intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG MÀNG BAO CHITOSAN ĐẾN MỘT SỐ TÍNH CHẤT HOÁ LÝ CỦA TRỨNG GÀ TRONG QUÁ TRÌNH BẢO QUẢN"

Chia sẻ: Nguyễn Phương Hà Linh Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

141
lượt xem
25
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài báo này trình bày nghiên ứu ứng dụng màng bao chitosan để bảo quản trứng gà c tươi. Khảo sát ảnh hưởng nồng độ chitosan màng bao đến chất lượng trứng tron g quá trình bảo quản. Trong nghiên cứu này, chúng tôi thay đổi nồng độ chitosan trong màng bao từ 1% đến 1.6%, sau đó tiến hành phân tích các chỉ tiêu chất lượng (hao hụt khối lượng, hàm lượng protein hoà tan, hàm lượng...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG MÀNG BAO CHITOSAN ĐẾN MỘT SỐ TÍNH CHẤT HOÁ LÝ CỦA TRỨNG GÀ TRONG QUÁ TRÌNH BẢO QUẢN"

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(34).2009 NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG MÀNG BAO CHITOSAN ĐẾ N MỘT SỐ TÍNH CH ẤT HOÁ LÝ CỦA TRỨNG GÀ TRONG QUÁ TRÌNH B ẢO QUẢN A RESEARCH INTO THE EFFECT OF CHITOSAN COATING ON PHYSICOCHEMICAL PROPERTIES OF CHICKEN EGG DURING THE STORAGE PROCESS Nguyễn Thị Lan Huỳnh Thái Nguyên Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng Trường Cao đẳng Công nghiệp Thực phẩm Tp.HCM TÓM T ẮT Bài báo này trình bày nghiên ứu ứng dụng màng bao chitosan để bảo quản trứng gà c tươi. Khảo sát ảnh hưởng nồng độ chitosan màng bao đến chất lượng trứng tron g quá trình bảo quản. Trong nghiên cứu này, chúng tôi thay đổi nồng độ chitosan trong màng bao từ 1% đến 1.6%, sau đó tiến hành phân tích các chỉ tiêu chất lượng (hao hụt khối lượng, hàm lượng protein hoà tan, hàm lượng amoniac) trong 30 ngày bảo quản. Kết quả nghiên cứu cho thấy: có thể dùng màng chitosan nồng độ 1÷1.6% để làm giảm đáng kể sự biến đổi chất lượng trứng gà tươi khi bảo quản ở nhiệt độ thường. ABSTRACT This study presents the research into to using chitosan coatings to preserve fresh chicken eggs, investigates the effect of the coating chitosan concentration on the quality of eggs during the storage process. In this research, we changed the chitosan concentration of coating from 1% to 1.6%. Then, we analyzed the quality criteria of eggs (weight loss, dissolvable protein content, ammoniac content) during 30 days. The research results shows that it is possible to use chitosan coatings with concentration 1÷1.6% to remarkably reduce the change of quality of fresh chicken eggs preserved at the normal temperature. 1. Đặt vấn đề Trứng gà có giá trị dinh dưỡng cao và được sử dụng trên toàn thế giới [2]. Thêm vào đó, trứng gà cũng được sử dụng rộng rãi trong công nghệ chế biến thực phẩm với các tính chất công nghệ như tạo bọt, tạo liên kết, chất làm đặc, chất màu, nhũ hoá và kiểm soát quá trình kết tinh [8]. Nước ta, một đất nước nhiệt đới có điều kiện khí hậu nóng ẩm nên trứng dễ bị hư hỏng trong quá trình bảo quản [6] do tác động của hiện tượng tự phân huỷ, hoạt động của vi sinh vật, trao đổi nước, không khí [2]. Hiện nay có nhiều phương pháp bảo quản trứng như bảo quản lạnh, bảo quản bằng nước vôi, bảo quản bằng khí trơ và bảo quản bằng màng (silicate, parafin, chitosan). Trong đó, màng bao làm từ chitosan, phế phẩm của động vật thuỷ sản, có tính kháng khuẩn, kháng nấm, không thấm nước, hạn chế mất nước nên thường được nghiên cứu ứng dụng bảo quản rau quả, trứng gia cầm [8]. Kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả đã chỉ ra rằng: màng bao chitosan, trong quá trình bảo quản, ảnh hưởng tích cực đến chất lượng của trứng gà tươi. Theo Su Hyun 81
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(34).2009 Kim [3], Cenzig Caner [1], trứng được bảo quản bằng màng bao chitosan hạn chế đáng kể sự hao hụt khối lượng, tăng chỉ tiêu chất lượng lòng trắng (Haugh units), lòng đỏ trứng (Yolk index). Nghiên cứu của Xian De Liu và cộng sự [8] cho thấy: sử dụng màng bao chitosan k hợp với chiếu xạ giúp cải thiện chất lượng trứng gà tươi trong ết thời gian bảo quản. Ở nước ta, tác giả Trần Thị Luyến, Lê Thanh Long [6] cũng đã nghiên cứu ứng dụng màng bao chitosan kết hợp với phụ gia để bảo quản trứng gà tươi. Tuy nhiên, trong các nghiên ứu trên, chưa có nghiên cứu nào đánh giá sự biến động c các chỉ tiêu hoá lý của trứng gà, như hàm lượng protein hoà tan, hàm lượng amoniac, khi ứng dụng màng bao chitosan để bảo quản trứng. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng chitosan trong màng bao đ n một số tính chất hoá lý của trứng gà tươi trong 30 ngày ế bảo quản ở nhiệt độ thường. Từ đó, đánh giá toàn diện hơn chất lượng của trứng khi ứng dụng màng bao chitosan bảo quản trứng tươi. 2. Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu Trứng gà tươi thu mua tại tỉnh Bình Dương, đạt chất lượng tốt (không nứt, vỡ, dính phân) và còn t ươi (không quá 24h sau khi đ ẻ). Chitosan dạng vảy, màu trắng ngà, độ tinh khi ết 95%; độ deacetyl: 86 ÷ 90%, do trư ờng Đại học Thuỷ sản Nha Trang cung cấp. Xử lý và lựa chọn trứng Loại bỏ những quả trứng nứt, vỡ, dính nhiều phân. Dùng khăn khô, sạch lau để loại bụi bẩn, rơm, rác bám dính trên vỏ trứng. Chuẩn bị dung dịch tạo màng Chitosan được hoà tan trong dung d acid acetic 0.6% ở các mức nồng độ từ ịch 1% đến 1.6%. Để ổn định dung dịch trong 12h sau khi pha. Ti n hành lọc, dung dịch ế sau lọc thu được chính là dung dịch dùng để tạo màng. Tiến hành tạo màng Trứng gà tươi sau k h i lựa chọn và làm sạch, đem nhúng ngập vào dung dịch chitosan đã chuẩn bị như trên trong 15 giây rồi vớt ra, làm khô tự nhiên. Sau khi vỏ trứng đã khô, tiếp tục nhúng trứng lần hai tương tự như lần một. Bảo quản Sau khi trứng đã khô hoàn toàn, đem đi bảo quả n ở nhiệt độ phòng. Trong suốt thời gian bảo quản (30 ngày), cứ 5 ngày thì tiến hành phân tích chất lượng trứng (hao hụt khối lượng, hàm lượng protein hoà tan, hàm lượng amoniac). Phương pháp phân tích Xác định protein hoà tan bằng phương pháp quang phổ với thuốc thử Biure [7]. Xác định NH 3 bằng phương pháp chưng cất kéo hơi nước [7]. Xác định hao hụt khối lượng bằng phương pháp cân [6]. 82
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(34).2009 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận Kết quả nghiên cứu được trình bày trong bài báo bao gồm các nội dung sau: Khảo sát hao hụt khối lượng trứng Sau khi tạo màng trên vỏ trứng và đem bảo quản ở nhiệt độ thường (phòng) theo như mô tả ở trên, chúng tôi tiến hành xác định khối lượng trứng cứ sau 5 ngày bảo quản. Kết quả độ hao hụt khối lượng trứng trong 30 ngày bảo qu ản biểu diễn ở bảng 1 và hình 1. Bảng 1. Hao hụt khối lượng trứng (%) theo thời gian bảo quản bằng màng chitosan Thời gian bảo quản (ngày) Nồng độ chitosan (%) 0 5 10 15 20 25 30 0.0 0 0.970 2.185 3.053 4.446 5.843 8.240 1.0 0 0.937 1.976 2.674 4.015 4.858 7.352 1.2 0 0.915 1.878 2.447 3.768 4.334 5.991 1.4 0 0.836 1.453 2.317 3.330 4.132 5.599 1.6 0 0.732 1.371 2.101 3.175 3.964 4.750 Từ kết quả thí nghiệm thu được ở bảng 1 và biểu diễn ở hình 1, chúng tôi nhận thấy rằng: trong 5 ngày đầu bảo quản độ hao hụt khối lượng trứng có tạo màng (0.732% đối với nồng độ chitosan 1.6%) không có sự khác biệt lớn với trứng không tạo màng chitosan (0.970%). Nồng độ chitosan tạo màng cũng không ảnh hưởng lớn đến độ hao hụt khối lượng trứng trong khoảng thời gian này. Điều này có thể được giải thích: do trong thời gian đầu, khi màng bao tự nhiên của vỏ trứng chưa bị phân huỷ nên còn khả năng kháng vi sinh vật, hạn chế sự trao đổi khí và nước với môi trường bảo quản. Hao hụt khối lượng (%) 9 8 7 6 5 4 3 2 1 0 0 10 20 30 40 Hình 1. Hao hụt khối lượng trứng (%) theo thời gian bảo quản bằng màng chitosan Không sử dụng màng chitosan ( ), Màng chitosan nồng độ 1% ( ), 1.2% ( ), 1.4% ( ) và 1.6% ( ) Ngày 83
  4. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(34).2009 Tuy nhiên, khi thời gian bảo quản càng dài thì ảnh hưởng của màng bao đến hao hụt khối lượng trứng càng rõ nét h n. Sau 30 ngày, tr ứng được bảo quản bằng màng ơ chitosan nồng độ 1.6% chỉ hao hụt 4.750%, trong khi đó mẫu đối chứng lên tới 8,240%. Khảo sát sự biến đổi hàm lượng protein trong trứng Bên cạnh xác định độ hao hụt khối lượng trứng, chúng tôi còn theo dõi sự biến đổi hàm lượng protein trong trứng, thông qua thí nghiệm xác định hàm lượng protein hoà tan. Kết quả thí nghiệm được tổng hợp ở bảng 2 và hình 2. Bảng 2. Biến đổi hàm lượng protein hoà tan theo thời gian bảo quản bằng màng chitosan Thời gian bảo quản (ngày) Nồng độ chitosan (%) 0 5 10 15 20 25 30 0 12.500 8.636 5.803 2.589 0.428 1 12.500 11.499 10.856 9.042 8.812 8.682 5.554 1.2 12.500 11.658 11.048 9.871 9.188 9.023 8.861 1.4 12.500 11.919 11.385 10.552 10.005 9.526 9.076 1.6 12.500 12.121 11.647 11.152 10.332 9.926 9.574 Kết quả cho thấy: sau 30 ngày bảo quản, hàm lượng protein hoà tan của mẫu đối chứng giảm rõ rệt (sau 2 0 ngày bảo quản đã giảm 0.428%). Điều này có thể lý luận rằng: trong thời gian bảo quản, sự trao đổi khí, ẩm với môi trường bên ngoài, tạo điều kiện cho sự xâm nhập vi sinh vật làm cho các phản ứng thuỷ phân, phân huỷ protein diễn ra mãnh liệt tạo thành acid amin tự do, NH 3 , H 2 S. Với các mẫu trứng được bảo quản bằng màng chitosan thì sự biến đổi hàm lượng protein hoà tan ít hơn. Nồng độ chitosan màng bao ũng ảnh hưởng đến hàm c lượng protein hoà tan. Sau 30 ngày, hàm lượng protein hoà tan trong trứng vẫn còn 9.574% (đối với nồng độ chitosan 1.6%). Protein hoà tan (%) 14.000 12.000 10.000 8.000 6.000 4.000 2.000 0 .000 Ngày 0 10 20 30 40 Hình 2. Biến đổi hàm lượng protein hoà tan theo thời gian bảo quản bằng màng chitosan 84
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(34).2009 Không sử dụng màng chitosan ( ); Dùng màng chitosan nồng độ 1% ( ); 1.2% ( ); 1.4% ( ); 1.6% ( ) Khảo sát hàm lượng amoniac trong trứng Ngoài định lượng độ hao hụt khối lượng, hàm lượng protein hoà tan, chúng tôi cũng tiến hành thí nghiệm xác định hàm lượng amoniac (NH 3 ) trong tr ng. Kết quả ứ hàm lượng amoniac sau 30 ngày bảo quản thể hiện ở bảng 3 và hình 3. Bảng 3. Hàm lượng NH 3 (%) sau 30 ngày bảo quản bằng màng chitosan Nồng độ chitosan NH 3 (%) (%) 0 0.064 1 0.042 1.2 0.03 1.4 0.025 1.6 0.021 Hàm lượng NH3 (%) 0.07 0.06 0.05 0.04 0.03 0.02 0.01 0 0 1 1.2 1.4 1.6 Nồng độ chitosan (%) Hình 3. Hàm lượng NH 3 (%) sau 30 ngày bảo quản bằng màng chitosan Qua hình 3, chúng tôi th rằng h àm lượn g NH 3 tăng nhiều sau 30 ngày bảo ấy quản. Mẫu đối chứng có hàm lượng cao nhất (0.064%). Trong khi đó, mẫu trứng được bảo quản bằng màng nồng độ chitosan 1.6% có hàm lượng NH 3 thấp nhất (0.021%). 85
  6. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(34).2009 4. Kết luận Nghiên cứu này cho thấy màng bao chitosan ảnh hưởng nhiều đến chất lượng trứng gà tươi (hao hụt khối lượng, hàm lượng protein hoà tan, hàm lượng amoniac). Nồng độ chitosan trong dung dịch cũng ảnh hưởng đến phẩm chất của trứng, tuy nhiên không có sự khác biệt lớn. Do vậy nồng độ chitosan thích hợp trong dung dịch có thể thay đổi từ 1÷1.6%. Với những kết quả khi ứng dụng màng bao chitosan bảo quản trứng mà các tác giả khác đã nghiên cứu, cũng như những kết quả đã chỉ ra bài báo này, cho thấy: hoàn toàn có thể sử dụng màng bao chitosan để bảo quản trứng ở qui mô thương mại và công nghiệp. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Cenzig Caner, Özge Cansiz, “Chitosan coating minimises eggshell breakage and improves egg quality”, Journal of the Science of Food and Agriculture, số 88, 2007, 56 –61. [2] S. Bhale, h.k. No, W. Prinyawiwatkul, a.j. Farr, k. Nadarajah, and s.p. Meyers, “Chitosan Coating Improves Shelf Life of Eggs”, Journal of food science, số 68, 2003. [3] Su Hyun Kim, Hong Kyoon No, and Witoon Prinyawiwatkul, “Effect of molecular weight, type of chitosan, and chitosan solution pH on the shelf-life and quality of coated eggs”, Journal of food science, số 72, 2007. [4] S.h. Kim, h.k. No, and w. Prinyawiwatkul, “Plasticizer Types and Coating Methods Affect Quality and Shelf Life of Eggs Coated with Chitosan”, Journal of food science, số 73, 2008. [5] Su Hyun Kim , Dal Kyoung Youn, Hong Kyoon No, Sang Won Choi, Witoon Prinyawiwatkul, “Effects of chitosan coating and storage position on quality and shelf life of eggs”, International Journal of Food Science & Technology, số 44, 2009, 1351 – 1359. [6] Trần Thi Luyến, Lê Thanh Long, “Nghiên cứu bảo quản trứng gà tười bằng màng bọc chitosan kết hợp phụ gia”, Tập chí Khoa học-Công nghệ Thuỷ sản, số 1, Đại học Nha Trang, 2007. [7] Nguyễn Văn Mùi, Thực hành Hoá sinh, Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật, 2001 [8] Xian De Liu, Aera Jang, Dong Hun Kim, Bong Duk Lee, Mooha Lee and Cheorun Jo, “Effect of combination of chitosan coating and irradiation on physicochemical and functional properties of chicken egg during room-temperature storage”, Radiation Physics and Chemistry, số 78, 2009, 589–591. 86
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2