intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " PHÂN TÍCH KINH DOANH NÔNG NGHIỆP - Nông hộ: Ông Bùi Duy Giáp "

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

178
lượt xem
44
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phân tích kinh tế nông hộ là một trong những nội dung quan trọng của dự án Agribiz nhằm giúp nhà nghiên cứu nắm bắt được tình hình bố trí sản xuất của các nông hộ, từ đó đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các nông hộ Mục đích của bài viết: - Đánh giá thực trạng hệ thống sản xuất của các nông hộ - đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất của nông hộ - Mô tả và phân tích sơ bộ chuỗi cung rau của nông hộ - tìm ra những khó khăn,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " PHÂN TÍCH KINH DOANH NÔNG NGHIỆP - Nông hộ: Ông Bùi Duy Giáp "

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN BÁO CÁO NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP NÔNG HỘ VÙNG VEN BIỂN Ở TỈNH NGHỆ AN Nông hộ: Ông Bùi Duy Giáp NGƯỜI NGHIÊN CỨU Phùng Thị Hồng Hà Nghệ An, 2006
  2. MỤC LỤC I. PHÂN TÍCH SẢN XUẤT NÔNG HỘ .............................................................................. 4 1. Giới thiệu........................................................................................................................... 4 2. Nội dung ............................................................................................................................ 4 2.1. Một vài nét khái quát về hộ .................................................................................... 4 2.2. Hiện trạng sản xuất của hộ ..................................................................................... 6 2.2.1. Đối với sản xuất trồng trọt............................................................................... 6 a) Rau......................................................................................................................... 6 b) Lúa....................................................................................................................... 12 2.2.2. Đối với sản xuất chăn nuôi ............................................................................ 12 2.2.3. Thu nhập của hộ ............................................................................................ 12 2.3. Tập huấn của hộ.................................................................................................... 13 II. PHÂN TÍCH CHUỐI CUNG ......................................................................................... 13 1. Lí do................................................................................................................................. 13 2. Phương pháp.................................................................................................................... 14 3. Mô tả chuỗi cung ............................................................................................................. 14 3.1. Chuỗi cung các yếu tố đầu vào............................................................................. 14 3.2. Chuỗi cung các yếu tố đầu ra ............................................................................... 16 3.2.1. Hướng thứ nhất: các hộ bán rau cho thu gom lớn ......................................... 16 3.2.2. Hướng thứ hai: các hộ gia đình nông dân bán sản phẩm cho các nhà thu gom nhỏ ........................................................................................................................... 18 4. Phân tích hoạt động của chuỗi......................................................................................... 20 III. KẾT LUẬN ................................................................................................................... 21 2
  3. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Cơ cấu và nguồn hình thành các loại đất của hộ ...................................................... 5 Bảng 2: Tình hình trang bị tư liệu sản xuất của hộ ............................................................... 5 Bảng 3: Tình hình sử dụng lao động của hộ .......................................................................... 6 Bảng 4: Công thức luân canh trên từng thửa đất của hộ ....................................................... 7 Bảng 5: Doanh thu của từng loại cây trồng, từng loại công thức luân canh ......................... 7 Bảng 6: Chi phí bình quân 1 sào của các loại rau ................................................................. 8 (tính cho một lứa) .................................................................................................................. 8 Bảng 7: Hiệu quả sản xuất của từng loại cây trồng ............................................................... 9 và từng công thức luân canh.................................................................................................. 9 Bảng 8: Hiệu quả sản xuất rau của hộ ................................................................................... 9 Bảng 9. Ảnh hưởng của sản lượng và giá của hành và cà chua đến thu nhập của hộ ........ 10 Bảng 10. Ảnh hưởng của sản lượng và giá của hành và cà chua ....................................... 11 đến lợi nhuận của hộ ........................................................................................................... 11 Bảng 11: Kết quả và hiệu quả của sản xuất chăn nuôi ....................................................... 12 Bảng 12: Thu nhập lề, lợi nhuận ròng của từng loại .......................................................... 13 và của toàn bộ sản phẩm...................................................................................................... 13 Bảng 13 : Chênh lệch giá trong chuỗi cung ........................................................................ 17 Bảng 14: Chênh lệch giá trong chuỗi các nhà thu gom nhỏ ................................................ 19 3
  4. BÁO CÁO NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP VỀ PHÂN TÍCH KINH DOANH NÔNG NGHIỆP Nhóm điều tra: Phùng Thị Hồng Hà – Khoa kinh tế & phát triển, Trường ĐHKT Huế Người viết báo cáo tổng hợp: Phùng Thị Hồng Hà Ngày điều tra: 08/1/2006 Nông hộ: Ông Bùi Duy Giáp - Xóm 4 - xã Quỳnh Lương - huyện Quỳnh Lưu - Nghệ An Thời gian: từ 9h00 đến 12h00 I. PHÂN TÍCH SẢN XUẤT NÔNG HỘ 1. Giới thiệu Phân tích kinh tế nông hộ là một trong những nội dung quan trọng của dự án Agribiz nhằm giúp nhà nghiên cứu nắm bắt được tình hình bố trí sản xuất của các nông hộ, từ đó đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các nông hộ Mục đích của bài viết: - Đánh giá thực trạng hệ thống sản xuất của các nông hộ - đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất của nông hộ - Mô tả và phân tích sơ bộ chuỗi cung rau của nông hộ - tìm ra những khó khăn, thách thức mà chuỗi phải đổi mặt - đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của chuỗi. - Đánh giá nhu cầu tập huấn của các nông hộ. - Rút ra một số nhận xét về hệ thống sản xuất nông nghiệp ở vùng Đồng Bằng ven biển tỉnh Nghệ An làm cơ sở để xây dựng chương trình đào tạo cho các đối tượng liên quan. 2. Nội dung 2.1. Một vài nét khái quát về hộ Xã Quỳnh Lương là một xã ven biển của huyện Quỳnh Lưu, có điều kiện tự nhiên rất thuận lợi cho việc phát triển sản xuất rau. Mặc dù nằm ở vùng ven biển, nhưng đất của Quỳnh lương lại là đất đỏ, rất tơi sốp. Khí hậu ở đây mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới có pha trộn ôn đới. Ngoài ra, Quỳnh Lương còn có nguồn nước ngầm vô tận. Chính nhờ những dặc điểm này mà Quỳnh Lương có thể sản xuất nhiều loại rau cả rau vùng nhiệt đới (rau muống, cải, …) đến các loại rau ôn đới (xu hào, bắp cải, xu lơ…). Trong tổng diện tích đất gieo trồng của cả xã (809 ha), cây rau chiếm 73,5% và có xu hướng tăng. Năm 2005, diện tích trồng rau tăng 1,7% so với năm 2004. Nhờ phát triển sản xuất rau nên đời sống của các hộ gia đình nông dân ở đây ngày một cải thiện. So với các vùng khác, thu nhập bình quân của nông dân xã Quỳnh Lương không chỉ đạt 50 triệu đồng/1 ha mà còn cao hơn thế. Để tìm hiểu tình hình sản xuất rau của các hộ gia đình nông dân trong xã, chúng tôi đã đến phỏng vấn hộ gia đình nhà ông Bùi Duy Giáp. Ông Giáp xuất thân từ một gia đình nông dân. Gia đình ông sống ở đây từ khi ông còn nhỏ. Năm nay ông đã 51 tuổi, học hết lớp 7/10. Ông có 4 người con, 2 trai, 2 gái. 3 người con của ông hiện đã đi vào thành phố Hồ Chí Minh để làm ăn. Hiện gia đình chỉ còn 3 người. Trong đó, cậu con trai Bùi Duy Huy năm nay đã 28 tuổi nhưng chưa lập gia đình, 4
  5. đang làm nghề thợ may ở tại nhà. Vợ của ông đã học hết lớp 7/10. Ngoài công việc nội trợ gia đình, bà cùng ông làm rau, chăn nuôi lợn và trâu để có thu nhập cho gia đình. Sản xuất rau là nguồn thu nhập chính của gia đình ông. Ngoài ra ông còn chăn nuôi 1 năm 2 con lợn với mục đích chính là để tận dụng thức ăn thừa và lấy phân bón cho rau; chăn nuôi 1 con bò cái để có thêm thu nhập. Do các con ông đã lớn, lại có công việc ổn định nên mục đích chính của ông bà là làm sao có nhiều tiền để tích luỹ nhằm sửa sang lại nhà cửa và có tích luỹ cho tuổi già. Hiện nhà ông được xã cấp cho 4 mảnh ruộng và đất ở với tổng diện tích 2260 m2. Ngoài ra, ông còn thuê thêm một mảnh ruộng rộng 500 m2 (1 sào) với thời gian 10 năm để trồng lúa, rau khoai lang. Mỗi năm ông phải trả cho việc thuê mảnh ruộng này là 50 ngàn đồng. Ngoài đất trồng cây hàng năm, ông còn được xã cấp cho 50 m2 đất để trồng phi lao. Mục đích chính là trồng rừng phòng hộ. Bảng 1: Cơ cấu và nguồn hình thành các loại đất của hộ Tổng diện Nguồn hình thành (sào) Loại đất tích (sào) Được cấp Đấu thầu Khác Trồng Rau 5,12 4,12 Đất ở kiêm sản xuất rau 1,4 1,4 Đất sản xuất lúa 1 1 Trồng phi lao 0,1 0,1 7,62 5,62 1 Cộng Do quy mô sản xuất nhỏ nên gia đình ông chỉ trang bị 2 máy bơm nước với giá trị 650 ngàn đồng/cái, một bình bơm thuốc sâu bằng tay trị giá 60 ngàn đồng/cái và hệ thống ống dẫn nước tưới cho rau. Bảng 2: Tình hình trang bị tư liệu sản xuất của hộ Tổng giá T/gian có thể T/gian đã Giá trị Số Loại TLSX trị sử dụng sử dụng còn lại lượng (1000.đ) (năm) (năm) (1000 đ) Máy bơm nước 1 650 6 5 108 Máy bơm nước 1 650 6 3 325 Bình bơm thuốc sâu 1 60 13 10 14 Ống dẫn nước 500 m 300 5 3 120 Bò cái 1 4000 6 3 2000 5 m2 Chuồng lợn 1500 10 5 750 2 Chuồng trâu 5m 3000 10 6 1200 Tổng giá trị 10160 4517 Do quy mô sản xuất nhỏ, đầu tư cho sản xuất rau không nhiều nên gia đình ông không vay vốn của ngân hàng. Hiện gia đình ông có 3 lao động chính nhưng chỉ có 2 vợ chồng ông tham gia trực 5
  6. tiếp sản xuất rau. Cậu con trai làm nghề thợ may tại nhà nên không tham gia vào công việc đồng áng của cha mẹ. Do thiếu lao động nên ông bà phải thuê thêm 1 tháng 1 lao động làm 5 công để làm cỏ và chăm sóc rau. Tiền thuê 1 công là 25 ngàn đồng. Theo ông Giáp, việc thuê lao động ở đây không khó khăn lắm. Bảng 3: Tình hình sử dụng lao động của hộ Số ngày/tháng Số tháng Tổng số (ngày LĐ) Số làm trong ngày làm Loại lao động người năm trong Bình Cao Thấp (tháng) năm quân nhất nhất 1. Lao động gia đình 02 12 20 30 10 240 - Lao động chính 02 12 20 30 10 240 - Lao động phụ 2. Lao động thuê - Thuê thời vụ 01 12 5 60 Khác với các loại cây trồng khác, rau có thể trồng quanh năm với nhiều loại khác nhau. Mỗi loại có thời gian gieo trồng nhất định. Hành, cải xanh có thể trồng quanh năm; rau cà chua, cà rốt, có thể trồng từ tháng 9 đến tháng 4; xu hào, xu lơ trồng vào các tháng lạnh trời (tháng 9 đến tháng 1 âm lịch); Tuy nhiên, vào tháng 8 âm lịch là tháng có mưa, lụt nên việc trồng rau gặp nhiều rủi ro. 2.2. Hiện trạng sản xuất của hộ Hiện nay, hộ sản xuất các loại sản phẩm chính: rau, chăn nuôi lợn và trâu. Trong đó, trồng rau tạo ra nguồn thu chính của hộ. 2.2.1. Đối với sản xuất trồng trọt a) Rau Hộ sản xuất 2 loại sản phẩm chính là rau và lúa. Đối với cây lúa, do trồng trên đất khô, không chủ động nước nên 1 năm gia đình ông chỉ trồng được 1 vụ sản xuất Đông Xuân, sản lượng đạt được 1,5 tạ thóc. Kết thúc vụ sản xuất lúa, ông bà trồng khoai lang để lấy rau nuôi lợn. Vì thế chúng tôi sẽ chỉ đi sâu phân tích hiện trạng sản xuất rau của hộ. 6
  7. Bảng 4: Công thức luân canh trên từng thửa đất của hộ Thửa Diện ruộng tích 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 thứ (sào) 1 1,06 Cải Cà chua Cà chua 2 1,06 Hành hoa Cà rốt 3 0,4 Hành 4 0,6 Cà chua Rau cải ngọt Cà chua Vườn 0,2 Cải Hành hoa Cải nhà Ruộng 1,0 Lúa Đông - Xuân Khoai lang đấu thầu Cây rau được chọn để trồng bao gồm 5 loại: rau cải ngọt, cải dưa, hành hoa, cà chua và cà rốt. Cây cà rốt có thời gian sinh trưởng dài nhất (3 tháng 1 lứa). Cà chua là loại cây trồng một lần nhưng thu sản phẩm liên tục cho đến khi cây tàn. Hành có thời gian sinh trưởng ngắn, 1,5 tháng thu hoạch được một lứa. Cải ngọt chỉ có 25 ngày thu được 1 lứa. Bốn mảnh ruộng nhà ông Giáp đều có thể trồng các loại rau (bao gồm cả cải bắp và xu hào, xu lơ) nhưng ông Giáp chỉ chọn 4 loại cây trồng trên. Trong đó, hành hoa là loại cây được trồng với diện tích lớn nhất. Theo ông Giáp, thời gian trồng hành hoa ngắn nhưng lại cho thu nhập cao nên ông đã dành nhiều diện tích để trồng nó. Cải là cây cũng có thời gian sinh trưởng ngắn nhưng đòi hỏi công chăm sóc nhiều. Với điều kiện thiếu sức lao động như nhà ông, việc trồng cải sẽ gặp khó khăn nên không được ưu tiên bằng hành. Với những tính toán trên, ông Giáp đã bố trí các công thức luân canh trên từng thửa như bảng trên. Căn cứ vào diện tích gieo trồng, năng suất và giá bán của từng loại cây trồng, chúng tôi đã tính toán được doanh thu của từng loại sản phẩm trên từng thửa ruộng. Bảng 5: Doanh thu của từng loại cây trồng, từng loại công thức luân canh Thửa 1 Thửa 2 Thửa 3 Thửa 4 Vườn nhà Tổng (1,06 sào) (1,06 sào) (0,4 sào ) (0,6 sào) (0,2 sào) Số cây cà chua/sào 1.250 1.250 NS cà chua (kg/cây) 2,5 2,5 Giá bán (1000 đ) 2 2 Doanh thu (1000 đ) 6.625 3.750 1.0375 Rau cải Số lứa 5 5 5 7
  8. Năng suất 500 500 500 (kg/sào/lứa) Giá bán (1000 đ/kg) 0,7 0,7 0,7 Doanh thu (1000 đ) 1.820 1.050 350 3.220 Cà rốt Sản lượng (kg) 1.000 Giá bán (1000 đ/kg) 3 Doanh thu (1000 đ) 3.000 3.000 Hành Diện tích (sào) 1,06 0.4 0,2 Năng suất 800 800 800 (kg/sào/lứa) Giá bán (1000đ/kg) 2 2 2 Số lứa 4 6 3 Doanh thu (1000 đ) 6784 3840 960 11584 Tổng doanh thu 8445 9784 3840 4800 1310 28179 (1000 đ) Doanh thu b.quân sào 7967 9230 9600 8000 6550 8269 (1000 đ/sào/năm) Số liệu của bảng trên cho thấy, thửa thứ 3 với công thức luân canh Hành quanh năm có doanh thu cao nhất. Bình quân 1 sào thu được 9,600 triệu đồng/năm. Cho doanh thu cao thứ hai là công thức luân canh Cà rốt - Hành, doanh thu đạt 9,23 triệu đồng/năm. Thấp nhất là vườn nhà với công thức luân canh Hành - rau cải cho doanh thu 6,55 triệu đồng/năm. Tổng doanh thu một năm đạt 28,179 triệu đồng. Bình quân 1 sào trong một năm đạt 8,269 triệu đồng. Để đánh giá hiệu quả kinh tế của từng loại cây và từng công thức luân canh, chúng tôi đã tính toán chi phí sản xuất cuả từng loại cây và thu nhập lề (Gross Margin) của chúng như sau: Bảng 6: Chi phí bình quân 1 sào của các loại rau (tính cho một lứa) ĐVT: 1000 đồng Cà chua Cà rốt Hành Rau cải 1. Giống 70 70 207 8 2. Phân bón - Phân hữu cơ 150 150 150 - phân đạm 50 25 50 50 - Phân lân 150 70 70 - Phân kali 45 25 25 - NPK 110 3.làm đất 50 150 30 30 4. Bảo vệ TV 200 50 20 5. Dàn tre 150 6. Khác 32 Tổng 865 490 582 250 8
  9. Bảng 7: Hiệu quả sản xuất của từng loại cây trồng và từng công thức luân canh Thửa 1 Thửa 2 Thửa 3 Thửa 4 Vườn nhà (1,06 sào) (1,06 sào) (0,4 sào) (0,6 sào) (0,2 sào) Cà Cà Cà Rau Rau Cải Hành Hành Hành chua rốt chua cải cải 1. Chi phí Chi phí bq 1 865 250 490 582 582 865 250 250 582 sào/lứa(1000 đ) Số lứa/năm 1 5 1 4 6 1 5 5 3 Tổng chi phí 917 1325 519 2468 1397 519 750 250 349 (1000 đ) 6625 1820 3000 6784 3840 3750 1050 350 960 2. Tổng doanh thu (1000đ) 3. Thu nhập lề 5708 495 2481 4316 2443 3231 300 100 611 của từng loại cây (1000 đ) GM/thửa/năm 6203 6797 2443 3531 711 (1000đ) GM/sào/năm 5852 6412 6108 5885 3554 (1000 đ) Khác với phần phân tích trước, thửa thứ 2, công thức luân canh Cà rốt - Hành mặc dù có doanh thu thấp hơn so với thửa 1 (trồng hành quanh năm), nhưng lại cho hiệu quả kinh tế cao nhất. Bình quân 1 sào thu nhập lề (Gross Margin) đạt 6,412 triệu đồng/năm. Thửa thứ 3, trồng hành quanh năm thu nhập lề chỉ đạt 6,108 triệu đồng/sào/năm. Vườn nhà với công thức Rau - hành cho hiệu quả thấp nhất, bình quân 1 sào thu nhập lề đạt 3,55 triệu đồng/năm. Sở dĩ việc trồng Hành quanh năm cho doanh thu cao nhất nhưng thu nhập lề đạt thấp hơn so với việc trồng Cà rốt - hành là do phí về giống cao. Bình quân 1 sào chi phí về giống mất đến 207 ngàn đồng/lứa . Nhìn chung, sản xuất rau đã mang lại thu nhập cho gia đình khá cao. Bình quân một năm với 3,24 sào đất canh tác, hộ đã có một khoản thu nhập lề (GM) là 18,185 triệu đồng. Nếu trừ khấu hao và công lao động của gia đình, một năm hộ có một khoản lợi nhuận là 5,983 triệu đồng. Bảng 8: Hiệu quả sản xuất rau của hộ Chỉ tiêu 1000 đồng 1. Doanh thu 28.179 2. Tổng chi phí 9.994 - Chi phí trực tiếp 8.494 - Thuê lao động 1.500 3. Thu nhập lề 18.185 - Công lao động gia đình 12.000 - Khấu hao 202 4. Lợi nhuận ròng 5.983 9
  10. PHÂN TÍCH RỦI RO Rủi ro trong sản xuất nông nghiệp có nhiều nguyên nhân: rủi ro do điều kiện sản xuất không thuận lợi (hạn hán, nguồn nước tưới…), do biến động giá cả của thị trường, rủi ro về mặt tài chính. Do quy mô sản xuất nhỏ, nhu cầu về vốn không lớn nên rủi ro về tài chính sẽ không đề cập ở đây. Rủi ro do điều kiện sản xuất không thuận lợi sẽ ảnh hưởng đến năng suất của cây trồng. Do ảnh hưởng của thị trường sẽ làm cho giá sản phẩm giảm xuống. Do vậy sẽ ảnh hưởng đến thu nhập của hộ. Để nghiên cứu ảnh hưởng của nhân tố thị trường và điều kiện sản xuất đến thu nhập của hộ, chúng tôi sử dụng 2 yếu tố: giá và sản lượng cây trồng. Trong các công thức luân canh ở trên, chúng tôi nhận thấy: Hai cây trồng có doanh thu lớn nhất là hành và cà chua. Vì thế, sự biến động về sản lượng và giá của hai loại cây này sẽ có ảnh hưởng đến thu nhập của hộ. Giả sử, bố trí công thức luân canh của hộ không thay đổi. Giá của hành và cà chua có thể đạt mức cao nhất là 4000 đ/kg hành và 3000 đ/kg cà chua; thấp nhất là 1500 đ/kg (hành hoặc cà chua). Bảng 9. Ảnh hưởng của sản lượng và giá của hành và cà chua đến thu nhập của hộ Cà chua 1,5 (Kg/cây) 2,5 (Kg/cây) 3,5 (Kg/cây) Hành SL Giá 4 2 1,5 4 2 1,5 4 2 1,5 (kg/sào) (1000đ/kg) 3 28224 21999 20442 36524 26149 23555 44824 30299 26668 900 2 21708 15483 13926 30008 19633 17039 38308 23783 20151 1,5 18450 12225 10668 26750 16375 13781 35050 20525 16893 3 26052 19827 18271 34352 23977 21383 42652 28127 24495 800 2 20260 14035 12478 28560 18185 15591 36860 22335 18703 1,5 17364 11139 9582 25664 15289 12695 33964 19439 15807 3 21708 15483 13926 30008 19633 17039 38308 23783 20151 600 2 17364 11139 9582 25664 15289 12695 33964 19439 15807 1,5 15192 8967 7411 23492 13117 10523 31792 17267 13635 10
  11. Bảng 10. Ảnh hưởng của sản lượng và giá của hành và cà chua đến lợi nhuận của hộ Cà chua 1,5(Kg/cây) 2,5(Kg/cây) 3,5 (Kg/cây) Hành NS Giá 4 2 1,5 4 2 1,5 4 2 1,5 (kg/sào) (1000đ/kg) 3 16022 9797 8240 24322 13947 11353 32622 18097 14466 2 9506 3281 1724 17806 7431 4837 26106 11581 7949 900 1,5 6248 23 - 14548 4173 1579 22848 8323 4691 1534 3 13850 7625 6069 22150 11775 9181 30450 15925 12293 2 8058 1833 276 16358 5983 3389 24658 10133 6501 800 1,5 5162 - - 13462 3087 493 21762 7237 3605 1063 2620 3000 9506 3281 1724 17806 7431 4837 26106 11581 7949 2000 5162 - - 13462 3087 493 21762 7237 3605 600 1063 2620 1500 2990 - - 11290 915 -1679 19590 5065 1433 3235 4791 Tính trung bình cho cả hai loại trên là 2000 đ/kg. Năng suất cà chua đạt thấp nhất là 1,5 kg/cây; cao nhất là 3,5 kg/cây. Năng suất hành đạt cao nhất là 900 kg/sào và thấp nhất là 600 kg/sào. Thu nhập lề và lợi nhuận của hộ có thể sẽ bị thay đổi do ảnh hưởng của hai nhân tố như sau (bảng 1.9 và 1.10): - Trong trường hợp điều kiện sản xuất không thụân lợi, nhưng giá thị trường cao, hộ sẽ có một khoản thu nhập lề là 21708 ngàn đồng (lợi nhụân đạt 9506 ngàn đồng). Nếu giá thị trường xuống ở mức 2000 đ/kg cà chua và hành thì thu nhập lề của hộ chỉ còn 11139 ngàn (lỗ 1063 ngàn đồng). Ở mức giá thấp nhất (1500 đ/kg hành và 1500 đ/kg cà chua) hộ sẽ lỗ 4791 ngàn đồng. - Trong trường hợp điều kiện sản xuất thuận lợi, giá cả lên cao nhất thì hộ sẽ đạt mức thu nhập lề và lợi nhuận cao nhất (44824 ngàn đồng và 32622 ngàn đồng). Nếu giá cả xuống thấp thì thu nhập lề cũng đạt 16893 ngàn đồng. Trong trường hợp giá cả biến động, hộ có thể thay thế một số cây trồng khác. Với điều kiện đất đai hiện có, trong cùng một khoảng thời gian các cây sau có thể thay thế cho nhau: - Cây Xu hào có thể thay cây cà rốt (từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau). Tuy nhiên, xét trên mặt bằng giá hiện tại, giá của cà rốt lớn hơn giá của xu hào (1,5 đến 2 lần). Trong khi đó năng suất của 2 loại cây là tương đương nhau vì thế trồng cà rốt vẫn cho hiệu quả cao hơn. Nếu giá cà rốt giảm đi ½ thì trồng cà rốt hoặc xu hào đều cho hiệu quả như nhau. - Công thức hành - cải trồng ở vườn nhà có hiệu quả thấp nhất. Nếu thay cải bằng su hào hay cải bắp thì hiệu quả của xu hào hay cải bắp cao hơn trồng cải ngọt 57 ngàn 11
  12. đồng (lấy giả định chi phí trồng xu hào gần bằng chi phí trồng cà chua và giá cải ngọt không thay đổi). Vì thế, nếu có thể gia đình nên thay thế cây cải ngọt bằng cây su hào bởi trong thời gian này giá của cải ngọt có thể xuống thấp do có nhiều loại rau cao cấp làm sản phẩm thay thế. b) Lúa Lúa được trồng trên đất đấu thầu với diện tích rất khiêm tốn 1 sào. Tuy nhiên, điều kiện sản xuất trên thửa ruộng trồng lúa không thuận lợi nên một năm hộ chỉ trồng 1 vụ với sản lượng 1,5tạ/sào. Sau khi trừ chi phí, GM chỉ đạt 0.095 triệu đồng. Lợi nhuận từ sản xuất lúa lỗ 0.03 triệu đồng. 2.2.2. Đối với sản xuất chăn nuôi Một năm hộ nuôi 2 lứa lợn, mỗi lứa 1 con. Tổng trọng lượng xuất chuồng là khoảng 140 kg. Với giá bán bình quân 14 ngàn đồng/kg. Một năm doanh thu từ chăn nuôi lợn đạt 1,96 triệu đồng. Sau khi trừ chi phí, thu nhập lề được 0,46 triệu đồng. Nếu trừ công lao động gia đình và chi phí về rau do gia đình tự trồng thì chăn nuôi lợn lỗ 0,777 triệu đồng Ngoài nuôi lợn, hộ có nuôi 1 con bò cái. Bình quân 1 năm bò cái đẻ được 1 con. Hộ không để nuôi mà bán ngay khi bê được khoảng 1 - 1,5 năm. Mỗi con bê hộ bán được 1,5 triệu đồng. Nếu trừ đi chi phí trực tiếp, công chăm sóc và khấu hao một năm hộ bị lỗ 406 ngàn đồng. Bảng 11: Kết quả và hiệu quả của sản xuất chăn nuôi ĐVT: 1000 đồng Bò Lợn Doanh thu 1.500 1.960 Chi phí trung gian 65 1.500 - Cám 1.500 - Thú y 15 - Phối giống 50 Thu nhập lề 1.435 460 - Công lao động gia đình 1.141 938 - Rau 300 - Khấu hao 700 150 Lợi nhuận -406 - 928 2.2.3. Thu nhập của hộ Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sản xuất của từng sản phẩm, chúng tôi đã xác định được thu nhập và cơ cấu thu nhập của hộ. kết quả được chỉ ra ở bảng 8. 12
  13. Bảng 12: Thu nhập lề, lợi nhuận ròng của từng loại và của toàn bộ sản phẩm (ĐVT: 1000 đ) Rau Lúa Lợn Bò Tổng 1. Doanh thu 28.179 300 1.960 1.500 31.939 2. Tổng chi phí 9.994 205 1.500 65 11.764 - Chi phí trực tiếp 8.494 125 1.500 65 10.184 - Thuê lao động 1.500 80 1.580 3. Thu nhập lề (GM) 18.185 95 460 1.435 20.175 - Công lao động gia đình 12.000 125 938 1.141 14204 - Khấu hao 202 150 700 1.052 - Khác 300 300 -928 - 406 4.620 4. Lợi nhuận ròng 5.983 - 30 Trong một năm, hộ thu về 31,939 triệu đồng. Sau khi trừ chi phí sản xuất trực tiếp còn có được một khoản thu nhập lề là 20,175 triệu đồng. Lợi nhuận ròng đạt 4,620 triệu đồng. Trong cơ cấu thu nhập cũng như lợi nhuần ròng, rau chiếm một tỷ trọng lớn nhất, đóng vai trò quan trọng trong thu nhập của hộ. Trồng lúa, chăn nuôi lợn và bò tuy có thu nhập lề (GM) nhưng không có hiệu quả sản xuất. 2.3. Tập huấn của hộ Trong những năm qua, ông Giáp là người được tham gia tập huấn nhiều nhất. Ông đã tham gia 10 lớp tập huấn tại xã về những nội dung: kỹ thuật trồng rau, Bảo vệ thực vật, các lớp IPM. Phần lớn các lớp này được tổ chức bởi Ban nông nghiệp Huyện hoặc sở nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nghệ An. Thời gian tổ chức các lớp học trên thường là 1 buổi hoặc nhiều nhất là 1 ngày tại ngay xã Quỳnh Lương. Theo ông Giáp, các lớp tập huấn trên đã giúp cho ông nắm được quy trình sản xuất rau, cách sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và quy trình phòng trừ dịch hại tổng hợp. Ông vần mong muốn được tham gia nhiều hơn vào các lớp tập huấn kỹ thuật trồng rau, cách ghi chép sổ sách, cách tính tổng thu nhập. Thời gian tập huấn nên ngắn, tối đa 1 ngày. Địa điểm tập huấn nên tổ chức ngay tại xã. II. PHÂN TÍCH CHUỐI CUNG 1. Lí do Quỳnh lương là một xã vùng ven biển của huyện Quỳnh Lưu, có điều kiện tự nhiên rất thuận lợi cho việc phát triển sản xuất rau. Trong tổng số 809 ha đất gieo trồng thì diện tích đất trồng rau là 595 ha chiếm 73,5% và có xu hướng tăng nhanh. Thị trường tiêu thụ rau rất sôi động. Xuất phát từ lý do trên nên chúng tôi đã chọn cây rau để nghiên cứu chuỗi cung. Mục đích của báo cáo này là nhằm mô tả khái quát tình hình tiêu thụ rau của người 13
  14. dân từ đó đề xuất các giải pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của chuỗi. 2. Phương pháp Như đã phân tích ở phần trước, phần lớn thu nhập của gia đình ông Giáp là thu từ sản xuất rau. Vì thế trong báo cáo này chúng tôi quyết định chọn cây rau là đối tượng để phân tích chuỗi cung. Chuỗi cung của rau ở xã Quỳnh lương đi theo 2 hướng (Xem sơ đồ). Lượng tiêu thụ ở cả 2 hướng này đều rất lớn. Vì thế chúng tôi sẽ phân tích cả 2 hướng này. Để có đủ thông tin để phân tích chuỗi cung của rau, ngoài ông Giáp là chủ hộ sản xuất rau, chúng tôi còn đi phong vấn thêm Ông Hải, nhà thu gom lớn ở xã và anh Trung đại diện cho những nhà thu gom nhỏ ở xã.. 3. Mô tả chuỗi cung 3.1. Chuỗi cung các yếu tố đầu vào Phân bón: Phân bón cho rau và các loại cây trồng khác được cung cấp bởi một nguồn duy nhất là các cửa hàng bán lẻ ở trong xã. Các cửa hàng bán lẻ lấy hàng trực tiếp từ các chủ phương tiện vận tải. Những người chuyên làm nhiệm vụ chở rau từ Quỳnh lương đi Vinh và chở phân bón, thuốc trừ sâu và các hàng hoá thông dụng khác từ Vinh về Quỳnh Lương. Số lượng các cửa hàng bán lẻ phân bón trong xã khá nhiều. Họ không chỉ bán phân bón mà còn bán các loại hàng tạp hoá khác. Vì thế, việc cung ứng phân bón ở đây cho sản xuất rau khá thuận lợi. Về giá cả: Chênh lệch giá cả từ chủ xe đến người bán lẻ và người sản xuất khoảng 3 đến 5 giá. Ví dụ 1 kg phân đạm, các chủ xe bán cho các cửa hàng bán lẻ là 4500 đ/kg thì các cửa hàng lại bán lại cho các hộ là 5000 đ/kg. Do nguồn cung cấp phân khá thuận tiện nên lượng mua trong 1 lần của các hộ không nhiều ( 5 - 10Kg). Họ có thể mua chịu mà không phải trả lãi. 14
  15. Người tiêu dùng Xuất khẩu Bán lẻ Người bán lẻ Công ty Xuất khẩu Miền Bắc Đại lý cấp 2 Đại lý cấp 2 Đại lý cấp 1 ở các chợ: Ba đồn, Đồng Hới, Đông Hà, Xí nghiệp C.Biến Đại lý cấp 1 ở chợ đầu Huế, Đà nẵng, Q.ngãi Xuân Lộc mối Vinh, Hà tĩnh Thu gom lớn Thu gom nhỏ Hộ nông dân Phân bón Thuốc sâu Hạt giống 15
  16. Hạt rau giống: Hạt rau giống được cung cấp chủ yếu từ các cửa hàng bán tạp hoá ở chợ. Cũng giống như những hộ kinh doanh phân bón, hạt rau giống cũng chỉ là một trong số nhiều mặt hàng kinh doanh của cửa hàng (phân bón, xi măng, các mặt hàng gia dụng…). Các Chủ cửa hàng này lấy hạt rau giống từ Hà Nội. Do có quan hệ bạn hàng truyền thống với các nhà cung cấp hạt rau ở Hà Nội, việc đặt mua hạt rau khá đễ dàng. Hàng vụ, căn cứ vào lịch thời vụ sản xuất và nhu cầu của các hộ nông dân, các chủ cửa hàng đặt hàng với nhà cung cấp (gồm số lượng, chủng loại hạt rau). Do khối lượng hạt rau ít nên việc vận chuyển chúng từ Hà Nội về Quỳnh Lương được thực hiện thông qua các xe chở hành khách. Vì thế, chi phí cho việc vận chuyển hạt giống từ Hà Nội về đến Quỳnh Lương thấp. Tuy nhiên, chênh lệch về giá bán hạt giống khoảng 5%. Tuỳ theo kế hoạch sản xuất của mình mà các hộ có thể đến cửa hàng để mua hạt giống. Chất lượng hạt giống nhìn chung được đảm bảo. Tuy nhiên, vẫn có hiện tượng người dân mua phải hạt giống kém chất lượng. Thuốc Bảo vệ thực vật: Hiện ở xã có một cửa hàng bán thuốc BVTV. Người dân trong xã có thể đến cửa hàng để mua thuốc về dùng. 3.2. Chuỗi cung các yếu tố đầu ra 3.2.1. Hướng thứ nhất: các hộ bán rau cho thu gom lớn BÁN SẢN PHẨM TẠI CÁC CHỢ Hiện ở Quỳnh lương có ông Hải là chủ thu gom duy nhất và lớn nhất. Bình quân mỗi ngày ông hải mua khoảng 30 - 50 tấn rau các loại. Lượng rau mua mỗi ngày tuỳ thuộc vào lượng rau sản xuất trong vùng. Sau khi được tập kết về địa điểm quy định, rau sẽ được cắt gọt, đóng bao chất lên xe và chở đến các chợ đầu mối ở Ba Đồn, Đồng Hới, Đông Hà, Huế, Đà Nẵng và Quảng Ngãi để bán cho các Đại lý ở các chợ đầu mối. Từ đó, rau được phân phối cho các đại lý ở các chợ khác trong từng tỉnh, rồi đến những người bán lẻ, người tiêu dùng. Theo hướng này độ dài chuỗi cung không lớn. Từ người sản xuất đến người tiêu dùng, rau phải đi qua 3 - 4 trung gian mặc dù khoảng cách địa lý từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ khá xa (nơi xa nhất là Quảng Ngãi 700 km). Phương thức phân phối trong chuỗi rất đơn giản. Do có quan hệ bạn hàng từ lâu nên việc giao hàng từ ông Hải (nhà thu gom lớn) đến các đại lý khá đơn giản. Trên đường vận chuyển rau từ Quỳnh Lương đi vào các tỉnh phía Nam, theo lời hẹn, ông Hải thường đặt rau ở một vị trí quy định trên đường Quốc lộ I mà không cần gặp mặt và giao hàng trực tiếp cho các mối chính. Trên mỗi bao hàng, ông Hải ghi tên của từng người, số lượng rau và giá bán của từng loại rau. Sau đó các mối chính (đại lý cấp 1) ở các địa điểm (Ba Đồn, Đồng Hới, Đông Hà) sẽ cho người đến vị trí đó để chở hàng về. Riêng các chợ Đông Ba, Đà Nẵng và Quảng Ngãi, rau được đưa đến tận chợ đầu mối để giao trực tiếp cho các đại lý. Để có thể thu gom và vận chuyển rau đi xa, ông Hải đã thuê 36 lao động. Trong đó: 20 lao động làm nhiệm vụ chuyên chở rau từ các hộ sản xuất rau về địa điểm tập kết. Bình quân 1 lao động loại này được trả 1,8 triệu đồng/tháng (bao gồm tiền công, tiền khấu hao xe máy, tiền xăng); 10 lao động làm nhiệm vụ cắt, gọt, làm sạch và đòng gói rau, chất rau lên
  17. xe. Bình quân 1 lao động loại này được trả 700 ngàn đồng/tháng; 6 lái xe chuyên làm nhiệm vụ chở hàng. Bình quân mỗi lái xe được trả 1,5 triệu đồng/tháng (không kể tiền ăn uống dọc đường). Hiện ông Hải có 3 xe tải Hundai, trọng tải 7 tấn chuyên làm nhiệm vụ chở hàng. Trong trường hợp có nhiều rau, ông Hải sẽ thuê thêm xe để chở. Chi phí bình quân cho một chuyến hàng từ Quỳnh Lương đi Huế hết 1,8 triệu, đi Đà Nẵng hết 2,1 triệu và đi Quảng Ngãi hết 2,5 triệu đồng (bao gồm: xăng, thuế cầu đường, tiền ăn uống của lái xe và các lộ phí khác). Hầu như không có biện pháp nào để bảo quản rau ngoài việc đóng gói rau vào các sọt hoặc bao bì rồi cho lên xe vận chuyển đến nơi tiêu thụ. Vì thế, rau sẽ bị giảm chất lượng nếu để quá 12 - 14 giờ tình từ lúc bắt đầu thu hoạch. Do những hạn chế này mà ông Hải không dám mở rộng thị trường ra các tỉnh xa hơn (Bình Định, Phú Yên). Do phải chi phí cho các hoạt động trên nên chênh lệch giá từ ông Hải đến các đại lý ở các chợ đầu mối khoảng 7 - 10 giá tuỳ thuộc khoảng cách. Bảng 13 : Chênh lệch giá trong chuỗi cung ĐVT: 1000 đồng/kg Giá Giá bán cho các đại lý tại Giá bán lẻ tại Sản phẩm mua Huế Quảng Ngãi Huế Quảng Ngãi Hành 3 3,7 5 4,5 6,5 Rau cải 0,7 1,5 2 3 3,5 Cà rốt 3 3,7 4,5 5 6 Xu hào 1,7 2,5 3,8 3,5 4,5 Tuy nhiên, chênh lệc giá từ các đại lý ở các chợ đầu mối đến người tiêu dùng cuối khá lớn. Theo ông Hải, giá bán 1kg hành cho các đại lý ở Huế là 3700 đồng thì giá bán đến tay người tiêu dùng lên đến 4500 đồng. Các loại khác có thể xem chi tiết trên bảng 2.1. Do điều kiện tự nhiên ở các tỉnh từ Quảng Bình trở vào đến Quảng Ngãi rất khắc nghiệt nên việc trồng rau gặp nhiều khó khăn, năng xuất rau thấp, chất lượng kém. Vì thế, người tiêu dùng ở khu vực này khá dễ tính. Họ có thể tiêu thụ hầu hết các loại rau mà Quỳnh Lương sản xuất ra (cải, hành, cà rốt, xu hào, xu lơ…) với chất lượng ở mức độ trung bình (rau hơi héo hoặc hơi già một chút vẫn có thể tiêu thụ được). Chính vì lý do này mà công việc tiêu thụ rau của ông Hải khá thuận lợi. Trong hướng này, ông Hải đóng vai trò trưởng chuỗi, quyết định khối lượng, chủng loại và giá bán sản phẩm. Riêng giá mua sản phẩm tại Quỳnh Lương thì ông không thể điều tiết được, vì phụ thuộc vào quan hệ cung - cầu và mức độ cạnh tranh với những nhà thu gom nhỏ. Để có được thông tin về giá cả, số lượng, chủng lợi sản phẩm, ông Hải thường sử dụng điện thoại để liên hệ với các mối chính (đại lý cấp 1). Qua trao đổi, họ có thể thống nhất với nhau về những vấn đề về số lượng, giá cả, chủng loại rau và cả những thông tin về kết quả nhận được sản phẩm của đợt hàng trước và thời điểm thanh toán. Từ những hoạt động trên có thể thấy, dòng thông tin từ nhà thu gom lớn (ông Hải) đến các đại lý cấp 1 17
  18. (mối chính ở các chợ Đông Hà, Huế, Đà Nẵng, Quảng Ngãi) khá rõ ràng. Về phương thức thanh toán: căn cứ vào số lượng sản phẩm được ghi trên mỗi bao bì và số lượng thực tế nhận được, các Đại lý sẽ thanh toán tiền cho ông Hải. Phương thức thanh toán chủ yếu qua tài khoản ở ngân hàng. Thời gian thanh toán 5 - 7 ngày. Trong trường hợp có sự chênh lệch về số lượng giữa thực tế và số ghi trên bao bì, các đại lý sẽ điện thoại thông báo cho ông Hải. Hai bên trao đổi thoả thuận. Khi đã đạt được sự nhất trí, tiền sẽ được chuyển về qua tài khoản tại Ngân hàng. BÁN SẢN PHẨM CHO CÔNG TY CHẾ BIẾN XUÂN LỘC Ngoài việc bán rau cho các chợ ở các tỉnh miền Trung, ông Hải còn đem hành bán cho công ty chế biến Xuân Lộc - Nam sách - Hải Dương. Công ty này mua hành tươi của ông Hải để chế biến thành hành khô rối sau đó bán cho Công ty Xuất khẩu miền Bắc. Từ đó, hành khô được đem xuất khẩu ra nước ngoài. Bình quân 1 ngày ông Hải có thể bán cho Công ty 1 - 2 xe hành tươi (5 - 10 tấn hành). Giá bán hành tuỳ thuộc vào giá cả thị trường. Việc bán hành của ông Hải cho công ty tương đối thuận lợi. Qua điện thoại, ông Hải có thể trao đổi với công ty về giá cả, số lượng hàng. Do sản phẩm qua chế biến nên việc xác định chênh lệch giá không thể xác định chính xác. Tuy nhiên, theo ông Hải, để chế biến được 1 tạ hành khô cần 2,5 tấn hành tươi. Chi phí cho việc chế biến 1 kg hành hết 1000 đồng (bao gồm tiền than, củi và công lao động). Giá bán 1 kg hành khô biến động từ 60 đến 90 ngàn đồng/kg tuỳ chất lượng sản phẩm. Hiện nay, ông Hải đang xây dựng và sẽ đưa một nhà máy chế biến hành khô với công suất 7 tấn hành tươi/ngày tại địa bàn xã. Nhà máy này có khả năng thu hút 30 công nhân vào hoạt động trong năm tới. 3.2.2. Hướng thứ hai: các hộ gia đình nông dân bán sản phẩm cho các nhà thu gom nhỏ Hiện ở Quỳnh Lương có khoảng 300 nhà thu gom nhỏ. Trong đó có 50 người đem đến các chợ ở Thành phố Vinh để bán, số còn lại bán ở các chợ lẻ ở Thanh Hoá, và các huyện khác trong tỉnh. Như vậy, hướng này có 2 cách: Cách 1: Các thu gom nhỏ hợp tác với nhau để bán cho các đại lý cấp 1 ở các chợ đầu mối ở Vinh và Hà tĩnh Anh Bùi Duy Trung là người Đại diện cho những nhà thu gom nhỏ trong xã được phỏng vấn. Anh Trung hiện có quan hệ bạn hàng với 35 hộ gia đình sản xuất rau trong xã. Bình quân 1 ngày anh và vợ thu gom khoảng 1,2 tấn rau. Sau khi thu gom về nhà, anh hợp tác với 4 người thu gom nhỏ khác thuê một chuyến xe tải để chở hàng về Vinh bán. Hành trình mua và bán sản phẩm của anh được tiến hành như sau: hàng ngày từ 7 giờ sáng, vợ anh đến tận các hộ sản xuất để mua rau . Sau khi việc mua bán được thực hiện, anh và vợ chở rau từ các hộ về nhà để đóng gói. 22 giờ, rau được chất lên xe và chở về Vinh để bán. Việc bán rau được thực hiện ngay trong đêm (0 đến 2 giờ sáng). Sau khi hoàn tất việc bán rau, anh cùng các bạn hàng theo xe khách để về nhà. Để có thể đóng gói và vận chuyển rau về Vinh, anh Trung phải chi 40 ngàn đồng 18
  19. tiền xăng để chở rau từ các hộ nông dân về nhà, 20 bao bì (trị giá 40 ngàn đồng), 10 sọt bằng tre (trị giá 50 ngàn đồng), thuê 4 lao động làm nhiệm vụ bó, buộc và cắt rau (80 ngàn đồng), cùng 4 người khác thuê 1 chuyến xe ô tô để chở hàng về Vinh (giá thuê 350 ngàn đồng/chuyến). Khi đem hàng đến Vinh, anh Trung thường bán rau cho 5 - 6 nhà bán buôn cấp 1 ở chợ Vinh. Những người này (nhà bán buôn cấp 1) lại phân phối rau cho các nhà bán buôn cấp 2 ở chợ Vinh hoặc các chợ khác trong thành phố Vinh. Từ đây, rau mới được đưa đến cho những người bán lẻ. Giá bán rau từ các hộ gia đình đến người tiêu dùng được thể hiện ở bảng 2.2. Bảng 14: Chênh lệch giá trong chuỗi các nhà thu gom nhỏ ĐVT: 1000 đồng/kg Giá mua ở các hộ Giá bán cho bán Người tiêu dùng Loại rau trồng rau buôn cấp 1 cuối cùng Cải muối 0,6 0,9 2 Xu hào 1,5 1,8 3 Cà Rốt 2,5 3,2 5 Củ cải 0,4 8 1,5 Hành 4,5 4,5 7 Nhìn chung, chênh lệch giá bán từ những nhà thu gom nhỏ đến các đại lý cấp 1 không lớn. Tuy nhiên đến tay người tiêu dùng cuối cùng thì chênh lệch giá đã tăng 2 - 3 lần. Ví dụ, 1 kg cải muối người sản xuất chỉ bán được 600 đ/kg nhưng người tiêu dùng phải mua đến 2000 đ/kg. Phần chênh lêch này thuộc về những người bán buôn và bán lẻ tại các chợ. Mặc dù biết được sự chênh lệch về giá cao như vậy nhưng anh Trung không thể bán trực tiếp sản phẩm đến tay người tiêu dùng bởi khối lượng hàng bán lớn, anh lại không có nhân lực và thời gian. Về thanh toán: Sau khi mua rau của các hộ gia đình nông dân khoảng 3 - 5 ngày, anh Trung mới trả tiền cho các hộ (bằng tiền mặt). Tuy nhiên, khi bán rau cho các đại lý cấp 1 ở Vinh, anh lại được họ trả tiền ngay. Bằng cách này, anh Trung hầu như không phải bỏ vốn để kinh doanh. Nguồn vốn sử dụng cho các hoạt động kinh doanh của anh đều dựa vào nguồn vốn của các hộ sản xuất rau. Mặc dù có sự chiếm dụng vốn của nhau nhưng quan hệ hợp tác giữa anh Trung và 35 hộ trồng rau khá chặt chẽ. Anh Trung đảm nhận việc bao tiêu 80% lượng rau sản xuất của các hộ. Việc bao tiêu này được duy trì trong mọi hoàn cảnh (thị trường thuận lợi hoặc không thuận lợi). Vì thế, anh Trung luôn có nguồn hàng ổn định. Chỉ có 20% sản lượng còn lại của các hộ được bán cho những người bán lẻ khác. Quan hệ hợp tác của anh Trung với các đại lý cấp 1 ở Vinh cũng khá chặt chẽ. Anh chỉ bán rau cho 5 - 6 người quen ở chợ Vinh. Những người này sẽ bao tiêu sản phẩm cho anh trong mọi hoàn cảnh (ví dụ: khi anh gặp trục trặc trên đường vận chuyển từ Quỳnh Lương về Vinh, thời điểm giao hàng bị muộn so với điểm bán hàng thường ngày (0 giờ đến 19
  20. 2 giờ sáng) hàng của anh sẽ bị giảm giá hoặc không bán hết. Khi đó, các đại lý sẽ chia sẽ rủi ro với anh bằng cách mua hết hàng cho anh với giá chấp nhận được). Về dòng thông tin trong chuỗi: Anh Trung thường thông tin với các đại lý cấp 1 bằng điện thoại. Hàng ngày, các đại lý gọi điện thoại cho anh để thoả thuận về số lượng, chủng loại và giá cả của sản phẩm. Số lượng và chủng loại sản phẩm được quyết định bởi các hộ sản xuất; giá cả của từng loại rau được 2 bên trao đổi và thoả thuận. Người sản xuất nắm thông tin về giá cả thị trường thông qua những người thu gom trong xã. Tuy nhiên, việc quyết định cơ cấu và chủng loại sản phẩm của các hộ sản xuất không chỉ phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường mà còn phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất của từng loại sản phẩm, vào quy mô sản xuất và các nguồn lực mà họ có. Ví dụ, gia đình ông Giáp không trồng su hào và cải bắp mà trồng hành vì ông cho rằng thời gian trồng su hào và cải bắp dài (3 tháng), trong khi đó hành chỉ cần 1,5 tháng; Ngược lại, ông không trồng rau cải nhiều mặc dù thời gian sản xuất của cải chỉ có 25 ngày 1 lứa, bởi vì nhà ông không có đủ nguồn nhân lực. Tuy nhiên, với các hộ có diện tích sản xuất rau nhiều và xa nhà ở của họ, họ lại chọn cây su hào và cải bắp hoặc khoai tây để trồng vì nó đòi hỏi đầu tư công chăm sóc ít hơn các cây trồng khác. Từ những vấn đề trên cho thấy, người đứng đầu chuỗi trong hướng này là những nhà thu gom. Cách 2: Các thu gom nhở bán trực tiếp cho người tiêu dùng ở các chợ nông thôn trong tỉnh Nghệ An Khác với hình thức thứ nhất, ở hình thức này mỗi nhà thu gom chỉ mua 2 - 4 tạ rau trong một ngày. Sau khi mua rau ở các hộ, họ trực tiếp chở rau bằng xe máy đến các chợ nông thôn trong tỉnh để bán cho người tiêu dùng. Những nơi mà họ đem đến thường là những nơi không có điều kiện để sản xuất rau. Do vừa là người mua, vừa là người bán nên mọi thông tin về số lượng, cơ cấu, chủng loại sản phẩm và giá cả sản phẩm đều do chính họ quyết định trên cơ sở cung cầu trên địa bàn mà họ hoạt động. 4. Phân tích hoạt động của chuỗi Từ những mô tả trên cho thấy: - Chuỗi cung đầu ra của rau có tính hợp tác rất chặt chẽ, đặc biệt là sự hợp tác giữa những nhà thu gom với các đại lý ở các chợ đầu mối. Sự hợp tác này không chỉ thể hiện trong hợp đồng giao hàng (bằng miệng, không bằng văn bản) mà còn cùng nhau chia sẻ rủi ro. Chính nhờ sự hợp tác này mà họ đã duy trì được mối quan hệ bạn hàng rất lâu dài và ổn định. - Hiện tại, cung rau của Quỳnh Lương phải đối mặt với 2 đối thủ. Đó là các nhà sản xuất rau ở Đà Lạt và các nhà sản xuất rau ở các địa phương (Đồng Hới, Huế, Đà nằng…). Tuy nhiên, mức độ cạnh tranh không cao. Sở dĩ như vậy là vì sản xuất rau đòi hỏi phải có một điều kiện sản xuất khắt khe (đất phải tơi xốp, đủ nguồn nước ngầm, khí hậu thuận lợi). Trong khi đó, các tỉnh trong khu vực miền Trung (từ Quảng Trị trở vào đến Quảng Ngãi) điều kiện tự nhiên rất khắc nghiệt nên chi 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2