intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo nghiên cứu khoa học " ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI THEO PHƯƠNG PHÁP CỦA FAO PHỤC VỤ CHO QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NÔNG - LÂM NGHIỆP Ở VÙNG ĐỒI NÚI LỆ NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH "

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

216
lượt xem
52
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá đối với mỗi Quốc gia và là tư liệu sản xuất đặc biệt của nền sản xuất nông - lâm nghiệp. Vì vậy, từ năm 1970, nhiều quốc gia đã phát triển các hệ thống đánh giá đất đai và các nhà nghiên cứu thấy rằng cần phải có những cuộc thảo luận quốc tế để tiêu chuẩn hoá vấn đề này nên đã có 2 Ủy ban được thành lập và dự thảo văn kiện tổng quát đầu tiên ra đời 105 ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học " ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI THEO PHƯƠNG PHÁP CỦA FAO PHỤC VỤ CHO QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NÔNG - LÂM NGHIỆP Ở VÙNG ĐỒI NÚI LỆ NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH "

  1. ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI THEO PHƯƠNG PHÁP CỦA FAO PHỤC VỤ CHO QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NÔNG - LÂM NGHIỆP Ở VÙNG ĐỒI NÚI LỆ NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH Hà Văn Hành, Trương Đình Trọng, Nguyễn Quang Tuấn Phạm Bá Thuấn, Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Từ Đức Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá đối với mỗi Quốc gia và là tư liệu sản xuất đặc biệt của nền sản xuất nông - lâm nghiệp. Vì vậy, từ năm 1970, nhiều quốc gia đã phát triển các hệ thống đánh giá đất đai và các nhà nghiên cứu thấy rằng cần phải có những cuộc thảo luận quốc tế để tiêu chuẩn hoá vấn đề này nên đã có 2 Ủy ban được thành lập và dự thảo văn kiện tổng quát đầu tiên ra đời 105
  2. (FAO, 1972). Dự thảo này đã được Brinkman và Smyth sửa chữa, bổ sung và cho ra đời bản hướng dẫn về “Đánh giá đất đai” đầu tiên (1973). Năm 1975, các chuyên gia hàng đầu về đánh giá đất đai của FAO đã biên soạn lại toàn bộ nội dung và cho ra đời tài liệu “Nội dung cho việc đánh giá đất đai” (1976). Hiện nay, phương pháp đánh giá đất đai của FAO đang được áp dụng rộng rãi ở nhiều nơi trên thế giới và đã cho những kết quả đáng khích lệ, đặc biệt là ở các quốc gia đang phát triển. Vùng đồi núi Lệ Ninh có tổng diện tích tự nhiên là 2.108,2 km2 và có sự phân hoá phức tạp đã hình thành nên 5 nhóm đất chính với 20 loại đất. Việc khai thác sử dụng tài nguyên đất đai ở đây còn mang tính tự phát, chưa được hoạch định một cách rõ ràng nên đời sống nhân dân thiếu ổn định, kinh tế khó khăn và làm cho đất đai ngày càng bạc màu. Chính vì vậy, việc ứng dụng những thành tựu mới về đánh giá đất đai của FAO vào điều kiện lãnh thổ vùng đồi núi Lệ Ninh phục vụ cho quy hoạch phát triển nông, lâm nghiệp trở nên vô cùng cần thiết và có ý nghĩa lớn lao. 2. TIẾP CẬN PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ ĐẤT ĐAI CỦA FAO Theo FAO (1976) “Đánh giá đất đai là quá trình so sánh, đối chiếu những tính chất vốn có của vạt đất cần đánh giá với những tính chất của đất đai mà loại hình sử dụng đất yêu cầu phải có”[2]. Cũng trong năm 1976, tổ chức Nông - Lương thế giới cho xuất bản cuốn sách ”Quy trình đánh giá đất đai” với các bước như sau: 106
  3. Sơ đồ 1: Quy trình đánh giá và quy hoạch sử dụng đất của FAO (1976) 1 2 3 5 6 7 8 9 Xác định loại sử dụng đất Đánh Xác định Xác định Ứng Xá c Thu Quy định thập giá khả loại sử hoạch môi 4 mục năng trường dụng thích tài dụng liệu hợp nhất sử dụng đánh giá tiêu thích Xác định các hợ p và kinh tế đấ t đấ t đơn vị đất đai - x ã h ội Quy trình đánh giá và quy hoạch sử dụng đất bao gồm 9 bước với nội dung cụ thể là: 1. Xác định mục tiêu: Đây là bước quyết định trong quy trình đánh giá vì nó xác định trước nội dung, phương pháp và kinh phí cho việc nghiên cứu. Xác định mục tiêu chính xác sẽ đảm bảo cho việc điều tra đi đúng hướng và công việc đánh 2. Thu thập số liệu: Phạm vi số liệu phục giá đất đai được thực hiện trôi chảy. vụ cho đánh giá đất đai là rất lớn. Để giảm bớt thời gian và chi phí cho công tác này người ta thường tiến hành theo các phương pháp sau: thu thập các số liệu thực sự cần thiết cho việc đánh giá đất đai; phân loại sử dụng tối ưu các số liệu đã có sẵn; sử dụng công nghệ mới như: ngân hàng dữ liệu, hệ thông tin địa lý (GIS), ảnh viễn thám... 107
  4. 3. Xác định loại hình sử dụng đất: Một mảnh đất có thể được đưa vào nhiều loại hình sử dụng khác nhau nhưng thông thường thì không có hiệu quả như nhau. Vì vậy cần phải xem xét những loại hình sử dụng nào là đặc trưng và có triển vọng. 4. Xác định đơn vị đất đai: Đơn vị đất đai được sử dụng làm cơ sở cho đánh giá đất là thể tổng hợp của nhiều loại bản đồ đơn tính được chồng xếp lên nhau. 5. Đánh giá mức độ thích hợp: Khả năng thích hợp đất đai là sự phù hợp của một đơn vị đất đai đối với một loại hình sử dụng đất được xác định. Mức độ thích hợp đất đai được phân ra thành 2 cấp (categories) là thích hợp (S) và không thích hợp (N). Các cấp này lại được chia ra các hạng (classes) như: rất thích hợp (S1), thích hợp (S2), ít thích hợp hoặc thích hợp có điều kiện (S3), không thích hợp hiện tại (N1), không thích hợp vĩnh viễn (N2). 6. Xác định môi trường và kinh tế - xã hội: Đánh giá đất đai cần tính đến hiệu quả kinh tế - xã hội của các loại hình sử dụng đất được đề nghị và tác dụng môi trường ở khu vực đánh giá. Việc điều tra các vấn đề kinh tế - xã hội như: dân số, lao động, thị trường, sở hữu ruộng đất, phong tục và văn hoá địa phương... là rất cần thiết khi làm công tác quy hoạch. 7. Xác định loại sử dụng đất thích hợp nhất: Các đơn vị đất đai được xếp loại theo mức độ thích hợp đối với từng loại hình sử dụng đất hay một nhóm cây trồng cụ thể. Yêu cầu của các loại sử dụng đất được đối sánh với đặc tính hay chất lượng của từng đơn vị đất đai để tìm ra loại sử dụng đất thích hợp nhất trên 108
  5. từng đơn vị đất đai riêng biệt, trong đó các vấn đề về kinh tế - xã hội và môi trường cũng phải được đề cập đến. 8. Quy hoạch sử dụng đất: Quy hoạch đất đai được tiến hành từ công tác đánh giá đất và trên cơ sở những kiến nghị về sử dụng đất ở từng khu vực. Trong khi việc đánh giá đất đai thường tập trung vào tiềm năng của các đơn vị đất đai riêng lẻ, thì quy hoạch sử dụng đất lại được tiến hành trên quy mô tổng thể và phải xác định mối quan hệ giữa các loại hình sử dụng [3]. 9. Ứng d ụng đánh gi á đấ t: M ục đ ích cuối cùng của đánh giá và q uy hoạch đấ t đ ai l à áp dụ ng nhữ ng kết quả đá nh gi á, cá c phương án quy hoạch sử dụ ng đấ t vào thự c tiễ n sả n xuấ t nhằ m đư a lại hiệ u quả cao hơn. 3. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÙNG ĐỒI NÚI LỆ NINH 3.1. Vị trí địa lý và giới hạn lãnh thổ: Vùng đồi núi Lệ Ninh được giới hạn bởi toạ độ địa lý: 16055’17” - 170 26’16” độ vĩ Bắc, 106017’57” - 106057’23” độ kinh Đông. Phía Bắc của vùng giáp thị xã Đồng Hới và huyện Bố Trạch, phía Nam giáp huyện Vĩnh Linh (tỉnh Quảng Trị), phía Tây giáp Lào và phía Đông là vùng đồng bằng ven biển của hai huyện Lệ Thủy và Quảng Ninh. Vùng đồi núi được xác định bởi khái niệm tương đối là một vùng lãnh thổ có thể đứng riêng lẻ hoặc liền giải có độ cao tương đối trên 10m và độ dốc từ 30 trở lên. Diện tích tự nhiên toàn vùng khoảng 2.108,2 km2. 109
  6. 3.2. Địa hình: Toàn vùng đồi núi Lệ Ninh tỉnh Quảng Bình nằm ở phía Đông của dãy Trường Sơn, có hướng nghiêng dần từ Tây sang Đông và phân thành 2 nhó m dạng địa hình sau: - Nhóm dạng địa hình núi: Bao gồm những dãy núi xen kẽ các khe sâu chiếm 37% diện tích tự nhiên toàn vùng. Thuộc nhóm này chủ yếu là núi thấp với độ cao từ 250 - 750m. Do vùng núi có độ dốc lớn, tầng đất thường mỏng và ở xa mực nước ngầm nên ít bị kết von. - Nhóm dạng địa hình đồi: Là phần tiếp theo nằm ở phía Đông của vùng núi, với độ cao từ 10 - 250m, chiếm 63% diện tích tự nhiên toàn vùng. Phía Bắc sông Long Đại chủ yếu là dạng địa hình đồi thấp, đồi bát úp. Từ Nam sông Long Đại trở vào xen kẽ giữa đồi cao, thung lũng và các núi đá vôi. 3.3. Khí hậu Tỉnh Quảng Bình nói chung, vùng đồi núi Lệ Ninh nói riêng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Tuy nhiên do vị trí địa lý và đặc điểm địa hình nên khí hậu ở đây có những nét đặc thù riêng và khá phức tạp. Nhiệt độ bình quân năm là 24,40C và lượng mưa trung bình khoảng 2.322mm/năm. Tuy nhiên, do lượng mưa phân bố không đều trong năm nên gây tình trạng hạn hán nghiê m trọng trong các tháng ít mưa và ngập lụt trong các tháng mưa nhiều. 110
  7. Trong năm có hai mùa gió chính, tương ứng với hai mùa nóng, lạnh. Gió mùa hè thường xuất hiện từ tháng IV đến tháng VIII. Trung bình mỗi năm có khoảng trên dưới 30 ngày có gió Tây Nam khô nóng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Gió mùa đông thịnh hành từ tháng IX đến tháng III năm sau và thường kèm theo mưa. Theo tài liệu “Đặc điểm khí hậu Bình Trị Thiên” (1985) thì đây là khu vực chịu ảnh hưởng nhiều của bão. 3.4. Thổ nhưỡng: Do lãnh thổ có sự phân hoá phức tạp đã hình thành nhiều nhóm đất với nhiều loại đất khác nhau. Theo hệ thống phân loại đất của FAO - UNESCO, toàn vùng đồi núi Lệ Ninh có 06 nhóm đất chính được phân chia ra 20 loại đất được thể hiện ở bảng 1. Bảng 1: Hệ thống phân loại đất vùng đồi núi Lệ Ninh (theo FAO - UNESCO). Tên đất FAO - Ký Ký Tên đất Việt Nam STT hiệu hiệu UNESCO NHÓM ĐẤT PHÙ SA I P FLUVIOLS FL I.1 Đất phù sa chua Pc Dystric Fluviols FLd Đất phù sa chua glây nông 1) Pc-g1 Epi Gleyi Dystric FLd-g1 111
  8. Fluviols NHÓM ĐẤT MỚI BIẾN II CM CAMBISOLS CM ĐỔI II.1 Đất mới biến đổi chua CMc Dystric Cambisols CMd Đất mới biến đổi chua glây 2) CMc- Epi Gleyi Cambisols CMd-g1 nông g1 NHÓM ĐẤT XÁM III X ACRISOLS AC III.1 Đất xám cơ giới nhẹ Xa Arenic Acrisols ACa Đất xám cơ giới nhẹ lẫn đá Xa-sk1 Epi 3) Skeletic Arenic ACa- nhiều ở nông Acrisols sk1 III.2 Đất xám bạc màu Xab Albic Acrisols ACab Đất xám bạc màu có tầng Xab-l2 Endo 4) Plinthi Albic ACab- loang lổ sâu Acrisols pt2 Đất xám bạc màu cơ giới 5) Xab-a Arenic Albic Acrisols ACa-a nhẹ 112
  9. III.3 Đất xám feralit Xf Ferralic Acrisols ACf Đất xám feralit điển hình 6) Xf-h Hapli Ferralic Acrisols ACf-h Đất xám feralit đá lẫn nhiều Xf-sk1 Epi Skeletic Ferralic 7) ACf- ở nông Acrisols sk1 Đất xám feralit đá lẫn nhiều Xf-sk2 Endo Skeletic Ferralic 8) ACf- ở sâ u Acrisols sk2 Đất xám feralit đá nông Xf-đ1 9) Epi Lithi Ferralic ACf-l1 Acrisols Đất xám feralit đá sâu Xf-đ2 10) Endo Lithi Ferralic ACf-l2 Acrisols III.4 Đất xám kết von Xfe Ferric Acrisols ACfe Đất xám kết von nông 11) Xfe-1 Epi Ferric Acrisols ACfe-1 Đất xám kết von sâu 12) Xfe-2 Endo Ferric Acrisols ACfe-2 Đất xám kết von ít sâu 13) Xfe-4- Endoi Ferric Acrisols ACfe- 113
  10. 2 2i Đất xám kết von ít glây 14) Xfe-4- Endo Geyi Ferric ACfe4- g2 Acrisols g2 III.5 Đất xám loang lổ XL Đất xám loang lổ sâu 15) XL-2 III.6 Đất xám mùn trên núi Xu Humic Acrisols ACu Đất xám mùn trên núi đá nông Xu-đ1 16) Epi Lithi Humic ACu-l1 Acrisols NHÓM ĐẤT VÀNG ĐỎ IV F IV.1 Đất nâu đỏ Fđ Đất nâu đỏ điển hình Fđ-h 17) IV.2 Đất nâu vàng Fx 114
  11. Đất nâu vàng điển hình 18) Fx-h NHÓM ĐẤT TẦNG MỎNG V E LEPTOSOLS LP V.1 Đất tầng mỏng chua Ec Dystric Leptosols LPđ Đất tầng mỏng chua điển hình LPđ-h 19) Ec-h Hapli Dystric Leptosols Đất tầng mỏng chua kết von Dystric LPđ-fe 20) Ec-fe Ferric Leptosols Núi đá, sông ngòi 3.5. Thuỷ văn Vùng đồi núi Lệ Ninh có hệ thống sông suối phân bố tương đối đều như các sông: sông Kiến Giang, Mỹ Đức, Phú Kỳ, Thạch Bàn, Phú Hoà, Rào Nậy, Rào Con, Long Đại. Trong vùng có những hồ đập lớn như Cẩm Ly, Phú Hoà, An Mã và hàng chục hồ nhỏ khác cung cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất ở vùng đồi núi cũng như vùng đồng bằng. Ngoài ra, vùng gò đồi do cấu trúc địa hình và địa thế thuận lợi để xây dựng các hồ chứa hoặc đập dâng nên đã mở ra triển vọng lớn cho việc xây dựng các công trình thuỷ lợi lớn như hồ Bang, hồ Khe Văn... nhằm cung cấp nước tưới cho cây trồng vào mùa khô hạn và nuôi cá. 115
  12. 4. ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN HẠNG ĐẤT ĐAI Ở VÙNG ĐỒI NÚI LỆ NINH 4.1. Mục tiêu và nhiệ m vụ Với quy trình chung về đánh giá đất đai nêu trên, tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể mà xác định mục tiêu, nhiệm vụ và có giải pháp thực hiện hợp lý. Riêng với điều kiện lãnh thổ nghiên cứu, việc đánh giá đất đai cần đạt được 2 mục tiêu là: - Xác định tài nguyên đất đai về số lượng, chất lượng và khả năng sử dụng. - Đánh giá, phân hạng thích nghi cho một số nhóm cây trồng và đề xuất sử dụng hợp lý. Để đạt được các mục tiêu trên, cần thực hiện tốt các nhiệm vụ chính sau: - Trên cơ sở các loại bản đồ thổ nhưỡng, bản đồ hiện trạng sử dụng đất... tiến hành lựa chọn, phân cấp các chỉ tiêu và thành lập bản đồ đơn vị đất đai phục vụ cho việc đánh giá. - Đánh giá, phân hạng mức độ thích hợp đất đai được áp dụng theo nội dung phương pháp của FAO vào điều kiện cụ thể ở vùng đồi núi Lệ Ninh. 116
  13. - Đề xuất sử dụng đất theo phương pháp phân tích hệ thống trên quan điểm sinh thái và phát triển bền vững. 117
  14. 118
  15. 4.2. Lựa chọn, phân cấp chỉ tiêu và xây dựng bản đồ đơn vị đất đai: Để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai thì trước hết phải lựa chọn và phân cấp các chỉ tiêu của bản đồ. Việc lựa chọn và phân cấp các chỉ tiêu thì tuỳ thuộc vào tỷ lệ bản đồ, điều kiện khu vực nghiên cứu mà có thể phân ra các cấp khác nhau. Riêng lãnh thổ vùng đồi núi Lệ Ninh, bản đồ đơn vị đất đai được xây dựng dựa trên 8 chỉ tiêu và được thể hiện ở bảng 2. Trên cơ sở hệ thống các chỉ tiêu phân cấp đã xác định như ở bảng 2 và kết hợp với việc khảo sát thực địa cũng như tiến hành chồng xếp các loại bản đồ đơn tính, toàn bộ lãnh thổ vùng đồi núi Lệ Ninh được phân ra 112 đơn vị đất đai. Các loại bản đồ chúng tôi sử dụng để xác định và xây dựng bản đồ đơn vị đất đai vùng đồi núi Lệ Ninh đều có tỷ lệ 1/50.000. 4.3. Kết quả đánh giá và phân hạng: Để đánh giá thích nghi đất đai của các loại hình sử dụng đất, trước hết phải dựa theo yêu cầu sử dụng đất của các loại hình sử dụng chủ yếu ở lãnh thổ nghiên cứu [5]. Riêng vùng đồi núi Lệ Ninh chúng tôi lựa chọn 4 nhóm sử dụng đất chủ yếu để đánh giá thích nghi là: Lúa nước 2 vụ có tưới; Hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày; Cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả; Nông, lâm kết hợp. Việc đánh giá, phân hạng đất đai được thực hiện trên bản đồ tỷ lệ 1/50.000 và mức độ thích hợp được phân thành 4 cấp là: S1: Rất thích hợp; S2: Thích hợp trung bình; S3: Kém thích hợp; N: Không thích hợp. 119
  16. Nguyên tắc phân hạng được thực hiện theo sự kết hợp của các yếu tố giới hạn và lấy cấp hạn chế cao nhất để kết luận mức độ thích hợp đất đai. Như vậy, mức độ thích hợp của một loại hình sử dụng nào đó trên một đơn vị đất đai tuỳ thuộc vào hạng thấp nhất của một chỉ tiêu phân cấp. Mức độ thích hợp được xác định bằng việc so sánh giữa yêu cầu sử dụng đất của các nhóm cây trồng và chất lượng của từng đơn vị đất đai [4]. Qua kết quả phân hạng mức độ thích hợp đất đai vùng đồi núi Lệ Ninh cho thấy: - Hiện tại diện tích đất lúa nước 2 vụ có tưới ở vùng đồi núi Lệ Ninh là 1.542 ha, qua đánh giá thì diện tích trồng lúa thích hợp ở mức S2 là 13.200 ha, mức S3 là 47.180 ha và N là 150.420 ha. Vì vậy, việc đầu tư mở rộng diện tích trồng lúa sẽ gặp khó khăn và không hiệu quả về kinh tế. - Cây hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày có diện tích thích hợp ở mức S2 là 37.720 ha, S3 là 66.260 ha và N là 106.840 ha. - Diện tích cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả thích hợp mức S2 là 18.250 ha, S3 là 36.526 ha và N là 156.044 ha. - Riêng diện tích để phát triển nông, lâm kết hợp thì ở đây tương đối nhiều: S2 là 65.560 ha, S3 là 82.653 ha và N là 62.607 ha nên việc xây dựng các mô hình kinh tế sinh thái nông hộ theo hướng nông, lâm kết hợp sẽ thế mạnh lâu dài của vùng đồi núi Lệ Ninh. Bảng 2: Chỉ tiêu phân cấp bản đồ đơn vị đất đai vùng đồi núi Lệ Ninh 120
  17. Chỉ tiêu Phân cấp Ký hiệu 121
  18. 1. Đất phù sa chua glây nông Pc-g1 2. Đất mới biến đổi chua glây nông CMc- g1 3. Đất xám cơ giới nhẹ lẫn đá nhiều ở nông Xa-sk1 4. Đất xám bạc màu có tầng loang lổ Xab-l2 sâu Xab-a 5. Đất xám bạc màu cơ giới nhẹ Xf-h 6. Đất xám feralit điển hình Xf-sk1 7. Đất xám feralit đá lẫn nhiều ở nông Xf-sk2 I. Loại đất 8. Đất xám feralit đá lẫn nhiều ở sâu Xf-đ1 9. Đất xám feralit đá nông Xf-đ2 10. Đất xám feralit đá sâu Xfe-1 122
  19. 11. Đất xám kết von nông Xfe-2 12. Đất xám kết von sâu Xfe-4- 2 13. Đất xám kết von ít sâu Xfe-4- g2 14. Đất xám kết von ít glây XL-2 15. Đất xám loang lổ sâu Xu-đ1 16. Đất xám mùn trên núi đá nông Fđ-h 17. Đất nâu đỏ điển hình Fx-h 18. Đất nâu vàng điển hình Ec-h 19. Đất tầng mỏng chua điển hình Ec-fe 20. Đất tầng mỏng chua kết von 123
  20. 1. Tầng dày trên 100 cm D1 II. Tầng dày 2. Tầng dày 50 - 100 cm D2 3. Tầng dày dưới 50 cm D3 1. Độ dốc từ 0 - 80 SL1 2. Độ dốc từ 8 - 150 III. Độ dốc SL2 3. Độ dốc từ 15 - 250 SL3 4. Độ dốc trên 250 SL4 1. TPCG rất nhẹ (cát và cát pha) C1 IV. Thành phần cơ giới 2. TPCG nhẹ (thịt nhẹ) C2 3. TPCG trung bình (thịt trung) C3 4. TPCG nặng (thịt nặng và sét) C4 1. Rất chủ động I1 124
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2