intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp: Ứng dụng nông nghiệp tốt (GAP) để nâng cao chất lượng hạt giống và cây giống rau cho ngành sản xuất rau lai của Việt Nam ' MS3

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:29

101
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kết quả điều tra này được chia thành 2 hợp phần chính, nó được bắt đầu từ tháng 6 năm 2007 và kết thúc tháng 6 năm 2008. Ngày 18/6 đến 8/7 năm 2007, Spooner-Hart và Nicetic cùng với cán bộ Viện nghiên cứu Rau quả tiến hành điều tra về sản xuất hạt giống và cây giống tại đồng bằng sông Hồng, duyên hải miền trung, Lâm Đồng và thành phố Hồ Chí Minh. Chúng tôi cũng tiến hành điều tra cơ bản thông qua các cán bộ Bảo vệ thực vật để lựa chọn các tỉnh tham gia dự án. Chúng tôi đã...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp: Ứng dụng nông nghiệp tốt (GAP) để nâng cao chất lượng hạt giống và cây giống rau cho ngành sản xuất rau lai của Việt Nam ' MS3

  1. Ministry of Agriculture & Rural Development BÁO CÁO TIẾN ĐỘ DỰ ÁN CARD 025/06VIE Ứng dụng nông nghiệp tốt (GAP) để nâng cao chất lượng hạt giống và cây giống rau cho ngành sản xuất rau lai của Việt Nam MS3: ĐIỀU TRA CƠ BẢN Tháng 5/2010
  2. Mở đ ầu Kết quả điều tra này được chia thành 2 hợp phần chính, nó được bắt đầu từ tháng 6 năm 2007 và kết thúc tháng 6 năm 2008. Ngày 18/6 đến 8/7 năm 2007, Spooner-Hart và Nicetic cùng với cán bộ Viện nghiên cứu Rau quả tiến hành điều tra về sản xuất hạt giống và cây giống tại đồng bằng sông Hồng, duyên hải miền trung, Lâm Đồng và thành phố Hồ Chí Minh. Chúng tôi cũng tiến hành điều tra cơ bản thông qua các cán bộ Bảo vệ thực vật để lựa chọn các tỉnh tham gia dự án. Chúng tôi đã điều tra chợ rau Hà Nội và Metro cùng phối hợp với các cán bộ của dự án CARD 06/028. Hơn thế nữa, điều tra xác định điểm triển khai tập huấn nông dân (FFS) của dự án vào tháng 12 năm 2007 và tháng 6 năm 2008. Thảo luận, điều tra các học viên người sản xuất cây giống tại Lâm Đồng thông qua hội thảo tháng 6 năm 2008. Điều tra tại Metro về quan điểm của họ với GAP và cà chua, dưa chuột “an toàn”, và đã hoàn thành vào tháng 4 năm 2008. Sự chậm trễ này cũng đã được trình bày từ báo cáo tiến độ lần trước. Tháng 6 năm 2007 Spooner-Hart và Nicetic cùng với cán bộ FAVRI tiến hành điều tra cơ bản về tình hình sản xuất hạt giống và cây giống, cán bộ chi cục Bảo vệ thực vật của 3 vùng ở Việt Nam: Đồng bằng sông Hồng (Hưng Yên, Vĩnh Phúc), duyên hải miền Trung (Quảng Nam, Đà Nẵng) và Lâm Đồng. Mỗi tỉnh, phiếu câu hỏi được tập trung các thông tin từ những người sản xuất cà chua, dưa chuột, sản xuất cây giống có sử dụng phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người nông dân (PRA). Số liệu được thu thập bao gồm những giống cây trồng hiện đang sử dụng, những sâu bệnh hại chính, năng suất, chất lượng, giá cả và hiệu quả. Thêm vào đó, kiến thức, kỹ năng, thái độ và thực hành nhắm tới thực hành nông nghiệp tốt (GAP) đối với sản xuất rau cũng đã được đánh giá. Phiếu đánh giá tình hình sản xuất cây giống được trình bày ở phụ lục 1. Điều tra cơ bản cũng được tiến hành tại các chợ đầu mối, chợ bán buôn cà chua, dưa chuột tại Hà Nội, cũng tại Hà Nội chúng tôi đã thăm chợ Long Biên, siêu thị Metro. Phối hợp với các cán bộ của dự án CARD 028/06 chúng tôi thăm Metro được dễ dàng hơn. Kết quả Dự án CARD025/06 đánh giá vùng sản xuất cà chua, dưa chuột tại các tỉnh được trình bày trong phụ lục 3. Cà chua Kết quả điều tra cho thấy có sự khác nhau rõ rệt giữa các vùng về sản xuất cây giống và sản xuất thương phẩm. Ở vùng duyên hải miền Nam Trung bộ (Quảng Nam, Đà Nẵng), hạt giống và cây giống được người nông dân tự sản xuất hoàn toàn với quy mô nhỏ để đáp ứng yêu cầu sản xuất của chính họ cho. 2
  3. Điều đó có nghĩa là sản xuất cây con khoảng xung quanh 500-700 nghìn cây. Sản xuất không có nhà lưới, cây giống không được ghép mặc dù héo xanhvi khuẩn là bệnh hại nghiêm trọng. Có 2 vụ, chính vụ từ tháng 12-tháng 3 và từ tháng 4 đến tháng 9, vụ thu hoạch kéo dài 2,5 tháng. Nhìn chung hầu hết cây dưa chuột sử dụng giống thuần của địa phương là giống BOM. Hạt giống được nông dân tự để giống từ vụ trước. Một ruộng cà chua có diện tích trung bình 360-720 m2 . Sâu bệnh hại chính là héo xanh vi khuẩn và sâu đục quả và xoăn vàng lá do virus, mưa bão vụ thu cũng là nguyên nhan gây mất mùa thường xuyên. Đáng chú ý nhất là nông dân/người sản xuất không có hiểu biết gì về mối liên hệ giữa bệnh xoăn vàng lá do virus (TYLCV) với bọ phấn Bemesi tabaci – 1 vecto truyền bệnh. ở một vài huyện ở Quảng Nam (ví dụ như phường Trường Xuân – Tam Kỳ) một địa điểm được chọn làm nơi tổ chức tập huấn nông dân (FFS), hầu hết nông dân đã phải ngừng sản xuất cà chua vì bệnh héo xanh vi khuẩn. Năng suất trung bình chỉ đạt 20 tấn/ha. Cà chua được bán tại các chợ địa phương (ở Đà Nẵng thỉnh thoảng bán cho siêu thị) với giá bán trung bình 4000-5000 đồng/kg. Ở Quảng Nam, giá cà chua nhìn chung thấp chỉ khoảng 2000-3000 đồng/kg, theo đánh giá của cán bộ chi cục bảo vệ thực vật thì nông dân trồng cà chua có thể thu được khoảng 300.000 đồng/60m2 tức là khoảng 50 triệu đồng/ha. Có nhiều cơ hội mở rộng thị trường trong tương lai do việc phát triển khu kinh tế Hòn Lá của tỉnh Quảng Ngãi cũng như khu công nghiệp Dung Quất và khu kinh tế mở ở Quảng Nam. Ở Đà Nẵng, đa số nông dân sản xuất cà chua, dưa chuột là phụ nữ (có lẽ là do đàn ông có thể tìm được việc ở thành phố), trái lại ở Quảng Nam, tỷ lệ đàn ông tham gia sản xuất cao hơn. Ở đồng bằng sông Hồng (RRD), ở tại 3 tỉnh điều tra sản xuất cây giống với quy mô trung bình (Văn Lâm – Hưng Yên, Vĩnh Tường – Vĩnh Phúc). Ở đây, người sản xuất cây giống sản xuất khoảng vài trăm ngàn đến vài triệu cây giống, những cây giống này còn được cung cấp cho các tỉnh lân cận. Sản xuất trong nhà lưới hoặc nhà có mái che nhưng đều sản xuất ở trong đất, ghép cây không được thực hiện. Tuy nhiên, rất ít nông dân mua cây cà chua ghép của Viện Nghiên cứu Rau quả (FAVRI) (thông qua công ty CIDHOP). Việc sử dụng giống cà chua ở RRD rất đa dạng. Hơn 90% nông dân mua hạt giống lai F1 từ các đại lý, những người mà bình thường vẫn bán cả thuốc bảo vệ thực vật. Những đại lý đó thỉnh thoảng cung cấp cho nông dân những lời khuyên về giống cây trồng và thuốc BVTV. Giống phổ biến bao gồm giống Perfect 89 (trồng vào tháng 8) của công ty Syngenta, giống P375 (tháng 11) công ty Know you seed, VL642, VL2003, VL2004 và VL2910 (Lotus Seed Co.), và Savior (Syngenta). Chỉ một vài nông dân ở đồng bằng sông Hồng (xấp xỉ 2%) sản xuất hạt giống cà chua để tự sử dụng. Có một vài nơi ở Hà Nam, Vĩnh Phúc sản xuất cà chua quả nhỏ phục vụ cho chế biến. Quy mô cà chua thông thường 350-1000 m2. Có 2 vụ cà chua/năm ở hầu hết các tỉnh đồng bằng sông Hồng. Vụ chính cà chua thường bắt đầu vào tháng 9 tháng 10 và kết thúc tháng 12-tháng 1. Trái vụ được trồng tháng 2 – tháng 3 và thu hoạch tháng 5 - tháng 6. Sâu bệnh hại chính như sương mai, xoăn vàng lá do virus, héo xanh vi khuẩn và sâu đục quả là vấn đề rất nghiêm trọng tại một số huyện. Mưa to và ngập lụt với sâu đục quả cũng ảnh hưởng rất lớn tới sản xuất của một số tỉnh gần Hà Nội. Năng suất 3
  4. khác nhau phụ thuộc vào từng địa phương, mùa vụ. Năng suất trung bình khoảng 30 tấn/ha mặc dù năng suất cao nhất có thể đạt 40-80 tấn/ha ở một vài huyện ở Hà Nam và Vĩnh Phúc. Quả thường được bán tại chợ địa phương, nhưng cũng được bán cho chợ ở Hà Nội. Giá quả cà chua dao động từ giá thấp 1500 đồng/kg vì nguồn cung cấp quá nhiều nhưng giá trung bình khoảng 3000 đồng/kg. Giá cà chua thường hay thay đổi, và phụ thuộc vào mùa vụ, thời tiết (bao gồm cả ngập lụt), trong vụ sớm hoặc trái vụ thường phải nhập cà chua từ Trung Quốc hay Lâm Đồng. Ở Hà Nam, nông dân trong những năm được mùa có thể thu được 120 triệu đồng/ha. Giá của sản xuất cà chua không ghép được cán bộ bảo vệ thực vật đánh giá là lãi khoảng 40% bao gồm cả công lao động. Ở Hà Nội và Hải Phòng, nông dân sản xuất cà chua và dưa chuột hầu hết là phụ nữ, đàn ông đã tìm được việc khác ở thành phố. Lâm Đồng là trung tâm của các tỉnh cao nguyên, là vùng sản xuất cà chua lớn nhất tại Việt Nam. Ở đây, cà chua được sản xuất chuyên nghiệp với quy mô rất lớn. Có hơn 40 trang trại sản xuất cây giống tại Lâm Đồng. Họ thường sản xuất khoảng vài triệu cho tới 12 triệu cây giống/năm với cả sản xuất thương phẩm và sản xuất cây giống. Tất cả những người sản xuất đều có nhà lưới rất lớn và sản xuất cây giống bằng khay. Thông thường hơn 40% cây giống cà chua đều được ghép lên cà chua để chống bệnh héo xanh vi khuẩn. Cây giống được bán chủ yếu ở Lâm Đồng nhưng khi có yêu cầu họ cũng sẽ bán cho các tỉnh khác. Giống chủ yếu trồng ở Lâm Đồng là giống Anna (Seminis), vì năng suất cao, kích cỡ quả phù hợp, độ đồng đều cao màu đỏ đẹp. Quy mô sản xuất cà chua ở Lâm Đồng lớn hơn ở các nơi khác, bình thường 1 ruộng cà chua có diện tích vài nghìn mét vuông. Hầu hết các cây trồng đều được trồng ngoài trời, nhưng để tăng năng suất và chất lượng họ trồng trong nhà lưới. Cây cà chua có thể sinh trưởng quanh năm, nhưng vụ chính là vụ xuân hè được trồng từ tháng 2-3 và thu hoạch tháng 6-7. Vụ thu đông được trồng vào tháng 8 và thu hoạch tháng 12. Vấn đề chính là bệnh héo xanh vi khuẩn, sương mai trong mùa mưa, bệnh xoăn vàng lá do virus, và bệnh TSWV. Năng suất trung bình khoảng 60-80 tấn/ha nhưng có thể thu được năng suất hơn 120 tấn/ha nếu quản lý tốt. Cà chua thông thường được bán cho người thu gom, sau đó được bán đi khắp các tỉnh trong cả nước nhưng chủ yếu vẫn là bán cho thành phố Hồ Chí Minh. Thỉnh thoảng có xuất khẩu cho Cam Pu Chia. Giá cả rất khác nhau nhưng thông thường ở mức 3000-4000 đồng/kg. Dưa chuột Kết quả điều tra cho thấy rằng có sự khác nhau rất rõ rệt về nhiều khía cạnh trong sản xuất dưa chuột giữa các vùng. Ở tất cả các vùng, mặc dù dưa chuột nhìn chung là gieo thẳng hạt và không trồng cây giống. Thời gian cho thu quả đầu là 35 ngày sau gieo và thu hoạch trong 8 tuần, mặc dù vậy nhưng có sự khác nhau giữa các giống, mùa vụ và vùng miền. Mặc dù có sự khác nhau giữa các giống dưa chuột phục vụ cho ăn tươi ở các vùng miền thậm chí là các tỉnh. Nguyên nhân chính của sự khác nhau này là do đặc điểm giống dưa chuột và thị hiếu cũng như yếu tố nông học, khả năng chống hciuj bệnh. Chỉ tiêu quan trọng nhất đối với dưa chuột là màu sắc vỏ quả nhưng kích thước quả và hình dạng quả cũng rất quan trọng. 4
  5. Ở vùng duyên hải miền trung, một ruộng dưa chuột rộng khoảng 200-500m2. Có rất nhiều giống dưa chuột, tất cả các giống lai F1 bao gồm giống Trang Nông, đặc biệt là Trang Nông 133, Happy 14 (Công ty giống cây trồng miền Nam); ở Quảng Nam chủ yếu sử dụng giống Chaiyo 578 công ty Đại Địa, Chia Tai) và Amata 765 (công ty Chia Tai). Các sâu bệnh hại chính bao gồm bọ trĩ, bọ phấn, sương mai và phấn trắng. Nông dân thường phun 5-6 lần thuốc chủ yếu là trừ bệnh sương mai. Quả khi thu hoạch có màu xanh đậm, chiều dài 18,5 - 20 cm, đường kính quả xấp xỉ 4,5 cm và khối lượng quả 250-300 g. Năng suất rất khác nhau, nhưng trung bình 25-30 tấn/ha đối với dưa chuột lai F1. Trước đây, những giống dưa chuột thụ phấn tự do thường cho năng suất thấp xung quanh 15-20 tấn/ha. Dưa chuột được bán với giá thấp hơn so với cà chua, khoảng 2000-2500 đồng/kg tại Đà Nẵng. Tuy nhiên, ở Quảng Nam, trong chính vụ nông dân chỉ bán được 1000 đồng/kg nhưng trong trái vụ thì cao hơn. Theo đánh giá thì nông dân có thể thu được 15 triệu đồng/ha tùy từng điều kiện. Ở Quảng Nam và Đà Nẵng dưa chuột có thể được trồng 3 vụ/năm, từ tháng 12-tháng 2, từ tháng 3 – tháng 6, từ tháng 6-tháng 9 thời kỳ “giáp vụ” dưa chuột thường vào tháng 8-9. Ở đồng bằng sông Hồng, hầu hết dưa chuột được trồng phục vụ cho ăn tươi nhưng có sự khác nhau đáng kể giữa các giống phục vụ chế biến (dưa bao tử) ở Hưng Yên (đặc biệt ở xã Phú Thịnh huyện Kim Động), Hà Nam, Vĩnh Phúc. Sản xuất dưa chuột phục vụ chế biến để cung cấp cho nhà máy chế biến, các nhà máy cung cấp hạt giống, yêu cầu về tiêu chuẩn quả khi thu hoạch. Lợi nhuận thu được thấp hơn so với sản xuất dưa chuột ăn tươi nhưng ổn định hơn. Dưa chuột chế biến được xuất khẩu sang Nga và các nước cộng hòa thuộc Liên xô trước đây. Để sản xuất dưa chuột ăn tươi, các giống chính được sử dụng là giống lai F1 Ninja 179, Amata 765 (Chia Tai Co), Trang Nông 20, Hưng Thịnh (công ty Trang Nông). Nông dân mua hạt giống từ các cửa hàng bán thuốc BVTV. Dưa chuột ăn tươi có thể trồng quanh năm nhưng vụ chính từ tháng 2- tháng 5, tháng 8/9 – tháng 12/1. Ở Hà Nam, có thể trồng được 3 vụ/năm: Đông xuân, xuân hè và hè thu. Tỉnh này cũng có trồng giống dưa chuột của dự án CARD. Năng suất trung bình 30-35 tấn/ha nhưng có thể đạt 40 tấn/ha. Sâu bệnh hại chính là phấn trắng, sương mai, chảy mủ thân, virus và bọ trĩ. Dưa chuột được bán tại chợ địa phương hoặc bán cho các thương lái thu mua mang bán cho thị trường Hà Nội. Giá bán là 2500-3500 đồng/kg. Cán bộ bảo vệ thực vật đánh giá nông dân được lãi 35-40% (bao gồm cả công lao động). Ở Lâm Đồng, không sản xuất dưa chuột. Dưa chuột ở thành phố Hồ Chí Minh được cung cấp bởi các vùng lân cận như Củ Chi. Trong khi đó thành phố Hồ Chí Minh không phải là đối tác của dự án, chúng tôi đã gặp Dr. Ngô Quang Vinh của Viện Khoa học Nông nghiệp miền Nam IAS tại thành phố Hồ Chí Minh để thảo luận về việc đánh giá giống dưa chuột ở Củ Chi. Các thí nghiệm đánh giá giống đã được thực hiện tại miền Bắc và miền Trung và cũng sẽ được thực hiện tại miền Nam của Việt Nam. Kỹ năng sản xuất và phân phối hạt giống của công ty giống cây trồng miền Nam Công ty cổ phần giống cây trồng miền Nam đặt tại thành phố Hồ Chí Minh, công ty được thành lập từ năm 1975 với một quyết tâm rất táo bạo và được cổ phần hóa năm 2005. Ngoài cơ quan chính ở thành phố Hồ Chí Minh thì công ty cũng có các chi nhánh 5
  6. tại Hà Nội, Phnompenh. Công ty cổ phần giống cây trồng miền Nam có 6 nhà máy sản xuất và chế biến hạt giống với hơn 300 người. Các hoạt động chính là nghiên cứu, phát triển, sản xuất, nghiên cứu thị trường và phân phối hạt giống đặc biệt là giống lúa, ngô và rau. Hạt giống của công ty được sản xuất chủ yếu tại Việt Nam nhưng cũng nhập khẩu một phần và đóng gói lại từ Mỹ, Thái Lan và Ấn Độ. Công ty có phòng thí nghiệm kiểm tra chất lượng hạt giống, kiểm tra từng lô hạt giống trong suốt quá trình lưu kho cũng như trước khi đưa đi phân phối. Công ty có 3 khu thí nghiệm ở các tỉnh của Việt Nam và còn rất nhiều các mô hình đánh giá và trình diễn tại các ruộng của nông dân. Trang trại lớn nhất của SSC là ở huyện Phú Giáo tỉnh Bình Dương. Với 80ha và chủ yếu là sản xuất hạt giống rau với loại cây trồng chính là dưa chuột, ngô, bí ngô, đậu đũa, mướp, mướp đắng, dưa hấu và ớt. Diện tích sản xuất dưa chuột lai F1 chiếm phần lớn: 1 ha có thể sản xuất được 200 kg hạt giống. Luân canh cây trồng được thực hiện nghiêm ngặt nên hạn chế được rất nhiều bệnh hại. Tưới nhỏ giọt được thực hiện cho một số loại cây như mướp, dưa hấu, mướp đắng, đậu đũa. Cây lấy hạt được trồng xen vào giữa các mùa vụ để hạn chế sâu bệnh hại. Khu sản xuất và đánh giá giống cà chua lai được đặt tại Lâm Hà – Lâm Đồng. Vùng này phù hợp cho sản xuất cà chua. Hạt giống lai được sản xuất trong điều kiện trái vụ. Hơn thế nữa, thí nghiệm đánh giá giống cà chua được tiến hành ở các tỉnh miền Nam bao gồm: Long An, Bến Tre và Tiền Giang, ở các tỉnh miền Bắc bao gồm Thanh Trì – Hà Nội. Hạt giống được bán tại Việt Nam và cũng bán rất tốt ở Campuchia và Lào. Những cán bộ chuyên trách của công ty được hỏi về khả năng sản xuất hạt giống lai F1 ngay lập tức trả lời một cách rõ ràng về kiến thức và kinh nghiệm thành thạo trong sản xuất hạt giống rau lai. Hiện tại công ty đang sản xuất hạt giống dưa chuột lai F1 và cà chua lai F1 cũng như dưa hấu lai và ngô lai. Do vậy mà chúng tôi được thuyết phục ngay rằng họ có thể sản xuất hạt giống hạt lai F1 theo yêu cầu của dự án CARD 025/06. Họ cũng trả lời để cho thấy họ rất có kiến thức và quan tâm đến GAP. Các nhân viên cho thấy họ có kiến thức rất tốt về nguyên tắc cũng như thực hành GAP. Họ có hệ thống quản lý chất lượng tại chỗ đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn Ngành về chất lượng hạt giống và luôn duy trì chính sách tốt cho khách hàng. Công ty này có tầm nhìn rất xa. SSC là thành viên của hiệp hội hạt giống châu Á Thái Bình Dương và có liên kết với các công ty hạt giống của nước ngoài bao gồm cả Úc. Họ được xem là thành viên đặc biệt trong cả việc đánh giá giống chống chịu bệnh từ AVRDC cũng như sản xuất hạt giống lai cho Việt Nam Thái độ, thực hành và kinh nghiệm của người sản xuất cây giống Không có người sản xuất cây giống dưa chuột, vì dưa chuột được gieo thẳng từ hạt mọc trong đất. Do vậy mà trong phần này sẽ chỉ cho người sản xuất cây giống cà chua. 6
  7. Tại vùng duyên hải miền Trung (Quảng Nam, Đà Nẵng), nông dân tự sản xuất hạt giống và cây giống với quy mô nhỏ để tự giải quyết nhu cầu của mình. Với quy mô như vậy nên lượng cây giống họ sản xuất hàng năm khoảng 500 nghìn cây. Sản xuất cây giống không thực hiện trong nhà lưới, cây giống không được ghép mặc dù bệnh héo xanh vi khuẩn được xem là rất nghiêm trọng. Do vậy mà người sản xuất cây giống có những trình độ, kỹ năng cũng như kiến thức hạn chế so với nông dân ở các vùng khác. Tại đồng bằng sông Hồng (RRD), tất cả các tỉnh qua điều tra kết quả cho thấy sản xuất cây giống ở quy mô trung bình (ví dụ như Văn Lâm- Hưng Yên, Vĩnh Tường – Vĩnh phúc). Tại đây, người sản xuất cây giống sản xuất khoảng vài trăm nghìn đến vài triệu cây giống cà chua chủ yếu để cung cấp cho nông dân sản xuất cà chua trong tỉnh. Một số người sản xuất cây giống cà chua nhưng họ không làm theo cách này. Sản xuất được thực hiện trong nhà có mái che, nhưng gieo hạt xuống nền đất. Ghép cây không được thực hiện ở bất cứ cơ sở nào trừ Viện Nghiên cứu Rau quả. Có một số ít nông dân mua cây cà chua ghép từ Viên Nghiên cứu Rau quả thông qua công ty Tư vấn đầu tư phát triển Rau hoa Quả (CIDHOP) Với công ty CIDHOP, ngoài một số cán bộ của công ty thì hầu hết họ là nhân viên của Viên Nghiên cứu Rau quả. Người sản xuất thuộc các tỉnh của đồng bằng sông Hồng bị hạn chế về trình độ quản lý dịch hại và rất ít kiến thức trong việc lựa chọn thuốc BVTV an toàn ví dụ như sử dụng dầu khoáng PSO, mặc dù rất nhiều chương trình tập huấn IPM để giúp họ có được kiến thức và kinh nghiệm đối với các cây trồng khác. Họ không có kiến thức về GAP, không lưu giữ những ghi chép đáp ứng yêu cầu của VietGAP. Hơn nửa số người được hỏi có lưu giữ những ghi chép về số lượng cây giống bán ra. Tại Lâm Đồng, một tỉnh thuộc cao nguyên Trung bộ là vùng sản xuất cà chua nổi tiếng và lớn nhất Việt Nam. Kết quả điều tra cho thấy, sản xuất cây giống tại đây rất chuyên nghiệp với quy mô lớn. Có ít nhất 40 trang trại sản xuất cây giống tại Lâm Đồng. Họ sản xuất khoảng vài triệu đến 12 triệu cây cà chua giống mỗi năm cũng với các loại cây giống khác nữa. Các trang trại đều có nhà lưới lớn, cây giống được sản xuất trong khay. Thông thường, có khoảng hơn 40% cây giống cà chua được ghép để chống bệnh héo xanh vi khuẩn. Cây giống được bán chủ yếu ở Lâm Đồng, nhưng khi có hợp đồng họ có thể chở đi bán tại các tỉnh ngoài. Hơn thế nữa, có rất nhiều biến động về chất lượng cây giống do trình độ của người chủ trang trại, kỹ năng cũng như vấn đề vệ sinh trang trại. Trang trại sản xuất cây giống tốt nhất ở Lâm Đồng theo đánh giá là gia đình anh Nguyễn Hồng Phong ở huyện Đức Trọng. Anh Phong đã được tập huấn tại nước ngoài, trang trại nhà anh Phong từng bước được cải thiện đáp ứng tiêu chuẩn ở mức cao thậm chí là tiêu chuẩn quốc tế. Kiến thức, kỹ năng cũng như lưu giữ sổ sách ghi chép của anh Phong cùng một nhân viên chuyên nghiệp của anh – vợ của anh Phong đạt ở mức cao do vậy mà anh Phong được mời với tư cách là một đối tác của dự án. Chúng tôi rất vui vì anh ấy đã đồng ý. Các chủ trang trại khác có trình độ và kỹ năng thấp hơn. Trong hầu hết các ghi chép, họ không ghi chép việc sử dụng phân bón, thuốc BVTV, công nhân không được tập huấn và huấn luyện an toàn. Hầu hết các trang trại tại Lâm Đồng đều 7
  8. biết đến GAP, nhưng đều không đảm bảo được là những thực hành đó có thể lấy được chứng chỉ GAP. 8
  9. Kiến thức, kỹ năng và thái độ của nông dân Ở Quảng Nam, hầu hết nông dân không có kiến thức về phương pháp thực hành tốt cho sản xuất cà chua và dưa chuột. Theo kết quả điều tra cho thấy nông dân không được tập huấn IPM cho sản xuất rau đặc biệt cho cà chua và dưa chuột cũng như sản xuất rau an toàn nói chung. Bởi thế cho nên họ có rất ít kiến thức về quản lý cũng như phát hiện sâu bệnh hại (ví dụ, họ không hiểu được mối quan hệ giữa các vecto truyền bệnh với bệnh virus, họ cũng không biết được có những giống rau có thể chống chịu cao với một số loại bệnh) và họ cũng không có kiến thức về ghép cà chua. Ở Hội An, mặc dù một vài xã có được tập huấn về sản xuất rau ăn lá an toàn và cũng đã có sổ sách ghi chép trong một vài năm trước đây nhưng khi chúng tôi đến thì không ai còn giữ được những sổ sách đó nữa, mặc dù chính họ đã xác nhận là đã sản xuất rau “an toàn”. Huyện này không thuộc địa bàn của dự án.Ở một xã thuộc huyện Tam Kỳ (Quảng Nam) được chọn để triển khai lớp huấn luyện nông dân (FFS), cà chua không được sản xuất trong một vài năm do bệnh héo xanh vi khuẩn nặng. Nông dân cũng có hiểu biết về IPM, chủ yếu là tập huấn IPM trên lúa nhưng không có kiến thức về GAP. Nông dân không lưu giữ sổ sách. Ở đồng bằng sông Hồng, nông dân có kiến thức tốt về sâu bệnh hại trên cà chua và dưa chuột nhưng lại ít kiến thức về sử dụng thuốc trừ sâu an toàn ví dụ như dầu khoáng PSO. Hầu hết nông dân được nghe đến cà chua ghép nhưng chỉ số ít người biết về hiệu quả của ghép cũng như mua cây cà chua ghép để trồng. Họ không biết gì về GAP, không ai lưu giữ sổ sách. Hầu hết nông dân cho rằng chứng chỉ GAP là rất tốt nhưng khi hỏi vì sao lại nghĩ như vậy thì họ lại không trả lời được. Ở Lâm Đồng nông dân có trình độ rất tốt về sản xuất cà chua. Mặc dù ở tỉnh này không sản xuất dưa chuột. Hầu hết nông dân có thể nhận biết được sâu bệnh hại và họ nhận thức được việc sản xuất rau an toàn và IPM, sử dụng các thuốc BVTV an toàn, họ không lưu giữ sổ sách về sử dụng thuốc BVTV. Chúng tôi đã thăm một số trang trại sản xuất cà chua trong nhà lưới, trồng rau trong nhà lưới với mục đích chính là giảm sâu bệnh hại. Trong khi nhà lưới giúp làm giảm sâu đục quả và giảm tác động của bệnh đặc biệt là bệnh virus, nhưng một vài sâu hại khác lại gia tăng ví dụ như bọ phấn. Nông dân có trình độ khác nhau về lưu giữ sổ sách nhưng nói chung là không đủ để được nhận chứng chỉ VietGAP. Kiến thức, kỹ năng và thái độ của cán bộ BVTV Cán bộ BVTV của tất cả các tỉnh mà chúng tôi đến thăm đều rất thích được tham gia dự án CARD. Không là những huấn luyện viên chuyên nghiệp nhưng họ đã huấn luyện nông dân sản xuất cà chua/dưa chuột rất tốt đặc biệt là Lâm Đồng. Điều đó cho thấy họ là những người có kiến thức rất tốt về nguyên tắc và thực hành IPM, sâu bệnh hại chính cho cà chua và dưa chuột, nhưng họ bị hạn chế về thực hành nông nghiệp tốt cho sản xuất cà chua và dưa chuột như tỉa nhánh, ghép cây cũng như sử dụng giống chống chịu 9
  10. bệnh hại. Tất cả cho thấy rõ ràng là cần thiết phải tập huấn thực hành nông nghiệp tốt cho sản xuất cà chua và dưa chuột cũng như sử dụng dầu khoáng, giống cà chua, dưa chuột chống chịu sâu bệnh. Tất cả những nội dung này được trợ giúp của Dr. Ngô Tiến Dũng – điều phối viên chương trình IPM – Hà Nội. Họ không có khái niệm về truy nguyên nguồn gốc sản phẩm và lưu giữ sổ sách như một khái niệm mấu chốt của GAP. Hầu hết những người được hỏi đều trả lời rằng thực hiện thực hành nông nghiệp tốt rất phức tạp nó bao gồm cả IPM. Có điều đáng lưu ý rằng, khi chúng tôi tiến hành cuộc điều tra này thì Bộ Nông nghiệp và PTNT chưa có quyết định về VietGAP mà mới chỉ có Global GAP trước đây là EurepGAP và ASEANGAP. Chúng tôi cũng đã thảo luận với các cán bộ của các chi cục BVTV về trình độ của nông dân tuân theo các yêu cầu của GAP. Theo đánh giá cho thấy nông dân tuân thủ tốt việc sử dụng thuốc BVTV trong danh mục cho phép và đảm bảo thời gian cách ly. Tuy nhiên, ngay chính các cán bộ BVTV cũng không hiểu 1 cách đầy đủ về các yêu cầu của GAP để sản phẩm được chứng nhận. GAP yêu cầu thuốc BVTV phải là những thuốc được đăng ký chuyên cho những cây trồng cụ thể ví dụ như cho cà chua, dưa chuột trong khi các cán bộ BVTV lại diễn tả rằng sản phẩm được đăng ký cũng như một loại thuốc BVTV được đăng ký cho tất cả các loại cây trồng ở Việt Nam, nó không có một vị trí rõ ràng nào trong danh mục các thuốc BVTV. Vì thế mà, nếu nó không có hướng dẫn về thời gian cách ly cho riêng cà chua và dưa chuột (vì sản phẩm này không đăng ký riêng cho loại rau này) thì nó cũng không thể đáp ứng được yêu cầu. Đáp ứng được yêu cầu về thời gian cách ly là rất quan trọng vì quá trình thu hoạch được thực hiện thường xuyên qua nhiều năm. Đáp ứng được yêu cầu về thời gian cách ly được tập huấn trong bài sử dụng thuốc BVTV cho các cây trông khác đặc biệt là lúa gạo nhưng đáp ứng đươc yêu cầu cho sử dụng an toàn cũng như mức độ sử dụng các thuốc an toàn còn rất thấp. Không có tồn dư thuốc BVTV hoặc tồn dư dưới ngưỡng cho phép được kiểm tra thông qua các trang thiết bị hoặc qua quy trình sản xuất. Tuy nhiên, chúng tôi thấy được rằng số lượng thuốc BVTV được nông dân giữ để phục vụ cho sản xuất rau với lượng rất ít nhưng lại có rất nhiều vỏ, bao bì thuốc BVTV ở nhà cũng như ở ngoài đồng. Kho hoặc nơi cất giữ thuốc BVTV cũng cần được xem xét theo hướng GAP vì những cửa hàng thuốc BVTV ở những làng nhỏ cũng là những “kho” cất thuốc BVTV mà nông dân địa phương rất cần. Những chợ đầu mối, chợ địa phương và siêu thị 1. CHỢ BÁN BUÔN Ở LONG BIÊN Chúng tôi đến chợ Long Biên – Hà Nội tháng 6 năm 2007. Phỏng vấn 4 người bán dưa chuột và 3 người bán cà chua. Câu hỏi phỏng vấn và những câu trả lời của họ được trình bày ở phụ lục 3. Dưa chuột 10
  11. Dưa chuột được mang đến từ các tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng đặc biệt là Hưng Yên, Vĩnh Phúc và Bắc Giang. Họ mua trực tiếp từ người nông dân. Dưa chuột có quanh năm nhưng chính vụ từ tháng 4 và tháng 11, 12 vì thời gian chính vụ của dưa chuột ngắn và tại những thời điểm khác trong năm dưa chuột đắt hơn. Người mua buôn dưa chuột quan tâm đến 6 đặc điểm của dưa chuột nhưng có 2 đặc điểm quan trọng nhất đó là giống và mẫu mã bên ngoài của dưa chuột tiếp theo là vùng trồng, cảm quan và thời gian bảo quản. Kém quan trọng nhất là nhãn mác (Như sản xuất an toàn). Người mua buôn cũng tin rằng (màu sắc, kích thước, hình dạng) là đặc điểm quan trọng nhất khi người mua lựa chọn hàng của họ. Giá bán buôn dưa chuột vào tháng 6 xung quanh ở mức 2000-2500 đồng/kg. Cà chua Cà chua chính vụ được đưa đến từ các tỉnh đồng bằng sông Hồng ví dụ như Bắc Ninh, Hải Phòng nhưng trái vụ thì phải nhập từ Trung Quốc và Lâm Đồng. Trong khi một lượng ít cà chua có thể mua trực tiếp từ nông dân, một số khác phải mua qua đại lý, đặc biệt từ các vùng khác của Việt Nam hay Trung Quốc. Với 6 đặc điểm mà những người thu gom quan tâm đến trong việc lựa chọn cà chua, các chỉ tiêu lựa chọn có khác so với dưa chuột, cà chua cần có thời gian bảo quản dài, nguồn gốc và đặc điểm bên ngoài sau đó mới đến cảm quan về vị và giống. Cũng như dưa chuột, đặc điểm ít quan tâm nhất đó là mức độ vệ sinh an toàn của sản phẩm. Giá bán sỉ cà chua trong tháng 6 là 4.500-5000 đồng/kg. Từ tháng 6 đến tháng 8 là thời gian giá cà chua đắt nhất. Cà chua từ Trung Quốc tại thời điểm này được bán với giá trên 10.000 đông/kg. Tổng hơp Tất cả những người buôn bán đều lưu giữ những ghi chép về những cái mà mình đã buôn, bán nhưng không hề lưu giữ một cách rõ ràng về việc họ nhận được những sản phẩm quả kém chất lượng. Nhìn chung, GAP không được ưu tiên cao, không có kiến thức, cũng không quan tâm đến GAP. Họ cũng không biết được nơi cấp chứng chỉ an toàn hoặc những đơn vị sản xuất dưa chuột an toàn để có được giá bán cao hơn tại chợ đầu mối. 2. SIÊU THỊ BÁN BUÔN - METRO Cuộc điều tra được nhóm cán bộ dự án CARD 06/031 tiến hành vào tháng 4 năm 2008. Các câu hỏi đặt ra cũng giống như tại chợ Long Biên hồi tháng 12 năm 2007 chúng tôi đã gửi cho Dr Gordon Rogers. Điều tra phỏng vấn được tiến hành với ông Thăng Long – Quản lý quầy hàng tươi sống của siêu thị Metro Cash & Carry trung tâm bán buôn – Cổ Nhuế - Từ Liên – Hà Nội. Phiếu câu hỏi phỏng vấn được trình bày ở phụ lục 4. 11
  12. Dưa chuột có nguồn gốc từ các địa phương không được mua trực tiếp từ nông dân mà phải qua trung gian thu gom. Dưa chuột có quanh năm, chất lượng đáp ứng được yêu cầu. Chỉ tiêu quan trọng nhất với người thu gom là giá cả, các giống tại đồng bằng sông Hồng nhìn chung là giống nhau về đặc điểm bên ngoài cũng như chất lượng. Cà chua được mua từ các tỉnh đồng bằng sông Hồng đặc biệt là Vĩnh Phúc, Hưng Yên và Hà Nội nhưng cũng có cả từ Lâm Đồng. Hầu hết cà chua được mang đến từ người thu gom nhưng đôi khi cũng từ những chủ trang trại lớn. Cà chua của Lâm Đồng có chất lượng tốt nhất nhưng giá cả cũng cao hơn. Bởi thế nên Metro lựa chọn cả 2: giá cả và chất lượng và bán cả 2 loại cà chua. Cà chua chất lượng kém chủ yếu trong mùa hè. Metro có những lựa chọn đặc biệt cho cà chua. Đầu tiên phải là kích cỡ quả (ít nhất là 70 gam) sau đó là độ tươi của quả, cùng lắm là sau thu hoạch 2-3 ngày. Hình thức và bảo quản được lâu là chỉ tiêu cũng rất quan trọng. Về chỉ tiêu vị của quả cà chua - ở miền Nam của Việt Nam, cà chua được sử dụng để ăn sống như 1 dạng salat do vậy mà phẩm vị rất quan trọng. Ở miền Bắc Việt Nam, cà chua thường được nấu chín do vậy mà màu sắc lại được coi trọng hơn so với phẩm vị. Metro tin rằng trong khi khách hàng có những lựa chọn với những đặc điểm tương đối giống nhau, nhưng trước hết họ quan tâm đến giá cả. Metro không thảo luận về giá mua, giá bán sản phẩm của họ. Họ cũng lưu giữ nhiều các ghi chép chi tiết nhưng họ giữ bí mật vì nguyên tắc trong kinh doanh. Với những chú ý về rau an toàn và GAP, hiện tại Metro bán hàng rau ăn lá với chứng nhận an toàn vệ sinh thực phẩm. Metro tin rằng rau an toàn thì cần phải bán với giá cao nhưng họ đã không bán được giá cao như họ nghĩ. Nhóm cán bộ dự án FAVRI/UWS thừa nhận rằng rau ăn lá an toàn không bán giá cao mà chỉ bán với giá bình thường. Xác định những cơ hội cho dự án trong việc phát triển kinh tế xã hội và môi trường canh tác Có một vài cơ hội cho sự thống nhất trong dự án được xác định. Kết quả của những điều tra cơ bản. Thứ nhất, sự khác nhau rất lớn về thực hành trên đồng ruộng đặc biệt là sản xuất cà chua giữa các vùng cho thấy rằng những công nghệ tiên tiến được áp dụng tại Lâm Đồng và mở rộng ra ở một vài huyện thuộc các tỉnh đồng bằng sông Hồng, có thể chia sẻ giữa các học viên cuối cùng là huấn luyện nông dân qua lớp FFS. Do vậy mà cần thiết phải có 2 lớp tập huấn đào tạo tiểu giáo viên tại Hà Nội/ FAVRI và Đà Lạt/PVFC Trong suốt thời gian hội thảo, các tiểu giáo viên được thăm những nơi sản xuất cà chua, dưa chuột áp dụng thực hành nông nghiệp tốt với mức độ áp dụng công nghệ tại Việt Nam ở mức vừa phải. Thứ 2, Công nghệ ghép cà chua để sản xuất cà chua ghép được công nhận là rất quan trọng trong sản xuất cà chua an toàn và kinh tế. Trong khi công nghệ này tại Lâm Đồng ngày càng được mở rộng thì ở RRD thì đang rất hạn chế và không có ở duyên hải miền Trung. Điều đó cho thấy rằng bài giảng về sử dụng cà chua ghép trong sản xuất cà chua được xem như một chuyên đề của hội thảo đào tạo tiểu giáo viên, hơn thế nữa, cây 12
  13. giống cà chua ghép đã được cung cấp cho tất cả các mô hình tập huấn nông dân ở tất cả các vùng của dự án. Thứ 3, sự quan tâm của công ty giống cây trồng miền Nam về nguồn gen cà chua cũng như khả năng đánh giá giống lai, họ cũng đã mời chúng tôi tới thăm các khu thí nghiệm đánh giá giống cà chua. Như vậy là có 4 chứ không phải 3 cơ quan đánh giá giống cà chua. Thứ 4, theo kết luận của Dr. Ngô Quang Vinh của viện Khoa học Nông nghiệp miền Nam, chúng tôi nghĩ rằng thành phố Hồ Chí Minh là nơi đánh giá giống dưa chuột rất tốt. Chúng tôi đã hỏi Dr. Vinh về thí nghiệm đánh giá giống, các giống do viện Nghiên cứu Rau quả cung cấp để thực hiện thí nghiệm. Chúng tôi cũng đã dành một khoản kinh phí ngoài dự án CARD cho việc này và nó trở thành một hoạt động rất có hiệu quả cho dự án. Kết luận Những thông tin rõ ràng thu thập được từ cuộc điều tra, phỏng vấn và quan sát đã cho thấy sự khác nhau giữa việc sử dụng công nghệ trong sản xuất cà chua và dưa chuột tại các vùng như đồng bằng sông Hồng, duyên hải miền Trung và Cao nguyên Nam Trung bộ (Lâm Đồng) và rõ ràng nhất là đối với cà chua. Nông dân Lâm Đồng có trình độ, kỹ năng và kinh nghiệm tốt nhất. Công nghệ sản xuất cũng tiên tiến nhất trong đó bao gồm cả công nghệ sản xuất cây giống. Do vậy mà năng suất của họ đạt cao nhất. Ở RRD, có sự khác nhau về trình độ và khả năng của nông dân giữa các huyện trong cùng một tỉnh. Về cơ sở hạ tầng cũng như chất lượng cây giống không được tốt như ở Lâm Đồng. Tuy nhiên, sản xuất dưa chuột thì tốt. Ở vùng duyên hải miền Trung, nông dân sản xuất cà chua không có kỹ năng, kiến thức và cũng không được tập huấn về sản xuất cho cả hai loại cây trồng cà chua và dưa chuột. Về dưa chuột, hầu hết các phương pháp sản xuất đều cho thấy rất tốt ở RRD. Có thể nói như vậy là vì dưa chuột được trồng rất nhiều ở đây, có các trang thiết bị phục vụ cho chế biến và thành lập hiệp hội nông dân sản xuất dưa chuột, hiệp hội này được tập huấn và FAVRI đóng vai trò quan trong trong việc phát triển vùng dưa chuột. Nông dân cần có kiến thức hơn nữa về phát hiện và phòng trừ sâu bệnh hại và có những hiểu biết về mối quan hệ giữa bệnh với vecto truyền bệnh. Việc sử dụng bình phun thuốc là không định lượng đúng và như thế thì liều lượng xử lý sâu bệnh hại không chính xác. Đây cũng là một thực tế làm cho người nông dân cũng như những người sản xuất cây giống không đáp ứng được yêu cầu của GAP. Trong khi đó, hầu hết nông dân bán sản phẩm cho chợ địa phương. Có 1 lượng không nhỏ cà chua từ Lâm Đồng và một vài huyện của các tỉnh RRD ví dụ như Hải Phòng, dưa chuột từ đồng bằng sông Hồng được bán cho các siêu thị. Trước thực tế đó cho thấy nông dân sẽ phải tăng cường năng lực nhằm hoàn thiện các yêu cầu của GAP, trước mắt là VietGAP hoặc là yêu cầu nào đó của siêu thị 13
  14. PHỤ LỤC 1 Điều tra 2007: người sản xuất/phân phối cây giống 1. Phiếu điều tra: Nhà sản xuất/phân phối cây con Tên người trả lời ___________________________ Ngày phỏng vấn_______ __- Tỉnh_____________________________________ Người phỏng vấn _________ Huyện/Xã ______________________________________ --------------------------------------------------------------------------------------------------- Thông tin chung 1. Giới tính: ______ 1) Nam ______ 2) Nữ 2. Tuổi? ___________ 3. Trình độ học vấn?________________________ 4. Chức vụ nơi làm việc_________________ 5. Giải thích tóm tắt công việc anh/chị làm tại địa phương?_________ 6. Anh/chị đã làm công việc này được bao nhiều năm rồi?___________ 7. Trong cơ quan, ai làm những công việc sau? Công việc Quyết định Thực thi Sản xuất cây con Chọn giống cho sản xuất Quản lý đất và giá thể Lựa chọn và mua phân bón Tưới tiêu Kiểm tra sâu bệnh hại Lựa chọn và mua thuốc BVTV Phun thuốc BVTV Marketing Lựa chọn và mua thiết bị 14
  15. 8. Anh/chị sản xuất loại giống cây trồng nào? Sản lượng Tên Số Anh/chị có sản xuất giống lượng trong nhà lưới cây con Cà chua Với cây con cà chua, anh/chị có ghép không? (Có/Không) Dưa chuột Mướp đắng Với cây con dưa chuột, anh/chị có ghép không? (Có/Không) 9. Anh/chị lấy nguồn giống ở đâu (hãy đánh dấu vào ô thích hợp)? Nguồn Tất cả Hầu hết Một số Từ các công ty giống của Việt Nam Từ các công ty giống nước ngoài Từ chính trang trại của anh/chị Từ nông dân khác Nguồn khác 10. Anh/chị sử dụng loại phân bón nào? Số lần bón phân/năm Phân chuồng Phân hỗn hợp Ure Phân khoáng khác Phân bón lá 11. Những loại sâu bệnh hại dưới đây quan trọng như thế nào đối với sản xuất của anh/chị (đánh dấu vào ô thích hợp)? Sâu/bệnh hại Rất quan Quan trọng Không quan Không biết trọng trọng R ệp Sâu xanh Sâu đục quả Bọ phấn Nhện 15
  16. Sâu vẽ bùa Bọ trĩ Ốc và ốc sên Tuyến trùng Héo xanh vi khuẩn Đốm vi khuẩn Virus L ở c ổ rễ Các loại sâu hại khác Các loại bệnh hại khác 12. Anh/chị có cảm thấy tự tin về khả năng của anh chị để: Kỹ năng Không Có thể tự làm Tự mình có thể làm nhưng cần thể làm tốt người giúp đỡ Chọn lọc giống tốt nhất để sản xuất Bón phân vào thời điểm thích hợp và liều lượng thích hợp Phân biệt được giữa triệu chứng do bệnh và triệu chứng do sâu hại Nhận biết chính xác tác hại của các loại sâu bệnh hại chủ yếu Lựa chọn loại thuốc BVTV tốt nhất để phòng trừ sâu bệnh hại chính Chuẩn bị các dung dịch thuốc BVTV với nồng độ cụ thể ghi trên nhãn bao bì Xác định và sử dụng các kỹ thuật OH&S thích hợp ở cơ quan của anh/chị Cất giữ thuốc BVTV theo chỉ dẫn của nhà sản xuất Ghi chép chính xác về các công việc của mình trên đồng ruộng Tính toán lãi thuần Chuẩn bị vốn cho vụ sản xuất tới Áp dụng nguyên tắc GAP 16
  17. 13.Thái độ của cơ quan anh/chị với GAP là gì? a Biết ít về nó, không thể đánh giá b Biết về GAP nhưng không thấy lợi ích c Không quan tâm đến GAP d Quan tâm đến việc áp dụng GAP, nhưng cần thêm sự hỗ trợ/giúp đỡ e Hiện đang áp dụng GAP 14. Lý do cơ quan anh/chị tiếp nhận GAP là gì? __________________________________________________________________ 15 a. Anh chị cất giữ thuốc BVTV ở đâu?_____________________________ b. Tại sao lại cất giữ ở đó?____________________________ 16 a Ai là người chịu trách nhiệm về vấn đề an toàn ở cơ quan anh/chị? _____________________________________________________________ b. Anh/chị có viết các quy trình an toàn không?_________________ 17 Những thiết bị an toàn thuốc BVTV nào sau đây được cơ quan anh/chị sử dụng Luôn luôn Thỉnh thoảng Không bao giờ Mặt nạ bảo vệ Khăn che miệng và mũi Áo sơ mi dài tay và quần dài Quần áo chống thấm nước Ủng cao su Găng tay không thấm nước Mũ 18. Anh/chị có đồng ý với những ý kiến sau đây không? Đồng ý Không Không đồng biêt ý Nông dân tuân theo quy trình GAP không thể đeo bình phun mà phải sử dụng máy phun thuốc BVTV Nông dân được chứng nhận tuân theo nguyên tắc GAP sẽ thu được lợi nhuận cao hơn từ sản phẩm của họ Với nguyên tắc GAP, bảo quản thuốc BVTV ở đâu không quan trọng vì nó không ảnh hưởng đến tồn dư thuốc BVTV trên rau Chỉ những nông dân giàu có mới có thể áp dụng được nguyên tắc GAP Nông dân không thể sử dụng thuốc BVTV nếu họ muốn được cấp chứng chỉ GAP 17
  18. Nông dân sẽ dễ dàng có được chứng chỉ GAP hơn nhiều nếu họ được tổ chức theo hợp tác xã Nông dân có thể sử dụng phân khoáng như một phần của GAP nhưng họ phải giữ lại những ghi chép về việc sử dụng phân khoáng của họ . Để đáp ứng các yêu cầu GAP nông dân phải sử dụng giống từ nguồn tin cậy/có nguồn gốc Tôi không thể lấy được chứng nhận GAP nếu tôi không có máy tính để lưu giữ ghi chép đồng ruộng Yêu cầu quan trọng nhất của nguyên tắc GAP là giữ được các ghi chép về các kỹ thuật đồng ruộng Để thu được lợi ích kinh tế từ GAP, nông dân cần bán sản phẩm của họ cho các nhà bán buôn có chứng chỉ GAP 19. Anh/chị có lưu giữ các ghi chép về sản xuất? ________________ sử dụng thuốc BVTV?_______________ sử dụng phân bón? ________________ 20. a Năm ngoái, anh/chị đã sản xuất được bao nhiêu cây con giống ?____ b Anh/chị yêu cầu bao nhiêu thời gian để nhân đôi số lượng đó ?_____ 21. a Anh/chị kiểm tra chất lượng sản phẩm như thế nào? ____________ b Anh/chị có bảo hành sản phẩm của anh/chị cho nông dân không ? __ 22. Nếu anh/chị cần được tư vấn về sản xuất cây con giống, anh/chị lấy nó ở đâu? ____________ 23. Anh/chị thường tiếp xúc với các phương tiện truyền thông nào sau đây? _____ 1) Đài phát thanh _____ 2) TV _____ 3) Băng video _____ 4 Báo chí _____ 5) Tạp chí _____ 6) Khác (nêu rõ) ___________________________________ 24. Cách tốt nhất để học về sản xuất cây con giống là gì? ------ 1) Tranh áp phích _____ 6) TV _____ 2) Tờ rơi _____ 7) Báo chí _____ 3) Dự báo của đài phát thanh _____ 8) Tập huấn đồng ruộng _____ 4) Thông cáo, yết thị _____9) Các cuộc gặp của nông dân _____ 5) Các mô hình trình diễn _____10) Khác (nêu rõ) 18
  19. PHỤ LỤC 2 Đánh giá diện tích trồng cà chua và dưa chuột tại một số tỉnh chính tham gia dự án CARD 06/025 Tỉnh Huyện Diện tích cà chua* Diện tích dưa chuột* THAI BÌNH Thái Thụy 150 370 Tiền Hải 45 30 Kiến Xương 120 300 Đông Hưng 40 50 Hưng Hà 215 170 Quỳnh Phụ 450 300 Vũ Thư 150 250 TP Thái Bình 20 35 Tổng số 1190 1505 HẢI PHÒNG Đồ Sơn Chủ yếu Kiến Thụy Chủ yếu Tiên Lãng Một ít 60 Một ít Vĩnh Bảo Một ít Một ít An Dương 55 Một ít An Lão 5 Thủy Nguyên Chủ yếu Tổng số 1800 420 VĨNH PHÚC Mê Linh 350 Yên Lạc 100 Vĩnh Tườg 200 120 Tam Dương 500 Tam Đảo 50 TP Vĩnh Yên 10 Tổng số 610 670 HÀ NAM Lý Nhân 120 3900 Kim Bảng 100 3000 Duy Tiên 75 1800 Thanh Liêm 56 1800 Bình Lục 20 800 TX Phủ Lý 13 80 Tổng số 384 11380 HUNG YEN Phủ Cừ 70 150 Tiên Lữ 115 135 Kim Động 20 10 Khoái Châu 35 25 Văn Giang 154 80 Văn Lâm 130 40 19
  20. Yên Mỹ 60 30 TX Hưng 30 40 Yên Tổng số 614 510 HA NOI Long Biên 45 18 Thanh Trì 255 Đông Anh 70 75 Sóc Sơn 19 Gia Lâm 30 190 Tổng số 400 302 QUẢNG Tam Kỳ, Phù Ninh, Tam Kỳ, Phù Ninh, Núi NAM Núi Thành, Thăng Thành, Thăng Bình, Quế Bình, Quế Sơn, Duy Sơn, Duy Xuyên, Hội An, Xuyên, Hội An, Điện Điện Bàn, Đại Lộc Bàn, Đại Lộc Tổng số 220 280 * Tổng số diện tích cây trồng ở các vụ/năm. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2