intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT CANH TÁC CỦA HUYỆN A LƯỚI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ"

Chia sẻ: Nguyễn Phương Hà Linh Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

316
lượt xem
72
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tuyển tập các báo cáo nghiên cứu khoa học của trường đại học Huế: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT CANH TÁC CỦA HUYỆN A LƯỚI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT CANH TÁC CỦA HUYỆN A LƯỚI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ"

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 54, 2009 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT CANH TÁC CỦA HUYỆN A LƯỚI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Nguy n Ng c Châu, Mai Chi m Tuy n ễ ọ ế ế Tr ng i h c Kinh t , i h c Hu ờư ạĐ ọ ạĐ ế ọ ế TÓM TẮT Nâng cao hi u qu s d ng t canh tác là m t trong nh ng m c tiêu quan tr ng c a ệ ụửả ấđ ộ ữ ụ ọ ủ h gia ình, c bi t là các h vùng dân t c mi n núi, n i mà qu t canh tác ít, l i ang ng ộ đ ặđ ệ ộ ộ ề ơ ấđ ỹ đạ ứđ tr c nguy c b thu h p và xói mòn. tài ánh giá hi u qu s d ng t nông nghi p c a các ớư ịơ ẹ ềĐ đ ệ ụửả ấđ ệ ủ nông h t i huy n mi n núi A L i c ng không ngoài m c tiêu ó. ạộ ệ ề ớư ũ ụ đ K t qu nghiên c u cho th y có nhi u k t qu kh quan trong vi c s d ng t c a các ế ả ứ ấ ề ế ả ả ệ ụử ấđ ủ h nông dân. T t p quán “phát, t, c t, tr a” trên n ng r y là ch y u thì hi n nay ng i ộ ậừ ốđ ố ỉ ơư ẫ ếủ ệ ờư dân ã bi t canh tác lúa n c, tr ng màu và làm v n. Tình hình s d ng t ai ngày càng đ ế ớư ồ ờư ụử đ ấđ ch t ch và ti n b h n, nh c c u cây tr ng a d ng h n, hi u qu s d ng t canh tác cao ặ ẽ ế ơộ ấơư ồ đ ạ ơ ệ ụửả ấđ h n c bi t là lúa, ngô và các cây tr ng hàng hoá nh rau, s n. H s s d ng ru ng t khá ặđ ơ ệ ồ ư ắ ụửốệ ộ ấđ cao. Tuy nhiên th c t cho th y t i A L i hi u qu s d ng t canh tác c a các h còn r t h n ự ế ấ ạ ớư ệ ụửả ấđ ủ ộ ấ ạ ch . C c u cây tr ng v n n ng v s n xu t t c p, t túc, ch a phát tri n m nh s n xu t cây ế ấơ ồ ẫ ặ ảề ấựấ ự ư ể ạ ả ấ hàng hoá. N ng su t ru ng t còn th p. T k t qu nghiên c u, các gi i pháp ch y u c ă ấ ộ ấđ ấ ếừ ả ứ ả ềđ ợưđ ế ủ xu t ó là t ng c ng công tác tuyên truy n v n ng bà con thay i cách làm n thông qua đấ ă ờư ề ộđ ậ ổđ ă t p hu n, xây d ng mô hình, c ng c h th ng khuy n nông; h tr ng i dân gi ng m i, v n ậ ấ ự ủ ệố ố ế ỗ ợ ờư ố ớ ố và k thu t s n xu t, ng th i cung c p thông tin h tr ng i dân bán s n ph m. ỹ ậ ả ồđ ấ ờ ấ ỗ ợ ờư ả ẩ 1. Tổng quan về dân số và lao động của huyện A Lưới Huyện miền núi A Lưới là địa bàn cư trú lâu đời của 2 dân tộc thiểu số Tà Ôi và Cơ Tu. Thực tế hiện nay, ở đây có rất nhiều các dân tộc chung sống, trong đó: Tà Ôi chiếm 66%, Kinh - 24%, Cơ Tu - 9%. Các dân tộc khác như: Tày, Thái, Mường, Nùng, Ba Na, Hrê, Cơ Ho, Bru - Vân Kiều, Lào… thì chỉ có vài trăm người và thậm chí có dân tộc chỉ có vài người. Tính đến cuối năm 2007, huyện A Lưới có tổng số 9.115 hộ với 42.072 khẩu, trong đó, số khẩu nông nghiệp là 30.521 người. Dân số nông thôn của huyện là 35.605 người, chiếm 84,63% tổng dân số, còn lại 15,37% dân số là dân cư thành thị. Theo số liệu thống kê năm 2007, toàn huyện có 18.928 lao động, trong đó có tới 16.089 lao động nông nghiệp, chiếm 85% tổng số lao động, số còn lại tham gia trong các lĩnh vực sản xuất khác. Các dân tộc sinh sống trên địa bàn huyện A Lưới có tập tục sinh hoạt, sản xuất 71
  2. và ăn ở khác nhau nhưng về cơ bản đều lấy kinh tế nương rẫy làm nguồn sống chủ yếu. Ngoài ra, đồng bào còn có các hoạt động khác như săn bắt, hái lượm, đánh cá, chăn nuôi và phát triển các nghề thủ công cổ truyền như dệt Dzèng,… Nhìn chung, đời sống của người dân còn nhiều khó khăn, trình độ dân trí thấp, kỹ thuật canh tác chưa cao. Hơn nữa, đa số đồng bào nơi đây chỉ quen với phát - đốt - cốt - trĩa chứ không quen cày bừa, bón phân, do vậy, làm cho đất đai ngày càng bị thoái hoá, chất lượng nông sản giảm. Mục đích cuối cùng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất là nhằm nâng cao thu nhập và mức sống cho người dân, chính vì vậy, bên cạnh các yếu tố khách quan khác, việc nâng cao năng lực của người dân là yếu tố quyết định sự thành công của hoạt động này. 2. Phương pháp nghiên cứu Nguồn số liệu của hợp phần bao gồm cả hai nguồn tài liệu, thứ cấp và sơ cấp. Bên cạnh số liệu điều tra nông hộ, chúng tôi còn tham khảo một số sách báo, tạp chí có liên quan; các số liệu thống kê, các báo cáo tổng kết, các bản quy hoạch, các đề án, dự án, các mô hình,… của UBND huyện và các phòng: Thống kê, NN và PTNT, Tài nguyên và Môi trường huyện A Lưới; UBND các xã Hồng Trung, xã Nhâm và xã Sơn Thuỷ. Để có được nguồn số liệu sơ cấp, chúng tôi tập trung tiến hành nghiên cứu điểm trên 3 xã của huyện A Lưới: xã Hồng Trung, xã Nhâm và xã Sơn Thuỷ, đại diện tiêu biểu cho huyện về các mặt kinh tế - xã hội. Trong đó, chúng tôi quyết định chọn điều tra 90 hộ thuộc 3 xã phân bố ở các thôn khác nhau, trong đó, mỗi xã chúng tôi chọn điều tra 30 hộ. Đặc biệt, trong quá trình tiến hành phỏng vấn, chúng tôi đã chọn phỏng vấn theo nhóm để kiểm tra chéo. Đồng thời để đảm bảo cho kết quả phỏng vấn chính xác và có cơ sở khoa học, chúng tôi tham khảo thêm những bản thống kê về định mức kinh tế - kỹ thuật ở các xã, và các mô hình sản xuất của huyện để bổ sung vào các kết quả nghiên cứu. Trong hợp phần này, chúng tôi chỉ nghiên cứu đối tượng đất canh tác (dựa trên phân loại theo vị trí và địa điểm của đất nông nghiệp); tính toán mức chi phí đầu tư, kết quả và hiệu quả sản xuất của các cây trồng hàng năm trên các loại đất khác nhau của các hộ điều tra năm 2007. Từ đó, đánh giá xem hiệu quả kinh tế sử dụng đất của họ như thế nào để đưa ra các giải pháp mang tính khả thi giúp người dân sử dụng tốt hơn quỹ đất của mình. 3. Kết quả nghiên cứu 3.1. Cơ cấu diện tích các loại cây trồng hàng năm của huyện giai đoạn 2005 - 2007 Do đặc trưng của một huyện miền núi nên A Lưới có diện tích đất canh tác rất ít, chỉ chiếm 2,26% tổng diện tích đất tự nhiên năm 2005, giảm xuống 2,25% vào năm 2006 và chỉ còn 2,11% năm 2007. Mặc dù, diện tích đất canh tác đã ít nhưng lại có 81
  3. chiều hướng giảm xuống qua các năm: năm 2005 là 2.782,60 ha, đến năm 2007 chỉ đạt 2.599,37 ha, giảm 183,23 ha (tương ứng giảm 6,43%) so với năm 2005. Nguyên nhân của vấn đề này là do tình hình thiên tai diễn ra thường xuyên, đặc biệt là năm 2006, lũ lụt gây xói lỡ đất và hoa màu của bà con khá nhiều. Tuy vậy, được sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp chính quyền cùng với sự nỗ lực của người dân làm cho tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm trong giai đoạn này lại có chiều hướng tăng lên: năm 2007 đạt mức 5.069,50 ha, tăng 6,08% so với năm 2005. Điều này làm cho hệ số sử dụng đất tăng 0,23 lần (tương ứng tăng 13,37%) và đạt 1,95 lần vào năm 2007. Tuy vậy, vẫn còn nhiều diện tích bị bỏ trống, chỉ trồng có một vụ, quá trình thâm canh, luân canh, xen canh, tăng vụ chưa được đẩy mạnh làm lãng phí đất. Nhìn chung, diện tích gieo trồng các loại cây hàng năm của huyện đều có chiều hướng tăng lên, chỉ có diện tích gieo trồng cây ngô, khoai lang và lạc là có chiều hướng giảm. Trong thời gian tới, để nâng cao năng suất, sản lượng các cây trồng, huyện cần vận động bà con nông dân đầu tư thâm canh, áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật vào sản xuất đồng thời phải thực hiện đúng lịch thời vụ. Bên cạnh đó, cần có kế hoạch hỗ trợ giống cây trồng và phân bón giúp bà con tận dụng tối đa số diện tích hiện có, đảm bảo khai thác có hiệu quả số diện tích này. B ng 1. C c u di n tích các lo i cây tr ng hàng n m ả ấơ ệ ạ ồ ă c a huy n A L i giai o n 2005 - 2007 ủ ệ ớư ạđ 2005 2006 2007 So sánh 07/05 DT C cu DT C cu DT C cu DT C cu Cây tr ng ồ ấơ ấơ ấơ ấơ (ha) (%) (ha) (%) (ha) (%) (ha) (+/-%) I. t SXNN 5522,62 100,00 5562,90 100,00 5355,55 100,00 -167,07 -3,03 ấĐ t tr ng cây hàng n m 2782,60 50,39 2763,08 49,67 2599,37 48,54 -183,23 -6,58 ồ ấĐ ă II. T ng DT gieo tr ng 4779,00 100,00 4879,50 100,00 5069,50 100,00 290,50 6,08 ổ ồ 1. Lúa 2025,50 42,38 2201,30 45,11 2294,40 45,26 268,90 13,28 - Lúa ông Xuân 770,30 16,12 805,90 16,52 851,60 16,80 81,30 10,55 Đ - Lúa Hè Thu 1255,20 26,26 1395,40 28,60 1.442,80 28,46 187,60 14,95 2. Ngô 1000,70 20,94 962,60 19,73 962,60 18,99 -38,10 -3,81 3. Khoai lang 136,90 2,86 119,20 2,44 116,90 2,31 -20,00 -14,61 4. Khoai các lo i 105,00 2,20 112,80 2,31 109,60 2,16 4,60 4,38 ạ 5. S n 1300,00 27,20 1265,50 25,94 1.363,70 26,90 63,70 4,90 ắ 6. Rau các lo i 138,30 2,89 158,00 3,24 157,80 3,11 19,50 14,10 ạ 7. u các lo i 51,70 1,08 54,80 1,12 59,00 1,16 7,30 14,12 ậĐ ạ 8. L c 20,90 0,44 5,30 0,11 5,50 0,11 -15,40 -73,68 ạ H s s d ng t (l n) 1,72 1,77 1,95 0,23 13,37 ầ ấđ ụ ử ố ệ (Ngu n: Phòng Th ng kê huy n A L i n m 2008) ồ ố ệ ớư ă 91
  4. 3.2. Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra Kết quả điều tra cho thấy, tất cả các hộ đều có lao động tham gia sản xuất kinh doanh, bình quân lao động trên hộ là 3,02 lao động. Tuy nhiên, đa số lao động đều tham gia sản xuất nông nghiệp nên thu nhập không đáng kể. Do đó, với tỷ lệ bình quân 1 lao động nuôi 1,72 khẩu thì nhóm hộ này gặp rất nhiều khó khăn trong đời sống. A Lưới là một huyện miền núi của tỉnh Thừa Thiên Huế nên trình độ dân trí của người dân còn khá thấp. Trong số 90 hộ điều tra, chỉ 15,56% số chủ hộ có trình độ PTTH; 30,00% số chủ hộ có trình độ THCS và số chủ hộ có trình độ tiểu học và dưới tiểu học chiếm 54,44% (trong đó có 6 chủ hộ mù chữ). Trình độ dân trí, nhất là trình độ của chủ hộ, là một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tiếp thu và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Chính vì vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp nói riêng và ngành nông nghiệp nói chung, huyện cần nâng cao trình độ nhận thức cho người dân, tập huấn cho họ biết trồng cây gì, nuôi con gì có hiệu quả nhất nhằm góp phần nâng cao mức sống cho người dân. B ng 2. Tình hình nhân kh u và lao ng c a các h i u tra n m 2007 ả ẩ ộđ ủ ềđộ ă Chỉ tiêu Đơn vị tính Số lượng 1. BQ khẩu/hộ Khẩu 5,20 2. BQ lao động/hộ LĐ 3,02 3. Tỷ lệ khẩu/lao động Khẩu 1,72 4. Trình độ văn hoá của chủ hộ % 100,00 - C ấp 1 % 54,44 - C ấp 2 % 30,00 - C ấp 3 % 15,56 (Ngu n: S li u i u tra nông h n m 2008) ồ ềđ ệ ố ăộ 3.3. Năng lực và kết quả sản xuất của các hộ điều tra Năng lực sản xuất của nông hộ là yếu tố quan trọng nhằm đảm bảo tính chủ động trong sản xuất. Tuy nhiên, với đặc thù của một huyện miền núi, mặc dù có tiềm năng về đất đai nhưng trang thiết bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp còn nhiều hạn chế. Qua số liệu bảng 3 ta thấy tất cả các hộ được điều tra phỏng vấn đều có đất để sản xuất. Bình quân diện tích đất nông nghiệp trên hộ là 9.690,00 m2, trong đó các hộ dân xã Hồng Trung là 9.256,67 m2/hộ, các hộ dân xã Nhâm là 11.296,67 m2/hộ và các hộ dân xã Sơn Thuỷ có diện tích đất nông nghiệp thấp nhất là 8.516,67 m2/hộ, diện tích đất canh tác bình quân hộ đạt 1.852,43 m2. Diện tích đất nông nghiệp bình quân trên khẩu và trên lao động cũng tương đối lớn, lần lượt là 1.863,46 m2/khẩu và 3.206,25 m2/LĐ. Con số trên phản ánh đầy đủ tiềm năng đất đai để phát triển sản xuất nông nghiệp của các hộ. 02
  5. B ng 3. M t s ch tiêu ph n ánh n ng l c và trình canh tác c a các h i u tra ả ộ ố ỉ ả ă ự ộđ ủ ềđộ Xã nv Xã Xã ơĐ ị Ch tiêu H ng BQC ỉ ồ tính Nhâm S n Thu ơ ỷ Trung M2 - Di n tích t NN bình quân h 9.256,67 11.296,67 8.516,67 9.690,00 ệ ấđ ộ 2 - Di n tích t NN bình quân kh u M 1.902,05 2.186,45 1.529,94 1.863,46 ệ ấđ ẩ 2 - Di n tích t NN bình quân L M 3.034,97 3.663,78 2903,41 3.206,25 ệ ấđ Đ 2 - Di n tích t NTTS bình quân h M 433,33 890,00 597,67 640,33 ệ ấđ ộ 2 - Di n tích t lâm nghi p bình quân h M 5.816,00 8.719,32 5.149,56 6.561,63 ệ ấđ ệ ộ M2 - Di n tích t canh tác bình quân h 1.788,37 1.146,00 2.622,93 1.852,43 ệ ấđ ộ * H s s d ng t Ln 1,72 1,65 1,83 1,76 ụửốệ ấđ ầ * Giá tr TLSX bình quân h Tr 4,97 5,79 7,02 5,06 ị ộ đ (Ngu n: S li u i u tra nông h n m 2008) ồ ềđ ệ ố ăộ A Lưới là một huyện thuần nông nhưng trang thiết bị và cơ sở vật chất phục vụ cho sản xuất nông nghiệp còn rất thô sơ và lạc hậu. Trong 90 hộ điều tra chỉ có 3 hộ là có máy cày với công suất nhỏ, có 2 máy thổi lúa, có 2 máy xay xát (thuộc xã Sơn Thuỷ) còn lại chủ yếu là trâu bò cày kéo và lợn nái sinh sản. Tổng giá trị tư liệu sản xuất (TLSX) của các hộ điều tra là 455,22 triệu đồng, bình quân giá trị TLSX trên hộ đạt 5,06 triệu đồng, trong đó cao nhất là xã Sơn Thuỷ với giá trị 7,02 triệu đồng/hộ. Như vậy, với cơ sơ vật chất và trang thiết bị hiện có các nông hộ rất khó khăn trong việc triển khai các hoạt động sản xuất chứ chưa nói đến việc sản xuất theo lối chuyên canh, hàng hoá. Kết quả mang lại phần nào phản ánh được năng lực của các hộ điều tra. B ng 4. K t qu và hi u qu kinh t s d ng t canh tác c a các h i u tra (BQ/ha) ả ế ả ệ ả ụửế ấđ ủ ềđộ GO IC VA GO/IC VA/IC VA/GO GO/L VA/L Đ Đ Ch tiêu ỉ (1000 ) (1000 ) (1000 ) (l n) (l n) (l n) (1000 ) (1000 ) đ đ đ ầ ầ ầ đ đ I. t ru ng ấĐ ộ - Lúa X 13.132,32 6.301,07 6.831,25 2,08 1,08 0,52 47,73 24,83 Đ - Lúa HT 11.529,90 5.650,16 5.879,74 2,04 1,04 0,51 42,90 21,87 BQC 12.385,12 6.005,25 6.379,87 2,06 1,06 0,52 45,51 23,45 II. t v n ấĐ ờư - Ngô 11.740,84 4.745,24 6.995,60 2,47 1,47 0,60 45,68 27,22 -S n 10.930,23 1.815,88 9.114,35 6,02 5,02 0,83 48,87 40,75 ắ - Chu i 12.359,68 6.827,03 5.532,65 1,81 0,81 0,45 40,73 18,23 ố - Rau các lo i 19.423,36 3.558,09 15.865,27 5,46 4,46 0,82 39,28 32,09 ạ BQC 13.162,66 4898,03 8.264,63 2,69 1,69 0,63 44,02 27,64 12
  6. III. t ven ấĐ sông Ngô - s n 13.359,21 3.050,98 10.308,23 4,38 3,38 0,77 47,09 36,33 ắ BQC 13.359,21 3050,98 10.308,23 4,38 3,38 0,77 47,09 36,33 IV. t r y ấĐ ẫ - Lúa 5.428,57 1.430,93 3.997,64 3,79 2,79 0,74 16,85 12,41 - Ngô 6.365,38 2.080,80 4.284,58 3,06 2,06 0,67 19,53 13,14 -S n 4.315,24 685,75 3.629,49 6,29 5,29 0,84 16,83 14,16 ắ - Chu i 6.624,61 3.093,58 3.531,03 2,14 1,14 0,53 34,18 18,22 ố BQC 5.814,47 2045,83 3.768,64 2,84 1,84 0,65 22,35 14,48 (Ngu n: S li u i u tra nông h n m 2008) ồ ềđ ệ ố ăộ Qua bảng số liệu ta thấy, giá trị sản xuất của đất vườn và đất ven sông đạt khá. Đạt kết quả thấp nhất là đất rẫy. Do điều kiện đi lại khó khăn nên mức độ đầu tư của các nông hộ cho loại đất này thấp. Hơn nữa, người dân chủ yếu sử dụng các loại giống cây địa phương mặc dù rất phù hợp với điều kiện nơi đây nhưng năng suất thấp, giá trị kinh tế không cao. Xét về mặt hiệu quả, đất ven sông là loại đất đạt hiệu quả cao nhất, vì đây là đất phù sa, trên loại đất này bà con sử dụng một số giống cho năng suất cao như ngô lai và sắn KM94 để khai thác độ phì nhiêu khá lớn của đất. Nhìn chung, mặc dù việc đầu tư thâm canh đã được đẩy mạnh hơn nhưng kết quả mang lại còn khá thấp. Trong thời gian tới cần phải có sự chỉ đạo sâu sát hơn nữa của các cấp uỷ Đảng và các ban ngành, nhất là Phòng NN và PTNT, tạo điều kiện cho người dân được tiếp cận các biện pháp khoa học kỹ thuật, cho người dân vay phân bón để mở rộng đầu tư thâm canh, tăng năng suất cây trồng. Những sự hỗ trợ của các ban ngành địa phương và các dự án, các tổ chức trong và ngoài nước có ý nghĩa to lớn trong việc phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân. 3.4. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác Với đặc thù của một huyện miền núi, để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, bên cạnh sự chủ động của bản thân các nông hộ, rất cần sự giúp đỡ của chính quyền địa phương. * Đối với chính quyền địa phương - Phải từng bước nâng cao trình độ của cán bộ chuyên trách; quán triệt tư tưởng cho cán bộ ban ngành, nhất là cán bộ khuyến nông vì đa số họ là người miền xuôi lên làm việc nên còn gặp nhiều khó khăn trong đời sống và trong công tác. - Vận động người dân tham gia các lớp tập huấn về kỹ thuật sản xuất như trồng trọt, chăn nuôi. Tổ chức tham quan cho cán bộ xã thôn, các hộ gia đình trực tiếp tham 22
  7. gia các mô hình làm ăn kinh tế giỏi để học hỏi và truyền lại kinh nghiệm cho người khác. - Tận dụng tối đa sự đầu tư của các chương trình dự án để nâng cao hiệu quả sản xuất. Tuy nhiên, chính quyền địa phương cần phải có cơ chế rõ ràng nhằm tránh sự chồng chéo, gây lãng phí tiền của mà không giải quyết được khó khăn cho người dân. - Phát động các phong trào thi đua sản xuất, đầu tư thâm canh mở rộng sản xuất nâng cao năng suất cây trồng. * Đối với các hộ nông dân - Cần tích cực, chủ động tham gia các lớp tập huấn kỹ thuật sản xuất để dần thay đổi tập quán canh tác, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất. - Phải thường xuyên tiếp cận các tiến bộ khoa học kỹ thuật được áp dụng trên địa bàn; tích cực thay đổi lối sống và nhận thức nhằm thay đổi phương thức canh tác, tiến tới cơ giới hoá sản xuất; đảm bảo sản xuất theo lịch thời vụ và định mức kinh - tế kỹ thuật. - Cần thay đổi tư tưởng trông chờ và ỷ lại vào sự hỗ trợ của các chương trình, dự án. Các hộ cần coi sự hỗ trợ này là phần phụ thêm chứ không phải là phần tất yếu. Người dân cần tranh thủ nguồn đầu tư này nhưng cũng phải chủ động trong sản xuất. Tóm lại, các hộ có cảm thấy mình đang gặp khó khăn, vướng mắc thì họ mới cần sự quan tâm, giúp đỡ của các cấp, các ban ngành và chính quyền địa phương cùng với các tổ chức, dự án. Khi đó sự hỗ trợ mới có ý nghĩa và hiệu quả đầu tư mới cao. Nếu giữa chính quyền và người dân có cùng sự quan tâm, cùng chung sức vì một cuộc sống tốt đẹp hơn, văn minh hơn thì nhất định họ sẽ thành công trong nay mai. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sally P.Marsh, T.Gordon MacAulay, Ph m V n Hùng, Phát tri n nông nghi p và chính ạ ă ể ệ sách t ai Vi t Nam, Trung tâm nghiên c u Nông nghi p Qu c t c a Úc, 2007. đ ấđ ở ệ ứ ệ ố ủế 2. Lê Du Phong, Tô ình Mai, Góp ph n nghiên c u chính sách lâm nghi p Vi t Nam Đ ầ ứ ởệ ệ trong th i k công nghi p hóa. NXB Nông nghi p; Hà N i, 2007. ờ ỳ ệ ệ ộ 3. Niên giám th ng kê huy n A L i các n m 2005-2007. ố ệ ớư ă 4. Báo cáo hàng n m c a phòng Nông nghi p và Phát tri n Nông thôn huy n A L i 2005, ă ủ ệ ể ệ ớư 2006, 2007. 5. Báo cáo tình hình s d ng t c a phòng Tài nguyên và Môi tr ng huy n A L i ụử ấđ ủ ờư ệ ớư 2005-2007. 6. Quy ho ch s d ng t ai huy n A L i, t nh Th a Thiên Hu . ạ ụử đ ấđ ệ ớư ỉ ừ ế 7. Niên giám Th ng Kê t nh Th a Thiên Hu t n m 2005-2007. ố ỉ ừ ă ừế 32
  8. AN EVALUATION OF CULTIVATED LAND -USING IN A LUOI DISTRICT, THUA THIEN HUE PROVINCE Nguyen Ngoc Chau, Mai Chiem Tuyen College of Economics, Hue University SUMMARY Improving cultivative-land use effectiveness is regarded as one of the most important goals of working at households, especially ethnic-minority and mountainous households on the area where such little cultivative-land has been facing to the risk of narrowing and erosion. The research on evaluating the agricultural-land use effectiveness of households in A Luoi is also within this purpose. The research shown that the positive and satisfactory result in land-using of households like before the cultivation habit on the milpa mainly used was “cut, burn, hole-make, seed” but now the farmers have known how to cultivate wet rice, crop and horticulture. Situation on land- using is more and more progressive, shown in more diversed and plentiful crop-plant structure, more effective cultivative-land use especially wet rice, corn and commodity crops like vegetables and cassava. Coefficient of field-land using is quite high. However, in reality the effectiveness of cultivation-land using in A Luoi remains some restrictions; Crop-plant structure is inclined to self-sufficiency, ill-developed in commodity plant production; Field land productivity is still low. The research also reveals the main supposed solutions are enhancing the propaganda and mobilizing work to help them change their working habit through training, model setting, reinforcing agricultural extension. Support farmers in new seed, capital and productive technique as well as supply information in selling product. 42
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2