intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU TÍNH TOÁN LẮP ĐẶT THIẾT BỊ TCSC HOẶC TCPAR KẾT HỢP SVC ĐỂ NÂNG CAO ỔN ĐỊNH ĐIỆN ÁP CHO HTĐVN GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020"

Chia sẻ: Nguyễn Phương Hà Linh Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

86
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Qui hoạch phát triển hệ thống điện Việt Nam đến năm 2020 tổng chiều dài đường dây 500 kV lên đến 9092km, tổng công suất lắp đặt các nhà máy là 52271MW. Khi đó trào lưu công suất thay đổi lớn theo chế độ vận hành dễ dẫn đến sụp đổ điện áp gây mất ổn định hệ thống, cần thiết phải tìm các giải pháp kỹ thuật để xử lý. Bài báo trình bày nội...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU TÍNH TOÁN LẮP ĐẶT THIẾT BỊ TCSC HOẶC TCPAR KẾT HỢP SVC ĐỂ NÂNG CAO ỔN ĐỊNH ĐIỆN ÁP CHO HTĐVN GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020"

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(34).2009 NGHIÊN CỨU TÍNH TOÁN LẮP ĐẶT THIẾT BỊ TCSC HOẶC TCPAR KẾT HỢP SVC ĐỂ NÂNG CAO ỔN ĐỊNH ĐIỆN ÁP CHO HTĐVN GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020 A RESEARCH INTO CALCULATING AND INSTALLING TCSC OR TCPAR DEVICE IN COMBINATION WITH SVC DEVICE TO ENHANCE VOLTAGE STABILITY FOR POWER SYSTEM OF VIETNAM UP TO 2020 Ngô Văn Dưỡng Lê Quang An, Phạm Châu Tuấn Đại học Đà Nẵng Công ty truyền tải Điện 2 TÓM T ẮT Qui hoạch phát triển hệ thống điện Việt Nam đến năm 2020 tổng chiều dài đường dây 500 kV lên đến 9092km, tổng công suất lắp đặt các nhà máy là 52271MW. Khi đó trào lưu công suất thay đổi lớn theo chế độ vận hành dễ dẫn đến sụp đổ điện áp gây mất ổn định hệ thống, cần thiết phải tìm các giải pháp kỹ thuật để xử lý. Bài báo trình bày nội dung tính toán khảo sát điện áp nút thông qua đặc tính V -P theo kịch bản điển hình. Qua đó cho thấy điện áp tại nhiều nút biến động rất lớn không thể khắc phục được bằng thiết bị bù cố định. Bằng cách sử dụng các thiết bị FACT, phối hợp và thay đổi vị trí lắp đặt tại các nút nguy hiểm đã tìm được 2 phương án khả thi để lắp đặt TCSC hoặc TCPAR kết hợp với SVC để cải thiện chất lượng điện áp toàn h thống. Điều chỉnh đặc tính SVC để giữ ổn định điện áp theo ở mức phù hợp, kết ệ hợp với đặc tính TCSC (hoặc TCPAR) đã cải thiện đáng kể chất lượng điện áp theo chế độ vận hành. ABSTRACT According to Power Network Planning in Vietnam, the total length of 500kV transmission line will reach 9,092 kilometers and the total installation capacity of power plants will be 52271 MW. At that time, the capacity trend may have a big change affected by operating regimes, which is likely to cause big electrical voltage drop leading to network instability. Therefore, technical solutions are needed to deal with the situation. This article presents how to calculate and survey node voltage via V-P performance following a typical scenario. The results show that the voltages at many nodes undergo great changes, which cannot be overcome by fixed compensation devices. By using FACT devices as well as combining and changing installation sites at dangerous nodes, two feasible options have been worked out to install TCSC or a TCPAR - SVC combination to improve the whole network voltage quality. SVC performance can be adjusted to stabilize the voltage at the appropriate levels, SVC can be combined with TCSC (or with TCPAR) to considerably improve the voltage quality in accordance with the operating regime. 1. Đặt vấn đề Từ khi đường dây 500kV đưa vào vận hành năm 1994 đã liên kết hệ thống điện ba miền Bắc – Trung – Nam của nước ta thành hệ thống điện hợp nhất Việt Nam. Thời gian qua, h thống điện liên tục được mở rộng và phát triển, đến nay tổng chiều dài ệ đường dây 500kV đã lên đến 3131 km, tổng công suất lắp đặt của các nhà máy là 12357 44
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(34).2009 MW. Theo qui hoạch tổng sơ đồ VI (giai đoạn đến năm 2020) tổng chiều dài đường dây 500kV là 9092 km và tổng công suất lắp đặt của các nhà máy là 52271MW. Trong quá trình thiết kế, xây dựng và vận hành HTĐ hợp nhất có đường dây siêu cao áp 500kV đã xuất hiện nhiều vấn đề kỹ thuật khác với hệ thống điện nhỏ điện áp thấp. Đó là: giới hạn truyền tải công suất trên các đường dây không còn phụ thuộc điều kiện phát nóng hay điều kiện tổn thất điện áp trên đường dây mà phụ thuộc giới hạn ổn định tĩnh; Khi có sự cố ngắn mạch trên các đường dây tải nặng thì dự trữ ổn định động bé, do đó dễ dẫn đến dao động lớn có thể gây mất ổn định dẫn đến tan rã hệ thống; Trào lưu công suất trong hệ thống thay đổi theo mùa dẫn đến điện áp các nút biến động lớn theo chế độ vận hành thường không thể khắc phục được bằng các thiết bị bù cố định [1]. Thực tế vận hành đã có các trường hợp sự cố vào các ngày 17/5/2005, 27/12/2006, 20/7/2007 và ngày 04/9/2007, gây mất điện một vùng rộng lớn trong nhiều giờ liền. Để đảm bảo cho HTĐ vận hành an toàn và tin cậy cần thiết tìm các giải pháp kỹ thuật hợp lý để nâng cao độ dự trữ ổn định, điều khiển trào lưu công suất trong hệ thống để chống sụp đổ điện áp. Giải pháp mà đề tài lựa chọn là sử dụng công nghệ FACTS để tính toán lựa chọn vị trí và dung lượng bù thích hợp bằng thiết bị TCPAR hoặc TCSC kết hợp với SVC để điều khiển nâng cao ổn định điện áp nút phụ tải theo chế độ vận hành. 2. Tính toán xây dựng đặc tính V-P cho các nút tải của HTĐVN Sơ đồ HTĐVN giai đoạn 2020 như trên hình 1, NÂ Mäng Dæång S S S Lai Cháu Bàõc Giang 1x450MVA 2x600MVA Thaïi Nguyãn 2x600MVA thông số hệ thống được lấy theo quy hoạch tổng sơ Trung Quäúc S S TÂ Sån La Bàõc Ninh TÂ Têch Nàng NÂ Quaíng Ninh S 2x600MVA 2x450MVA S S đồ VI [4]. Sử dụng phần mềm CONUS để tính toán Pitoong Hiãûp Hoìa 2x450MVA 2x900MVA S NÂ Haíi Phoìng Vénh Yãn S S S 2x600MVA 1x450MVA N.Chiãún B.Chaït H.Quaíng Viãût Trç thông số chế độ ở chế độ xác lập (CĐXL). Sau khi Âäng Anh 2x450MVA 1x900MVA Hoaìi Âæïc Phäú Näúi 2x900MVA 2x600MVA Thæåìng TÊn Hoìa Bçnh 2x900MVA 2x450MVA cập nhật thông số hệ thống vào file số liệu, chọn nút Thaïi Bçnh 2x600MVA Nho Quan 2x450MVA cân bằng (Slake), đặt chế độ TĐK giữ điện áp đầu Thanh Hoïa NÂ Nghi Sån I 1x600MVA S Nghi Sån 1x450MVA cực các máy phát bằng điện áp định mức trong phạm NÂ Nghi Sån II S Haì Ténh NÂ Vuîng AÏng1,2 2x450MVA S S Vuîng AÏng 1x450MVA vi điều chỉnh từ (Q min , Q max ), chọn hệ số công suất NÂ Quaíng Bçnh S Cáöu Hai S 1x600MVA phụ tải cosφ=0.9. Thực hiện quá trình tính toán xây NÂ Vuîng AÏng 3 Säng Bung 4,5 A Væång ÂàkMy 4,1 Âaì Nàông Thaûch Myî S S S S S 2x900MVA 2x450MVA dựng đặc tính điện áp nút như sau: chọn chế độ đầu Däúc Soíi 2x450MVA S NÂ.Bçnh Âënh S Baín Soïc âãún Sã San 3 Bçnh Âënh PLeiku S 2x450MVA 2x450MVA TÂ Têch Nàng Sã San 3A S ứng với 25% công suất cực đại cho tất cả các nút tải Yaly S Sã San 4 NÂ Cam Ranh S S S Cam Ranh Âàk Tik Âäöng Nai 5,4,3 2x450MVA S S S S Di Linh S và 25% công sut định mức của các nút nguồn trừ ấ 2x450MVA Âàk Näng 2x450MVA NÂ Vénh Tán NÂ Vénh Tán II S S S Âi?n H?t Nhân1 Vénh Tán 1x450MVA Myî Phæåïc nút Slake (khoảng trên 50% giá trị tại thời điểm hiện 2x900MVA NÂ Sån Myî Táy Ninh 1x600MVA S Sån Myî Tán Âënh 1x450MVA 2x450MVA Thuí Âæïc Bàõc Säng Máy 2x900MVA 2x900MVA tại). Tăng công suất từng bước 5%, tính toán CĐXL Cuí Chi S 2x900MVA Cáöu Bäng NÂ Phuï Myî NÂ Phuï Myî 2x600MVA Phuï Myî S S S S S S S S 2x450MVA Âæïc Hoìa Nhaì Beì 1x900MVA 2x600MVA để lấy thông tin điện áp nút và vẽ đặc tính điện áp V- Phuï Lám 2x900MVA NÂ Traì Vinh Myî Tho S 2x450MVA S S 2x450MVA P cho tất cả các nút tải [2], [3]. Qua kết quả tính toán Traì Vinh NÂ Kiãn Giang S 1x450MVA S Ä Män Thäút Näút 2x450MVA S S NÂ Soïc Tràng S S 2x450MVA S S Soïc Tràng 2x450MVA cho thấy: So d? h? th?ng di?n 2020 Hình 1. Sơ đồ HTĐVN giai đoạn 2000 - Khu vực miền Bắc: Ở chế độ tải nhẹ điện áp tại nút Lai Châu, Hòa Bình lớn hơn 105%U đm . Trong ch độ nặng tải một số nút có đi ện áp giảm thấp hơn 95%U đm ế như: Hoài Đức, Vĩnh Yên, Thái Nguyên, Phố Nối, Thái Bình, Đông Anh. Đặc tính V -P một số nút điển hình có điện áp biến động lớn như hình 2. 45
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(34).2009 - Khu vực miền Trung: Chế độ tải nhẹ, tại các nút: Nghi SơnI-II , Hà Tĩnh, Vũng Áng I II, Vũng Áng III, Quảng Bình, Cầu Hai, Đà Nẵng, Thành Mỹ, Dốc Sõi, Bình Định, Pleiku, Yaly, ĐăkNông có điện áp tăng lớn hơn 105%U đm ; cao nhất là nút Cầu Hai (533.1kV) và đây là điện áp cao nhất trong toàn hệ thống. Ở chế độ tải nặng điện áp các nút đều nằm trong vùng cho phép. Tuy nhiên, điện áp nút Cầu Hai và Đà Nẵng giảm rất nhanh khi tăng tải, đặc tính V-P một số nút điển hình có điện áp biến động lớn như hình 3. Đà Nẵng Cầu Hai Thái Bình 525 525 525 505 505 505 500 500 500 500 U(kV) U(kV) U(kV) 485 485 485 475 475 475 475 475 465 465 465 445 445 445 425 425 425 0.25 0.35 0.45 0.55 0.65 0.75 0.85 0.95 0.25 0.35 0.45 0.55 0.65 0.75 0.85 0.95 0.25 0.35 0.45 0.55 0.65 0.75 0.85 0.95 P(pu) P(pu) P(pu) Hình 2. Đặc tính V-P ở một số nút điển hình có điện Hình 3. Đặc tính V-P ở một số nút điển hình có áp biến động lớn tại khu vực Miền Bắc điện áp biến động lớn tại khu vực Miền Trung - Khu vực miền Nam: Ở chế độ tải nhẹ các nút có điện áp vượt quá giới hạn 105%U đ m như: Di Linh, Cam Ranh, Mỹ Phước, Cầu Bông, Tân Định, Phú Mỹ, Đức Hòa, Củ Chi, Tây Ninh, Ô Môn, Sóc Trăng, Thốt Nốt, Kiên Giang. Chế độ tải nặng một số nút có điện áp giảm thấp hơn 95%U đm như: Mỹ Phước, Cầu Bông, Thủ Đức Bắc, Đức Hòa, Củ Chi, Tây Ninh. Đặc biệt điện áp các nút Tân Định, Mỹ Phước, Cầu Bông, Đức Hòa, Củ Chi, Tây Ninh biến động lớn trên 105%U đm ở chế độ tải nhẹ và xuống dưới 95%U đm trong các chế độ tải nặng, trong đó nút Tây Ninh có điện áp giảm nhanh nhất khi tăng tải. Công suất tải trên đường dây Thốt Nốt - Đức Hòa trong chế độ nặng tải là 3395,5MW (U ThốtNốt = 484,3kV, U ĐứcHoà = 464,5kV), các đường dây khác công suất truyền tải dưới 1500MW. Đặc tính V-P một số nút điển hình biến động lớn như hình 4. 500 500 500 500 475 475 475 475 Hình 4. Đặc tính V-P ở một số nút điển hình có điện áp biến động lớn tại khu vực Miền Nam 3. Tính toán lắp đặt TCSC (hoặc TCPAR) kết hợp với SVC để giữ ổn định điện áp nút 3.1. Khảo sát vị trí lắp đặt thiết bị Qua tìm hiểu cấu tạo và nguyên lý làm việc của các thiết bị FACT cho thấy TCSC và TCPAR có khả năng điều chỉnh linh hoạt dòng công suất truyền tải trên đuờng dây, đặc biệt là các mạch vòng; SVC và STATCOM cho phép điều khiển nhanh lượng công suất phản kháng bù cho h thống để giữ ổn định điện áp [5,6]. Để tìm vị trí thích hợp ệ 46
  4. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(34).2009 lắp đặt các thiết bị FACT nhằm giữ ổn định điện áp cho các nút tải của HTĐVN giai đoạn đến năm 2020, đề tài tiến hành như sau: lần lượt bố trí TCSC hoặc TCPAR trên các đường dây có côn g suất thay đổi lớn thuộc các mạch vòng và bố trí SVC tại các nút có điện áp biến thiên nhiều [2,3]. Điều khiển đặc tính điều chỉnh của các thiết bị bù nhằm đưa điện áp tất cả các nút nằm trong vùng cho phép (U đm ±5%) theo chế độ vận hành. Kết quả đã tìm được hai phương án khả thi để giữ ổn định điện áp cho HTĐVN. 3.2. Phương án I Lắp đặt SVC tại nút Hoài Đức ở khu vực phía Bắc với công suất 800MVAr, tại nút Đà Nẵng ở khu vực miền Trung với công suất 900MVAr và tại Phú Lâm ở khu vực phía Nam với công suất 500MVAr, đồng thời đặt TCSC trên đường dây Thốt Nốt -Đức Hòa về phía nút Đức Hòa với khả năng điều chỉnh X TCSC từ (40 ÷ 60)Ω. Điều chỉnh SVC để giữ ổn định điện áp nút Hoài Đức U HĐ =493kV, nút Đà Nẵng U ĐN =494,5kV và điện áp nút Phú Lâm theo 3 m như trên hình 5, đồng thời điều chỉnh X TCSC với giá trị thích ức hợp. Với đặc tính điều chỉnh của các thiết bị FACT như trên hình 5 đã đưa điện áp tất cả các nút trong toàn hệ thống nằm trong giới hạn cho phép và nâng cao đáng kể khả năng tải của các đường dây [3]. Đặc tính V-P của một số nút có điện áp thay đổi lớn theo chế độ vận hành trước và sau khi lắp đặt thiết bị FACT như trên hình 6. Đặc tính điện áp tại nút Phú Lâm Đặc tính điều chỉnh TCSC Đặc tính điều chỉnh SVC tại Hoài Đức Đặc tính điều chỉnh S VC tại Đà Nẵng Đặc tính V-P tại Phú Lâm 800 800 U(kV) 64 1000 600 600 800 520 600 400 519.5 400 48 400 Qsvc(MVAr) 515 Qtcsc (Mvar) Qsvc(Mvar) Qsvc(Mvar) 200 200 200 0 0 0 32 505 -200 -200 -200 -400 495 -400 -400 -600 16 490 -800 485 -600 -600 -1000 480.5 -800 -800 0 0.25 0.35 0.45 0.55 0.65 0.75 475 0.25 0.35 0.45 0.55 0.65 0.75 0.25 0.35 0.45 0.55 0.65 0.75 0.25 0.35 0.45 0.55 0.65 0.75 P(pu) 0.25 0.35 0.45 0.55 0.65 0.75 P(pu) P(pu) P(pu) P(pu) Hình 5. Đặc tính điều chỉnh thiết bị TCSC kết hợp SVCC Qua các đặc tính trên cho thấy việc phối hợp các đặc tính điều chỉ nh của SVC kết hợp với đặc tính của TCSC hợp lý chất lượng điện áp của các nút đã được cải thiện đáng kể, đồng thời qua các điểm giới hạn sụp đổ điện áp trên các đặc tính V -P trước và sau khi đ thiết bị FACT cho th ấy khả năng tải công suất tác dụng cho p hụ tải cũng ặt được nâng cao. Mặt khác, việc điều chỉnh đặc tính SVC để giữ ổn định điện áp nút ở các mức hợp lý vừa kéo điện áp các nút trong khu vực nằm trong giới hạn cho phép, vừa lựa chọn được công suất SVC phù hợp giảm được chi phí đầu tư. Cầu Hai Cầu Bông Củ Chi Thái Bình 525 525 525 525 505 505 505 505 500 500 500 500 U(kV) U(kV) U(kV) U(kV) 485 485 485 485 475 475 475 475 465 465 465 465 445 445 445 445 425 425 425 425 0.25 0.35 0.45 0.55 0.65 0.75 0.85 0.95 0.25 0.35 0.45 0.55 0.65 0.75 0.85 0.95 0.25 0.35 0.45 0.55 0.65 0.75 0.85 0.95 0.25 0.35 0.45 0.55 0.65 0.75 0.85 0.95 P(pu) P(pu) P(pu) P(pu) Hình 6. Đặc tính P-V trước và sau khi lắp đặt thiết bị FACT 3.3. Phương án II Tại khu vực phía Nam lắp đặt TCPAR trên đoạn đường dây Phú Lâm - Cầu Bông 47
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(34).2009 về phía Phú Lâm với công suất 2950 MVA và lắp đặt SVC tại nút Thốt Nốt với công suất 1050 MVAr. Tại khu vực miền Trung lắp đặt SVC tại nút Đà Nẵng với công suất 1100 MVAr. T khu vực phía Bắc lắp đặt SVC tại nút Hoài Đức với công suất 900 ại MVAr. Đặc tính góc phi - kịch bản điển hình Đặc tính điều chỉnh SVC tại Đà Nẵng Đặc tính điều chỉnh SVC tại Hoài Đức Đặc tính điều chỉnh SVC tại Thốt Nốt 10 2000 1500 1500 5 1500 1000 1000 0 Qsvc(MVAr) TCPAR Qsvc(MVAr) Qsvc(MVAr) 1000 500 500 -5 0 500 -10 0 ề -500 0 Giá tr -15 -500 -1000 -500 -20 0.25 0.35 0.45 0.55 0.65 0.75 -1000 -1500 -1000 0.25 0.35 0.45 0.55 0.65 0.75 0.25 0.35 0.45 0.55 0.65 0.75 0.25 0.35 0.45 0.55 0.65 0.75 P(pu) P(pu) P(pu) P(pu) Hình 7. Đặc tính điều chỉnh của TCPAR kết hợp với SVC Tương tự phương án I, điều chỉnh đặc tính công suất bù của SVC (hình 7) để giữ ổn định điện áp nút lắp đặt SVC ở các mức khác nhau như trên hình 8 và góc dịch pha của bộ TCPAR như hình 7 thì cũng kéo được đặc tính điện áp (V-P) của tất cả các nút nằm trong giới hạn cho phép [2]. Đặc tính V-P tại nút Hoài Đức Đặc tính V-P tại nút Đà Nẵng Đặc tính V-P tại nút Thốt Nốt U(kV) U(kV) U(kV) 525 525 525 515 515 515 514.7 505 505 505 502.2 500.8 501.9 496.4 495 495 495 485 485 485 475 475 475 P(pu) 0.25 0.35 0.45 0.55 0.65 0.75 P(pu) 0.25 0.35 0.45 0.55 0.65 0.75 P(pu) 0.25 0.35 0.45 0.55 0.65 0.75 Hình 8. Đặc tính điện áp V- P lắp đặt SVC Đặc tính V-P của một số nút có điện áp thay đổi lớn theo chế độ vận hành trước và sau khi lắp đặt thiết bị FACT như trên hình 9. Cầu Hai Củ Chi Cầu Bông Thái Bình 525 525 525 525 505 505 505 505 500 500 500 500 U(kV) U(kV) U(kV) U(kV) 485 485 485 485 475 475 475 475 465 465 465 465 445 445 445 445 425 425 425 425 0.25 0.35 0.45 0.55 0.65 0.75 0.85 0.95 0.25 0.35 0.45 0.55 0.65 0.75 0.85 0.95 0.25 0.35 0.45 0.55 0.65 0.75 0.85 0.95 0.25 0.35 0.45 0.55 0.65 0.75 0.85 0.95 P(pu) P(pu) P(pu) P(pu) Hình 9. Đặc tính V –P trước và sau lắp đặt thiết bị FACT Qua các đặc tính trên hình 9 cũng cho thấy việc lựa chọn công suất và vị trí lắp đặt thích hợp và phối hợp đặc tính điều chỉnh hợp lý của các thiết bị FACT đã giữ ổn định điện áp của tất cả các nút trong toàn hệ thống, hạn chế nguy cơ sụp đổ điện áp của các nút nguy hiểm, đồng thời nâng cao khả năng truyền tải công suất cho các nút phụ tải. 48
  6. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(34).2009 4. Kết luận Nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua phát triển nhanh đã kéo theo nhu cầu tiêu thụ điện ngày một gia tăng và việc đảm bảo cung cấp đủ công suất cho phụ tải đã trở thành một trong những điều kiện đảm bảo cho sự phát triển của nền kinh tế. Cho nên việc tìm được các giải pháp giữ ổn định hệ thống, nâng cao khả năng tải các đường dây và đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện là rất cần thiết và cung cấp những thông ti n hữu ích cho quá trình thiết kế, xây dựng và vận hành an toàn HTĐ. Sử dụng số liệu của tổng sơ đồ VI, tính toán CĐXL, xây dựng đặc tính V-P cho tất cả các nút đã tìm được một số nút nguy hiểm có điện áp biến động lớn theo chế độ vận hành, dễ dẫn đến sụp đổ điện áp gây mất ổn định hệ thống. Qua đó cho thấy cần thiết phải tìm giải pháp bù thích hợp nhằm nâng cao độ tin cậy cung cấp điện và vận hành an toàn hệ thống. Qua tìm hiểu công nghệ FACT, tính toán so sánh các phương án đề tài đã tìm được 2 phương án thích hợp đề xuất lắp đặt TCSC hoặc TCPAR kết hợp với SVC cho HTĐVN giai đoạn đến năm 2020 nhằm giữ ổn định điện áp cho các nút tải theo chế độ vận hành, một điều kiện cần cho việc đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện. Kết quả tính toán cho thấy, lựa chọn công suất và vị trí lắp đặt thiết bị FACT thích hợp, đồng thời phối hợp đặc tính điều chỉnh hợp lý đã nâng cao chất lượng điện áp cho toàn hệ thống và khả năng tải của các đường dây siêu cao áp. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Lã Văn Út, Phân tích và điều khiển ổn định hệ thống điện, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, năm 2001. [2]. Phạm Châu Tuấn, “Nghiên cứu sử dụng thiết bị TCPAR và QBT để điều khiển các thông số chế độ trên đường dây truyền tải thuộc hệ thống điện Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ, năm 2009. [3]. Lê Quang An, “ Nghiên c sử dụng thiết bị TCSC để nâng cao khả năng tải cho ứu các đường dây truyền tải thuộc hệ thống điện Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ, năm 2009. [4]. Viện Năng lượng, Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2006 -2015 có xét triển vọng đến 2025, năm 2006. [5]. Yong Hua song and Allan T Johns (1999), "Flexible ac transmission systems (Facts)", The Institution of Electrical Engineers, London, United Kingdom. [6]. Narain G. Hingorani, Laszlo Gyugyi (2000), “Understanding FACTS, Concepts of Flexible AC Transmission Systems”, The Institution of Electrical and Electronics Engineers, Inc, New York. 49
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2