch nhập khẩu tăng cao. Trong một năm qua, giá xăng dầu các loại đã tăng gần 50%, chất đốt hoá lỏng tăng 44,8%, chất dẻo tăng 43,2%, phôi thép tăng 18,9%, kim loại tăng 53%...Theo ước tính của Bộ kế hoạch và Đầu tư, riêng yếu tố tăng giá khiến kim ngạch nhập khẩu tăng hơn 600 triệu USD. Biểu đồ 10: Cán cân thương mại Nhóm 18 Trang 14
  15. Đầu tư tài chính GVHD: Võ Thúy Anh Nguồn: Tổng cục Thống kê - So với cùng kỳ năm trước, cơ cấu hàng hoá xuất khẩu đã thay đổi nhiều. Nếu như trong quý I/2009, vàng và kim loại quý là những mặt hàng xuất khẩu chủ lực với mức đóng góp lên tới 25 đến 30% tổng kim ngạch thì trong ba tháng vừa qua, hoạt động tái xuất vàng chỉ chiếm 0,3% kim ngạch, giảm tới 98% so với cùng kỳ. Trong khi đó, các mặt hàng truyền thống đóng góp nhiều nhất vào kim ngạch xuất khẩu trong năm nay như: dầu thô, dệt may, giầy dép, gạo, cà phê và thuỷ sản. - Cụ thể, trong quý I , giá trị hàng xuất khẩu dệt may đạt 2,2 tỷ USD, tăng 12,3%; giày dép đạt 1 tỷ USD, tăng 10,1%; thủy sản đạt 861 triệu USD, tăng 14,5%; điện tử máy tính đạt 703 triệu USD, tăng 40,7%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 716 triệu USD, tăng 26,3%; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 630 triệu USD, tăng 66,5%; phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 425 triệu USD, tăng 151,7%. Tuy nhiên, có một số mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực giảm so với cùng kỳ cả về lượng và giá trị như: Gạo đạt 677 triệu USD, giảm 30,7% về lượng và giảm 16,8% về giá trị; cà phê đạt 461 triệu USD, giảm 25,3% về lượng và giảm 31% về giá trị. Biểu đồ 11: Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu Cơ cấu hàng hóa nhập khẩu - Đối với nhập khẩu, cơ cấu hàng hoá không có nhiều thay đổi với các mặt hàng chủ lực bao gồm: máy móc, thiết bị , dụng cụ và phụ tùng, xăng dầu, điện tử máy tính và linh kiện, sắt thép. Cụ thể, kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng Nhóm 18 Trang 15
  16. Đầu tư tài chính GVHD: Võ Thúy Anh quý I đạt 2,8 tỷ USD, tăng 10,8% so với cùng kỳ năm trước; xăng dầu đạt 1,6 tỷ USD tăng 33,2%; sắt thép đạt 1 tỷ USD, tăng 26%; điện tử, máy tính và linh kiện đạt 1 tỷ USD, tăng 53,1%; vải đạt 955 triệu USD, tăng 13,2%; chất dẻo đạt 758 triệu USD, tăng 53%; thức ăn gia súc và nguyên phụ liệu đạt 623 triệu USD, tăng 136,9%; ôtô đạt 582 triệu USD, tăng 66% (trong đó ôtô nguyên chiếc đạt 149 triệu USD, giảm 3%); nguyên phụ liệu dệt may giày dép đạt 483 triệu USD, tăng 21,6%. - Tới đây, xuất khẩu được kỳ vọng sẽ tăng trở lại cùng với sự hỗ trợ từ hai lần điều chỉnh tỷ giá hối đoái theo hướng giảm giá đồng Việt Nam trong ba tháng vừa qua. Dự báo kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong năm nay sẽ tăng 6% so với năm 2009 và đạt khoảng 60 tỷ USD. Cơ cấu hàng xuất khẩu sẽ tiếp tục được dịch chuyển theo hướng phát huy lợi thế cạnh tranh của nước ta như hàng nông phẩm nhiệt đới và các hàng hoá cần nhiều lao động thủ công. Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực trong năm 2010 được dự báo sẽ là gạo, thuỷ sản, sản phẩm gỗ, dệt may và cao su. Bên cạnh đó, những nỗ lực xúc tiến thương mại của Chính phủ sẽ là đòn bẩy để chúng ta đạt được mục tiêu kim ngạch xuất khẩu trong năm tới. 2. Lạm phát : Biểu đồ 12: Biến động chỉ số giá tiêu dùng Nguồn: Tổng Cục Thống Kê - Chỉ số giá tiêu dùng tháng 3 đã chính thức được công bố tại mức 162, tăng 0,75% so với tháng liền trước. Như vậy, sau hai tháng đạt tốc độ tăng trưởng cao (lần lượt tại mức 1,36 và 1,96%), mặt bằng giá cả đã có dấu hiệu chững lại. Việc chỉ số lạm phát tháng 3 thấp hơn hai tháng đầu năm là điều dễ hiểu bởi tháng 1 và 2 luôn trùng với dịp Tết nguyên đán và nhu cầu tiêu dùng tăng cao đột biến so với các khoảng thời gian còn lại trong năm. Sang đến tháng 3, mặt bằng giá cả sẽ ổn định trở lại cùng với sự suy giảm của yếu tố cầu kéo . Tuy nhiên, con số 0,75% của tháng 3 năm nay lại tương đối cao so với số liệu cùng kỳ của các năm trước. Ngoại trừ năm 2008- năm của khủng hoảng kinh tế và lạm phát phi mã CPI tháng 3 tăng 2,9%, các năm trước đó lạm phát tháng 3 đều ở mức thấp: năm 2009: -0,17%, năm 2007: -0,22%, năm 2006: - 0,5%, năm, năm 2005: 0,1%. Lạm phát tháng 3/2010 gần tương ứng với cùng kỳ của năm 2004 (0,8%), biết rằng trong năm đó CPI đã tăng 9,5% cho cả năm. - Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc CPI tháng 3 năm nay tăng cao hơn so với cùng kỳ các năm trước đó. Trước hết, vào cuối tháng 2 và đầu tháng 3, giá cả của hàng loạt các mặt hàng thiết yếu được điều chỉnh tăng: giá xăng tăng 3,6% vào ngày 21/2, giá bán điện tăng trung bình 6,8%, giá bán than cũng tăng đến 47% tuỳ loại, trong khi giá Nhóm 18 Trang 16
  17. Đầu tư tài chính GVHD: Võ Thúy Anh nước tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh tăng 50% tất cả đều được áp dụng từ ngày 1/3, còn phải kể đến gas, xi măng, sắt thép cũng tăng giá trong tháng cuối quý. Bên cạnh đó, việc tỷ giá VND/USD được điều chỉnh theo hướng giảm giá tiền đồng 2 lần trong vòng 3 tháng vừa qua cũng sẽ gây ra tác dụng phụ lên chỉ số giá tiêu dùng khi giá các mặt hàng nhập khẩu (đa số là nguyên, nhiên, vật liệu sản xuất) tính theo nội tệ sẽ tăng lên. Ngoài ra, mặt bằng lãi suất cho vay tăng cao trong thời gian vừa qua sẽ ảnh hưởng tiêu cực lên giá thành sản phẩm thông qua chi phí vốn của doanh nghiệp. Biểu đồ 13: Biến động giá xăng trong nước Nguồn: Bloomberg, Bộ kế hoạch và đầu tư Biểu đồ 14: Nhóm 18 Trang 17
  18. Đầu tư tài chính GVHD: Võ Thúy Anh - Như vậy, tính chung ba tháng đầu năm, chỉ số giá tiêu dùng đã tăng 4,1% so với tháng 12/2009 và tăng gần 9,5% so với cùng kỳ. Cần nhắc lại rằng kế hoạch kiềm chế lạm phát của nước ta trong năm nay hiện vẫn được ấn định tại mức dưới 7%. CPI bình quân trong quý I/2010 đã tăng 8,51% so với cùng kỳ năm trước. Nếu như mặt bằng giá cả trong nước tăng cao trong tháng 1 và 2 chủ yếu là do nhóm hàng ăn uống và dịch vụ với mức tăng lần lượt là 7,59 và 3,09% do yếu tố mùa vụ thì trong tháng 3, nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng có tốc độ tăng trưởng giá cao nhất 1,38%. Đây là nhóm hàng phải gánh chịu nhiều yếu tố tăng giá nhất bao gồm tiền thuê nhà, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng như xi măng, sắt thép. Nhóm hàng ăn uống và dịch vụ tháng 3 tuy có hạ nhiệt so với hai tháng trước đó nhưng vẫn duy trì ở mức cao 1,03% trong đó lương thực giảm 0,9%, thực phẩm tăng 1,5%, ăn uống ngoài gia đình tăng 1,75%. Trong quý I, hai lần điều chỉnh tăng giá xăng vào ngày 14/1 và ngày 20/02 đã khiến giá cước giao thông, vận tải tăng lần lượt 0,53%, 1,45% và 0,92%. Yếu tố cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đã thúc đẩy hoạt động khuyến mại, giảm giá trong nhóm bưu chính viễn thông khiến chỉ số giá của nhóm giảm trong tất cả các tháng trong quý. Biểu đồ 15: Biến động chỉ số giá tiêu dùng (m-o-m %) Nhóm 18 Trang 18
  19. Đầu tư tài chính GVHD: Võ Thúy Anh - Trong những tháng còn lại của năm 2010, các dấu hiệu hạ nhiệt của giá cả sẽ khó xuất hiện trong bối cảnh giá các loại hàng hoá trên thế giới tăng cao cùng với sự phục hồi kinh tế. Ngoài ra, thâm hụt thương mại được dự báo sẽ tiếp tục gia tăng và gây áp lực lên tỷ giá, từ đó khiến sức mua của tiền đồng suy giảm. Cùng với đó là hậu quả của hàng loạt các chính sách tiền tệ và tài khoá nới lỏng trong năm 2009 được dự báo sẽ tác động lên tỷ lệ lạm phát kể từ cuối quý I năm 2010. Bởi vậy, nhiệm vụ kiềm chế lạm phát dưới mức 7% của Chính phủ trong năm nay là hoàn toàn không dễ dàng và nhiều khả năng trong dài hạn chính sách tiền tệ sẽ phải điều chỉnh theo hướng thắt chặt để có thể đảm bảo được kế hoạch trên. Tuy nhiên, mức độ điều chỉnh được dự báo sẽ không nhiều do chúng ta vẫn đang phấn đấu một tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức khá là 6,5%. Biểu đồ 16: Tỷ lệ lạm phát hàng tháng 3. Tỷ giá : - Thị trường ngoại hối Việt Nam kết thúc quý I với những tín hiệu khả quan. Tỷ giá niêm yết tại các ngân hàng được duy trì ổn định trong một thời gian dài với khoảng cách giữa giá mua và bán dao động quanh mức 10 đồng. Trong khi đó, chênh lệch giữa tỷ giá chính thức và thị trường tự do ngày càng được thu hẹp, từ mức xấp xỉ 1.000 đồng vào cuối năm 2009 xuống còn mức trên dưới 200 đồng vào giữa tháng 3. Về cơ bản, thị trường chính thống trong quý I được đánh giá có thể đáp ứng được các nhu cầu về ngoại tệ của doanh nghiệp. Chỉ số giá USD trong tháng 01/2010 đã giảm 0,11% so với tháng 12/09 và chỉ tăng nhẹ trong tháng 2 ở mức 0,22% trong khi đó 1,28% là số liệu của tháng 3. So với cùng kỳ năm 2009, tốc độ tăng chỉ số USD trong nước đã giảm trong hai tháng đầu năm, tuy nhiên lại tăng mạnh hơn ở tháng thứ ba. Biểu đồ 17: Biến động tỷ giá hối đoái Nguồn: Bloomberg, Ngân hàng Nhà nước Nhóm 18 Trang 19
  20. Đầu tư tài chính GVHD: Võ Thúy Anh - Có được sự ổn định tạm thời của thị trường ngoại hối trong tháng đầu năm là nhờ vào nguồn ngoại tệ bán ra của 7 tập đoàn, tổng công ty Nhà nước (ước tính vào khoảng 450 triệu USD) cho các ngân hàng thương mại theo yêu cầu hành chính của cơ quan chức năng ban hành ngày 26/11/2009. Bên cạnh đó, nguồn thu ngoại tệ còn được nâng đỡ từ việc Việt Nam đã chào bán thành công 1 tỷ USD trái phiếu ra thị trường quốc tế vào giữa quý. Cùng với đó, việc Ngân hàng Nhà nước thực hiện hàng loạt các biện pháp bình ổn mạnh tay và đồng bộ trong suốt quý I được đánh giá là nguyên nhân chính giúp thị trường ngoại hối diễn biến thuận lợi. Ngay từ đầu năm, Ngân hàng Nhà nước đã thể hiện quyết tâm giải quyết tình trạng găm giữ, hiện tượng USD hoá nền kinh tế, cải thiện nguồn cung ngoại tệ cho hệ thống chính bằng các quyết định cắt giảm mạnh dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng ngoại tệ và điều chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng. Vào ngày 18/1, tỷ lệ dự rữ bắt buộc đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng bằng ngoại tệ đã được điều chỉnh giảm 3% từ mức 7% xuống còn 4%. Trong khi đó, đối với các khoản tiền gửi ngoại tệ có kỳ hạn trên 12 tháng, tỷ lệ dự trữ bắt buộc giảm từ 6% xuống còn 3% trên tổng số dư tiền gửi. Động thái này đã giúp khơi thông một nguồn vốn không nhỏ cho thị trường ngoại hối. - Sau đó không lâu, Ngân hàng Nhà nước đã ra quyết định điều chỉnh tăng tỷ giá bình quân liên ngân hàng giữa USD và VND lên 3,36% từ mức 17.941 VND/USD lên mức 18.544 VND/USD. Đây là lần thứ hai trong vòng chưa đầy ba tháng, Ngân hàng Nhà nước đã tiến hành can thiệp mạnh trên thị trường ngoại hối. Trước đó, vào ngày 26/11, cơ quan chức năng này cũng đã điều chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng tăng 5,44% lên mức 17.961 VND/USD. Cùng với đó, biên độ tỷ giá cũng được thu hẹp, từ +/-5% xuống còn +/-3%, bởi vậy mức tỷ giá trần là 18.500 VND/USD, tăng 3,43% so với trước đây. Tính tổng cộng hai lần điều chỉnh, tỷ giá trần bình quân liên ngân hàng đã tăng khoảng 6,78%. Theo đó, tỷ giá niêm yết tại các ngân hàng thương mại cũng được đẩy lên cao tương ứng (19100 VND/USD) và tiến sát tới tỷ giá trên thị trường tự do (19250-19350 VND/USD). Một khi khoảng cách giữa hai loại tỷ giá không còn nhiều, kỳ vọng vào việc USD tăng giá sẽ suy giảm và nguồn cung ngoại tệ chảy vào thị trường chính thống sẽ tăng lên. Ngoài ra, kể từ ngày 11/02, lãi suất tiền gửi bằng USD của tổ chức kinh tế tại tổ chức tín dụng đã bị khống chế tại mức 1,0%/năm thay vì áp dụng theo cơ chế thoả thuận như trước đây. Biết rằng, trên thị trường tiền tệ, lãi suất huy động bằng ngoại tệ đang nằm trong khoảng trung bình từ 2,3 đến 4,5%/ năm. Quy định này sẽ buộc các doanh nghiệp phải tính toán đến việc bán ngoại tệ cho ngân hàng hoặc sử dụng ngay cho các mục đích khác khi có nhu cầu về vốn thay vì găm giữ như trước đây. Bên cạnh đó, quy định trên cũng góp phần làm giảm mặt bằng lãi suất huy động và cho vay USD thu hút người dân cũng như doanh nghiệp từ việc mua sang vay ngoại tệ, giảm sức ép về phía cầu cho thị trường. Việc tỷ giá hối đoái được điều chỉnh theo hướng giảm giá đồng Việt Nam trong thời gian vừa qua sẽ có những tác động tích cực đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu do giá sản phẩm trở nên cạnh tranh hơn trên thị trường thế giới trong khi lại gây khó khăn cho các doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào nguyên vật liệu nhập khẩu và có các khoản nợ bằng ngoại tệ. - Trong những tháng còn lại của năm 2010, có nhiều lý do khiến chúng ta tin rằng tình trạng mất cân đối về cung cầu trên thị trường ngoại hối nhiều khả năng sẽ vẫn xảy ra. Thứ nhất, với một độ trễ nhất định (khoảng từ 6 tháng đến 1 năm), mức tăng tín dụng gần 38% của năm 2009 và gói cho vay hỗ trợ lãi suất 438 nghìn tỷ đồng sẽ gây áp lực rất lớn lên chỉ số lạm phát trong năm 2010. Thứ hai, thâm hụt thương mại được dự báo sẽ tiếp tục duy trì tại mức cao do nhu cầu nhập khẩu gia tăng khi sản xuất phục Nhóm 18 Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2