intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Quản lý và phát triển rừng bền vững dựa vào cộng đồng tại một số vùng có tỉ lệ nghèo cao của tỉnh Bắc Kạn - CÁC KẾ HOẠCH QUẢN LÝ RỪNG CỘNG ĐỒNG "

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:29

145
lượt xem
26
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dự án "Quản lý và phát triển rừng bền vững dựa vào cộng đồng tại một số vùng có tỉ lệ nghèo cao của tỉnh Bắc Kạn (Mã số dự án 017/06 VIE)" thực hiện tại 4 thôn Nà Mực, Khuổi liềng xã Văn Minh và Thôn To Đoóc , thôn Bản Sảng Xã Lạng San Huyện Na Rì Tỉnh Bắc Kạn, đã đi vào hoạt động. Một trong những điều kiện cần thiết và hết sức quan trọng nhất của dự án là tổ chức quy hoạch phát triển rừng và giao đất, giao rừng cho cộng đồng thôn...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Quản lý và phát triển rừng bền vững dựa vào cộng đồng tại một số vùng có tỉ lệ nghèo cao của tỉnh Bắc Kạn - CÁC KẾ HOẠCH QUẢN LÝ RỪNG CỘNG ĐỒNG "

  1. MS4 ATTACHMENT 2 Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Sự hợp tác vì sự Phát triển Nông nghiệp và Nông thôn Quản lý và phát triển rừng bền vững dựa vào cộng đồng tại một số vùng có tỉ lệ nghèo cao của tỉnh Bắc Kạn (Mã số dự án 017/06 VIE) CÁC KẾ HOẠCH QUẢN LÝ RỪNG CỘNG ĐỒNG Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Khu Bảo tồn Kim Hỷ Trung tâm khuyến nông lâm tỉnh Bắc Kạn Tháng 10 2007 1
  2. 1- Giới thiệu Dự án "Quản lý và phát triển rừng bền vững dựa vào cộng đồng tại một số vùng có tỉ lệ nghèo cao của tỉnh Bắc Kạn (Mã số dự án 017/06 VIE)" thực hiện tại 4 thôn Nà Mực, Khuổi liềng xã Văn Minh và Thôn To Đoóc , thôn Bản Sảng Xã Lạng San Huyện Na Rì Tỉnh Bắc Kạn, đã đi vào hoạt động. Một trong những điều kiện cần thiết và hết sức quan trọng nhất của dự án là tổ chức quy hoạch phát triển rừng và giao đất, giao rừng cho cộng đồng thôn bản quản lý. Tiếp theo bước này, việc xây dựng được các kế hoạch quản lý rừng dựa vào cộng đồng là vấn đề mấu chốt cần được triển khai thực hiện để làm thế nào rừng thuộc cộng đồng sẽ được quản lý và phát triển bền vững. Việc triển khai xây dựng kế hoạch quản lý rừng cộng đồng phải được tiến hành tại thôn bản, có sự tham gia của đông đảo người dân trong thôn bản, kế hoạch phải được người dân chấp nhận và đồng tình thực hiện cao. Kế hoạch quản lý rừng cộng đồng phải có kế hoạch tổng thể, kế hoạch chi tiết và đặc biệt là phải thông qua được quy chế quản lý bảo vệ rừng cộng đồng. Quy chế quản lý rừng cộng đồng là cơ sở pháp lý để thực hiện việc quản lý rừng cộng đồng tại thôn bản, quy chế quản lý được người dân xây dựng nên và chính người dân tổ chức thực hiện quy chế này. Mặt khác là kế hoạch quản lý rừng cộng đồng được xây dựng sẽ là cơ sở cho các hoạt động sau này của dự án, các hoạt động như tập huấn kỹ thuật trồng rừng, phòng chống cháy rừng, khai thác, chế biến... được thực hiện tốt hơn theo thời gian kế hoạch đề ra, qua kế hoạch quản lý bảo vệ có thể tìm sự tài trợ cho các hoạt động quản lý. Đồng thời kết quả thực hiện kế hoạch là cơ sở cho việc đánh giá kết thúc dự án sau này. Với các nội dung nêu trên dự án đã tiến hành việc triển khai xây dựng kế hoạch quản lý rừng cộng đồng tại 4 thôn bản vùng dự án. 2- Mục tiêu của việc lập kế hoạch rừng cộng đồng 2.1- Xây dựng và thông qua quy chế quản lý rừng cộng đồng 2.1.1 Yêu cầu của Quy chế bảo vệ và phát triển rừng cộng đồng - Quy định trong Quy chế phải phù hợp với quy định của pháp luật, đồng thời phải kế thừa và phát huy thuần phong mỹ tục của địa phương. - Bài trừ các thủ tục mê tín dị đoan, xử phạt trái pháp luật, gây mất đoàn kết trong cộng đồng. - Nội dung rõ ràng, dễ hiểu, dễ thực hiện. 2.2.2. Nội dung chủ yếu của Quy chế - Quyền lợi và nghĩa vụ của các thành viên trong cộng đồng trong việc bảo vệ và phát triển rừng. - Quy định về bảo vệ rừng và huy động nội lực của cộng đồng để chăm sóc, nuôi dưỡng, phát triển những khu rừng Nhà nước giao cho cộng đồng quản lý - Về khai thác, mua bán, vận chuyển gỗ và lâm sản. - Về bảo vệ động vật rừng. - Việc chăn thả gia súc trong rừng. - Về phòng cháy chữa cháy rừng, sử dụng lửa trong rừng . - Về phát hiện, ngăn chặn người ở các địa bàn khác đến phá rừng làm rãy, khai thác, mua bán, vận chuyển, săn bắt động vật rừng trái phép trên địa bàn thôn . 2
  3. - Việc tương trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên trong lĩnh vực bảo vệ, phát triển rừng và tổ chức dịch vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. - Việc phối hợp liên thôn để bảo vệ và phát triển rừng có hiệu quả. - Quy định về việc xử lý những vi phạm về bảo vệ, phát triển rừng. - Quy định cụ thể về chia sẻ lợi ích trong cộng đồng. - Bản quy chế phải được UNND xã xác nhận và thông qua cộng đồng thôn bản nhất trí. 2.2- Kế hoạch quản lý rừng cộng đồng Một bản kế hoạch quản lý rừng cộng đồng bao gồm cả một kế hoạch tổng thể cho việc quản lý rừng và một bản kế hoach hàng năm chi tiết cho quá trình thực hiện. Bản kế hoạch quản lý rừng cộng đồng sẽ phải trả lời được các câu hỏi chi tiết sau: - Kế hoạch trồng mới bao nhiêu laòi cây, diện tích bao nhiêu? ở đâu? Khi nào trồng? Cần bao nhiêu nhân lực? cân bao nhiêu cây giống? Nguồn cây giống lấy ở đâu?.... - Kế hoạch vườn ươm cây giống - Kế hoạch khoanh nuôi bảo vệ - Kế hoạch khai thác tận thu - Kế hoạch sử dụng nguồn nhân lực - Kế hoạch thực hiên các hoạt động khác như Nông lâm kết hợp 3- Phương pháp tiến hành 3.1 Phân chia nhóm và quy định trách nhiệm của nhóm. Các hoạt động tại hiện trường gồm cán bộ Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, các cán bộ Trung Tâm Khuyến Nông Lâm tỉnh Bắc Kạn, cán bộ Khu Bảo Tồn Kim Hỷ, cán bộ khuyến nông xã Văn Minh và Lạng San, cùng với người dân trong thôn tiến hành tại thôn bản. Các hoạt động hiện trường do Ông Nguyễn Mỹ Hải chịu trách nhiệm chính và quản lý hoạt động của tất cả các nhóm. Cán bộ Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên chụi trách nhiệm tư vấn, kiểm tra và hoàn thiện bản báo cáo cuối cùng. 3.2 Phương pháp xây dựng quy chế quản lý và phát triển rừng. Để tiến hành việc xây dựng quy chế, một bản quy chế quản lý rừng cộng đồng sơ bộ được chuẩn bị trước ( sườn quy chế ). Tiến hành tổ chức thảo luận thông qua quy chế quản lý và phát triển rừng của thôn bản. Bản phác thảo về quy chế quản lý và phát triển rừng cộng đồng lần cuối đã được thông qua trước toàn thôn để bà con đóng góp ý kiến và đi đến biểu quyết thống nhât tổ chức thực hiện. Những quy chế này trở thành chính thức sau khi được chấp nhận bởi đa số của cộng đồng và sẽ trở thành văn bản pháp luật sau khi đươc cấp h\xã và cấp huyên phê duyệt. 3.3 Phương pháp lập kế hoạch quản lý bảo vệ phát triển rừng - Để tiến hành lập được kế hoạch quản lý bảo vệ phát triển rừng thì cần trải qua các nội dung sau: * Bước 1- Đi hiện trường: 3
  4. • Cả nhóm cùng với toàn thể thôn bản ( mỗi hộ một người đại diện ) tiến hành đi hiện trường. Trên thục địa ho tiến hành thảo luận: • Xem sét rõ gianh giới rừng cộng đồng, hiện trạng rừng cộng đồng là đang canh tác cây gì... • Tại hiện trường cùng với bào con nông dân trong thôn bản tiến hành thảo luận xem xẽ tiến hành trồng cây gì trên từng trạng thái rừng khác nhau: - Đối với đất trống, nên tìm ra laọi cây gì nên trồng ở các các vị trí khác nhau - Đối với rừng non tái sinh, xác định nên tác động hình thức kỹ thuât nào để khoanh nuôi và bảo vệ rừng oon. • Đặc biệt trong trạng thái rừng công đồng còn có một số diện tích hiện nay, bà con còn đang canh tác nương rẫy nhóm cần thảo luận và đưa ra những ý kiến xem xét cụ thể là có để bà con tiếp tục canh tác nữa không, nếu để thì diện tích là bao nhiêu và phải định rõ được gianh giới trên thực tế cho các chủ hộ đang canh tác biết và cam kết thực hiện. • Thảo luận các vấn đề chăn thả gia súc tự do, lửa rừng, khai thác gỗ trộm hoăc các sản phẩm phụ từ rừng bất hợp pháp cũng như cách làm thế nào để ngăn chặn các hành vi vi phậm này. • Nhóm công tác va người dân cùgn thảo luận và wocs tính được số lượng cây giống cho trồng rừng mới cũng như số lượng ngày công lao động cấn thiết để trồng rừng. * Bước 2- Họp thôn Trên cơ sở các ghi chép được tại hiện trường nhóm công tác và người dân tiến hành lập các kế hoạch tổng thể và chi tiết của việc quản lý bảo vệ rừng cộng đồng. Bản kế hoạch phát triển rừng cộng đồng phải xem xét một số điểm chính sau: • Việc lập kế hoạch cần đi từ những vấn đề mang tính chất tổng quát, và theo diến biến thời gian về mùa vụ, các mục đích ngắn hạn và dài hạn. • Kế hoạch cần ngắn gọn, cụ thể tránh dài dòng để khi báo cáo bà con hiểu và có ý kiến tham gia được. • Bản kế hoạch và quy chế phải được thông qua trước cuộc họp toàn thôn và biểu quyết mọi người cùng nhất trí thực hiện. 3.4 Tổng hợp và báo cáo kết quả Tất cả các thông tin/số liệu thu được từ việc thảo luận trên hiện trường cũng như kết quả từ thảo luận nhóm và họp thộp được tổng hợp theo cac bảng biểu mẫu. 4. Kết quả đạt được 4.1 Xây dựng quy chế quản lý rừng cộng đồng Kết thúc đợt làm việc xây dựng quản lý rừng cộng đồng, các nhóm làm việc đã xây dựng được 4 bản quy chế cho 4 thôn bản và đã thông qua trước toàn thôn, được sự nhất trí thực hiện của 100% các hộ tham gia. Bản quy chế được xây dựng trên cơ sở các quy định của pháp luật, và là nền tảng cho các quy định chi tiết sau này tại thôn bản. Bản quy chế sau khi được Ủy Ban Nhân Dân Huyện phê duyệt xẽ chính thức có hiệu lực về mặt pháp lý, còn tại thôn bản các quy chế này đã có hiệu lực ngay sau khi được thông qua, được tổ chức thực hiện ngay. 4
  5. 4.1.1. Quy chế quản lý bảo vệ rừng cộng đồng thôn Tô Đoóc . - Căn cứ Thông tư số 56/1 999/TT/BNN-KL ngày 30 tháng 3 năm 1999 về việc hướng dẫn xây dựng quy ước bao vệ phát triển rừng trong cộng đồng thôn bản. - Căn cứ Quyết định số 106/2006/BNN-PTNT về việc xây dựng và quản lý sử dụng rừng cộng đồng. - Căn cứ nghị định số 139/2004/CP ngày 25 tháng 6 năm 2005 về việc sử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý vào bảo vệ rừng và quản lý lâm sản. - Căn cứ Quyết định số.......... của UBND Huyện Na rì về việc giao đất, giao rừng cho cộng đồng thôn bản. - Căn cứ nội dung họp thôn ngày 10/10/2007 quy định như sau Điều 1: Quyền lợi và nghĩa vụ của các thành viên trong cộng đồng trong việc bảo vệ và phát triển rừng - Quyền lợi được hưởng toàn bộ số gỗ và lâm sản ngoài gỗ khai thác trên diện tích rừng Nhà nước giao cho cộng đồng. Khi khai thác phải tuân thủ các quy định về khai thác gỗ và lâm sản theo quy định của pháp luật. - Trách nhiệm: Tất các các gia đình, các thành viên trong thôn bản có trách nhiệm tham gia quản lý, bảo vệ và đóng góp công lao động trong việc bảo vệ, phát triển rừng ( trồng mới, tu bổ....) Điều 2: Về làm nương rẫy - Hạn chế đến việc làm nương rẫy trong khu vực rừng cộng đồng - Đối với những hộ hiện đang canh tác tại nương rẫy tại rừng cộng đồng nếu diện tích nhỏ hơn 0,5 ha sẽ được giữ nguyên làm nương rẫy, nếu diện tích lớn hơn 0,5 ha thì được giữ lại 0,5 ha làm nương rẫy. Nếu các hộ bỏ hoang không canh tác trong vòng 3 năm thì thôn bản xẽ lấy lại diện tích nương rẫy để trồng rừng. Điều 3: Việc chăn thả gia súc trong rừng - Tuyệt đối không chăn thả gia súc trong khu vực rừng cộng đồng. Điều 4: Phát triển rừng - Tiến hành trồng mới toàn bộ diện tích đất trống, đồi núi trọc trong khu vực rừng cộng đồng. - Phần diện tích còn lại quy hoạch khoanh nuôi bảo vệ. Điều 5: Bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng, sâu bệnh hại, bảo vệ động vật rừng... - Việc tham gia bảo vệ rừng , phòng chống cháy rừng, sâu bệnh hại... do cộng đồng thôn bản chịu trách nhiệm. - Thành lập các tổ tuần tra phòng chống khai thác trái phép, cháy rừng, gia súc phá hoại... Điều 6: Nguồn nhân lực tham gia quản lý, bảo vệ, phòng chống cháy rừng, trồng rừng mới, khai thác.... - Nguồn nhân lực tham gia quản lý bảo vệ, trồng mới... do cộng đồng thôn bản đóng góp. 5
  6. Điều 7: Ban quản lý phát triển rừng cộng đống - Ban quản lý phát triển rừng cộng đồng được thôn bản bầu ra gồm 05 thành viên. Ban quản lý có thể được bầu lại hàng năm hoặc 2 năm 1 lần. Trong trường hợp đặc biệt Ban quản lý có thể được bầu bổ sung hoặc bầu lại khi không được cộng đồng chấp nhận. - Ban quản lý có trách nhiệm lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch liên quan đến quản lý rừng cộng đồng như : huy động nguồn nhân lực trồng rừng, khai thác, bảo vệ, tuần tra... Điều 8: Khai thác sản phẩm - Tất cả các sản phẩm thu được từ rừng cộng đồng đều thuộc về cộng đồng. - Việc khai thác các sản phẩm lớn ( gỗ, lâm sản có số lượng lớn ...) từ rừng cộng đồng do cộng đồng quy định về thời gian khai thác, số lượng khai thác... nhưng phải phù hợp với các quy định của pháp luật về khai thác. - Việc thu hoạch các nguồn lâm sản phụ như Mật ong, mộc nhĩ, nấm hương, các loài của quả...do cộng đồng tổ chức thu hoạch thường xuyên. - Khi một gia đình có nhu cầu sử dụng gỗ làm nhà ở mà khai thác tại rừng cộng đồng thì phải xin phép cộng đồng và phải trả một phần tiền cho cộng đồng. Số lượng được khai thác và số tiền phải trả do cộng đồng quyết định - Ban quản phát triển rừng cộng đồng có trách nhiệm quản lý việc khai thác các sản phẩm từ rừng cộng đồng. Điều 9: Phân phối sản phẩm - Khi có bất kỳ một khoản thu nhập nào từ rừng cộng đồng thì xẽ phân chia lợi ích như sau: + Trích 20% tổng thu nộp vào quỹ phát triển rừng. + Trích 20% tổng thu dùng vào các mục đích phúc lợi tập thể. + Trích 60% tổng thu dùng vào việc chi trả cho công lao động đóng góp của các hộ. Điều 10. Xử lý vi phạm - Các hành vi phá hoại xẽ bị xử phạt phạt gấp 3 lần giá trị gây tổn hại. - Các hành vi khai thác trái phép xẽ bị sử phạt gấp 2,5 lần giá trị trị sản phẩm khai thác được và tịch thu toàn bộ sản phẩm. - Nếu để gia súc phá hoại thì phải bồi thường toàn bộ số bị hại. - Các hành vi phá hoại gây hậu quả nghiêm trọng thì xẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Điều 11: Các quy định khác - Việc bán các sản phẩm sẽ do cộng đồng thôn bản quyết định. - Khi cộng đồng khai tác gỗ, các hộ trong thôn có nhu cầu mua để sử dụng thì giá mua sẽ được ưu tiên hơn ( thấp hơn giá thị trường từ 5-10%). - Việc phối hợp liên kết giữa các thôn để quản lý bảo vệ do Ban quản lý phát triển rừng cộng đồng đảm nhiệm và có sự hỗ trợ của chính quyền đia phương. 6
  7. Điêu 12: Điều khoản thi hành - Quy chế quản lý rừng cộng đồng được tập thể toàn thôn thông qua và sự xác nhận của UBND xã . - Quy chế có hiệu lực kể từ ngày được phê duyệt. Đại diện Ban QLRCĐ UBND xã xác nhận UBND Huyện phê duyệt 7
  8. 4.1.2 Quy chế quản lý bảo vệ rừng cộng đồng thôn Khuổi Liềng - Căn cứ Thông tư số 56/1 999/TT/BNN-KL ngày 30 tháng 3 năm 1999 về việc hướng dẫn xây dựng quy ước bao vệ phát triển rừng trong cộng đồng thôn bản. - Căn cứ Quyết định số 106/2006/BNN-PTNT về việc xây dựng và quản lý sử dụng rừng cộng đồng. - Căn cứ nghị định số 139/2004/CP ngày 25 tháng 6 năm 2005 về việc sử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý vào bảo vệ rừng và quản lý lâm sản. - Căn cứ Quyết định số.......... của UBND Huyện Na rì về việc giao đất, giao rừng cho cộng đồng thôn bản. - Căn cứ nội dung họp thôn ngày 14/10/2008 quy định như sau Điều 1: Quyền lợi và nghĩa vụ của các thành viên trong cộng đồng trong việc bảo vệ và phát triển rừng - Quyền lợi được hưởng toàn bộ số gỗ và lâm sản ngoài gỗ khai thác trên diện tích rừng Nhà nước giao cho cộng đồng. Khi khai thác phải tuân thủ các quy định về khai thác gỗ và lâm sản theo quy định của pháp luật. - Trách nhiệm: Tất các các gia đình, các thành viên trong thôn bản có trách nhiệm tham gia quản lý, bảo vệ và đóng góp công lao động trong việc bảo vệ, phát triển rừng ( trồng mới, tu bổ....) Điều 2: Về làm nương rẫy - Không được phát mới nương rẫy trong khu vực rừng cộng đồng - Chỉ canh tác nương rẫy tại nhưng khu vực đã được quy hoạch Điều 3: Việc chăn thả gia súc trong rừng - Tuyệt đối không chăn thả gia súc trong khu vực rừng cộng đồng. Điều 4: Phát triển rừng - Tiến hành trồng mới toàn bộ diện tích đất trống, đồi núi trọc trong khu vực rừng cộng đồng. - Phần diện tích còn lại quy hoạch khoanh nuôi bảo vệ Điều 5: Bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng, sâu bệnh hại, bảo vệ động vật rừng... - Việc tham gia bảo vệ rừng , phòng chống cháy rừng, sâu bệnh hại... do cộng đồng thôn bản chịu trách nhiệm. - Thành lập các tổ tuần tra phòng chống khai thác trái phép, cháy rừng, gia súc phá hoại... Điều 6: Nguồn nhân lực tham gia quản lý, bảo vệ, phòng chống cháy rừng, trồng rừng mới, khai thác.... - Nguồn nhân lực tham gia quản lý bảo vệ, trồng mới... do cộng đồng thôn bản đóng góp. Điều 7: Ban quản lý phát triển rừng cộng đống 8
  9. - Ban quản lý phát triển rừng cộng đồng được thôn bản bầu ra gồm 05 thành viên. Ban quản lý có thể được bầu lại hàng năm hoặc 2 năm 1 lần. Trong trường hợp đặc biệt Ban quản lý có thể được bầu bổ sung hoặc bầu lại khi không được cộng đồng chấp nhận. - Ban quản lý có trách nhiệm lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch liên quan đến quản lý rừng cộng đồng như : huy động nguồn nhân lực trồng rừng, khai thác, bảo vệ, tuần tra... Điều 8: Khai thác sản phẩm - Tất cả các sản phẩm thu được từ rừng cộng đồng đều thuộc về cộng đồng. - Việc khai thác các sản phẩm lớn ( gỗ, lâm sản có số lượng lớn ...) từ rừng cộng đồng do cộng đồng quy định về thời gian khai thác, số lượng khai thác... nhưng phải phù hợp với các quy định của pháp luật về khai thác. - Việc thu hoạch các nguồn lâm sản phụ như Mật ong, mộc nhĩ, nấm hương, các loài của quả...do cộng đồng tổ chức thu hoạch thường xuyên. - Khi một gia đình có nhu cầu sử dụng gỗ làm nhà ở mà khai thác tại rừng cộng đồng thì phải xin phép cộng đồng và phải trả một phần tiền cho cộng đồng. Số lượng được khai thác và số tiền phải trả do cộng đồng quyết định - Ban quản phát triển rừng cộng đồng có trách nhiệm quản lý việc khai thác các sản phẩm từ rừng cộng đồng. Điều 9: Phân phối sản phẩm - Khi có bất kỳ một khoản thu nhập nào từ rừng cộng đồng thì xẽ phân chia lợi ích như sau: + Trích 20% tổng thu nộp vào quỹ phát triển rừng. + Trích 20% tổng thu dùng vào các mục đích phúc lợi tập thể. + Trích 60% tổng thu dùng vào việc chi trả cho công lao động đóng góp của các hộ. Điều 10. Xử lý vi phạm - Các hành vi phá hoại xẽ bị xử phạt phạt gấp 3 lần giá trị gây tổn hại. - Các hành vi khai thác trái phép xẽ bị sử phạt gấp 3 lần giá trị trị sản phẩm khai thác được và tịch thu toàn bộ sản phẩm. - Nếu để gia súc phá hoại thì + Lần đầu phải bồi thường toàn bộ số bị hại. + Từ lần thứ hai trở đi thì bị sử phạt gấp đôi, ba theo số lần tái phạm. - Các hành vi phá hoại gây hậu quả nghiêm trọng thì xẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Điều 11: Các quy định khác - Việc bán các sản phẩm sẽ do cộng đồng thôn bản quyết định. - Khi cộng đồng khai tác gỗ, các hộ trong thôn có nhu cầu mua để sử dụng thì giá mua sẽ được ưu tiên hơn ( thấp hơn giá thị trường từ 5-10%). 9
  10. - Việc phối hợp liên kết giữa các thôn để quản lý bảo vệ do Ban quản lý phát triển rừng cộng đồng đảm nhiệm và có sự hỗ trợ của chính quyền đia phương. Điều 12: Điều khoản thi hành - Quy chế quản lý rừng cộng đồng được tập thể toàn thôn thông qua và sự xác nhận của UBND xã . - Quy chế có hiệu lực kể từ ngày được phê duyệt. Đại diện Ban QLRCĐ UBND xã xác nhận UBND Huyện phê duyệt 10
  11. 4.1.3 Quy chế quản lý bảo vệ rừng cộng đồng thôn Bản Sảng - Căn cứ Thông tư số 56/1999/TT/BNN-KL ngày 30 tháng 3 năm 1999 về việc hướng dẫn xây dựng quy ước bao vệ phát triển rừng trong cộng đồng thôn bản. - Căn cứ Quyết định số 106/2006/BNN-PTNT về việc xây dựng và quản lý sử dụng rừng cộng đồng. - Căn cứ nghị định số 139/2004/CP ngày 25 tháng 6 năm 2005 về việc sử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý vào bảo vệ rừng và quản lý lâm sản. - Căn cứ Quyết định số.......... của UBND Huyện Na rì về việc giao đất, giao rừng cho cộng đồng thôn bản. - Căn cứ nội dung họp thôn ngày 10/10/2007 quy định như sau Điều 1: Quyền lợi và nghĩa vụ của các thành viên trong cộng đồng trong việc bảo vệ và phát triển rừng - Quyền lợi được hưởng toàn bộ số gỗ và lâm sản ngoài gỗ khai thác trên diện tích rừng Nhà nước giao cho cộng đồng. Khi khai thác phải tuân thủ các quy định về khai thác gỗ và lâm sản theo quy định của pháp luật. - Trách nhiệm: Tất các các gia đình, các thành viên trong thôn bản có trách nhiệm tham gia quản lý, bảo vệ và đóng góp công lao động trong việc bảo vệ, phát triển rừng ( trồng mới, tu bổ....) Điều 2: Về làm nương rẫy - Hạn chế việc làm nương rẫy trong khu vực rừng cộng đồng - Chỉ canh tác nương rẫy tại nhưng khu vực đã được quy hoạch Điều 3: Việc chăn thả gia súc trong rừng - Tuyệt đối không chăn thả gia súc trong khu vực rừng cộng đồng. Điều 4: Phát triển rừng - Tiến hành trồng mới toàn bộ diện tích đất trống, đồi núi trọc trong khu vực rừng cộng đồng. - Phần diện tích còn lại quy hoạch khoanh nuôi bảo vệ. Điều 5: Bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng, sâu bệnh hại, bảo vệ động vật rừng... - Việc tham gia bảo vệ rừng , phòng chống cháy rừng, sâu bệnh hại... do cộng đồng thôn bản chịu trách nhiệm. - Thành lập các tổ tuần tra phòng chống khai thác trái phép, cháy rừng, gia súc phá hoại... Điều 6: Nguồn nhân lực tham gia quản lý, bảo vệ, phòng chống cháy rừng, trồng rừng mới, khai thác.... - Nguồn nhân lực tham gia quản lý bảo vệ, trồng mới... do cộng đồng thôn bản đóng góp. Điều 7: Ban quản lý phát triển rừng cộng đống 11
  12. - Ban quản lý phát triển rừng cộng đồng được thôn bản bầu ra gồm 05 thành viên. Ban quản lý có thể được bầu lại hàng năm hoặc 2 năm 1 lần. Trong trường hợp đặc biệt Ban quản lý có thể được bầu bổ sung hoặc bầu lại khi không được cộng đồng chấp nhận. - Ban quản lý có trách nhiệm lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch liên quan đến quản lý rừng cộng đồng như : huy động nguồn nhân lực trồng rừng, khai thác, bảo vệ, tuần tra... Điều 8: Khai thác sản phẩm - Tất cả các sản phẩm thu được từ rừng cộng đồng đều thuộc về cộng đồng. - Việc khai thác các sản phẩm lớn ( gỗ, lâm sản có số lượng lớn ...) từ rừng cộng đồng do cộng đồng quy định về thời gian khai thác, số lượng khai thác... nhưng phải phù hợp với các quy định của pháp luật về khai thác. - Việc thu hoạch các nguồn lâm sản phụ như Mật ong, mộc nhĩ, nấm hương, các loài của quả...do cộng đồng tổ chức thu hoạch thường xuyên. - Khi một gia đình có nhu cầu sử dụng gỗ làm nhà ở mà khai thác tại rừng cộng đồng thì phải xin phép cộng đồng và phải trả một phần tiền cho cộng đồng. Số lượng được khai thác và số tiền phải trả do cộng đồng quyết định - Ban quản phát triển rừng cộng đồng có trách nhiệm quản lý việc khai thác các sản phẩm từ rừng cộng đồng. Điều 9: Phân phối sản phẩm - Khi có bất kỳ một khoản thu nhập nào từ rừng cộng đồng thì xẽ phân chia lợi ích như sau: + Trích 20% tổng thu nộp vào quỹ phát triển rừng. + Trích 20% tổng thu dùng vào các mục đích phúc lợi tập thể. + Trích 60% tổng thu dùng vào việc chi trả cho công lao động đóng góp của các hộ. Điều 10. Xử lý vi phạm - Các hành vi phá hoại xẽ bị xử phạt phạt gấp 3 lần giá trị gây tổn hại. - Các hành vi khai thác trái phép xẽ bị sử phạt gấp 2,5 lần giá trị trị sản phẩm khai thác được và tịch thu toàn bộ sản phẩm. - Nếu để gia súc phá hoại thì + Lần đầu phải bồi thường toàn bộ số bị hại. + Từ lần thứ hai trở đi thì bị sử phạt gấp đôi, ba theo số lần tái phạm. - Các hành vi phá hoại gây hậu quả nghiêm trọng thì xẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Điều 11: Các quy định khác - Việc bán các sản phẩm sẽ do cộng đồng thôn bản quyết định. - Khi cộng đồng khai tác gỗ, các hộ trong thôn có nhu cầu mua để sử dụng thì giá mua sẽ được ưu tiên hơn ( thấp hơn giá thị trường từ 5-10%). 12
  13. - Việc phối hợp liên kết giữa các thôn để quản lý bảo vệ do Ban quản lý phát triển rừng cộng đồng đảm nhiệm và có sự hỗ trợ của chính quyền đia phương. Điều 12: Điều khoản thi hành - Quy chế quản lý rừng cộng đồng được tập thể toàn thôn thông qua và sự xác nhận của UBND xã . - Quy chế có hiệu lực kể từ ngày được phê duyệt. Đại diện Ban QLRCĐ UBND xã xác nhận UBND Huyện phê duyệt 13
  14. 4.1.4 Quy chế quản lý bảo vệ rừng cộng đồng thôn Nà Mực - Căn cứ Thông tư số 56/1 999/TT/BNN-KL ngày 30 tháng 3 năm 1999 về việc hướng dẫn xây dựng quy ước bao vệ phát triển rừng trong cộng đồng thôn bản. - Căn cứ Quyết định số 106/2006/BNN-PTNT về việc xây dựng và quản lý sử dụng rừng cộng đồng. - Căn cứ nghị định số 139/2004/CP ngày 25 tháng 6 năm 2005 về việc sử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý vào bảo vệ rừng và quản lý lâm sản. - Căn cứ Quyết định số.......... của UBND Huyện Na rì về việc giao đất, giao rừng cho cộng đồng thôn bản. - Căn cứ nội dung họp thôn ngày 14/10/2007 quy định như sau Điều 1: Quyền lợi và nghĩa vụ của các thành viên trong cộng đồng trong việc bảo vệ và phát triển rừng - Quyền lợi được hưởng toàn bộ số gỗ và lâm sản ngoài gỗ khai thác trên diện tích rừng Nhà nước giao cho cộng đồng. Khi khai thác phải tuân thủ các quy định về khai thác gỗ và lâm sản theo quy định của pháp luật. - Trách nhiệm: Tất các các gia đình, các thành viên trong thôn bản có trách nhiệm tham gia quản lý, bảo vệ và đóng góp công lao động trong việc bảo vệ, phát triển rừng ( trồng mới, tu bổ....) Điều 2: Về làm nương rẫy - Không được phát mới nương rẫy trong khu vực rừng cộng đồng - Chỉ canh tác nương rẫy tại nhưng khu vực đã được quy hoạch Điều 3: Việc chăn thả gia súc trong rừng - Tuyệt đối không chăn thả gia súc trong khu vực rừng cộng đồng. Điều 4: Phát triển rừng - Tiến hành trồng mới toàn bộ diện tích đất trống, đồi núi trọc trong khu vực rừng cộng đồng. - Phần diện tích còn lại quy hoạch khoanh nuôi bảo vệ. Điều 5: Bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng, sâu bệnh hại, bảo vệ động vật rừng... - Việc tham gia bảo vệ rừng , phòng chống cháy rừng, sâu bệnh hại... do cộng đồng thôn bản chịu trách nhiệm. - Thành lập các tổ tuần tra phòng chống khai thác trái phép, cháy rừng, gia súc phá hoại... Điều 6: Nguồn nhân lực tham gia quản lý, bảo vệ, phòng chống cháy rừng, trồng rừng mới, khai thác.... - Nguồn nhân lực tham gia quản lý bảo vệ, trồng mới... do cộng đồng thôn bản đóng góp. Điều 7: Ban quản lý phát triển rừng cộng đống 14
  15. - Ban quản lý phát triển rừng cộng đồng được thôn bản bầu ra gồm 05 thành viên. Ban quản lý có thể được bầu lại hàng năm hoặc 2 năm 1 lần. Trong trường hợp đặc biệt Ban quản lý có thể được bầu bổ sung hoặc bầu lại khi không được cộng đồng chấp nhận. - Ban quản lý có trách nhiệm lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch liên quan đến quản lý rừng cộng đồng như : huy động nguồn nhân lực trồng rừng, khai thác, bảo vệ, tuần tra... Điều 8: Khai thác sản phẩm - Tất cả các sản phẩm thu được từ rừng cộng đồng đều thuộc về cộng đồng. - Việc khai thác các sản phẩm lớn ( gỗ, lâm sản có số lượng lớn ...) từ rừng cộng đồng do cộng đồng quy định về thời gian khai thác, số lượng khai thác... nhưng phải phù hợp với các quy định của pháp luật về khai thác. - Việc thu hoạch các nguồn lâm sản phụ như Mật ong, mộc nhĩ, nấm hương, các loài của quả...do cộng đồng tổ chức thu hoạch thường xuyên. - Khi một gia đình có nhu cầu sử dụng gỗ làm nhà ở mà khai thác tại rừng cộng đồng thì phải xin phép cộng đồng và phải trả một phần tiền cho cộng đồng. Số lượng được khai thác và số tiền phải trả do cộng đồng quyết định - Ban quản phát triển rừng cộng đồng có trách nhiệm quản lý việc khai thác các sản phẩm từ rừng cộng đồng. Điều 9: Phân phối sản phẩm - Khi có bất kỳ một khoản thu nhập nào từ rừng cộng đồng thì xẽ phân chia lợi ích như sau: + Trích 20% tổng thu nộp vào quỹ phát triển rừng. + Trích 20% tổng thu dùng vào các mục đích phúc lợi tập thể. + Trích 60% tổng thu dùng vào việc chi trả cho công lao động đóng góp của các hộ. Điều 10. Xử lý vi phạm - Các hành vi phá hoại xẽ bị xử phạt phạt gấp 3 lần giá trị gây tổn hại. - Các hành vi khai thác trái phép xẽ bị sử phạt gấp 2,5 lần giá trị trị sản phẩm khai thác được và tịch thu toàn bộ sản phẩm. - Nếu để gia súc phá hoại thì phải bồi thường toàn bộ số bị hại. - Các hành vi phá hoại gây hậu quả nghiêm trọng thì xẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Điều 11: Các quy định khác - Việc bán các sản phẩm sẽ do cộng đồng thôn bản quyết định. - Khi cộng đồng khai tác gỗ, các hộ trong thôn có nhu cầu mua để sử dụng thì giá mua sẽ được ưu tiên hơn ( thấp hơn giá thị trường từ 5-10%). - Việc phối hợp liên kết giữa các thôn để quản lý bảo vệ do Ban quản lý phát triển rừng cộng đồng đảm nhiệm và có sự hỗ trợ của chính quyền đia phương. 15
  16. Điều 12: Điều khoản thi hành - Quy chế quản lý rừng cộng đồng được tập thể toàn thôn thông qua và sự xác nhận của UBND xã . - Quy chế có hiệu lực kể từ ngày được phê duyệt. Đại diện Ban QLRCĐ UBND xã xác nhận UBND Huyện phê duyệt 16
  17. 4.2 Kế hoạch quản lý rừng cộng đồng Tất cả các bản kế hoạch tổng thể và chi tiết hàng năm rừng cộng đồng của 4 thôn tham gia dự án đã được lập và thông qua các cuộc họp thôn. Chi tiết được trình bày cụ thể sau đậy. 4.2.1 Kế hoạch quản lý bảo vẹ rừng cộng đồng thôn Tô Đoóc Kế hoạch tổng thể TT Nội dung Số lượng Thời gian thực Người thực hiện hiện 1 Trồng rừng mới 20 ha Năm 2008- 2010 Cả thôn 2 Làm vườn ươm 15 vạn cây Năm 2008- 2010 Cả thôn 3 Làm mô hình canh tác trên 1 ha Năm 2008 Cả thôn đất dốc 4 Khoang nuôi bảo vệ 40 ha Năm 2007 trở đi Cả thôn 5 Thành lập tổ tuần tra bảo vệ 1 tổ Tiến hành thường 4-5 người rừng xuyên 6 Chăm sóc rừng trồng 20 ha Thường xuyên Cả thôn 7 Xây dựng quỹ Phát triển quỹ Cả thôn rừng 8 Tổ chức khai thác tận thu các Thu theo thời vụ Thôn bản sản phẩm nếu có nếu có 9 Việc tập huấn kỹ thuật Theo kế hoạch của dự án và theo mùa vụ trồng cây, khai thác, chế biến... Kế hoạch quản lý rừng cộng đồng chi tiết các năm TT Nội dung thực hiện Số lượng Thời gian thực hiện Người thực hiện NĂM 2007- 2008 1 Làm vườn ươm 5vạn cây (2,5 vạn keo, 2,5 vạn mỡ ) Tập thể thôn - Xây dựng vườn ươm 60 công tháng 10/2007 '' - Đóng bầu 60 công tháng 10-11/07 '' - Gieo ươm 15 công tháng 11/08, 1/08 '' - Chăm sóc 2 công/ngày tháng 11/07-05/08 " 2 Trồng rừng mới 10 ha (5ha keo, 5ha mỡ) " - Sử lý thực bì + rào 150 công tháng 2/2008 " vườn - Cuốc hố 400 công tháng 3/2008 " - Lấp hố 100 công tháng 4/2008 " - Trồng cây 200 công tháng 5/2008 " - Chăm sóc rừng 100 công Tháng 7, 11/2008 " 3 làm mô hình nông lâm Theo kế hoạch của mô hình kết hợp 4 Khoanh nuôi bảo vệ 40 ha từ tháng 10/2007 trở đi tập thể thôn 17
  18. rừng 5 Tuần tra bảo vệ rừng 60 ha Tiến hành thường " xuyên. NĂM 2008- 2009 1 Làm vườn ươm 5vạn cây ( 3 vạn keo, 2 vạn mỡ ) Tập thể thôn - Sửa chữa vườn ươm 15 công tháng 10/2008 '' - Đóng bầu 60 công tháng 10-11/08 '' - Gieo ươm 15 công tháng 11/08, 1/09 '' - Chăm sóc 2 công/ngày tháng 11/08-05/09 " 2 Trồng rừng mới 7 ha keo - Sử lý thực bì 100 công tháng 2/2009 " - Cuốc hố 280 công tháng 3/2009 " - Lấp hố 70 công tháng 4/2009 " - Trồng cây 140 công tháng 5/2009 " - Chăm sóc rừng 150 công Tháng 3,7, 11/2009 " 3 Làm mô hình nông lâm Theo kế hoạch của mô hình kết hợp 4 Tiếp tục khoanh nuôi 40 ha Tiến hành thường tập thể thôn bảo vệ rừng xuyên 5 Tuần tra bảo vệ rừng 60 ha Tiến hành thường " xuyên. NĂM 2009- 2010 1 Làm vườn ươm 5vạn cây ( 3 vạn keo, 2 vạn mỡ ) Tập thể thôn - Sửa chữa vườn ươm 15 công tháng 10/2009 '' - Đóng bầu 60 công tháng 10-11/09 '' - Gieo ươm 15 công tháng 11/09, 1/10 '' - Chăm sóc 2 công/ngày tháng 11/09-05/10 " 2 Trồng rừng mới 3 ha keo - Sử lý thực bì 50 công tháng 2/2010 " - Cuốc hố 120 công tháng 3/2010 " - Lấp hố 30 công tháng 4/2010 " - Trồng cây 60 công tháng 5/2010 " - Chăm sóc rừng 250công Tháng 3, 7,11/2010 " 3 Làm mô hình nông lâm Theo kế hoạch của mô hình kết hợp 4 Tiếp tục khoanh nuôi 40 ha Tiến hành thường tập thể thôn bảo vệ rừng xuyên 5 Tuần tra bảo vệ rừng 60 ha Tiến hành thường " xuyên. Năm 2011-2012 1 Khoanh nuôi và bảo vệ toàn bộ diện 2011-2012 Tập thể thôn tích 18
  19. 4.2.2 Kế hoạch quản lý bảo vệ rừng cộng đồng Thôn Khuổi Liềng Kế hoạch tổng thể TT Nội dung Số lượng Thời gian thực Người thực hiện hiện 1 Trồng rừng mới 25 ha Năm 2008- Cả thôn 2010 2 Làm vườn ươm 15 vạn cây Năm 2008- Cả thôn 2010 3 Làm mô hình canh tác trên 1 ha Năm 2008 Anh Thiện đất dốc 4 Khoang nuôi bảo vệ 60 ha Năm 2007 trở đi Cả thôn 5 Thành lập tổ tuần tra bảo vệ 1 tổ Tiến hành 4-5 người rừng thường xuyên 6 Chăm sóc rừng trồng 25 ha Thường xuyên Cả thôn 7 Xây dựng quỹ Phát triển quỹ Cả thôn rừng 8 Tổ chức khai thác tận thu các Thu theo thời Thôn bản sản phẩm nếu có vụ nếu có 9 Việc tập huấn kỹ thuật Theo kế hoạch của dự án và theo mùa vụ trồng cây, khai thác, chế biến... Kế hoạch quản lý rừng cộng đồng chi tiết các năm TT Nội dung thực hiện Số lượng Thời gian thực Người thực hiện hiện NĂM 2007- 2008 1 Làm vườn ươm 5vạn cây (2,5 vạn keo, 2,5 vạn mỡ Tập thể thôn ) - Xây dựng vườn ươm 60 công tháng 10/2007 '' - Đóng bầu 60 công tháng 10-11/07 '' - Gieo ươm 15 công tháng 11/08, '' 1/08 - Chăm sóc 2 công/ngày tháng 11/07- " 05/08 2 Trồng rừng mới 10 ha (5ha keo, 5ha mỡ) " - Sử lý thực bì + rào vườn 150 công tháng 2/2008 " - Cuốc hố 400 công tháng 3/2008 " - Lấp hố 100 công tháng 4/2008 " - Trồng cây 200 công tháng 5/2008 " - Chăm sóc rừng 100 công Tháng 7, " 11/2008 3 Làm mô hình nông lâm kết Theo kế hoạch của mô hình ( Anh Thiện) hợp 4 Khoanh nuôi bảo vệ rừng 35 ha từ tháng Tập thể thôn 19
  20. 10/2007 trở đi 5 Tuần tra bảo vệ rừng 60 ha Tiến hành " thường xuyên. NĂM 2008- 2009 1 Làm vườn ươm 5vạn cây ( 3 vạn keo, 2 vạn mỡ ) - Sửa chữa vườn ươm 15 công tháng 10/2008 '' - Đóng bầu 60 công tháng 10-11/08 '' - Gieo ươm 15 công tháng 11/08, '' 1/09 - Chăm sóc 2 công/ngày tháng 11/08- " 05/09 2 Trồng rừng mới 10 ha keo - Sử lý thực bì 200 công tháng 2/2009 " - Cuốc hố 400 công tháng 3/2009 " - Lấp hố 100 công tháng 4/2009 " - Trồng cây 200 công tháng 5/2009 " - Chăm sóc rừng 200 công Tháng 3,7, " 11/2009 3 Làm mô hình nông lâm kết Theo kế hoạch của mô hình ( Anh Thiện) hợp 5 Tiếp tục khoanh nuôi bảo vệ 35 ha Tiến hành tập thể thôn rừng thường xuyên 7 Tuần tra bảo vệ rừng 60 ha Tiến hành " thường xuyên. NĂM 2009- 2010 1 Làm vườn ươm 5vạn cây ( 3 vạn keo, 2 vạn mỡ ) Tập thể thôn - Sửa chữa vườn ươm 15 công tháng 10/2009 '' - Đóng bầu 60 công tháng 10-11/09 '' - Gieo ươm 15 công tháng 11/09, '' 1/10 - Chăm sóc 2 công/ngày tháng 11/09- " 05/10 2 Trồng rừng mới 5 ha keo - Sử lý thực bì 50 công tháng 2/2010 " - Cuốc hố 200 công tháng 3/2010 " - Lấp hố 50 công tháng 4/2010 " - Trồng cây 100 công tháng 5/2010 " - Chăm sóc rừng 300 công Tháng 3, " 7,11/2010 3 Làm mô hình nông lâm kết Theo kế hoạch của mô hình ( Anh Thiện) hợp 4 Tiếp tục khoanh nuôi bảo vệ 35 ha Tiến hành Tập thể thôn rừng thường xuyên 5 Tuần tra bảo vệ rừng 60 ha Tiến hành " thường xuyên. Năm 2011-2012 1 Khoanh nuôi và bảo vệ toàn bộ diện tích 2011-2012 Tập thể thôn 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2