intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo " Một số vấn đề pháp lí về sản phẩm bảo hiểm nhân thọ "

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

80
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bảo hiểm nhân thọ (BHNT) là loại nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống hoặc chết.(1) Do tính chất là loại hình bảo hiểm nhằm bảo vệ cuộc sống của người được bảo hiểm nên giữa hình thức BHNT và hình thức bảo hiểm xã hội có những tương đồng nhất định về cơ chế bảo hiểm. Tuy nhiên, BHNT khác với bảo hiểm xã hội về bản chất. BHNT là dịch vụ tài chính của nền kinh tế thị trường, theo đó, nó được biểu hiện ra là sản phẩm cụ thể (gọi là...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo " Một số vấn đề pháp lí về sản phẩm bảo hiểm nhân thọ "

  1. nghiªn cøu - trao ®æi ThS. TrÇn Vò H¶i * ảo hiểm nhân thọ (BHNT) là loại nghiệp dùng và thường có một hoặc một số đặc tính B vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống hoặc chết.(1) Do tính sau: 1) một tài sản hữu hình; 2) kết quả của việc chế tạo hoặc chế biến; 3) thứ đã đi qua chất là loại hình bảo hiểm nhằm bảo vệ cuộc một chuỗi phân phối thương mại trước khi sống của người được bảo hiểm nên giữa hình được sử dụng hoặc tiêu dùng.(3) Khái quát lại, thức BHNT và hình thức bảo hiểm xã hội có sản phẩm là phạm trù chỉ cái mà con người có những tương đồng nhất định về cơ chế bảo thể tạo ra nhằm phục vụ cho cuộc sống con hiểm. Tuy nhiên, BHNT khác với bảo hiểm người. Từ cách hiểu này, có thể đưa ra định xã hội về bản chất. BHNT là dịch vụ tài chính nghĩa về sản phẩm BHNT như sau: Sản phẩm của nền kinh tế thị trường, theo đó, nó được BHNT là dịch vụ thương mại mà DNBH biểu hiện ra là sản phẩm cụ thể (gọi là sản cung ứng cho bên mua bảo hiểm với điều phẩm BHNT) có thể được mua (bởi bên mua kiện là bên mua bảo hiểm nộp phí bảo hiểm bảo hiểm) và được bán (bởi doanh nghiệp theo thoả thuận trong hợp đồng BHNT. kinh doanh BHNT). Trong khi đó, bảo hiểm Với cách thức tiếp cận trên, sản phẩm xã hội không được coi là dịch vụ tài chính BHNT có một số đặc điểm cơ bản sau đây: theo đúng nghĩa vì nó đơn thuần là cơ chế bảo Thứ nhất, sản phẩm BHNT cũng như các đảm an sinh xã hội cho người lao động với ba sản phẩm bảo hiểm khác, thể hiện ra là loại bên tham gia là chủ sử dụng lao động, người dịch vụ, tức là sản phẩm vô hình nhưng có lao động và nhà nước.(2) tính tài sản. Bài viết này phân tích những vấn đề lí Sản phẩm BHNT chính là loại dịch vụ luận cơ bản về sản phẩm BHNT như bản chất nên có tính vô hình, không biểu hiện dưới pháp lí của sản phẩm bảo hiểm, phân loại sản hình thái vật chất cụ thể mà thông qua các phẩm bảo hiểm, từ đó xác định về mặt lí luận cam kết của DNBH đối với người tham gia khung pháp lí cơ bản để điều chỉnh hoạt động bảo hiểm. Lợi ích cơ bản nhất từ sản phẩm kinh doanh sản phẩm BHNT ở Việt Nam. BHNT là được trả tiền trong trường hợp xảy 1. Bản chất của sản phẩm BHNT ra sự kiện bảo hiểm. Bên tham gia bảo hiểm BHNT được doanh nghiệp bảo hiểm có thể được hưởng một số lợi ích khác nếu (DNBH) thiết kế thành loại sản phẩm dịch có thoả thuận như: Được hoàn lại một phần vụ thương mại để phục vụ khách hàng của phí bảo hiểm trong trường hợp huỷ hợp mình. Theo Từ điển Black’s Law, sản phẩm được hiểu là những gì được phân phối qua * Giảng viên Khoa pháp luật kinh tế hoạt động thương mại, để sử dụng và tiêu Trường Đại học Luật Hà Nội t¹p chÝ luËt häc sè 8/2011 25
  2. nghiªn cøu - trao ®æi đồng, được miễn nộp phí bảo hiểm nếu bị Đối với sản phẩm BHNT, việc định phí thương tật, bệnh hiểm nghèo v.v.. Nhiều bảo hiểm là quá trình kĩ thuật phức tạp liên doanh nghiệp còn sẵn sàng cho người tham quan đến quy luật số đông, bảng tỉ lệ tử vong gia bảo hiểm vay tiền sử dụng nếu hợp đồng cũng như các yếu tố kĩ thuật khác. Mỗi sản đã có giá trị hoàn lại. phẩm bảo hiểm được thiết kế, do quyền lợi Tuy sản phẩm bảo hiểm là dịch vụ của khách hàng khác nhau nên việc định phí thương mại nhưng khác với những dịch vụ cũng khác nhau. Đó là không kể đến trường thông thường chỉ cung cấp cho khách hàng hợp khách hàng mua thêm các sản phẩm bảo những tiện ích hưởng thụ thông qua các giác hiểm bổ trợ để gia tăng quyền lợi bảo hiểm quan (như nghe, xem, ăn, ngủ v.v.) thì sản hoặc quyền lợi đầu tư của mình. phẩm BHNT nói riêng và sản phẩm bảo Thứ ba, sản phẩm BHNT rất đa dạng và có hiểm nói chung lại có tính tài sản, đó là bởi tính đa mục đích trong từng sản phẩm. vì lợi ích cơ bản của khách hàng mà DNBH Do tính chất là nghiệp vụ bảo hiểm con phải thực hiện là trả tiền bảo hiểm hoặc giá người nên BHNT dựa trên nguyên tắc khoán trị hoàn lại của hợp đồng. số tiền bảo hiểm chứ không dựa trên nguyên Thứ hai, sản phẩm BHNT có quy trình tắc bồi thường ngang bằng tổn thất như trong kinh doanh tương đối đặc biệt: Doanh thu có bảo hiểm phi nhân thọ. Chính vì vậy, khả trước chi phí và chi phí không chắc chắn cho năng đóng phí của khách hàng sẽ là yếu tố từng sản phẩm, đối với từng khách hàng. quyết định đến việc lựa chọn sản phẩm bảo Trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm hiểm phù hợp. Do đó, để đáp ứng khả năng nói chung và BHNT nói riêng, DNBH nhận nộp phí khác nhau, cùng với những nhu cầu phí bảo hiểm trước rồi mới trả tiền bảo hiểm khác nhau, DNBH phải thiết kế nhiều sản sau. Phí bảo hiểm đối với DNBH về bản chất phẩm BHNT để phù hợp với từng nhóm không phải là chi phí mà chính là doanh thu khách hàng nhất định. Đó là lí do tại sao lại mà DNBH được nhận khi cung cấp sản tồn tại nhiều loại sản phẩm BHNT trên thị phẩm bảo hiểm cho khách hàng. Theo cách trường bảo hiểm và các sản phẩm mới xuất thức kinh doanh thông thường, để sản xuất hiện ngày càng đa dạng. một sản phẩm nhất định, chủ thể kinh doanh Thứ tư, sản phẩm BHNT được thể hiện phải bỏ ra các chi phí, sau đó bán hàng mới thông qua hợp đồng BHNT và các hoạt có được doanh thu. Nhưng đối với sản phẩm động của DNBH để đáp ứng nhu cầu liên BHNT, DNBH sẽ nhận phí bảo hiểm từ bên quan của khách hàng trong quá trình thực mua bảo hiểm (về bản chất là doanh thu), rồi hiện hợp đồng. sau đó mới phải trả tiền bảo hiểm (về bản Cơ chế để DNBH cung cấp sản phẩm chất là chi phí) khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.(4) BHNT là thông qua hợp đồng BHNT. Cơ Chính vì vậy, đã có quan điểm cho rằng kinh chế hợp đồng được pháp luật đảm bảo bằng doanh bảo hiểm nói chung và BHNT nói các quy định nhằm tạo vị thế bình đẳng giữa riêng có chu trình kinh doanh đảo ngược.(5) các bên tham gia. Các cam kết của DNBH về 26 t¹p chÝ luËt häc sè 7/2011
  3. nghiªn cøu - trao ®æi sản phẩm bảo hiểm được cung cấp sẽ thể tỉ lệ tử vong. Bảng tỉ lệ tử vong được xây hiện đầy đủ trên hợp đồng BHNT mà DNBH dựng dựa trên nguyên tắc thống kê với số kí kết với khách hàng. lượng lớn những cá nhân sống qua các độ Tuy nhiên, sản phẩm BHNT không đơn tuổi khác nhau. Để đảm bảo công bằng, pháp thuần là các thoả thuận trên hợp đồng mà còn luật một số quốc gia đã quy định về bảng tỉ là các hoạt động mà DNBH thực hiện nhằm lệ tử vong làm cơ sở cho các DNBH tính phục vụ quyền lợi cho khách hàng trong thời toán mức phí bảo hiểm đối với khách hàng. hạn hợp đồng. Như trên đã phân tích, về cơ Cơ sở kĩ thuật cơ bản tiếp theo của sản bản các sản phẩm BHNT là tương đối giống phẩm BHNT là lãi suất kĩ thuật. Do hầu hết nhau giữa các DNBH, do đó sự khác biệt giữa các sản phẩm BHNT đều có tính tiết kiệm, sản phẩm BHNT của DNBH này với sản nên để cạnh tranh, DNBH phải đảm bảo phẩm của DNBH khác không chỉ nằm trong mức lãi suất hợp lí tối thiểu nhất định để thu các cam kết về quyền lợi mà còn ở những hút người tham gia bảo hiểm gọi là lãi suất dịch vụ “chăm sóc” khách hàng. Những kĩ thuật. Mức lãi suất này thường được tính DBNH có các dịch vụ tốt, thái độ phục vụ toán sao cho bù đắp được lạm phát bình khách hàng chu đáo tất nhiên sẽ có khả năng quân đối với khoản phí bảo hiểm đã nhận và cạnh tranh cao hơn trên thị trường bảo hiểm. nếu có thể, gia tăng thêm quyền lợi cho Thứ năm, cơ sở kĩ thuật cơ bản của sản người tham gia bảo hiểm. Về lí thuyết, lãi phẩm BHNT là quy luật về số đông, bảng tỉ suất kĩ thuật thường dựa trên các căn cứ lệ tử vong, lãi suất kĩ thuật và phí bình quân. như lãi suất huy động vốn không kì hạn của Để thiết kế sản phẩm BHNT với tư cách ngân hàng thương mại, lãi suất bình quân là loại hình bảo hiểm thương mại, DNBH trái phiếu Chính phủ, v.v..(6) phải dựa trên những cơ sở kĩ thuật nhất định Cơ sở kĩ thuật cơ bản cuối cùng của sản nhằm cùng một lúc đạt được hai mục tiêu phẩm BHNT là việc định phí bình quân. Trên song song đem lại quyền lợi cho người tham thực tế, mức phí bảo hiểm thực (hay còn gọi gia bảo hiểm với mức chi phí hợp lí đồng là mức phí tự nhiên) mà bên mua bảo hiểm thời đem lại lợi nhuận cho DNBH. phải nộp sẽ khác nhau theo từng năm, từng Cũng giống như các sản phẩm bảo hiểm giai đoạn trong cuộc đời người được bảo khác, đặc trưng kĩ thuật đầu tiên của sản hiểm vì mức độ rủi ro ở mỗi giai đoạn cuộc phẩm BHNT là dựa trên quy luật về số đời là khác nhau. Điều này gây ra những đông. Quy luật về số đông đòi hỏi việc phiền toái không chỉ cho bên mua bảo hiểm tham gia BHNT phải gồm nhiều người. Quỹ mà cho chính DNBH trong quá trình quản lí bảo hiểm sẽ do nhiều người cùng đóng góp phí bảo hiểm. Chính vì thế trên thực tế, các để chi trả cho những trường hợp xảy ra tổn DNBH cung cấp sản phẩm BHNT đều đưa thất hoặc có cam kết trả tiền của DNBH. ra mức phí bằng nhau (gọi là phí bình quân) Bên cạnh quy luật về số đông, BHNT đã mà bên mua bảo hiểm phải nộp cho từng dựa cụ thể vào cơ sở kĩ thuật thứ hai là bảng năm. Ở những năm đầu, mức phí bảo hiểm t¹p chÝ luËt häc sè 8/2011 27
  4. nghiªn cøu - trao ®æi sẽ cao hơn so với mức phí thực, còn những - Theo cách thức cam kết bảo hiểm của năm cuối lại thấp hơn mức phí thực. DNBH thì sản phẩm BHNT có 3 loại chủ Thứ sáu, sản phẩm BHNT thường được yếu là bảo hiểm sinh kì, bảo hiểm tử kì và DNBH cung cấp với thời hạn tương đối dài. bảo hiểm hỗn hợp. Đa phần sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ Bảo hiểm sinh kì là loại hình sản phẩm đều có thời hạn bảo hiểm từ một năm trở BHNT mà theo đó, DNBH cam kết trả khoản xuống. Tuy nhiên đối với sản phẩm BHNT, tiền nhất định (một lần hoặc định kì) khi xảy thời hạn bảo hiểm là tương đối dài. Đối với ra sự kiện bảo hiểm là người được bảo hiểm DNBH, thời hạn bảo hiểm dài sẽ đảm bảo cho sống đến thời điểm nhất định theo thoả thuận khả năng đầu tư của doanh nghiệp từ nguồn với điều kiện là bên mua bảo hiểm đóng phí phí bảo hiểm, từ đó đảm bảo được tính tiết bảo hiểm. Nói cách khác, bảo hiểm sinh kì là kiệm của hợp đồng bảo hiểm. Thời hạn bảo loại hình sản phẩm bảo hiểm cho trường hợp hiểm dài cũng giúp cho bên mua bảo hiểm có sống của người được bảo hiểm. khả năng nộp phí bảo hiểm để tham gia Sản phẩm bảo hiểm sinh kì thuần tuý những hợp đồng bảo hiểm có giá trị lớn, đáp hiện nay hầu như không được các DNBH triển khai vì hai lí do chính: Một là mức độ ứng được nhu cầu bảo hiểm, tiết kiệm và đầu bảo vệ của loại hình bảo hiểm này không tư của mình.(7) Riêng đối với sản phẩm bảo cao, trong khi đó trên thị trường hiện nay có hiểm tử kì, do chỉ có tính chất bảo hiểm thuần những sản phẩm tài chính khác hấp dẫn hơn tuý nên có thể được cung cấp với thời hạn ở mức lợi tức thu được như gửi tiền tiết kiệm bảo hiểm ngắn, thông thường là một năm. hoặc mua chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu v.v.; Thời hạn bảo hiểm dài cũng ảnh hưởng hai là chính sách an sinh xã hội của nhà đến kĩ thuật quản lí đối với sản phẩm bảo nước ngày càng tốt hơn, đặc biệt là ở những hiểm cũng như các quy định pháp luật nhằm nước phát triển, đã làm giảm nhu cầu bảo vệ bảo vệ quyền lợi cho người được bảo hiểm từ sản phẩm bảo hiểm sinh kì. hoặc người thụ hưởng. Không như các sản Chính vì vậy, hầu như các DNBH hiện phẩm bảo hiểm phi nhân thọ, trong pháp luật nay chỉ cung cấp sản phẩm bảo hiểm sinh kì về kinh doanh BHNT ghi nhận nhiều quy trả tiền định kì (thường được biết đến với tên định bảo vệ quyền lợi người tham gia bảo gọi là niên kim nhân thọ). Ở sản phẩm này, hiểm như gia hạn nộp phí, miễn truy xét v.v.. bên mua bảo hiểm có thể nộp phí bảo hiểm 2. Các sản phẩm BHNT chủ yếu một lần hoặc định kì, sau đó từ thời điểm Hiện nay trên thế giới cũng như ở Việt thoả thuận, DNBH sẽ định kì trả tiền bảo Nam, BHNT ngày càng đa dạng về loại hình hiểm cho người được bảo hiểm cho đến khi sản phẩm nhằm đáp ứng những nhu cầu khác người đó qua đời hoặc đến thời điểm nhất nhau của khách hàng. Tuy nhiên, những cách định. Nếu DNBH cam kết trả tiền bảo hiểm phân loại phổ biến trong hầu hết các thị định kì cho đến khi nào người được bảo trường bảo hiểm thường dựa trên một số tiêu hiểm qua đời thì đó là sản phẩm bảo hiểm chí sau đây: hưu trí tự nguyện.(8) 28 t¹p chÝ luËt häc sè 7/2011
  5. nghiªn cøu - trao ®æi Sản phẩm bảo hiểm có những cam kết hiểm nào xảy ra trước: Người được bảo hiểm ngược lại so với bảo hiểm sinh kì là bảo chết trong thời hạn bảo hiểm hoặc hết thời hiểm tử kì. Bảo hiểm tử kì là sản phẩm hạn bảo hiểm mà người được bảo hiểm vẫn BHNT mà theo đó, DNBH cam kết trả còn sống. Các sản phẩm bảo hiểm hỗn hợp khoản tiền nhất định khi xảy ra sự kiện bảo hiện nay rất đa dạng và có nhiều tên gọi khác hiểm là người được bảo hiểm chết trong thời nhau tuỳ theo cách đặt tên của DNBH cũng hạn bảo hiểm. Bảo hiểm tử kì có đặc trưng là như các quyền lợi mà DNBH dành cho chỉ có yếu tố bảo vệ mà không có tính tiết khách hàng. kiệm. DNBH chỉ phải trả tiền bảo hiểm nếu - Nếu phân loại theo sự kết hợp giữa người được bảo hiểm chết trong thời gian bảo BHNT và các sản phẩm phi bảo hiểm do hiểm nên nghĩa vụ này là không chắc chắn. DNBH cung cấp thì sản phẩm BHNT có hai Chính vì thế, tổng số phí bảo hiểm tử kì loại là sản phẩm BHNT thuần tuý và sản thường thấp hơn nhiều so với số tiền bảo hiểm phẩm bảo hiểm BHNT liên kết đầu tư. mà DNBH cam kết trả cho người thụ hưởng. Sản phẩm BHNT thuần tuý là sản phẩm Trong các sản phẩm bảo hiểm tử kì có bảo hiểm có đầy đủ các thuộc tính của sản phẩm tương đối đặc biệt là bảo hiểm BHNT, không kèm theo các lợi ích gia tăng trường sinh (hay bảo hiểm trọn đời). Ở sản về đầu tư. Trong sản phẩm BHNT thuần tuý phẩm này, DNBH sẽ trả tiền bảo hiểm cho cũng có những lợi ích gia tăng (quyền lợi bổ người thụ hưởng khi người thụ hưởng qua sung) từ những sản phẩm bảo hiểm bổ trợ đời bất cứ khi nào, miễn là hợp đồng bảo được mua kèm nhưng các lợi ích này chỉ hiểm còn hiệu lực.(9) Bảo hiểm trường sinh nhằm gia tăng quyền lợi bảo hiểm, chứ không có tính bảo vệ cao nhưng nó đòi hỏi việc phải quyền lợi về đầu tư. tham gia bảo hiểm phải được duy trì lâu dài. Sản phẩm BHNT liên kết đầu tư là sản Sản phẩm BHNT được ưa chuộng nhất phẩm BHNT mà ngoài những quyền lợi bảo trên thị trường hiện nay là bảo hiểm hỗn hợp. hiểm giống như sản phẩm BHNT thuần tuý, Bảo hiểm hỗn hợp là loại hình BHNT mà theo đó, DNBH cam kết trả khoản tiền nhất bên mua bảo hiểm còn được tham gia vào định (một lần hoặc định kì) khi xảy ra sự kiện quỹ đầu tư của DNBH và được chia lãi đầu bảo hiểm là người được bảo hiểm sống đến tư từ quỹ này. Cho đến nay, sản phẩm thời điểm hết thời hạn bảo hiểm hoặc chết BHNT liên kết đầu tư có hai dạng cơ bản là trong thời hạn bảo hiểm. liên kết đầu tư chung và liên kết đầu tư đơn Bảo hiểm hỗn hợp là sản phẩm phổ biến vị. Ở sản phẩm BHNT liên kết đầu tư chung vì tính đa mục đích của nó. Trước tiên, nó có (universal life), bên bảo hiểm được hưởng đầy đủ tính bảo vệ như loại hình bảo hiểm tử kết quả đầu tư từ quỹ đầu tư chung và kì nhưng lại có tính tiết kiệm và đầu tư như không thấp hơn mức cam kết tối thiểu do bảo hiểm sinh kì. DNBH chắc chắn sẽ phải DNBH đưa ra.(10) Còn ở sản phẩm BHNT trả tiền bảo hiểm tuỳ thuộc vào sự kiện bảo liên kết đầu tư đơn vị (unit-linked life), bên t¹p chÝ luËt häc sè 8/2011 29
  6. nghiªn cøu - trao ®æi mua bảo hiểm được quyền lựa chọn đầu tư yêu cầu xuất phát từ thực tiễn kinh tế xã hội. phí bảo hiểm của mình để mua các đơn vị Ở Australia, các quy định về sản phẩm BHNT, của một hoặc nhiều quỹ đầu tư liên kết đơn cũng như hoạt động của DNBH kinh doanh vị do DNBH thành lập, được hưởng toàn bộ BHNT tập trung ở Đạo luật BHNT năm 1995, kết quả đầu tư và chịu mọi rủi ro đầu tư từ tuy nhiên nhiều vấn đề chung về hợp đồng bảo các quỹ liên kết đơn vị đã lựa chọn tương hiểm cũng như việc quản lí, giám sát các kênh ứng với phần phí bảo hiểm đã đầu tư.(11) phân phối trung gian lại chịu sự điều chỉnh của Về nguyên tắc, phí bảo hiểm trong các Luật hợp đồng bảo hiểm năm 1984. Ở Cộng sản phẩm bảo hiểm liên kết đầu tư được hòa liên bang Đức, các quy định về nội dung tách bạch giữa phần phí dành cho bảo hiểm sản phẩm BHNT cũng như kênh phân phối và phần phí dành cho đầu tư. Trong phần qua đại lí được quy định tại Luật hợp đồng phí dành cho đầu tư, bên mua bảo hiểm có bảo hiểm năm 1994, trong khi đó, những vấn tư cách như là nhà đầu tư uỷ thác, chịu đề khác về kinh doanh BHNT được quy định trách nhiệm đối với khoản đầu tư của mình tại Luật giám sát các DNBH năm 1995. Ở theo thoả thuận với DNBH. Sản phẩm bảo Thái Lan, hoạt động kinh doanh BHNT được hiểm liên kết đầu tư góp phần làm gia tăng quy định trong Đạo luật bảo hiểm nhân thọ yếu tố đầu tư của sản phẩm BHNT, giúp thị năm 1992. Tuy nhiên, Bộ luật dân sự và trường BHNT có khả năng cạnh tranh thu Thương mại nước này cũng điều chỉnh một hút vốn với các bộ phận khác của thị trường số nội dung về hợp đồng BHNT trong các tài chính như thị trường chứng khoán, thị quy định về hợp đồng bảo hiểm nói chung. trường tiền tệ v.v.. Ở Việt Nam, hoạt động kinh doanh bảo Ngoài những tiêu chí phân loại trên đây, hiểm nói chung và kinh doanh BHNT nói sản phẩm BHNT còn được phân loại thành riêng được quy định trong Luật kinh doanh bảo hiểm chính thức, bảo hiểm tạm thời, bảo bảo hiểm năm 2000 (sửa đổi, bổ sung năm hiểm nhóm, bảo hiểm cá nhân v.v.. Do 2010). Một số nội dung chi tiết về kinh không có điều kiện trình bày ở đây, người doanh BHNT được quy định trong các văn viết xin được phân tích ở một bài viết khác. bản dưới luật như nghị định, quyết định và 3. Khung pháp luật điều chỉnh hoạt thông tư. Trong Bộ luật dân sự năm 2005 động kinh doanh sản phẩm bảo hiểm cũng có một số quy định về hợp đồng bảo nhân thọ hiểm nói chung và hợp đồng bảo hiểm đối với Có thể có nhiều lựa chọn khác nhau của tính mạng nói riêng với tư cách là loại hợp mỗi quốc gia trong việc xác định vị trí của đồng dân sự thông dụng.(12) bộ phận pháp luật về sản phẩm BHNT là Do những đặc thù về lĩnh vực kinh nằm ở đâu trong hệ thống các quy định về doanh sản phẩm BHNT, pháp luật Việt Nam kinh doanh bảo hiểm, tuỳ thuộc vào cấu trúc cũng như nhiều quốc gia trên thế giới thường pháp luật của quốc gia đó cũng như những quy định những vấn đề cơ bản sau đây: 30 t¹p chÝ luËt häc sè 7/2011
  7. nghiªn cøu - trao ®æi * Quy định về DNBH cung cấp sản phẩm hai loại hình bảo hiểm này.(17) Chính vì vậy, BHNT pháp luật nhiều quốc gia có quy định phải Chủ thể cung cấp sản phẩm bảo hiểm nói tách bạch hai nghiệp vụ bảo hiểm nói trên. Ví chung và sản phẩm BHNT nói riêng là dụ, theo quy định của pháp luật Nhật Bản, DNBH. Pháp luật các quốc gia trên thế giới một DNBH phải được Thủ tướng Chính phủ đều có quan điểm chung là chủ thể cung cấp cấp phép và chỉ được quyền thực hiện một sản phẩm BHNT là chủ thể kinh doanh (gọi trong hai nghiệp vụ là kinh doanh BHNT là doanh nghiệp, công ti hoặc những tên gọi hoặc phi nhân thọ.(18) Ở một số quốc gia có có nghĩa tương tự). thị trường bảo hiểm phát triển như nước Anh, Là lĩnh vực kinh doanh có ảnh hưởng DNBH có thể đồng thời cung cấp sản phẩm tương đối sâu sắc đến nền kinh tế và xã hội, BHNT và bảo hiểm phi nhân thọ nhưng pháp hầu hết các quốc gia đều yêu cầu DNBH luật thường yêu cầu phải có sự tách bạch về phải được cấp phép thành lập sau khi chứng quản lí tài sản và hoạt động kinh doanh giữa minh đã thoả mãn đầy đủ các điều kiện do hai loại nghiệp vụ bảo hiểm.(19) pháp luật quy định. Ví dụ: Theo quy định Theo quy định của pháp luật Việt Nam, của pháp luật Cộng hòa Pháp, công ti bảo DNBH được thành lập và hoạt động khi hiểm chỉ được thành lập sau khi được cấp thoả mãn những điều kiện theo quy định giấy phép của Bộ kinh tế và tài chính và của pháp luật và phải được Bộ tài chính cấp công ti này chỉ được hoạt động trong phạm phép.(20) Pháp luật Việt Nam cũng quy định, vi giấy phép được cấp.(13) Theo pháp luật DNBH không được phép đồng thời kinh Australia, DNBH phải được cấp phép bởi Cơ doanh BHNT và bảo hiểm phi nhân thọ, trừ quan quản lí cẩn trọng Australia (APRA)(14) trường hợp doanh nghiệp BHNT kinh Ở Mỹ, DNBH muốn hoạt động còn phải xin doanh nghiệp vụ bảo hiểm sức khoẻ và bảo giấy phép của cả cấp liên bang và cấp bang hiểm tai nạn con người để bổ trợ cho (nơi tiến hành kinh doanh).(15) Theo Hiệp hội BHNT.(21) DNBH theo quy định của pháp quốc tế các nhà giám sát bảo hiểm (IAIS), luật Việt Nam bao gồm các loại hình công ti những điều kiện chung nhất mà DNBH cần cổ phần, công ti trách nhiệm hữu hạn và tổ đáp ứng khi muốn được cấp phép là điều kiện chức bảo hiểm tương hỗ.(22) về quy mô vốn, có trụ sở chính ổn định, năng * Quy định về phê chuẩn sản phẩm BHNT lực của người quản trị, điều hành, kế hoạch Tương tự pháp luật của nhiều nước, pháp kinh doanh rõ ràng và đảm bảo rằng hoạt động luật Việt Nam quy định sản phẩm BHNT là kinh doanh bảo hiểm là hoạt động chính của do DNBH tự thiết kế xây dựng trên cơ sở doanh nghiệp.(16) quyền tự chủ kinh doanh, Nhà nước tạo điều Trong lĩnh vực bảo hiểm, thông thường kiện thuận lợi cho các DNBH trong việc được chia thành hai nghiệp vụ cơ bản là bảo nghiên cứu, phát triển các sản phẩm bảo hiểm hiểm phi nhân thọ và BHNT. Sự phân chia này nói chung, trong đó có sản phẩm BHNT.(23) chủ yếu dựa trên những đặc điểm kĩ thuật của Tuy nhiên, sản phẩm BHNT khác với các t¹p chÝ luËt häc sè 8/2011 31
  8. nghiªn cøu - trao ®æi sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ ở chỗ, pháp luật về BHNT. Trong trường hợp các cơ DNBH muốn cung cấp sản phẩm BHNT ra quan này cho rằng nội dung sản phẩm bảo thị trường thì cần phải đáp ứng một thủ tục hiểm đã xâm phạm đến lợi ích khách hàng, pháp lí là sự phê chuẩn của cơ quan quản lí thì họ có quyền yêu cầu thay đổi những nội nhà nước có thẩm quyền. Phê chuẩn là thủ dung đó.(26) Trong khi đó ở Đức cũng không tục pháp lí do cơ quan nhà nước có thẩm yêu cầu bắt buộc sản phẩm BHNT phải được quyền thực hiện bày tỏ sự chấp thuận đối với phê chuẩn nhưng DNBH phải nộp tất cả sản phẩm BHNT sẽ được DNBH cung cấp ra những tài liệu cần thiết về sản phẩm bảo hiểm thị trường. Mục đích của việc phê chuẩn sẽ cung cấp cho khách hàng khi muốn được trước hết là để cơ quan nhà nước thẩm tra cấp phép kinh doanh bảo hiểm.(27) tính hợp pháp và cả tính hợp lí của sản phẩm Tại Việt Nam, pháp luật quy định các BHNT. Nếu sản phẩm BHNT có nội dung sản phẩm BHNT và sản phẩm bảo hiểm bổ trái pháp luật hoặc đạo đức xã hội thì sản trợ muốn được triển khai thì phải được Bộ phẩm đó không được phép triển khai. Sở dĩ tài chính phê chuẩn.(28) Để đảm bảo sản cần phải có thủ tục phê chuẩn sản phẩm phẩm BHNT được xây dựng đúng với chính BHNT là do nó được DNBH thiết kế và sách của Nhà nước, pháp luật Việt Nam đã không có sự tham gia của bên mua bảo hiểm. đưa ra các nguyên tắc khi xây dựng sản Mặt khác, sản phẩm BHNT luôn dành cho số phẩm BHNT như phải đảm bảo tuân thủ đông người tham gia bảo hiểm nên cần đảm pháp luật; phù hợp với thông lệ, chuẩn mực bảo sự công bằng cho những chủ thể này đạo đức, văn hoá và phong tục, tập quán của trong mối quan hệ với DNBH. Việt Nam; ngôn ngữ sử dụng phải chính xác, Rất nhiều quốc gia có những quy định đơn giản, dễ hiểu, các thuật ngữ chuyên môn khá chặt chẽ về việc phê chuẩn sản phẩm cần phải định nghĩa rõ ràng; thể hiện rõ ràng, BHNT. Ví dụ, theo quy định của pháp luật minh bạch các nội dung chủ yếu của hợp Thái Lan, hợp đồng BHNT bao gồm cả các đồng bảo hiểm. Phí bảo hiểm phải được xây tài liệu liên quan phải được người đứng đầu dựng dựa trên số liệu thống kê, đảm bảo khả cơ quan quản lí bảo hiểm phê chuẩn và năng thanh toán của DNBH và phải tương DNBH không được quyền cung cấp dưới bất kì hình thức nào khác.(24) Theo pháp luật Ấn ứng với điều kiện và trách nhiệm bảo hiểm. Độ, sản phẩm BHNT cũng phải được đăng kí Về thủ tục phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm, với cơ quan quản lí của chính quyền trung pháp luật quy định DNBH cần chuyển cho ương.(25) Tuy nhiên, một số quốc gia có thị Bộ tài chính những tài liệu cần thiết cũng trường BHNT phát triển thường có những như cần giải trình cho những nội dung của quy định “lỏng” hơn. Ví dụ: Ở Anh và sản phẩm BHNT. Trong thời hạn 30 ngày kể Australia, các sản phẩm BHNT không nhất từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ tài chính thiết phải được cơ quan quản lí nhà nước phê phải chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận sản chuẩn nhưng phải tuân theo các quy định phẩm BHNT đó.(29) 32 t¹p chÝ luËt häc sè 7/2011
  9. nghiªn cøu - trao ®æi * Quy định về phân phối sản phẩm BHNT hiểm phải được đào tạo tại các cơ sở đào tạo Phân phối sản phẩm BHNT là quy trình đảm bảo chất lượng, theo những yêu cầu của nhằm đưa sản phẩm BHNT đến với khách pháp luật về chương trình đào tạo và dưới sự hàng. Nói cách khác, phân phối sản phẩm giám sát của Bộ tài chính.(33) Doanh nghiệp BHNT là cách thức mà thông qua đó, hợp môi giới bảo hiểm phải do Bộ tài chính cấp đồng BHNT được kí kết và thực hiện. Ở Việt giấy phép thành lập và hoạt động với các thủ Nam, các kênh phân phối sản phẩm BHNT tục thành lập tương tự như DNBH và có mức tương đối mở rộng thông qua việc pháp luật vốn pháp định là 4 tỉ đồng Việt Nam.(34) quy định sản phẩm BHNT có thể được Bên cạnh đó, pháp luật Việt Nam hiện DNBH phân phối thông qua bán trực tiếp, hành còn quy định kênh phân phối bảo hiểm thông qua đại lí hoặc môi giới bảo hiểm, qua hình thức đấu thầu. Về bản chất, đấu thông qua đấu thầu và các hình thức khác phù thầu là phương thức lựa chọn nhà cung cấp hợp với quy định của pháp luật.(30) Như vậy, hàng hoá, dịch vụ trên cơ sở đảm bảo sự về cơ bản, các quy định về kênh phân phối cạnh tranh giữa các nhà cung cấp. Ở đây, sản phẩm BHNT theo pháp luật Việt Nam nhà cung cấp chính là DNBH còn bên mời cũng phù hợp với thông lệ chung của thế giới. thầu là bên mua bảo hiểm. Pháp luật Việt Đối với kênh phân phối qua trung gian, Nam quy định, việc đấu thầu bảo hiểm được để đảm bảo chất lượng dịch vụ bảo hiểm cũng thực hiện theo các quy định pháp luật về đấu như bảo vệ quyền lợi của người tham gia bảo thầu trên cơ sở đảm bảo sự minh bạch, cạnh hiểm, pháp luật nhiều quốc gia đưa ra các quy tranh bình đẳng và công bằng giữa các định về điều kiện hoạt động của đại lí bảo DNBH tham gia đấu thầu.(35) hiểm và môi giới bảo hiểm. Một số quốc gia Kênh phân phối qua ngân hàng (bancasurance, còn yêu cầu đại lí bảo hiểm phải được cấp asure banking) đã phát triển nhanh chóng giấy phép hành nghề theo các điều kiện hết trong những năm gần đây và được coi là sức chặt chẽ. Ví dụ: Theo pháp luật Cộng hòa kênh phân phối sản phẩm BHNT quan trọng Singapore thì một đại lí bảo hiểm chỉ được trong tương lai. Sở dĩ kênh phân phối qua hoạt động nếu được cơ quan quản lí tiền tệ ngân hàng được khách hàng ưa chuộng là vì nước này cấp giấy phép, chịu sự giám sát với các ngân hàng có nhiều lợi thế như hệ thống những yêu cầu cao về tính trung thực và đạo cơ sở giao dịch, hệ thống hỗ trợ thanh toán đức nghề nghiệp.(31) cũng như thương hiệu. Bên cạnh đó, các Theo quy định của pháp luật Việt Nam, ngân hàng có thể kết hợp các tiện ích về sản đại lí bảo hiểm có thể là cá nhân hoặc tổ phẩm tiền gửi với các sản phẩm BHNT để chức, trong khi đó môi giới bảo hiểm phải phục vụ khách hàng được tốt hơn. Ở một số được thành lập dưới hình thức doanh nghiệp quốc gia châu Âu, kênh phân phối BHNT qua nhưng đều phải tuân thủ các điều kiện của ngân hàng tỏ ra vượt trội so với các kênh pháp luật (mà chủ yếu là điều kiện về năng phân phối truyền thống. Hiện nay ở châu Á, lực và chuyên môn nghiệp vụ).(32) Đại lí bảo kênh phân phối BHNT qua ngân hàng cũng t¹p chÝ luËt häc sè 8/2011 33
  10. nghiªn cøu - trao ®æi đang phát triển khá nhanh ở những quốc gia BHNT.(39) Nhiều nước không lựa chọn việc như Trung Quốc, Hongkong, Malaysia, Singapore quy định cụ thể nội dung của hợp đồng và Thái Lan.(36) Ở Việt Nam, kênh phân phối BHNT bao gồm những vấn đề gì nhưng có BHNT qua ngân hàng cũng bắt đầu phát quy định về một số nội dung mà các bên bắt triển trong những năm gần đây nhưng hiện buộc phải thoả thuận trong hợp đồng. Ví dụ, chưa có những quy định pháp luật cụ thể theo pháp luật Đức, nếu các bên thoả thuận điều chỉnh về vấn đề này.(37) trái với một số điều đã quy định trong Luật * Quy định về nội dung cơ bản của hợp hợp đồng bảo hiểm thì thoả thuận đó không đồng BHNT có hiệu lực pháp luật.(40) Cam kết bảo hiểm cũng như quyền và Pháp luật Việt Nam hiện hành không quy nghĩa vụ của các bên trong quan hệ BHNT định cụ thể nội dung cơ bản của hợp đồng được thể hiện bằng hợp đồng. Hợp đồng BHNT nhưng có quy định về nội dung cơ bản BHNT là sự thoả thuận giữa bên mua bảo của hợp đồng bảo hiểm nói chung.(41) Bên hiểm và DNBH về việc DNBH cam kết bảo cạnh đó, pháp luật Việt Nam cũng quy định về hiểm cho tuổi thọ của người được bảo hiểm, một số thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm với điều kiện bên mua bảo hiểm phải đóng như quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia phí bảo hiểm; DNBH sẽ trả tiền bảo hiểm cho hợp đồng, trách nhiệm cung cấp thông tin, các người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, nếu người được bảo hiểm sống hoặc chết v.v..(42) Riêng đối với hợp đồng BHNT, pháp trong thời gian thoả thuận.(38) Một cách ngắn luật còn quy định một số nội dung đặc thù chỉ gọn, hợp đồng BHNT là thoả thuận giữa có ở sản phẩm BHNT như quyền lợi có thể DNBH và bên mua bảo hiểm mà theo đó, được bảo hiểm, trách nhiệm thông báo đúng DNBH sẽ cung cấp cho bên mua bảo hiểm tuổi, nghĩa vụ nộp phí bảo hiểm và một số nội sản phẩm BHNT nhất định trên cơ sở bên dung quan trọng khác.(43) mua đóng phí bảo hiểm. Về hình thức hợp đồng, hầu hết pháp Hầu hết pháp luật các quốc gia đều quy luật các quốc gia đều yêu cầu hợp đồng định về nội dung cơ bản của hợp đồng BHNT phải được lập bằng hình thức văn bản BHNT cũng như các quy định về hình thức nhằm đảm bảo khả năng thực hiện đúng hợp hợp đồng. Lí do quan trọng để giải thích cho đồng của các bên cũng như tạo thuận lợi cho việc có quy định này là việc hợp đồng công tác kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà BHNT thường bao gồm những nội dung rất nước có thẩm quyền. Thậm chí pháp luật một phức tạp và tương đối khó hiểu đối với số nước còn yêu cầu in đậm một số điều những người có nhận thức bình thường. khoản quan trọng để gây sự chú ý của bên Chính vì vậy, để bảo vệ quyền lợi cho người mua bảo hiểm đối với những nội dung này.(44) tham gia bảo hiểm, pháp luật các quốc gia ở Theo quy định của pháp luật Việt Nam, những chừng mực khác nhau, đều có những hợp đồng bảo hiểm nói chung và hợp đồng quy định về nội dung cơ bản của hợp đồng BHNT phải được lập thành văn bản. Bằng 34 t¹p chÝ luËt häc sè 7/2011
  11. nghiªn cøu - trao ®æi chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm là giấy và hỗ trợ lẫn nhau.(46) Hiện nay, các nguyên chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm, điện tắc quốc tế về giám sát bảo hiểm được thực báo, telex, fax và các hình thức khác do pháp hiện theo bộ “Các nguyên tắc cốt lõi của luật quy định.(45) Pháp luật Việt Nam cũng bảo hiểm” (Insurance Core Principles, viết tương tự như các quốc gia khác cho phép tắt là ICP) được IAIS ban hành năm 2003. hợp đồng BHNT có thể là tập hợp nhiều văn Trên hết, các nguyên tắc của ICP đều trực bản khác nhau. Tuy nhiên, cần nhấn mạnh tiếp hoặc gián tiếp nhắc đến việc bảo vệ rằng tuy là tập hợp nhiều văn bản khác nhau những người tham gia bảo hiểm và phòng nhưng tất cả những văn bản đó tạo nên hợp chống gian lận. ICP cũng yêu cầu các cơ đồng BHNT duy nhất, bao gồm chính xác quan giám sát cần phối hợp với nhau và các quyền và nghĩa vụ của các bên trong phối hợp với các cơ quan khác để việc giám quan hệ pháp luật BHNT. sát có hiệu quả hơn. * Quy định về giám sát hoạt động kinh Về cơ bản, pháp luật về giám sát hoạt doanh sản phẩm BHNT động kinh doanh sản phẩm BHNT thường có Do mức độ phức tạp trong kinh doanh sản những nội dung sau đây: phẩm BHNT nên hoạt động này thường có sự - Về thẩm quyền giám sát giám sát chặt chẽ của cơ quan nhà nước có Hoạt động giám sát đối với lĩnh vực kinh thẩm quyền. Về bản chất, có thể hiểu giám sát doanh sản phẩm BHNT thường được giao cho hoạt động kinh doanh sản phẩm BHNT là hoạt các cơ quan chuyên trách. Mỗi quốc gia thường động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có cơ quan chuyên trách riêng để thực hiện hoạt nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh này diễn động này nhằm đảm bảo tính hiệu quả cũng ra an toàn, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp như độc lập trong công tác giám sát. Ví dụ: Ở của các bên cũng như đảm bảo sự phát triển Singapore là Cơ quan tiền tệ Singapore (MAS), lành mạnh của thị trường BHNT. Một trong ở Thái Lan là Vụ bảo hiểm thuộc Bộ thương những hoạt động giám sát là phê chuẩn sản mại Thái Lan… Ở Việt Nam, Bộ tài chính là cơ phẩm BHNT đã được phân tích ở trên. quan có thẩm quyền giám sát hoạt động kinh Giám sát hoạt động kinh doanh sản phẩm doanh bảo hiểm nói chung, trong đó có lĩnh vực BHNT là một trong những khía cạnh của BHNT.(47) Từ năm 2009, hoạt động giám sát giám sát hoạt động kinh doanh bảo hiểm nói bảo hiểm được thực hiện trực tiếp bởi Cục quản chung. Do mức độ quan trọng của vấn đề lí, giám sát bảo hiểm trực thuộc Bộ tài chính.(48) này, Hiệp hội quốc tế các nhà giám sát bảo - Về nội dung giám sát hiểm (The International Association of Nội dung giám sát khá đa dạng nhằm Insurance Supervisors, viết tắt là IAIS) đã đảm bảo cho cơ quan giám sát có khả năng được thành lập năm 1994 để phát triển các đánh giá đúng về tình hình hoạt động của nguyên tắc và tiêu chuẩn quốc tế về giám DNBH cũng như của thị trường bảo hiểm. sát bảo hiểm và cải thiện hệ thống giám sát Theo IAIS, nội dung giám sát được tập trung bảo hiểm trên thế giới thông qua sự hợp tác vào các lĩnh vực sau đây:(49) t¹p chÝ luËt häc sè 8/2011 35
  12. nghiªn cøu - trao ®æi Một là DNBH phải được cấp phép và chỉ Bộ tài chính ban hành.(51) Nội dung giám sát hoạt động trong phạm vi được cấp phép. được quy định trong Luật kinh doanh bảo Hai là DNBH phải đảm bảo đáp ứng hiểm và các văn bản quy định chi tiết thi được các yêu cầu về quản trị doanh nghiệp hành văn bản luật này./. theo quy định của pháp luật trên cơ sở đảm bảo quyền lợi cho các bên liên quan. (1).Xem: Khoản 12 Điều 3 Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000. Ba là cơ quan giám sát còn có trách (2).Xem: Nguyễn Thị Hải Đường, “Một số giải pháp nhiệm giám sát hoạt động của thị trường bảo phát triển thị trường BHNT ở Việt Nam”, Luận án hiểm bằng tất cả những nguồn lực sẵn có tiến sĩ kinh tế, Trường đại học kinh tế quốc dân, Hà cũng như sự hợp tác giữa các cơ quan giám Nội, 2006, tr. 14. sát với nhau nhằm phân tích các yếu tố có (3).Xem: Bryan A.Garner (1999), Black’s Law Dictionary, Nxb. West Publishing Co., USA, tr. 1225. khả năng tác động đến DNBH và thị trường (4). Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm hầu hết các bảo hiểm. quốc gia đều quy định, trách nhiệm bồi thường hoặc Bốn là việc giám sát phải được thực hiện trả tiền của DNBH chỉ phát sinh sau khi DNBH đã nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng. Các chấp nhận bảo hiểm và bên mua bảo hiểm đã nộp cơ quan giám sát cần đặt ra những yêu cầu tối khoản phí đầu tiên. Ở Việt Nam, quy định này cũng thiểu đối với DNBH và các trung gian trong có trong Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000 (sửa đổi năm 2010) (Điều 15). việc đối xử với người tiêu dùng trong các quy (5).Xem: Nguyễn Thị Hải Đường, Sđd, tr. 9. định, bao gồm cả các DNBH nước ngoài bán (6).Xem: Hồ Thủy Tiên, “Phát triển thị trường bảo các sản phẩm xuyên biên giới. Nghĩa vụ cung hiểm nhân thọ Việt Nam trong giai đoạn hội nhập cấp và nhấn mạnh các thông tin quan trọng kinh tế quốc tế”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường đại của DNBH là hết sức quan trọng. học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, 2007, tr. 13. (7). Về mặt pháp lí, ở Việt Nam không có quy định nào - Về phương thức giám sát ghi nhận về thời hạn tối thiểu mà một sản phẩm BHNT IAIS quy định hai phương thức giám sát phải đáp ứng. Tuy nhiên, có quy định ghi nhận, hợp cơ bản là giám sát gián tiếp và giám sát trực đồng BHNT chỉ có giá trị hoàn lại sau 02 năm. Còn trên tiếp. Việc giám sát gián tiếp được thực hiện thực tế, các DNBH ở Việt Nam chỉ cung cấp các sản thông qua cơ chế tiếp nhận thông tin và thực phẩm BHNT (trừ bảo hiểm tử kì) có thời hạn bảo hiểm từ 5 năm trở lên. hiện việc đánh giá thông qua các thông tin (8).Xem: Jérôme Yeatman, Giáo khoa quốc tế về bảo đã tiếp nhận. Trong khi đó, với phương thức hiểm, Nxb. Thống kê, Hà Nội, 2001, tr. 180. giám sát trực tiếp, cơ quan giám sát thực (9). Trong một số sản phẩm bảo hiểm tử kì loại này, hiện việc kiểm tra tại chỗ hoạt động kinh DNBH giới hạn thời gian sống của người được bảo doanh của DNBH và sự tuân thủ của DNBH hiểm là 99 hoặc 100 tuổi. Tuy nhiên người được bảo đối với những yêu cầu của pháp luật cũng hiểm thường không phải nộp phí cho đến thời điểm đó. (10).Xem: “Quy chế triển khai sản phẩm bảo hiểm như của cơ quan giám sát.(50) liên kết chung” ban hành kèm theo Quyết định của Bộ Theo quy định pháp luật Việt Nam hiện tài chính số 96/2007/QĐ-BTC ngày 23/11/2007. hành, việc giám sát DNBH dựa trên Hệ (11).Xem: “Quy chế triển khai sản phẩm bảo hiểm thống chỉ tiêu giám sát đối với DNBH được liên kết đơn vị” ban hành kèm theo Quyết định của 36 t¹p chÝ luËt häc sè 7/2011
  13. nghiªn cøu - trao ®æi Bộ tài chính số 102/2007/QĐ-BTC ngày 14/12/2007. (32).Xem: Điều 86, Điều 93 và các điều khác được (12).Xem: Các điều từ 567 đến 578 Bộ luật dân sự dẫn chiếu Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000 (sửa năm 2005. đổi năm 2010). (13).Xem: Điều L.321.10 Bộ luật bảo hiểm Cộng (33).Xem: Điều 31 đến 33 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP hoà Pháp. ngày 27/3/2007. (14). Australia, Life Insurance Act 1995. (34).Xem: Điều 4 Nghị định số 46/2007/NĐ-CP ngày (15).Xem: Jérôme Yeatman, Sđd, tr. 397. 27/3/2007 quy định về chế độ tài chính đối với (16). IAIS (1998), Supervisory Standard on Licensing, DNBH và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm. nguồn: www.iaisweb.org/__temp/Supervi sory_stand (35).Xem: Điều 19 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ard_on_licensing.pdf ngày 27/3/2007. (17). Các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ được quản (36). Phạm Thị Liên, “Bảo hiểm ngân hàng – Kênh lí theo kĩ thuật phân chia, trong khi đó các sản phẩm phân phối nhiều tiềm năng”, Tạp chí nghiên cứu kinh bảo hiểm nhân thọ lại chủ yếu được quản lí theo kĩ tế, số 8 (303), 2003, tr. 28 - 33. thuật tồn tích. (37). Tuy nhiên, bancassuarance không phải là bất (18).Xem: Japan, Insurance Business Act 1995, hợp pháp vì Nghị định số 45/2007/NĐ-CP cho phép Artice 3. có những kênh phân phối mà pháp luật không cấm (19).Xem: Jérôme Yeatman (2001), Sđd, tr. 127. (điểm d khoản 1 Điều 17). (20).Xem: Điều 58 đến 65 Luật kinh doanh bảo hiểm (38).Xem: Trần Vũ Hải, “Hợp đồng bảo hiểm nhân năm 2000 (sửa đổi năm 2010). thọ - Những vấn đề lí luận và thực tiễn”, Luận văn thạc (21).Xem: Khoản 2 Điều 60 Luật kinh doanh bảo sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2005, tr. 8. hiểm năm 2000 (sửa đổi năm 2010). (39).Xem: Jérôme Yeatman (2001), sđd, tr.84 – 85. (22).Xem: Điều 59 Luật kinh doanh bảo hiểm năm (40).Xem: Điều 178 Luật hợp đồng bảo hiểm Cộng 2000 (sửa đổi năm 2010). hoà Liên bang Đức năm 1994. (23).Xem: Khoản 2 Điều 2 Nghị định của Chính phủ (41).Xem: Điều 13 Luật kinh doanh bảo hiểm năm số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 quy định chi tiết 2000 (sửa đổi năm 2010). Luật kinh doanh bảo hiểm, khoản 2 Điều 2 (42).Xem: Các điều từ 15 đến 21 Luật kinh doanh bảo (24).Xem: Điều 29, Đạo luật bảo hiểm nhân thọ Thái hiểm năm 2000 (sửa đổi năm 2010). Lan năm 1992. (43).Xem: Các điều 31, 32, 34, 35, 36, 38 Luật kinh (25).Xem: India, The Insurance Act 1938 (2002), doanh bảo hiểm năm 2000 (sửa đổi năm 2010). section 3B. (44).Xem: Jérôme Yeatman, Sđd, tr. 84 – 85. (26).Xem: Micheal Curley (2007), Luật kinh doanh (45).Xem: Điều 14 Luật kinh doanh bảo hiểm năm bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm, mã số VITC NT02, 2000 (sửa đổi năm 2010). Tài liệu do Viện bảo hiểm và tài chính Australia – New Zealand phối hợp với Dự án Trung tâm đào tạo (46).Xem: http:// www.iaisweb.org bảo hiểm Việt Nam biên soạn, Hà Nội, 4/2007, tr. 64. (47).Xem: Khoản 4 Điều 120 Luật kinh doanh bảo (27).Xem: Điều 5 Luật giám sát các DNBH Cộng hoà hiểm năm 2000 (sửa đổi năm 2010). Liên bang Đức năm 1995. (48). Cục quản lí, giám sát bảo hiểm trực thuộc Bộ tài (28).Xem: Khoản 2 Điều 20 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP chính được thành lập theo Quyết định của Bộ trưởng ngày 27/3/2007. Bộ tài chính số 288/QĐ-BTC ngày 12/2/2009. (29).Xem: Điều 20 và 21 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP (49). IAIS (2003), Core Principles for Insurance, ngày 27/3/2007. www.iaisweb.org (30).Xem: Điều 17 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày (50). IAIS, Tlđd. 27/3/2007. (51). Quyết định của Bộ tài chính số 153/2003/QĐ-BTC (31).Xem: Bộ tài chính, Luật bảo hiểm một số nước, ngày 22/9/2003 về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu Nxb. Tài chính, Hà Nội, 1999, tr. 432 - 435. giám sát DNBH. t¹p chÝ luËt häc sè 8/2011 37
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2