intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo nghiên cứu khoa học " Xu thế biến động của một số đặc trưng ENSO "

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

86
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giai đoạn từ 1950 đến 2010 liệu ENSO có biến động hay không trong bối cảnh ấm lên toàn cầu? Dựa trên số liệu nhiệt độ mặt nước biển vùng Nino3, bài báo phân tích xu thế và mức độ biến đổi của nột số đặc trưng ENSO. Bước đầu chưa thể đưa ra nhận định về mối liên hệ giữa sự ấm lên toàn cầu và sự biến động ENSO, nghiên cứu cho thấy trong giai đoạn tuy còn ngắn một số đặc trưng ENSO có biến động: ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học " Xu thế biến động của một số đặc trưng ENSO "

  1. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 29 -36 Xu thế biến động của một số đặc trưng ENSO Trần Quang Đức* Khoa Khí tượng Thủy văn và Hải dương học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN, 334 Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 29 tháng 4 năm 2011 Tóm tắt. Giai đoạn từ 1950 đến 2010 liệu ENSO có biến động hay không trong bối cảnh ấm lên toàn cầu? Dựa trên số liệu nhiệt độ mặt nước biển vùng Nino3, bài báo phân tích xu thế và mức độ biến đổi của nột số đặc trưng ENSO. Bước đầu chưa thể đưa ra nhận định về mối liên hệ giữa sự ấm lên toàn cầu và sự biến động ENSO, nghiên cứu cho thấy trong giai đoạn tuy còn ngắn một số đặc trưng ENSO có biến động: Các đợt El Nino ngày càng dài hơn. Số các đợt ENSO ngày càng giảm. Cường độ El Nino ngày càng mạnh. Từ khóa: ENSO, xu thế, dị thường, nhiệt độ mặt nước biển. 1. Sự ấm lên toàn cầu và ENSO năm cuối của giai đoạn này, tốc độ tăng nhiệt độ là 0,13°C ±0,03°C/thập kỷ so với 0,07°C ± Trên cơ sở số liệu dị thường nhiệt độ trung 0,02°C/thập kỷ trong toàn bộ giai đoạn. Trong bình Bắc bán cầu giai đoạn 1000-2000 được hoàn cảnh chung đó nhiệt độ lục địa tăng nhanh tính như là hiệu sai trung bình năm so với trung hơn nhiệt độ đại dương và Bắc bán cầu ấm lên bình giai đoạn 1961-1990 (Số liệu giai đoạn từ nhanh hơn Nam bán cầu. khoảng 1860 đến nay có được nhờ quan trắc, Đại dương và khí quyển là hai thành phần giai đoạn từ năm 1000 đến khoảng 1860 được quan trọng của Trái Đất. Sự tương tác giữa hai tái dựng nhờ dấu hiệu trên thực vật, lõi băng…) thành phần này tạo nên tính đa dạng trong hệ có thể thấy xu thế ấm lên toàn cầu rõ nét và đặc thống khí hậu Trái Đất. Trong bối cảnh biến đổi biệt xu thế tăng mạnh trong khoảng một trăm khí hậu nói chung, các hiện tượng thời tiết và năm trở lại đây. khí hậu không phải lúc nào cũng diễn ra bình Sự ấm lên toàn cầu trong một thế kỷ trở lại thường, theo qui luật mà có những dị thường. đây hầu như do gia tăng nồng độ khí nhà kính ENSO là hiện tượng, mà bản chất thể hiện mối từ họat động sống của con người như sử dụng tương tác giữa khí quyển và đại dương miền vĩ nhiên liệu hóa thạch, phá rừng…Xu thế tuyến độ thấp Thái Bình Dương. Thuật ngữ ENSO tính của nhiệt độ trung bình toàn cầu (theo (ElNino-Southern Oscillation~El Nino và Dao IPCC) cho thấy tốc độ tăng 0,74°C ±0,18°C động nam) được dùng để chỉ hai hiện tượng: El trong khoảng thời gian 1906-2005. Trong 50 Nino và La Nina (hoặc cũng thường được gọi là hai pha của hiện tượng ENSO). El Nino (pha _______ nóng) là hiện tượng nhiệt độ bề mặt nước biển  ĐT: 84-4-38584943. phía Đông và trung tâm Thái Bình Dương xích E-mail: ductq@vnu.edu.vn 29
  2. 30 T.Q. Đức / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 29 -36 đạo nóng lên một cách dị thường, kéo dài với ngưỡng các pha ENSO là ± 0,4 °C và có 6 khoảng một năm với chu kỳ không đều, khoảng tháng liên tiếp vượt ngưỡng này (Viện Nghiên 3-5 năm. La Nina (pha lạnh) là hiện tượng nhiệt cứu Quốc tế về Khí hậu và Xã hội IRI). độ bề mặt nước biển phía Đông Thái Bình  Thời kì El Nino là giai đoạn có trung bình Dương xích đạo lạnh đi so với bình thường. trượt 5 tháng SSTA khu vực Nino3.4 vượt giới Dao động nam dùng để chỉ sự dao động bập hạn 0,4 °C ít nhất 6 tháng (1999, WMO- bênh khí áp bề mặt khu vực Đông Thái Bình UNESCO). Tuy nhiên nghiên cứu cho rằng Dương, Tây Thái Bình Dương và Ấn Độ định nghĩa cần được phát triển thêm. Dương miền nhiệt đới và thường biến động Thời kỳ ENSO là thời kỳ có trung bình  mạnh trong thời kỳ ENSO [1]. trượt 5 tháng của SSTA khu vực (4°N-4°S, Nằm trong khu vực Đông Nam Á, nơi vực 150°W-90°W) vượt ngưỡng -0,5° ÷ +0,5°C kéo thường bị ảnh hưởng mạnh của hiện tượng El dài ít nhất 6 tháng (Cơ quan Khí tượng Nhật Nino và La Nina nên thời tiết, khí hậu Việt Bản). Nam cũng bị biến động mạnh khi xảy ra các El Nino là thời kì có trung bình trượt 5  hiện tượng này. Trong khung cảnh chung ấm tháng của SSTA khu vực Nino3 vượt 0,5°C kéo lên toàn cầu, liệu rằng ENSO có biến động? Bài dài 6 tháng và có ít nhất 1 tháng có SSTA vượt báo này nhằm đưa ra những nhận xét về sự biến 1°C (Pao-Shin Chu và Jianxin). động của ENSO trong hơn nửa thế kỷ gần đây Thời kì ENSO được xác định theo trung  trên cơ sở một số đặc trưng cơ bản. bình trượt 3 tháng SSTA khu vực Nino3.4 với ngưỡng ± 0,5°C và phải đạt ít nhất 5 tháng. Ngưỡng với ENSO trung bình là ±1°C, và với 2. Các chỉ số và số liệu nghiên cứu ENSO mạnh là ±1,5°C (Trung tâm Dự báo Khí hậu Hoa Kỳ, CPC). Một số chỉ số có liên quan đến nhiệt độ mặt nước biển Ở Việt Nam Sau đây là một số chỉ số có liên quan đến  Pha El Nino khi SSTA Nino1+2, Nino3 > nhiệt độ mặt nước biển (Sea Surface 1°C liên tục 3 tháng liền (Bùi Minh Tăng, Tạp Temperature Anomaly - SSTA) thường được chí KTTV, 446, T2/1998). dùng trong nghiên cứu ENSO trên thế giới và ở Thời kỳ ENSO là thời kỳ có giá trị tuyệt  Việt Nam [2-5]: đối trung bình trượt 5 tháng của SSTA khu vực Nino3 vượt 0,5°C kéo dài 6 tháng trở lên. El Trên thế giới Nino mạnh khi SSTA ≥ 1,5°C, La Nina mạnh  Thời kỳ ENSO được xác định là những khi SSTA ≤ -1,5°C (Nguyễn Đức Ngữ, Trần tháng có SSTA (Dị thường nhiệt độ mặt nước Việt Liễn, Nguyễn Thị Hiền Thuận). biển) khu vực Nino3 (Hình 1) vượt ngưỡng ± Các chỉ số ENSO áp dụng trên thế giới và 1°C, đối với chỉ số SOI thì nhiều tài liệu của Úc Việt Nam nêu trên đều sử dụng nhiệt độ mặt đã lấy giá trị 10 làm ngưỡng: SOI < 10 tương nước biển đối với khu vực Nino1, Nino2, Nino3 ứng với El Nino, SOI > 10 tương ứng với La và Nino4 (Hình 1), đó thường là những khu vực Nina (Cơ quan Khí tượng Úc). có biến động mạnh nhất khi xảy ra ENSO. Chỉ  Thời kì ENSO được xác định theo trung số và ngưỡng giá trị được sử dụng bởi các tác bình trượt 5 tháng của SSTA khu vực Nino3.4 giả Nguyễn Đức Ngữ, Trần Việt Liễn, Nguyễn
  3. 31 T.Q. Đức / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 29 -36 Thị Hiền Thuận nhìn chung là trùng với chỉ số và ngưỡng của Cơ quan Khí tượng Úc, Cơ quan Khí tượng Nhật Bản, Pao-Shin Chu và Jianxin. Tuy nhiên đối với Cơ quan Khí tượng Úc ngưỡng của SSTA không phải là ± 0.5°C mà là ± 1°C, đối với Cơ quan Khí tượng Nhật Bản khu vực Nino3 được thu hẹp cả phía bắc và phía nam mỗi bên 1o vĩ, đối với hai tác giả Pao- Shin Chu và Jianxin có bổ sung thêm chỉ tiêu Hình 1. Sơ đồ phân vùng Nino. có ít nhất 1 tháng có SSTA vượt 1°C. Nghiên cứu bước đầu của chúng tôi chỉ ra rằng với các chỉ số và ngưỡng của các tác giả trên, các đặc Các thời kỳ ENSO trưng cơ bản của ENSO như: số đợt ENSO, thời gian kéo dài các đợt ENSO...đều tương đồng. Số liệu dị thường nhiệt độ mặt nước biển, Trong khuôn khổ nghiên cứu này chúng tôi sẽ trong một số tài liệu còn được gọi là hiệu sai sử dụng chỉ số và ngưỡng: Thời kỳ ENSO là nhiệt độ mặt nước biển được cung cấp bởi thời kỳ có giá trị tuyệt đối trung bình trượt 5 NCEP theo đường dẫn tháng của SSTA khu vực Nino3 vượt 0,5° kéo http://www.cpc.noaa.gov/data/indices/sstoi.indi dài 6 tháng trở lên. El Nino mạnh khi SSTA ≥ ces, với chỉ số và ngưỡng đã nêu trên các đợt 1,5°C, La Nina mạnh khi SSTA ≤ -1,5°C. ENSO được xác định và mô tả theo Bảng 1 sau: Bảng 1. Các thời kỳ ENSO El Nino La Nina 1 1951 1950/1951 2 1953 1954/55/56 3 1957/1958 1964/1965 4 1963 1967/1968 5 1965/1966 1970/1971 6 1969/70 1973/1974 7 1972/1973 1974/75/76 8 1976/1977 1984/1986 9 1982/1983 1988/1989 10 1986/87/88 1995/1996 11 1991/1992 1998/99/00 12 1997/1998 2007/2008 13 2002/2003 2010/ 14 2009/2010
  4. 32 T.Q. Đức / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 29 -36 3. Xu thế biến động của một số đặc trưng ENSO biến động chu kỳ, độ kéo dài, cường độ…các đợt ENSO. Trên cơ sở chuỗi số liệu nhiệt độ mặt nước Xu thế thời gian kéo dài các đợt ENSO giai biển và phương pháp xác định các đặc trưng đoạn 1950 – 2010 ENSO trên, bài báo đưa ra nhận định về xu thế a) b) Thời gian kéo dài các đợt La Nina Thời gian kéo dài các đợt El Nino 18 25 16 14 20 12 Số tháng 10 Số tháng Thời gian Thời gian 15 8 Đường xu thế Đường xu thế 10 6 4 5 2 0 0 51 65 68 71 74 86 89 96 08 6 6 0 8 19 66 76 73 82 77 86 83 97 92 02 98 09 03 0 72 70 91 88 51 57 53 65 63 /5 /7 /0 95 01 9 9 9 9 9 9 9 9 0 9 19 /19 19 /19 19 /19 19 /19 20 /19 20 /20 19 69/ 19 87/ 19 19 19 19 19 5 5 9 /1 /1 /1 /1 /1 /1 /1 /1 /2 /1 /1 /2 /5 /7 /9 50 64 67 70 73 84 88 95 07 54 74 98 / 19 19 19 19 19 19 19 19 20 19 19 19 Năm Năm Hình 2. Thời gian kéo dài (số tháng) các đợt El Nino (a), La Nina (b) giai đoạn 1950 -2010 và xu thế tuyến tính. Trên Hình 2a mô tả thời gian kéo dài các nhất đều ở gần đầu và giữa giai đoạn, vào đợt El Nino giai đoạn 1950-2010. Những đợt El những năm 1954, 1970, 1984, trong đó hai đợt Nino kéo dài nhất đều ở gần cuối giai đoạn, vào dài nhất vào năm 1954, 1984 đều trên 22 tháng, những năm 1982, 1986, 1991 và 1997, trong đó đợt năm 1970 ngắn hơn hai đợt trên, và dài hai đợt đầu dài nhất và đều trên 16 tháng, hai khoảng 20 tháng. Những đợt La Nina ngắn nhất đợt sau cùng kéo dài trên 13 tháng. Những đợt đều ở nửa sau giai đoạn, vào những năm 1995, El Nino ngắn nhất đều ở nửa đầu giai đoạn, vào 2007 và kéo dài lần lượt 7, 11 tháng. Xu thế kéo những năm 1951, 1953, 1963, 1969 và cùng dài các đợt La Nina tăng, giảm không rõ rệt. kéo dài khoảng 6 tháng. Xu thế kéo dài các đợt El Nino tăng, hay nói cách khác các đợt El Xu thế khoảng cách giữa các đợt ENSO giai đoạn 1950 – 2010 Nino càng ngày càng dài hơn. Thời gian kéo dài các đợt La Nina giai đoạn 1950-2010 được mô tả trên Hình 2b. Những đợt La Nina kéo dài a) b) Khoảng cách thời gian giữa các đợt La Nina Khoảng cách thời gian giữa các đợt El Nino 120 80 70 100 60 80 50 Số tháng Số tháng Thời gian Thời gian 40 60 Đường xu thế Đường xu thế 30 40 20 20 10 0 0 8 19 6 76 73 82 77 86 83 97 92 02 98 09 03 0 72 70 91 88 51 57 3 65 3 54 51 70 5 73 1 75 4 84 6 88 5 95 9 98 96 8 64 6 07 0 / 10 95 96 01 19 195 19 196 19 196 19 197 19 197 19 197 19 198 19 198 00 19 5/5 20 9/0 19 /19 19 /19 19 /19 19 /19 20 /19 20 /20 19 69/ 19 87/ 19 /19 19 /19 19 /1 /1 /2 20 /2 /5 /9 / / / / / / / 50 19 Năm Năm Hình 3. Khoảng cách (số tháng) giữa các đợt El Nino (a), La Nina (b) giai đoạn 1950-2010 và xu thế tuyến tính.
  5. 33 T.Q. Đức / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 29 -36 Trên Hình 3a mô tả khoảng cách thời gian ở nửa cuối giai đoạn, vào sau đợt của những giữa các đợt El Nino giai đoạn 1950-2010. năm 1976, 1989 và 2000, và tương ứng là 96, Khoảng cách dài nhất giữa các đợt El Nino đều 74, 85 tháng. Tuy nhiên vào nửa đầu giai đoạn, ở nửa cuối giai đoạn, vào sau đợt của những khoảng cách giữa hại đợt sau năm 1956 đạt cực năm 1982, 1997 và 2009, trong đó khoảng cách đại, nhưng đây cũng là khoảng cách dài duy dài nhất là sau đợt năm 1983, 2010 đều trên 63 nhất trong toàn bộ nửa đầu giai đoạn, cùng tháng, khoảng cách sau đợt năm 1997 ngắn hơn trong giai đoạn này khoảng cách giữa các đợt sau hai đợt trên, và dài khoảng gần 60 tháng. La Nina đạt cực tiểu vào sau đợt của những Khoảng cách ngắn nhất giữa các đợt El Nino năm 1971, 1974 và kéo dài lần lượt 15, 4 tháng. đều ở gần đầu giai đoạn, vào sau đợt của những Xu thế khoảng cách giữa các đợt La Nina tăng, năm 1953, 1965 và kéo dài cùng khoảng 14 giảm chưa rõ rệt, nhưng nếu nhìn nhận một tháng. Xu thế khoảng cách giữa các đợt El Nino cách định tính theo đường xu thế trên hình có tăng, với mức trung bình khoảng hơn ba tháng thể thấy khoảng cách giữa các đợt La Nina ngày sau mỗi đợt. càng tăng với mức trung bình khoảng gần hai tháng sau mỗi đợt. Khoảng cách thời gian giữa các đợt La Nina giai đoạn 1950-2010 được mô tả trên Hình 3b. Khoảng cách dài nhất giữa các đợt La Nina đều a) b) Khoảng cách thời gian giữa các đợt La Nina tới El Nino Khoảng cách thời gian giữa các đợt El Nino tới La Nina 60 25 50 20 40 15 Số tháng Thời gian Số tháng 30 Thời gian 10 Đường xu thế Đường xu thế 20 5 10 0 0 51 19 958 19 965 19 968 19 971 19 974 19 977 19 986 19 989 6 8 07 0 19 953 99 00 0 19 958 19 965 19 968 19 971 19 974 19 977 19 986 19 989 6 8 07 0 53 / 19 9/ 10 99 00 -10 0 /1 /1 /1 /1 /1 /1 /1 /1 /1 /2 1 /9 9/ 19 / 20 50 57 64 67 70 73 76 84 88 95 /1 /1 /1 /1 /1 /1 /1 /1 /1 /2 98 /9 57 64 67 70 73 76 84 88 95 19 20 98 19 19 20 19 Năm Năm Hình 4. Khoảng cách (số tháng) giữa các đợt El Nino tới La Nina (a), La Nina tới El Nino (b) giai đoạn 1950-2010 và xu thế tuyến tính. Trong thực tế phần lớn kế tiếp sau mỗi đợt tương ứng là 63, 38, 51 tháng. Tuy nhiên vào El Nino là đợt La Nina và cũng như vậy đối với nửa đầu giai đoạn, khoảng cách giữa hại đợt sau sau mỗi đợt El Nino là đợt La Nina. Khoảng năm 1958 đạt cực đại khoảng 63 tháng, nhưng cách thời gian giữa các đợt từ El Nino tới La đây cũng là khoảng cách dài duy nhất trong Nina và El Nino tới La Nina càng ngày càng xa toàn bộ nửa đầu giai đoạn, trong toàn bộ giai hơn trong giai đoạn 1950-2010, nhận định này đoạn khoảng cách giữa các đợt ENSO đạt cực được thể hiện qua xu thế tuyến tính trên Hình tiểu vào khoảng giữa sau đợt của những năm 4a,b với mức tăng trung bình nhỏ khoảng dưới 1973, 1976 và kéo dài cùng 1 tháng. Quan hệ một tháng. Tuy nhiên, nhận định trên đơn thuần giữa khoảng cách giữa các đợt ENSO và các trên cơ sở định tính. Khoảng cách thời gian đợt ENSO chưa được rõ, tuy nhiên nhận xét giữa các đợt ENSO nói chung không phân biệt định tính theo đường xu thế cho thấy khoảng El Nino và La Nina giai đoạn 1950-2010 được cách giữa các đợt ENSO ngày càng tăng, hay có mô tả trên Hình 5. Khoảng cách dài nhất giữa vẻ rằng hiện tượng ENSO càng ngày càng ít các đợt ENSO đều ở nửa cuối giai đoạn, vào hơn, tuy với mức độ chậm. sau đợt của những năm 1977, 1992 và 2003, và
  6. 34 T.Q. Đức / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 29 -36 Cường độ ENSO được xác định theo giá trị Khoảng cách thời gian giữa các đợt ENSO dị thường nhiệt độ mặt nước biển vùng Nino3. 70 Trên hình 6a,b, đồ thị mô tả cường độ các đợt 60 El Nino và La Nina giai đoạn 1950-2010. Các 50 Số tháng 40 đợt El Nino có cường độ mạnh nhất đều nằm ở Thời gian Đường xu thế 30 nửa cuối giai đoạn vào những năm 1972, 1982, 20 1997 với dị thường nhiệt độ mặt nước biển 10 tương ứng 2,4; 3,3; 3,7oC. Các đợt El Nino có 0 51 64 8 67 5 70 8 73 1 76 4 84 7 88 6 95 9 98 96 8 07 0 57 3 / 10 cường độ yếu nhất đều ở nửa đầu giai đoạn vào 19 195 19 196 19 196 19 197 19 197 19 197 19 198 19 198 00 20 9/0 19 95 19 19 /19 20 /2 1 /9 / / / / / / / / / 50 19 những năm 1951, 1953, 1963 với dị thường Năm nhiệt độ mặt nước biển tương ứng 1,0; 0,8; Hình 5. Khoảng cách giữa các đợt ENSO giai đoạn 0,9oC. El Nino càng ngày càng mạnh hơn (trong 1950-2010 và xu thế tuyến tính. giai đoạn 1950-2010), điều này được thế hiện qua xu thế cường độ tăng. Mức độ tăng cường Xu thế cường độ các đợt ENSO giai đoạn 1950 độ tương đối nhanh, trung bình khoảng gần – 2010 0,1oC sau mỗi đợt. Đối với La Nina, các đợt có cường độ mạnh nhất đa phần đều ở nửa đầu giai Cường độ các đợt El Nino đoạn, như đợt năm 1954 giá trị dị thường nhiệt 4 độ mặt nước biển đạt cực tiểu là -2,3oC. Đợt La 3.5 3 Nina yếu nhất bắt đầu vào năm 1998 với dị 2.5 SSTA (0C) Cường độ thường nhiệt độ mặt nước biển -0,8 oC nằm ở 2 Đường xu thế 1.5 gần cuối giai đoạn. Xu thế cường độ La Nina 1 giảm, tuy nhiên xu thế giảm này không thật rõ 0.5 0 rệt. So sánh giữa El Nino và La Nina, cường độ 8 19 66 76 3 82 7 86 83 97 2 02 8 09 3 0 72 0 91 8 51 57 3 65 3 19 9/7 95 19 197 19 197 19 199 20 199 20 200 01 19 7/8 19 95 19 96 9 19 /19 19 /1 /1 /2 1 1 6 /8 / / / / / giữa các đợt La Nina chênh lệch ít hơn. Năm Như trên đã nói, ngưỡng giá trị dị thường (a) nhiệt độ mặt nước biển của vùng Nino3 đối với El Nino và La Nina mạnh là +1,5 và -1,5oC. Xu Cường độ các đợt La Nina thế cường độ El Nino mạnh tăng, và với mức độ tương đối nhanh, trung bình khoảng 0,13oC 6 6 0 19 951 19 965 19 968 19 971 19 974 19 986 19 989 19 996 8 19 5/5 19 5/7 20 9/0 00 /1 /5 /1 /1 /1 /1 /7 /1 /1 /1 /9 /2 50 54 64 67 70 73 74 84 88 95 98 07 SSTA(0C) sau mỗi đợt (Hình 7a). Xu thế cường độ La 19 0 Nina mạnh giảm, và với mức độ tương đối -0.5 chậm, trung bình khoảng 0,02 oC sau mỗi đợt -1 (Hình 7b), tuy nhiên cũng như với trường hợp Cường độ -1.5 Đường xu thế cường độ các đợt La Nina nói chung, xu thế -2 giảm chưa thật rõ rệt. So sánh giữa El Nino và -2.5 La Nina mạnh cho thấy: Cường độ các đợt El Năm Nino mạnh dao động lớn hơn (0,8 ÷ 3,7 oC), đối (b) với La Nina (-2,3 ÷ -1,7 oC). Trong toàn bộ giai Hình 6. Cường độ các đợt El Nino (a), La Nina (b) đoạn số các đợt La Nina mạnh nhiều hơn El giai đoạn 1950-2010 và xu thế tuyến tính. Nino.
  7. 35 T.Q. Đức / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 29 -36 a) b) Cường độ các đợt El Nino Cường độ các đợt La Nina mạnh 4 6 6 0 19 951 19 965 19 971 19 974 19 989 8 19 5/5 19 5/7 20 9/0 00 /1 /5 /1 /1 /1 /7 /1 /9 /2 3.5 50 54 64 70 73 74 88 98 07 19 3 0 2.5 SSTA (0C) Cường độ -0.5 2 Đường xu thế 1.5 SSTA(0C) -1 1 Cường độ Đường xu thế 0.5 -1.5 0 -2 58 66 73 83 98 10 8 /8 19 19 19 19 19 20 87 / / / / / / 57 65 72 82 97 09 / 86 19 19 19 19 19 20 -2.5 19 Năm Năm Hình 7. Cường độ các đợt El Nino (a), La Nina (b) mạnh giai đoạn 1950 -2010 và xu thế tuyến tính. 4. Kết luận với mức độ tương đối chậm. Tuy nhiên đối với cả hai trường hợp cường độ các đợt La Nina nói ENSO có biến động rõ ràng đối với một loạt chung và mạnh xu thế giảm chưa thật rõ rệt. các đặc trưng: tần suất các đợt, thời gian kéo Cường độ các đợt El Nino mạnh dao động lớn dài, cường độ….Trong khuôn khổ nghiên cứu hơn La Nina. chưa thể kết luận một cách chính xác liệu biến đổi khí hậu có tác động tới ENSO hay không. Nghiên cứu được thực hiện với sự hỗ trợ của Với những tính toán ban đầu đối với một số đặc đề tài QG-10-13 trưng ENSO trong giai đoạn 1950-2010, có thể rút ra một số kết luận sau: Toàn bộ giai đoạn có 14 đợt El Nino và  Tài liệu tham khảo 13 đợt La Nina, trong đó 7 đợt El Nino mạnh và 9 đợt La Nina mạnh. [1] Nguyễn Đức Ngữ, ENSO và hạn hán ở các tỉnh ven biển miền Trung và Tây Nguyên, Tạp chí  Xu thế các đợt El Nino càng ngày càng Khí tượng Thủy văn, Số 530 (2005) 1. dài hơn. Xu thế kéo dài các đợt La Nina giảm [2] Đặng Trần Duy, Chỉ số thống kê xác định các kỳ với mức chậm, tuy nhiên xu thế giảm chậm này El Nino và La Nina, Tạp chí Khí tượng Thủy văn không được rõ rệt. Số 460 (1999) 15. Tuy không thật rõ rệt, nhưng nhận xét  [3] Nguyễn Đức Ngữ, Ảnh hưởng của ENSO đến các cực trị nhiệt độ ở Việt Nam, Tạp chí Khí định tính cho thấy xu thế khoảng cách giữa các tượng Thủy văn, Số 538 (2005) 1. đợt ENSO tăng. Xu thế khoảng cách giữa các [4] Nguyễn Đức Ngữ, Tác động của ENSO đến thời đợt ENSO tăng cùng với nhận định xu thế độ tiết, khí hậu, môi trường và kinh tế- xã hội ở Việt dài các đợt El Nino tăng nhanh và xu thế độ dài Nam”, Báo cáo kết quả đề tài nghiên cứu khoa các đợt La Nina tăng, giảm không rõ rệt có thể học độc lập cấp Nhà nước về ENSO. Hà Nội, thấy rằng hiện tượng ENSO càng ngày càng ít 2002. hơn. [5] Liew Juneng, Fredolin T. Tangang, “Evolution of ENSO-related rainfall anomalies in Southeast El Nino càng ngày càng mạnh hơn. Xu  Asia region and its relationship with thế cường độ La Nina giảm. Xu thế cường độ atmosphere-ocean varitions in Indo-Pacific El Nino mạnh tăng, và với mức độ tương đối sector”, Climate Dinamics. No25 (2005) 337. nhanh. Xu thế cường độ La Nina mạnh giảm, và
  8. 36 T.Q. Đức / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 29 -36 Variability Trend of some characteristics of ENSO Tran Quang Duc Faculty of Hydro-Meteorology & Oceanography, Hanoi University of Science, VNU, 334 Nguyen Trai, Hanoi, Vietnam This study investigates the ENSO variability during the period from 1950 to 2010 under the context of global warming. Basing on the sea surface temperature data of the Nino 3 region, trends and variability amplitudes of some ENSO characteristics were analyzed. Preliminary results show that there is insignificant relationship between global warming and ENSO variability. On the other hand, although the study period is rather short but it is shown that ENSO was varying in frequency, length and intensity. Concretely, the El Nino duration is increasingly longer. The number of ENSO events is decreasing while the El Nino intensity is stronger. Keywords: ENSO, trend, anormaly, sea suface temperature.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2