intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo một trường hợp u nguyên bào men xương hàm dưới được phẫu thuật cắt xương hàm và tái tạo bằng vạt xương mác tự do

Chia sẻ: ViStockholm2711 ViStockholm2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

37
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả một trường hợp u nguyên bào men lan rộng được phẫu thuật cắt xương hàm dưới kết hợp tái tạo tức thì bằng vạt cơ xương mác tự do và phục hình răng hàm bằng implant trì hoãn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo một trường hợp u nguyên bào men xương hàm dưới được phẫu thuật cắt xương hàm và tái tạo bằng vạt xương mác tự do

Bệnh viện Trung ương Huế<br /> <br /> <br /> BÁO CÁO MỘT TRƯỜNG HỢP U NGUYÊN BÀO<br /> MEN XƯƠNG HÀM DƯỚI ĐƯỢC PHẪU THUẬT CẮT XƯƠNG<br /> HÀM VÀ TÁI TẠO BẰNG VẠT XƯƠNG MÁC TỰ DO<br /> <br /> Nguyễn Hồng Lợi, Nguyễn Việt Dũng, Hoàng Lê Trọng Châu,<br /> Trần Xuân Phú, Nguyễn Văn Khánh<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: U nguyên bào men có nguồn gốc từ tế bào biểu mô tạo răng, chiếm 1% tổng số khối u<br /> trong khoang miệng. Đây là một khối u lành tính và nó xảy ra ở tất cả các nhóm tuổi có tỷ lệ tương đồng ở<br /> hai giới, vị trí thường gặp là xương hàm dưới (80%) và 20% ở hàm trên. U nguyên bào men là u có nguồn<br /> gốc từ tế bào biểu mô tạo răng, từ vết tích phôi thai của cơ quan tạo men, từ tế bào lớp biểu mô lót của<br /> nang răng, hoặc từ lớp tế bào biểu mô phủ của niêm mạc lợi miệng. Nguyên nhân bệnh sinh không rõ.<br /> Khối u thường không có triệu chứng, không đau và xuất hiện biến dạng xương. Phẫu thuật cắt bỏ rộng với<br /> rìa an toàn là lựa chọn tối ưu trong điều trị. Cắt bỏ đoạn xương hàm được thực hiện cùng với tái tạo ngay<br /> trong cùng thời điểm.<br /> Mục tiêu: Mô tả một trường hợp u nguyên bào men lan rộng được phẫu thuật cắt xương hàm dưới kết<br /> hợp tái tạo tức thì bằng vạt cơ xương mác tự do và phục hình răng hàm bằng implant trì hoãn.<br /> Đối tượng và phương pháp: Bệnh nhân u nguyên bào men trẻ tuổi (31 tuổi) tái phát sau 8 năm điều<br /> trị bóc u trước đó, được phẫu thuật tại Trung tâm Răng hàm mặt, có hình ảnh tiêu thân xương hàm dưới 2<br /> bên, hình ảnh mô bệnh học với u nguyên bào men điển hình, được lập kế hoạch điều trị bằng phẫu thuật<br /> cắt bỏ u kèm xương hàm dưới hai bên kết hợp tái tạo xương hàm dưới bằng vạt cơ xương mác tự do.<br /> Kết quả: Vạt tái tạo tốt, không có biến chứng sau phẫu thuật. Diện cắt sạch. Không có dấu hiệu tái phát<br /> trên lâm sàng và X Quang sau một năm theo dõi.<br /> Kết luận: Cắt đoạn xương hàm dưới kết hợp tái tạo tức thì bằng vạt xương mác tự do là lựa chọn điều<br /> trị cho bệnh nhân u nguyên bào men xương hàm dưới lan rộng.<br /> Từ khoá: U men nang, xương hàm dưới, vạt xương mác<br /> <br /> <br /> ABSTRACT<br /> SURGICAL TREATMENT OF MANDIBULAR AMELOBLASTOMA WITH RADICAL<br /> MANDIBULECTOMY AND FREE FIBULAR RECONSTRUCTION: A CASE REPORT<br /> Nguyen Hong Loi, Nguyen Viet Dung, Hoang Le Trong Chau,<br /> Tran Xuan Phu, Nguyen Van Khanh<br /> <br /> Introduction: Ameloblastoma is an odontogenic tumor that represents 1% of all tumors in the oral cavity.<br /> It is a benign tumor and it occurs in all age groups with the same frequency in men and women, the location<br /> is 80% - 20% in the jaw and maxillary, respectively. The origin can be the embryonic remains of odontogenic<br /> <br /> Bệnh viện TW Huế - Ngày nhận bài (Received): 10/7/2019; Ngày phản biện (Revised): 30/7/2019;<br /> - Ngày đăng bài (Accepted): 26/8/2019<br /> - Người phản hồi (Corresponding author): Nguyễn Hồng Lợi<br /> - Email: Sđt:<br /> <br /> <br /> Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 55/2019 73<br /> Báo cáo một trường hợp u nguyên bào<br /> Bệnhmen<br /> viện<br /> xương<br /> Trung<br /> hàm<br /> ương<br /> dưới...<br /> Huế<br /> <br /> cysts, the dental sheet, the enamel organ or the stratified squamous epithelium of the oral cavity. The<br /> etiology is unknown. The tumor is usually asymptomatic, painless, and present with bony deformity. Wide<br /> surgical excision with adequate safe margins is the treatment of choice. Segmental resection of mandible<br /> was done with immediate reconstruction plates.<br /> Purpose: To describe on case of extensive mandibular ameloblastomas treated with mandibulectomy<br /> and immediate reconstruction by free fibula flap and rehabilitation with delayed endosteal dental implants.<br /> Materials and Methods: one case of recurrentameloblastoma tumor in younger patient who has been<br /> treatedwith surgery at the Odonto-Stomatology Center of Hue central hospital. A31-year-old male patient<br /> previously treated with enucleation who had tumor relapse after 8 years. There was the invasion of the<br /> tumor to the entire mandibular body on CT Scan. The result of histopathologywas ameloblastoma. The<br /> surgical plan included complete resection of the tumor, which was followed by immediate reconstruction<br /> using an osteocutaneous free fibularflap.<br /> Results: Flap was transplanted successfully, and no major complication occurred postoperatively. Free<br /> margin was achieved in patient. There were no clinical or radiologic signs of recurrence after 1-year follow-up.<br /> Conclusion: Segmental mandibulectomy followed by immediate defect reconstruction with free fibular<br /> flap should be considered as the treatment of choice for extensive mandibular ameloblastoma.<br /> Key words: Ameloblastoma, mandible, fibular flap.<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> hiệu quả tốt. Vạt da cơ xương mác tự do tỏ ra tương<br /> U nguyên bào men là u có nguồn gốc từ tế bào<br /> thích với tái tạo xương hàm dưới, nhất là đối với<br /> biểu mô tạo răng, từ vết tích phôi thai của cơ quan<br /> đối tượng bệnh nhân trẻ tuổi, cần được phục hình<br /> tạo men, từ tế bào lớp biểu mô lót của nang răng,<br /> implant sau đó để bảo toàn tối ưu chức năng hàm<br /> hoặc từ lớp tế bào biểu mô phủ của niêm mạc lợi<br /> mặt và thẩm mỹ, hơn nữa đối với u nguyên bào<br /> miệng. U xảy ra ở mọi lứa tuổi, thường gặp ở nhóm<br /> men, diện cắt bỏ xương hàm rộng phòng ngừa tái<br /> tuổi 20-35 tuổi và có tỷ lệ tương đồng ở hai giới. U<br /> phát phù hợp với đoạn xương mác dài có thể tái<br /> thường phát triển ở hàm dưới (80%) hơn hàm trên<br /> tạo toàn bộ xương hàm dưới một hoặc hai bên. Gần<br /> (20%), một số ít còn phát triển xâm lấn tổ chức xung<br /> đây, công nghệ in 3D (3D printing) giúp phục hình<br /> quanh (niêm mạc). U bản chất lành tính, hiếm di căn<br /> tốt vùng hàm mặt với vật liệu tương thích (titanium)<br /> xa, chủ yếu xâm lấn tại vùng, tiến triển chậm, nhưng<br /> cũng là một lựa chọn tuyệt vời, nhưng sử dụng vạt<br /> dễ tàn phá cấu trúc xương hàm ảnh hưởng nghiêm<br /> xương tự thân trong tái tạo vẫn còn là mong muốn<br /> trọng thẩm mỹ, biến dạng khuôn mặt, ảnh hưởng<br /> của rất nhiều bệnh nhân và có triển vọng để chúng ta<br /> chức năng của vùng hàm mặt và đầu cổ. Việc điều<br /> mở rộng và nhân rộng kỹ thuật này kết hợp implant<br /> trị tùy thuộc vào kích thước u, bản chất tổn thương,<br /> răng hàm trong cùng một thời điểm<br /> mức độ lan rộng của khối u và kỹ thuật sẵn có của<br /> cơ sở điều trị. Hiện nay, các bệnh nhân vào viện<br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> phần lớn với khối u đã lan rộng, phá hủy cấu trúc<br /> xương hàm, hoặc u tái phát sau điều trị phẫu thuật NGHIÊN CỨU<br /> ban đầu; việc điều trị hoặc điều trị lại gặp không ít 2.1. Bệnh nhân<br /> khó khăn, mục tiêu của điều trị không chỉ cắt bỏ tổn Bệnh nhân nam 31 tuổi, được chẩn đoán khối<br /> thương mà còn phục hồi chức năng hàm miệng và u ở xương hàm dưới cách đây 8 năm và đã được<br /> phục hình khuôn mặt, giúp bệnh nhân hòa nhập xã phẫu thuật bóc u vào viện với khối u tái phát xâm<br /> hội và cải thiện chất lượng cuộc sống. Phẫu thuật lấn rộng xương hàm hai bên. Kết quả mô học là<br /> tái tạo xương hàm và khuyết hỗng phần mềm hàm nguyên bào men.<br /> mặt sau cắt bỏ rộng rãi khối u là lựa chọn đem lại 2.2. Phương pháp: Mô tả ca bệnh.<br /> <br /> <br /> 74 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 55/2019<br /> Bệnh viện Trung ương Huế<br /> <br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Kết quả siêu âm Doppler hệ mạch máu: động-<br /> 3.1. Báo cáo ca bệnh tĩnh mạch mặt và động- tĩnh mạch cảnh và các<br /> Lâm sàng: Bệnh nhân …..Th, nam, sinh năm nhánh hai bên vùng đầu cổ bình thường về vị trí<br /> 1988. Bệnh nhân nhập viện tại Khoa Phẫu thuật- giải phẫu và chức năng, động tĩnh mạch mác và hệ<br /> Tạo hình thẩm mỹ Trung tâm Răng hàm mặt vào mạch hai chi dưới bình thường về vị trí giải phẫu và<br /> tháng 06/2018 với khối u xương hàm dưới hai bên, chức năng. Không phát hiện dị tật và bệnh lý mạch<br /> được chẩn đoán ban đầu là men nang xương hàm máu khác.<br /> dưới tái phát. Các xét nghiệm toàn thân, sinh hóa, huyết học và<br /> chức năng đông máu bình thường.<br /> Không có tiền sử cao huyết áp, đái tháo đường<br /> hay các bệnh lý mạn tính khác.<br /> Mô bệnh học: cấu trúc u gồm những đám tế bào<br /> thượng mô đa diện. Các tế bào ngoại vi có hình trụ<br /> cao, bào tương sáng nhân cực đáy giàu hạt nhiễm<br /> sắc, xếp song song với nhau tạo hình nang và hình<br /> đặc thù mô tạo men răng.<br /> Ghi nhận lúc vào viện:Toàn trạng ổn định<br /> Khuôn mặt mất cân xứng, biến dạng vùng cằm,<br /> mất răng R33 đến R45, niêm mạc vùng u sùi loét<br /> thâm nhiễm. Ngách hàng lang hai bên và vùng cằm<br /> sưng phồng, ấn mềm, không xẹp, có dấu bóng nhựa.<br /> Kích thước khối u: 8x5x5cm<br /> Các cơ quan khác bình thường.<br /> Kết quả CT Conbeam: vùng thấu quang xương<br /> hàm dưới từ R35 đến R46, kích thước vùng thấu<br /> quang:08x05x05 cm.<br /> Chẩn đoán xác định: U nguyên bào men xương<br /> hàm dưới, thể lâm sàng đa ổ hai bên<br /> 3.2. Quá trình điều trị<br /> Bệnh nhân được hội chẩn đa chuyên khoa (tumor<br /> board) và thống nhất chọn phương pháp phẫu thuật<br /> triệt để cắt ngành ngang xương hàm dưới hai bên<br /> và tái tạo bằng vạt xương mác tự do, rìa cắt 2-3 cm.<br /> Mục tiêu điều trị: cắt bỏ rộng tổn thương với rìa<br /> diện cắt an toàn phòng ngừa tái phát.<br /> Mục đích tái tạo: đảm bảo hình thể và chức năng<br /> xương hàm dưới sau tái tạo, đảm bảo phục hình răng<br /> hàm dưới bằng implant ở giai đoạn tiếp theo.<br /> Kết quả MSCT 64: Tổn thương có tỷ trọng không Ngày 25/07/2018, bệnh nhân được các bác sĩ<br /> đồng nhất ở cành ngang xương hàm dưới hai bên Trung tâm Răng hàm mặt phối hợp Trung tâm Ung<br /> kích thước khoảng 07x3,5x4,5cm. Khối này có tính bướu Bệnh viện Trung ương Huế tiến hành phẫu<br /> chất ngấm thuốc ít và không đồng nhất. thuật.<br /> <br /> <br /> Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 55/2019 75<br /> Báo cáo một trường hợp u nguyên bào<br /> Bệnhmen<br /> viện<br /> xương<br /> Trung<br /> hàm<br /> ương<br /> dưới...<br /> Huế<br /> <br /> Kỹ thuật tiến hành: vị khung xương hàm dưới trước cắt bỏ. Điều này<br /> Bộc lộ khối u và xương hàm dưới hai bên: tiến chuẩn bị cho giai đoạn phục hình răng hàm bằng<br /> hành cắt bỏ khối u kèm xương hàm dưới hai bên để implant về sau.<br /> lại răng hàm dưới số 8 hai bên, rìa diện cắt xương<br /> hàm dưới bên phải cách u 2,5 cm, bên trái cách u<br /> 3 cm, cắt bỏ một phần niêm mạc miệng và cơ sàng<br /> miệng có nghi ngờ tổn thương thâm nhiễm mạn tính<br /> và xơ hóa. Xét nghiệm mô học rìa diện cắt xương và<br /> niêm mạc, cơ xung quanh. Bộc lộ 3cm quanh vùng<br /> cắt xương để đặt nẹp. Bộc lộ động tĩnh mạch mặt trái,<br /> kiểm tra cuống mạch tốt, đảm bảo kích thước, độ dài<br /> Vạt xương mác sau khi đã được tạo hình sẽ được<br /> cuống mạch và cấp máu để tiến hành khâu nối.<br /> chèn vào khoảng trống giữa 2 đầu xương và được<br /> Thử nẹp: sau khi giới hạn vùng cắt bỏ xương<br /> cố định vào nẹp bằng nhiều vis (chiều dài 7-11mm).<br /> được đánh dấu, 1 nẹp xương 3 mm được bắt vào mặt<br /> Cuối cùng, thực hiện kỹ thuật vi phẫu nối mạch máu<br /> ngoài bờ dưới xương hàm dưới bằng vis 7-11mm.<br /> dưới kính hiển vi theo phương pháp tận- tận giữa<br /> Đánh dấu các vị trí khoan vis giúp đảm bảo việc đặt<br /> động tĩnh mạch mác và động tĩnh mạch mặt kết hợp<br /> nẹp vào lại được chính xác.<br /> Heparin tại chỗ và đường tĩnh mạch, kiểm tra hồi<br /> lưu mạch máu.<br /> Chúng tôi tiến hành tái tạo phần mềm ( cơ, niêm<br /> mạc) vùng hàm dưới sau cắt bỏ bằng diện da, cân<br /> cơ cạnh mác.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Phẫu tích bộc lộ vạt da cơ xương mác, lấy đoạn<br /> xương mác kèm diện da cân cơ nền phù hợp tổn<br /> khuyết xương và phần mềm, kiểm tra động- tĩnh Trong và mổ không xảy ra bất kỳ biến chứng<br /> mạch mác đảm bảo kích thước, độ dài và cấp máu. nào.<br /> Xác định các nhánh chia vào xương mác của động Sử dụng thuốc chống đông sau mổ được chỉ định<br /> mạch mác. Vạt xương mác được lấy ra từ vùng hiến và giám sát kỹ thông qua theo dõi lâm sàng.<br /> và được tạo hình theo hình dáng của vùng xương Bệnh nhân xuất viện sau hai tháng điều trị, tình<br /> hàm dưới đã cắt bỏ. Chúng tôi phân vạt thành 3 trạng tại vùng hiến và vùng nhận ổn định về chức<br /> đoạn để tái tạo khung xương hàm dưới theo định năng.<br /> <br /> <br /> 76 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 55/2019<br /> Bệnh viện Trung ương Huế<br /> <br /> IV. BÀN LUẬN cơ tái phát cao. Nhất là trên đối tượng bệnh nhân<br /> Chẩn đoán trẻ tuổi, chưa lập gia đình, có nguyện vọng tha<br /> U nguyên bào men có tính chất lành tính có thiết được điều trị triệt để bệnh nguyên và yêu cầu<br /> đặc điểm tiến triển chậm, mặc dù là u nguyên tái tạo đảm bảo hình thể và chức năng để có thể<br /> bào nhưng hiếm khi gây di căn xa, có tiến triển sống tốt, tiếp tục làm việc và hòa nhập xã hội tốt.<br /> chậm tại vùng, âm thầm qua nhiều năm, đặc tính Điều trị<br /> “ăn xương” nguy hiểm đến mức gây hủy hoại và Việc điều trị tùy thuộc vào kích thước u, bản<br /> mất chức năng xương hàm dưới. U hay tái phát chất tổn thương, mức độ lan rộng của khối u và kỹ<br /> nếu chỉ cắt bỏ u đơn thuần. U thường phát triển thuật sẵn có của cơ sở điều trị. mục tiêu của điều<br /> ở xương hàm dưới (80%), đây là vị trí rất khó để trị không chỉ cắt bỏ tổn thương mà còn phục hồi<br /> phục hồi chức năng nếu cắt bỏ hoặc do u phá hủy chức năng hàm miệng và phục hình khuôn mặt,<br /> xương hàm. U phát triển chậm không đau, bề mặt giúp bệnh nhân hòa nhập xã hội và cải thiện chất<br /> u không đều, gồ ghề có nơi cứng có nơi mềm, lượng cuộc sống. Phẫu thuật tái tạo xương hàm và<br /> ngách hàng lang bị đẩy phồng, răng bị đẩy xô khuyết hỗng phần mềm hàm mặt sau cắt bỏ rộng<br /> lệch, niêm mạc bình thường hoặc có thể bị thâm rãi khối u là lựa chọn đem lại hiệu quả tốt. Vạt da<br /> nhiễm, trên X quang có hình nhiều nang như bong cơ xương mác tự do tỏ ra tương thích với tái tạo<br /> bóng xà phòng trong trường hợp đa u nang. Trên xương hàm dưới và hiện nay được nhiều cơ sở<br /> lâm sàng, có thể gặp u thể đặc, u nang men đơn điều trị lựa chọn, trên bệnh nhân trẻ tuổi này, với<br /> độc hoặc đa ổ, khối u đa ổ thường gây tái phát tổn thương đa ổ hai bên, chúng tôi lựa chọn cắt bỏ<br /> sớm sau điều trị. rộng rãi xương hàm hai bên để dự phòng tái phát<br /> Bệnh nhân của chúng tôi có độ tuổi trẻ (31 và có kế hoạch phục hình implant sau đó nhằm<br /> tuổi), có tiền sử phẫu thuật bóc khối u xương hàm bảo toàn tối ưu chức năng hàm mặt và thẩm mỹ.<br /> dưới cách đây 08 năm với chẩn đoán u men. Triệu Để tiến hành công đoạn tiếp theo này về sau,<br /> chứng lâm sàng với u lớn, mất răng vùng hàm việc tạo hình gần như toàn bộ ngành ngang xương<br /> trước và hai bên, lồi vùng hàm dưới, biến dạng hàm dưới hai bên được chúng tôi định vị một<br /> mặt, không đau, ngách hàng lang sưng phồng, máng khung xương trước mổ nhằm bảo tồn chức<br /> niêm mạc có sùi loét, viêm mạn. Tại thời điểm năng ăn nhai của bệnh nhân.<br /> bệnh nhân nhập viện, chúng tôi tiến hành làm Đồng quan điểm trong điều trị, nghiên cứu<br /> các xét nghiệm chụp CT Conebeam xương hàm, của Bianchi và cs, trên 31 bệnh nhân u nguyên<br /> MSCT 64 toàn thân và tiến hành sinh thiết. Kết bào men lớn, thực hiện phẫu thuật cắt bỏ xương<br /> quả chụp CT Conbeam và MSCT 64 cho thấy tổn hàm kèm u kết hợp tái tạo tức thì đem lại kết quả<br /> thương (hai khối) có tỷ trọng không đồng nhất ở thẩm mỹ và phục hồi chức năng tốt cho bệnh nhân<br /> cành ngang xương hàm dưới hai bên, Khối này đồng thời tiến hành phục hình răng bằng implant<br /> có tính chất ngấm thuốc ít và không đồng nhất và cho những bệnh nhân trẻ tuổi trong cùng một thời<br /> kết quả sinh thiết cho thấy các tế bào ngoại vi có điểm [5]<br /> hình trụ cao, bào tương sáng nhân cực đáy giàu Để đảm bảo thời gian ổn định kéo dài thì diện<br /> hạt nhiễm sắc, xếp song song với nhau tạo hình cắt cũng được bàn bạc. Theo một số nghiên cứu,<br /> nang và hình đặc thù mô tạo men răng. với tổn thương đơn độc, rìa diện cắt chỉ 0,5-1cm là<br /> Thông qua hội chẩn đa chuyên khoa, chúng tôi đảm bảo [6]. Việc cắt bỏ rộng rãi xương hàm dưới<br /> xác định đây là một trường hợp tổn thương rộng, đã giảm đáng kể tỷ lệ tái phát, Hertog và cs đã<br /> phức tạp, dạng nang đa ổ, khó điều trị và có nguy thực hiện cắt bỏ rộng rãi xương hàm trên 12 bệnh<br /> <br /> <br /> Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 55/2019 77<br /> Báo cáo một trường hợp u nguyên bào<br /> Bệnhmen<br /> viện<br /> xương<br /> Trung<br /> hàm<br /> ương<br /> dưới...<br /> Huế<br /> <br /> nhân đã không phát hiện trường hợp tái phát nào như sau:<br /> với thời gian theo dõi TB 10,5 năm [2]. Trường - Vạt dài, dày, sức sống của xương tốt, có thể<br /> hợp bệnh nhân của chúng tôi, u tái phát sau điều cấy implant phục hình răng.<br /> trị ban đầu, tổn thương đa ổ hai bên, thì diện cắt - Vạt có thể chia thành nhiều phần nhỏ để sắp<br /> trên 2cm nhằm loại bỏ những tổn thương vi thể xếp theo hình thể của xương hàm dưới mà ít ảnh<br /> trên xương hàm và đem lại sự yên tâm trong điều hưởng đến nguồn cấp máu do có nhiều nhánh chia<br /> trị. Trong báo cáo của Sham, rìa diện cắt xương đến xương.<br /> trên 1cm kèm niêm mạc lợi trong u men đặc, đa ổ - Vạt có thể thu được dưới dạng vạt xương đơn<br /> hoặc u đơn độc xâm lấn rộng được thực hiện đem thuần hay vạt da-cơ-xương tùy vào mức độ tổn<br /> lại kết quả lâu dài tốt [3]. Nhiều tác giả cũng thực khuyết. Một phần là vì u men ít gây xâm nhập mô<br /> hiện phẫu thuật triệt căn kết hợp tái tạo tức thì đã mềm xung quanh.<br /> giảm tối đa tình trạng tái phát với thời gian theo - Giữ được khung xương hàm dưới qua đó<br /> dõi lâu dài đồng thời cải thiện thẩm mỹ và tình phục hồi tốt lại chức năng ăn nhai và tạo hình lại<br /> trạng tâm lý bệnh nhân, nâng cao chất lượng cuộc khuôn mặt cho bệnh nhân.<br /> sống cho họ và qua đó khuyến cáo phẫu thuật này Các nghiên cứu hiện nay cũng chưa khẳng<br /> thành quy chuẩn [7,8,9,11]. Bởi vì trên thực tế, định được hiệu quả rõ ràng của các liệu pháp xạ<br /> qua các nghiên cứu so sánh, đã thấy được tỷ lệ trị hay hóa trị trong điều trị u nguyên bào men.<br /> cao tái phát sớm sau phẫu thuật bóc u hoặc cắt u Tiên lượng<br /> đơn thuần, tỷ lệ tái phát có thể đến 60-80% [6]. Điều trị u nguyên bào men bằng phẫu thuật<br /> Các nghiên cứu còn cho thấy việc có thể phát hiện cắt đoạn xương rộng rãi cho tỷ lệ tái phát thấp (0-<br /> các tổn thương lân cận bằng lâm sàng và hình ảnh 10%), giảm đáng kể so với phẫu thuật bóc u hoặc<br /> học trong phạm vi 0,8 cm cách bờ khối u, nên rìa cắt u đơn thuần (70-80%) hơn nữa, để ngăn ngừa<br /> cắt tối thiểu phải từ 1-1,5cm trở lên mới đảm bảo nguy cơ chuyển dạng ác tính nếu tái phát. Tình<br /> yêu cầu [6,7]. trạng di căn xa trong u nguyên bào men rất hiếm<br /> Vấn đề cắt bỏ rộng rãi khối u để lại một khuyết gặp. Việc điều trị triệt căn kết hợp tái tạo vì thế<br /> hổng lớn nhất thiết cần phải được tái tạo, điều này trở thành lựa chọn tối ưu trong điều trị.<br /> một lần nữa trở thành thách thức lớn đối với các<br /> Phẫu thuật viên. Phương pháp tái tạo bằng vạt tự V. KẾT LUẬN<br /> do xương mác là sự lựa chọn tối ưu nhất nhờ vào Trường hợp u nguyên bào men tái phát với<br /> những ưu điểm vượt trội so với những vạt xương khối u đa ổ ở ngành ngang xương hàm dưới hai<br /> tự do khác. Năm 1975, Taylor và cộng sự đã báo bên, ở bệnh nhân trẻ tuổi được điều trị cắt gần<br /> cáo về việc lần đầu tiên sử dụng vạt tự do xương hoàn toàn ngành ngang xương hàm dưới hai bên<br /> mác trong tái tạo khuyết hổng xương hàm dưới [11]. kết hợp tái tạo tức thì bằng vạt cơ xương mác<br /> Năm 1989, Hidalgo đã báo cáo về ứng dụng của vạt tự do, dự liệu phục hình răng hàm dưới hai bên<br /> tự do xương mác trong những phẫu thuật tái tạo lại bằng implant tiếp theo, bước đầu có kết quả tốt về<br /> những khuyết hổng xương hàm dưới [12]. Những mặt ung bướu học, phục hồi tốt khung xương hàm<br /> báo cáo của Wei, Schu và Yoshimura đã khẳng và tiến tới phục hồi chức năng ăn nhai cho bệnh<br /> định độ đáng tin khi sử dụng vạt tự do xương mác nhân, cải thiện thẩm mỹ và ổn định tâm lý, đảm<br /> so với các loại xương khác. Có thể đúc kết một bảo chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân. Phương<br /> số ưu điểm của vạt xương mác tự do phù hợp tái pháp này an toàn, hiệu quả và có thể là lựa chọn<br /> tạo xương hàm dưới sau cắt bỏ xương cùng u men điều trị tối ưu cho bệnh nhân.<br /> <br /> <br /> 78 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 55/2019<br /> Bệnh viện Trung ương Huế<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> 1.  Ooi A, Feng J, Tan HK, Ong YS. (2014), of ameloblastoma?  Int J Oral Maxillofac<br /> Primary treatment of mandibular ameloblastoma Surg;38:807–12. <br /> with segmental resection and free fibula 7. Hammarfjord O, Roslund J, Abrahamsson P, Nils-<br /> reconstruction: Achieving satisfactory outcomes son P, Thor A, Magnusson M. (2013), Surgical<br /> with low implantprosthetic rehabilitation. J Plast treatment of recurring ameloblastoma, are there<br /> Reconstr Aesthet Surg;67:498-505 options? Br J Oral Maxillofac Surg;51:762–6. <br /> 2. Hertog D, Schulten EA, Leemans CR, Winters HA, 8.  Simon EN, Merkx MA, Kalyanyama BM,<br /> Van der Waal I.(2011), Management of recurrent Shubi FM, Stoelinga PJ.(2013), Immediate<br /> ameloblastoma of the jaws; a 40-year single reconstruction of the mandible after resection<br /> institution experience. Oral Oncol;47:145–6. for aggressive odontogenic tumours: a cohort<br /> 3.  Sham E, Leong J, Maher R, Schenberg M, study. Int J Oral Maxillofac Surg;42:106–12. <br /> Leung M, Mansour AK. (2009), Mandibular 9. Dandriyal R, Gupta A, Pant S, Baweja HH.(2011),<br /> ameloblastoma: clinical 11 experience and Surgical management of ameloblastoma:<br /> literature review. ANZ J Surg;79:739–44.  Conservative or radical approach.  Natl J<br /> 4.  Adebayo ET, Fomete B, Adekeye EO. (2011), Maxillofac Surg;2:22–7. <br /> Delayed soft tissue recurrence after treatment of 10.  Sharma A, Shaikh AM, Deshmukh SV,<br /> ameloblastoma in a black African: Case report Dabholkar JP.(2012) Radical management of<br /> and review of the literature. J Craniomaxillofac giant ameloblastomas: a case series.  Indian J<br /> Surg;39:615–8.  Otolaryngol Head Neck Surg;64:399–401.<br /> 5.  Bianchi B, Ferri A, Ferrari S, Leporati M, 11.Taylor GI, Miller GDH, Ham FJ (1975), The<br /> Copelli C, Ferri T.(2013), Mandibular resection free vascularized bone graft: a clinical extension<br /> and reconstruction in the management of of microvascular techniques. Plastic and<br /> extensive ameloblastoma.  J Oral Maxillofac Reconstructive Surgery; 55: 533-544.<br /> Surg;71:528–37.  12.Hidalgo DA. (1989), Fibula free flap: A new<br /> 6.  Pogrel MA, Montes DM. (2009) Is there method of mandible reconstruction. Plastic and<br /> a role for enucleation in the management Reconstructive Surgery;84: 71-79.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 55/2019 79<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2