intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo nghiên cứu khoa học: "THIẾT KẾ GỐI CÁCH CHẤN DẠNG GỐI ĐỠ ĐÀN HỒI CHỊU ĐỘNG ĐẤT VỚI MÔ HÌNH PHI TUYẾN CỦA VẬT LIỆU CHẾ TẠO"

Chia sẻ: Nguyễn Phương Hà Linh Halinh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

100
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của bài báo là khảo sát phản ứng của bộ giảm chấn trước tác động ngoài xem như tác động động đất. Thiết bị cách chấn đáy dạng gối trụ, có đặc tính cơ học của vật liệu là phi tuyến, việc khảo sát này nhằm tìm ra các thông số kích thước của gối đỡ sao cho biên độ của dao động tắt nhanh trong những giây đầu tiên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học: "THIẾT KẾ GỐI CÁCH CHẤN DẠNG GỐI ĐỠ ĐÀN HỒI CHỊU ĐỘNG ĐẤT VỚI MÔ HÌNH PHI TUYẾN CỦA VẬT LIỆU CHẾ TẠO"

  1. THIẾT KẾ GỐI CÁCH CHẤN DẠNG GỐI ĐỠ ĐÀN HỒI CHỊU ĐỘNG ĐẤT VỚI MÔ HÌNH PHI TUYẾN CỦA VẬT LIỆU CHẾ TẠO KS. LÊ XUÂN TÙNG Trường Đại học Phương đông Tóm tắt: Nội dung của bài báo là khảo sát phản ứng của bộ giảm chấn trước tác động ngoài xem như tác động động đất. Thiết bị cách chấn đáy dạng gối trụ, có đặc tính cơ học của vật liệu là phi tuyến, việc khảo sát này nhằm tìm ra các thông số kích thước của gối đỡ sao cho biên độ của dao động tắt nhanh trong những giây đầu tiên. Từ khóa: Động lực học phi tuyến; tính chất phi tuyến của vật liệu; gối cách chấn đàn hồi 1. Mở đầu 1.1. Nguyên lý cách chấn đáy Sự cách ly kết cấu nhằm tách rời hoặc hạn chế việc truyền lực động đất vào kết cấu khi sử dụng các thiết bị được đặt ở chân công trình (mặt cách chấn - bên dưới khối lượng chính của kết cấu) được gọi là giải pháp cách chấn đáy. Hệ thống cách chấn đáy có một hoặc nhiều chức năng sau: - Chịu tải trọng thẳng đứng kết hợp với độ dẻo theo phương ngang được tăng cường và có độ cứng lớn theo phương đứng; - Tiêu tán năng lượng, tạo cản nhớt hoặc ứng xử trễ; - Lấy lại cân bằng; - Tăng độ mềm theo phương ngang, tăng độ bền ổn định cho công trình. Khi có thiết bị cách chấn đáy, công trình có thêm một dạng dao động mới. Cách chấn đáy có tác dụng kéo dài chu kỳ dao động cơ bản, giữ cho chu kỳ này độc lập và không trùng với chu kỳ dao động cưỡng bức do tác động bên ngoài. Trong quá trình hoạt động, nếu cần thiết có thể thay thế các bộ phận của hệ cách chấn một cách dễ dàng. Nguyên lý của giải pháp cách chấn đáy được thể hiện như hình 1: a) b) Hình 1. Cách chấn đáy trong bảo vệ công trình chịu động đất a) Kết cấu thông thường, b) Kết cấu có cách chấn đáy 1.2. Các loại gối cách chấn đàn hồi được sử dụng trong kỹ thuật Gối cách chấn có cấu tạo bởi các lớp cao su đặc biệt v à các lớp chì xen kẽ nhau, mặt trên và dưới có hai tấm thép để liên kết vào công trình và móng. Hệ thống này được đặt tại mặt cách chấn, chịu lực theo phương đứng và có tác dụng ngăn cách tải trọng động đất tác dụng trực tiếp ngay tại thời điểm truyền tới công trình. Dịch chuyển của nền đất làm cho hệ thống
  2. cách chấn đáy biến dạng và dịch chuyển, nhờ có lực ma sát trong các lớp cấu tạo và lực ma sát giữa các lớp cao su và chì mà một phần năng lượng của động đất bị hấp thụ, nên lực tác động vào công trình sẽ nhỏ đi [3]. a) b) Hình 2. Gối cách chấn đàn hồi a) Gối cao su có lõi chì – LRD, b) Gối cao su có độ cản cao - HDR 1.3. Thiết kế hệ thống cách chấn đáy trong kỹ thuật - Xác định kích thước dự kiến và vị trí của cách chấn đáy d ưới trọng lượng của kết cấu bên trên; - Tính toán chọn lựa kích thước của gối cách chấn thỏa mãn yêu cầu thay đổi chu kỳ mong muốn giảm tải trọng động đất; - Xác định tỷ số cản nhớt của gối cách chấn sao cho chuyển vị của kết cấu nằm trong giới hạn thiết kế dưới tác dụng của tải trọng gió và động đất; - Kiểm tra khả năng làm việc của gối cách chấn d ưới tác dụng của trọng lực, động đất và các tải trọng có thể xảy ra khác [3]. 1.4. Các công trình nghiên cứu và nội dung khảo sát bài toán cách chấn đáy Dinu BRATOSIN và Tudor SIRETEANU (2002) [1], đã nghiên cứu mô hình Kelvin - Voigt (hình 3) khi độ cứng k và độ cản c là hàm phi tuyến đối với góc xoay  thông qua môđun chống cắt G   và hệ số cản nhớt D  của gối cách chấn (h ình 4). Nghiên cứu chỉ ra rằng mô hình Kenlvin - Voigt có thể mô hình hóa bằng các vòng trễ. Hình 3. Mô hình phi tuyến Kelvin-Voigt
  3. Hình 4. Hàm phi tuyến đặc tính vật liệu Phương trình dao động của hệ có dạng: J 0 .  c .  k  .  M 0 . sin t  (1) trong đó: J 0 là mômen quán tính của gối trụ; M 0 là biên độ và  là tần số vòng của lực kích động. Ip .G ( ) Nm c( )  2 J 0  0 .D ( ) Nms  ; k ( )  h  .d 4 với: I p  - mômen quán tính cực; d, h là đường kính và chiều cao của gối trụ cách 32 chấn đàn hồi. J 0 - mômen quán tính của gối trụ: 2 1 d  1 m   md 2 J0  2 2 8 với: m - khối lượng phần công trình tác dụng lên trên gối cách chấn; 0 - tần số vòng dao động tự nhiên của hệ khi không có cản: 8860.023d  0  k (0) / J 0 , tức là khi   0 , thay số ta được:  0  mh Môđun chống cắt [1]: G ( )  25  75 exp(1.12 ) (MPa) Hệ số cản nhớt [1] : D( )  15.39  13.44 exp(1.2 ) (%) 2. Thiết lập bài toán và thiết kế gối cách chấn đàn hồi Trong bài báo này, tác giả sử dụng kết quả nghiên cứu về mô h ình vật liệu đã công bố trong công trình [1] và giải trực tiếp phương trình vi phân dao động (1) để khảo sát lựa chọn kích thước hợp lý của gối cách chấn. 2.1. Thiết lập bài toán - Thay các biểu thức bên trên để xác định độ cứng k ( ) và độ cản c( ) khi chấp nhận kết quả nghiên cứu về mô hình vật liệu theo [1], ta được: m c( )  2 J 0 0 .D ( )  22.15d 3 [15.39  13.44 exp( 1.2 )] (Nms) h  .d 4 4 Ip 25  75 exp(1.12 ).106  98125 d 25  75 exp(1.12 ) (Nm) k ( )  .G ( )  h 32h h
  4. Thay vào phương trình (1) ta được: md 2  d4 m  .  22.15d 3 [15.39  13.44 exp(1.2 )]  98125 [25  75 exp(1.12 )].  M 0 sin t (2) 8 h h - Hoặc có thể chuyển hàm D  và G   biểu diễn dưới dạng hàm mũ cơ số e sang dạng hàm bậc 2 theo phương pháp bình phương tối thiểu. Tức là trên đồ thị hàm mũ cơ số e, ta lấy vô số điểm (trong bài báo này lấy 10000 điểm), sau đó nối các điểm bằng đường cong của hàm bậc hai và xác định được hàm bậc hai đó, các bước được thực hiện bằng chương trình Mathematica 7. 100 15 90 80 10 70 60 5 50 40 1 2 3 4 1 2 3 4 Hình 5. Đồ thị D( ) dưới dạng hàm bậc 2 Hình 6. Đồ thị G ( ) dưới dạng hàm bậc 2 D( )  15.39  13.44 exp(1.2 )  4.14065  7.70921  1.3024 2 G ( )  25  75 exp(1.12 )  89.0475  42.6115  7.07391 2 Khi đó, phương trình (2) còn được biểu diễn như sau: md 2  m  .  22.15d 3 [4.14065  7.70921  1.3024 2 ]   8 h d4  98125 [89.0475  42.6115  7.07391 2 ].  M 0 sin t (3)   h Việc biểu diễn này còn là cơ sở để giải phương trình (3) bằng phương pháp nửa giải tích. Phương trình (2) và (3) ở đây là những phương trình phi tuyến mạnh, vì vậy phải giải trực tiếp bằng số - bằng chương trình chuyên dụng Mathematica 7. 2.2. Thiết kế gối cách chấn đàn hồi a. Giả thiết với bộ tham số Khối lượng của phần kết cấu bên trên tập trung tại gối cách chấn: m  100000 kg;  Điều kiện đầu:  0  0.3 [rad];  0  0.01 [rad/s] Tác động ngoài: M 0  40000 [Nm];   0.4 [rad] Thời gian khảo sát dao động là 20 giây. Với bộ tham số này, có thể tính với nhiều cặp tham số d, h chọn bất kỳ, qua so sánh kết quả cho thấy chọn tham số của gối cách chấn dạng trụ với: d = 0,4m; h = 0,2m thì phản ứng của công trình tắt nhanh trong 3 giây đầu tiên, sau đó điều hòa với biên độ rất nhỏ (hình 7 và 8).
  5. t 0.10 0.05 ts 5 10 15 20  0.05  0.10 Hình 7. Đồ thị  (t ) trong 20s – giải phương trình (2) t 0.3 0.2 0.1 ts 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0  0.1  0.2 Hình 8. Đồ thị  (t ) trong 3s – giải phương trình (2) Nhận xét: kết quả cho thấy tại thời điểm t=0, biên độ là 0,3rad; tại thời điểm t > 5s thì biên độ chỉ còn 0,05 rad, sau đó dao động sẽ điều hòa theo tần số của lực kích động. Phương trình (3) cho kết quả ở hình 9 và 10: t 0.10 0.05 ts 5 10 15 20  0.05  0.10 Hình 9. Đồ thị  (t ) trong 20s – giải phương trình (3)
  6. 0.3 0.2 0.1 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0  0.1  0.2 Hình 10. Đồ thị  (t ) trong 3s – giải phương trình (3) Nhận xét: Phương trình (2) và (3) cho nghiệm có quy luật và hình dạng gần như nhau, nên việc giải (3) hoàn toàn có thể chấp nhận được. b. Giữ nguyên bộ tham số như trên, nhưng cho tác động ngoài thay đổi - Tăng kích động ngoài từ M 0  40000 [Nm] lên M 0  80000 [Nm] t 0.3 0.2 0.1 ts 5 10 15 20  0.1  0.2 Hình 11. Đồ thị  (t ) trong 20s – giải phương trình (2) t 0.3 0.2 0.1 ts 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0  0.1  0.2 Hình 12. Đồ thị  (t ) trong 3s – giải phương trình (2) Nhận xét: Với một bộ tham số thiết kế, khi kích động ngoài thay đổi thì dao động vẫn theo quy luật là biên độ giảm nhanh trong vài giây đầu, trường hợp này cho kích động ngoài tăng lên thì biên độ dao động sẽ tắt chậm hơn. - Tăng tần số vòng của lực kích động ngoài từ   0.4 [rad/s] lên   15 [rad/s]
  7. t 0.1 ts 5 10 15 20  0.1  0.2 Hình 13. Đồ thị  (t ) trong 20s – giải phương trình (2) t 0.3 0.2 0.1 ts 1 2 3 4 5  0.1  0.2 Hình 14. Đồ thị  (t ) trong 5s – giải phương trình (2) - Giữ nguyên lực kích động ngoài nhưng tần số vòng của kích động ngoài bằng tần số của dao động tự nhiên của hệ khi không có cản.    0  25.0599 [rad/s] t 0.6 0.4 0.2 ts 5 10 15 20  0.2  0.4 Hình 15. Đồ thị  (t ) trong 20s – giải phương trình (2)
  8. t 0.6 0.4 0.2 ts 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0  0.2  0.4 Hình 16. Đồ thị  (t ) trong 3s – giải phương trình (2) 98125d 2 .100 md 2 Chú thích:  0  k (0) / J 0   25.0599 [rad/s] / h 8 Nhận xét: Biên độ tăng nhanh trong khoảng thời gian từ 0,5 đến 3 giây sau đó điều hòa với biên độ 0,6 rad, như vậy đã xảy ra hiện tượng khuếch đại biên độ dao động khi tần số vòng của kích động ngoài bằng tần số vòng của dao động tự nhiên khi không có cản. c. Giữ nguyên tham số đầu vào, thay đổi kích thước của gối trụ - Tăng đường kính gối từ d  0.4m lên d  0.6m và giữ nguyên h  0.2m t 0.02 0.01 ts 5 10 15 20  0.01  0.02 Hình 17. Đồ thị  (t ) trong 20s – giải phương trình (2) t 0.3 0.2 0.1 ts 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0  0.1  0.2 Hình 18. Đồ thị  (t ) trong 3s – giải phương trình (2) - Tăng chiều cao gối từ h  0.2m lên h  0.4m và giữ nguyên d  0.4m
  9. t 0.3 0.2 0.1 ts 5 10 15 20  0.1  0.2 Hình 19. Đồ thị  (t ) trong 20s – giải phương trình (2) t 0.3 0.2 0.1 ts 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0  0.1  0.2 Hình 20. Đồ thị  (t ) trong 3s – giải phương trình (2) Nhận xét: - Nếu giữ nguyên h=0,2m và tăng d=0,6m thì biên độ dao động tắt nhanh hơn (hình 17, 18) so với trường hợp h=0,2m và d=0,4m. - Nếu giữ nguyên d=0,4m và tăng h=0,4 thì biên độ dao động tắt chậm h ơn (hình 19, 20) so với trường hợp h=0,2m và d=0,4m. 3. Kết luận Bằng việc chấp nhận một mô hình vật liệu phi tuyến sẵn có theo [1] để có được phương trình dao động của hệ - đây là phương trình vi phân phi tuyến mạnh. Thực hiện giải số trực tiếp có thể khảo sát sự thay đổi của nhiều tham số từ tác động ngoài cho đến kích thước của gối cách chấn, rút ra: - Hoàn toàn chế ngự được dao động theo mong muốn; - Nghiên cứu được hiện tượng cộng hưởng; - Khảo sát được nhiều bộ tham số một cách dễ dàng; - Kiểm tra tính chất dao động theo thời gian bất kỳ. 4. Hướng phát triển Như trên đã thấy, giải trực tiếp bằng số các phương trình (2) và (3) khó khảo sát được tính chất nghiệm phụ thuộc vào các tham số cũng như điều kiện đầu, thường là phải tính với nhiều cặp tham số d, h bất kỳ rồi so sánh kết quả để chọn được cặp tham số hợp lý. Chính vì thế mà hướng phát triển tiếp theo là giải phương trình (3) không dùng phương pháp số trực tiếp mà bằng phương pháp giải tích gần đúng, để có thể khảo sát sự phụ thuộc tính chất nghiệm vào các tham số và điều kiện đầu bằng biểu thức giải tích rõ ràng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Dinu Bratosin, Tudor Sireteanu. Hysteretic damping modelling by nonlinear Kelvin - Voigt model. Proceedings of the Romanian Academy, 3/2002. 2. LÊ XUÂN HUỲNH, NGUYỄN HỮU BÌNH. Nghiên cứu công nghệ chế ngự dao động kết cấu công trình nhà cao tầng phù hợp điều kiện xây dựng ở Hà Nội. Báo cáo tổng kết đề tài mã số 01C-04/09-2007-3. Viện KHCN Kinh tế Xây dựng - Việt Nam, 2008. Ngày nhận bài: 22/11/2010.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2