intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " XÂY DỰNG QUY TRÌNH CANH TÁC VẢI THIỀU THANH HÀ THEO HƯỚNG ASEAN GAP "

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

69
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vải thiều Thanh Hà là một đặc sản và đã được Cục Sở hữu Trí tuệ cấp bằng bảo hộ Chỉ dẫn địa lý theo quyết định số 353/QĐ-SHTT, ngày 25/5/2007. Tuy nhiên, giá vải thiều ngày càng giảm nhanh. Giá vải tươi năm 1997 là 14000 – 15000đ/kg, năm 1998 là 10000 - 12000đ/kg, năm 2003 là 3500 – 4500đ/kg, năm 2007 chỉ còn 2000đ/kg. Nguyên nhân của việc giảm giá vải là do mất cân đối cung cầu ở thị trường trong nước và do không đồng đều về chất lượng sản xuất ra của các hộ nông dân. Để nâng cao giá...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " XÂY DỰNG QUY TRÌNH CANH TÁC VẢI THIỀU THANH HÀ THEO HƯỚNG ASEAN GAP "

  1. Hội thảo GAP - Bình Thuận (21-22/7/2008) XÂY DỰNG QUY TRÌNH CANH TÁC VẢI THIỀU THANH HÀ THEO HƯỚNG ASEAN GAP ThS. Trương Thị Minh, TS. Đào Thế Anh, ThS. Trịnh Văn Tuấn và CS (Báo cáo trình bày tại Hội thảo GAP về Thanh Long tại Bình Thuân, 21-22/07/2008) I. Tính cấp thiết Vải thiều Thanh Hà là một đặc sản và đã được Cục Sở hữu Trí tuệ cấp bằng bảo hộ Chỉ dẫn địa lý theo quyết định số 353/QĐ-SHTT, ngày 25/5/2007. Tuy nhiên, giá vải thiều ngày càng giảm nhanh. Giá vải tươi năm 1997 là 14000 – 15000đ/kg, năm 1998 là 10000 - 12000đ/kg, năm 2003 là 3500 – 4500đ/kg, năm 2007 chỉ còn 2000đ/kg. Nguyên nhân của việc giảm giá vải là do mất cân đối cung cầu ở thị trường trong nước và do không đồng đều về chất lượng sản xuất ra của các hộ nông dân. Để nâng cao giá trị cho vải Thiều Thanh Hà cần đa dạng thị trường, hướng tới khu vực tiêu dùng cao cấp và xuất khẩu. Để đáp ứng yêu cầu khắt khe của thị trường tiềm năng rộng lớn đó cần tổ chức và quản lý sản xuất theo hướng Asean GAP. Với bối cảnh như vậy, trong khuôn khổ dự án ”Nâng cao giá trị vải Thiều Thanh Hà”, Tổ chức Hợp tác Kỹ thuật Đức(GTZ) là tổ chức tài trợ, Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Hệ thống Nông nghiệp là cơ quan tư vấn, triển khai nghiên cứu xây dựng quy trình canh tác vải Thiều Thanh Hà theo hướng AseanGAP. II. Vấn đề cần quan tâm trong xây dựng quy trình canh tác vải thiều Thanh Hà theo hướng Asean GAP 1. Nghiên cứu loại đất thích hợp trồng vải thiều cho chất lượng đặc thù 2. Vật liệu gieo trồng 3. Việc sử dụng phân bón 4. Bảo vệ thực vật 5. Tưới nước 6. Thu hoạch 7. Một số kỹ thuật đặc thù 8. Quản lý nông hộ trong thực hiện AseanGAP cho vải thiều Thanh Hà III. Phương pháp xây dựng quy trình Nghiên cứu thực địa kết hợp với phân tích trong phòng để xác định loại đất trồng vải thiều thích hợp và xác định nguồn nước tưới cho vải thiều. Dùng GIS xác định vùng quy hoạch trồng vải thiều thích hợp. Dùng phương có sự tham gia của người dân và phương pháp chuyên gia trong xây dựng quy trình canh tác vải thiều, xây dựng hệ thống quản lý nội bộ quản lý các hộ trong thực hiện GAP. IV. Kết quả xây dựng quy trình 1. Nghiên cứu loại đất thích hợp trồng vải thiều cho chất lượng đặc thù: Bằng phương pháp khảo sát thực địa, lấy mẫu đất, mẫu quả vải. 1
  2. Hội thảo GAP - Bình Thuận (21-22/7/2008) Phân tích trong phòng thí nghiệm các chỉ tiêu nông hóa của đất và chỉ tiêu chất lượng quả vải. Xác định mối tương quan giữa đất đai và chất lượng đặc thù của vải thiều. Từ đó xác định được các yếu tố đất đai thích hợp để trồng vải thiều đảm bảo chất lượng đặc thù. Kết quả nghiên cứu cho thấy các chỉ tiêu đất đai thích hợp để trồng vải thiều được mô tả trong bảng dưới đây: Yêu cầu về đất đai TT Yếu tố đất đai Yêu cầu về chất lượng đất 1 Loại đất - Đất phù sa không được bồi, ít chua. - Đất phù sa không được bồi có tầng glây và loang lổ. 3 Thành phần cơ giới Thịt pha cát đến thịt pha sét và cát 4 pHH2O 5,5 - 8,1 5 pHKCl 5,2 - 7,5 6 OC, % 0, 85 - 2,15 7 N, % 0,08 - 0,19 8 P2O5, % 0,06 - 0,3 9 K20, % Tầng 1 1.6 - 2,82 10 K20, % Tầng 2 1.64 – 2.7 Na+ ldl/100g tầng 1 11 0,44 – 2,55 Na+ ldl/100g tầng 2 12 0.48 – 2.55 13 Bo, ppmTầng 1 35 - 47 14 Bo, ppmTầng 2 27 - 33 15 Mo, ppm tầng 1 27 - 36 16 Mo, ppm tầng 2 23 - 26 Bằng phương pháp chồng ghép bản đồ đơn tính của các chỉ tiêu nông hoá quyết định chất lượng đặc thù vải Thiều Thanh Hà, chúng ta xác định được: - Vùng đất trồng vải thiều thích hợp nhất của huyện Thanh Hà là 6.020ha (xem bản đồ ở phần phụ lục). - Đơn vị đất chủ yếu thuộc loại đất phù sa ít chua có tầng loang lổ và đất phù sa glây địa hình Vàn, TPCG thịt trung bình và có pH của đất trung tính đến ít chua. 2. Vật liệu gieo trồng: Để đảm bảo chất lượng giống vải thiều, hạn chể việc lây lan nguồn sâu bệnh từ vùng này sang vùng khác, vật liệu gieo trồng vùng được quy hoạch trồng vải thiều thịch hợp được xác định như sau: - Là giống vải thiều Thanh hà được tuyển chọn từ các cây ưu tú trọng vườn nông hộ thuộc huyện Thanh Hà. - Nhân giống bằng phương pháp chiết cành. - Hộ tự nhân giống cung cấp cho chính gia đình mình hay lấy giống từ hộ bên cạnh để đảm bảo giống đem trồng rõ nguồn gốc. - Không trồng bằng giống từ vùng ngoài Thanh Hà mang vào. 2
  3. Hội thảo GAP - Bình Thuận (21-22/7/2008) 3. Việc sử dụng phân bón 3.1 Nguyên tắc sử dụng phân bón - Việc sử dụng phân bón không gây dư lượng ảnh hưởng đến môi trường đất - Hiểu quả sử dụng phân bón cao - Tránh lảng phí trong đầu tư cho người trồng vải - Không dùng các chất kích thích sinh trưởng làm ảnh hưởng đến chất lượng quả vải - Không dung các loại phân bón không rõ nguồn gốc 3.2 Căn cứ xác định liều lượng và chủng loại phân bón cho cây vải thiều - Căn cứ vào nhu cầu dinh dưỡng từng giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây - Căn cứ vào tuổi cây - Căn cứ vào năng suất vụ trước 3.3 Kỹ thuật sử dụng phân bón cho cây vải thiều được trồng tại Thanh Hà 3.3.1 Kỹ thuật bón phân giai đoạn kiến thiết cơ bản - Thời điểm bón phân: Sau khi trồng 1 tháng có thể bón thúc. Trong 2- 3 năm đầu bón phân theo nguyên tắc 1 đợt lộc 2 lần bón. Lần thứ nhất khi chồi ngọn bắt đầu nhú, lần thứ hai khi lộc gần như ngừng sinh trưởng vươn dài, lá từ màu hồng chuyển sang màu xanh. - Liều lượng phân bón: 20g đạm urê + 50g supe lân + 15 - 20g kaliclorua/ cây /lần. - Cách bón: Nếu đất khô pha loảng phân để tưới hoặc cuốc 2 -3 hố xung quanh bộ rễ, bỏ phân vào và lấp đất lại, bón phân xong phải tưới nước. 3.3.2 Kỹ thuật bón phân cho cây vải ở tuổi cho thu hoạch a. Kỹ thuật bón thúc lộc thu (bón sau thu hoạch): Sau khi thu hoạch quả xong cần bổ sung dinh dưỡng kịp thời và đủ lượng để có đủ sức cho lộc thu phát triển tốt. Đối với vùng tiêu úng tốt thời điểm bón tốt nhất cho lần thúc lộc thu thứ nhất là cuối tháng 7 đến đầu tháng 8 dương lịch và bón lần thứ hai vào giữa tháng 9. Đối với vùng khả năng tiêu úng chậm, để tránh những đợt ngập lụt vào tháng 7, tháng 8 gây úng ngập chết cây, chỉ nên bón thúc lộc 1 lần vào nữa đầu tháng 9. - Kỹ thuật bón: Tuỳ điều kiện thời tiết, độ ẩm đất mà tiến hành phương pháp bón khác nhau. Nếu thời tiết khô hạn, nên pha loảng phân để tưới. Tưới theo hình chiếu tán cây, phạm vi tưới cách trong và ngoài tán cây 50cm. Nên kết hợp bón phân, xới xáo và tưới nước để cây sử dụng phân bón có hiệu quả. Nếu trời mưa nhiều, độ ẩm đất cao dùng phương pháp bón rải, xong dùng đất phủ kín phân bón. - Liều lượng phân bón: Tuy theo loại đất, tuổi cây mà có liều lượng phân bón khác nhau. Đất ngoài bãi độ phì cao bón ít hơn. Đất trong đồng bón cao hơn đất ngoài bãi. Vườn thổ cư bón với lượng cao nhất. Có thể căn cứ vào khả năng cho quả để xác định lượng phân bón cho cả năm (cứ cho thu hoạch 100 kg quả cần bổ sung vào cho đất 2 - 2, 5 kg đạm Urê + 4 - 5 kg lân suppe + 2 kg ka ly clorua). - Cách phân bổ liều lượng phân bón: + Giai đoạn thúc lộc thu bón 1/2 tổng lượng đạm, 1/2 tổng lượng lân cả năm và 1/4 lượng ka ly (chia đều làm 2 lần). (Đợt bón này chỉ áp dụng cho đất trong đồng và đất thổ cư và những nơi tiêu úng tốt nên bón sớm vào cuối tháng 7). + Liều lượng phân bón thúc lộc đợt 2: tương đương thúc lộc thu lần 1. Bón thúc lần này áp dụng cho tất cả mọi trường hợp. Thời điểm bón thích hợp vào tháng 9, không nên kéo dài sang tháng 10 cây dễ ra lộc đông. 3
  4. Hội thảo GAP - Bình Thuận (21-22/7/2008) + Đối với trường hợp năm trước không có quả việc bón phân thúc lộc thu tuy thuộc vào từng trường hợp cụ thể chăm bón cho hợp lý, đối với đất trong đồng bón với lượng bằng 1/2 lượng trên, đối với đất ngoài bãi và cây sinh trưởng khoẻ bón 1/3 lượng trên. b. Kỹ thuật bón thúc hoa Thời điểm bón: Bón cho vải thiều thường vào giai đoạn qua đại hàn, tức vào khoảng đầu tháng 2 dương lịch Lương phân bón: bón phân lần này nên bón cân đối đạm, lân, kali nếu có nước phân chuồng tưới bổ sung thì tốt. Giai đoạn này bón nhẹ với 1/4 lượng đạm, lân, kaly còn lại Giai đoạn này ít mưa, đất khô hạn nên dùng biện pháp pha loãng phân để kết hợp bón phân với tưới nước. Có thể dùng phân bón lá để bón qua lá. c. Kỹ thuật bón thúc quả Số lần bón: Bón thúc quả tiến hành vào 2 đợt, đợt 1 khi quả mới hình thành, đợt 2 sau đợt 1: 25 – 30 ngày (vào khoảng trung tuần tháng 4) o Bón thúc quả lần thứ nhất - Thời điểm bón: Việc bón thúc quả lần thứ nhất tiến hành khi quả mới được hình thành, khoảng sau nở hoa 10 ngày, lúc này kích thước quả chỉ bằng hạt đậu xanh (thường gọi là giai đoạn quả mây) - Liều lượng phân bón: để quả lớn lên nhanh, lúc này bón kali và phân chuồng là chủ yếu. Giai đoạn bón thúc quả lượng đạm lân ka li còn lại chia đều làm 2 lần, toàn bộ lượng phân chuồng tập trung vào bón thúc quả đợt 1 o Bón thúc quả lần thứ hai - Thời điểm bón bón thúc quả lần thứ 2 tiến hành sau thúc quả lần thứ nhất 25 –30 ngày tức vào trung tuần tháng 4 - Lượng phân bón: lượng phân bón thúc quả lần 2 tương tự như thúc quả lần thứ nhất. Trong giai đoạn này nên dùng nước phân chuồng ngâm tưới để cây sử dụng kịp thời 4. Bảo vệ thực vật 4.1 Nguyên tắc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật cho cây vải thiều - Chú trọng việc sử dụng biện pháp IPM trong phòng trừ sâu bệnh để giảm thiểu việc sử dụng thuốc hóa học - Quan tâm đến việc sử dụng các loại thuốc có nguồn gốc sinh học giảm thiểu việc tác hại của dùng thuốc BVTV đến môi trường và sức khỏe con người - Xác định các loại sâu bệnh hại vải chủ yếu khuyến cáo các biện pháp phòng trừ thích hợp - Kỹ thuật pha thuốc tuân thủ nguyên tắc hướng dẫn trên bao bì - Chỉ được phép sử dụng các loại thuốc trong danh mục cho phép của Bộ NN và PTNT - Đảm bảo thời gian cách ly khi thu hoạch ít nhất 15 ngày 4.2 Nguyên tắc quản lý thuốc bảo vệ thực vật và các hóa chất, phân bón - Thuốc bảo vệ thực vật và phân bón được cung ứng tại các điểm dịch vụ của Hiệp hội. Các điểm dịch vụ có kho chứa riêng. - Những người làm công tác cung cấp các dịch vụ được đào tạo các kiến thức về BVTV (có chứng chỉ) đảm bảo đủ khả năng tư vấn cho các hộ sản xuất. 4
  5. Hội thảo GAP - Bình Thuận (21-22/7/2008) - Người làm công tác dịch vụ thuốc BVTV thường xuyên cập nhật danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng 4.3 Các căn cứ để xác định việc sử dụng thuốc BVTV - Căn cứ vào tình hình thời tiết (đối với bệnh mốc sương: trong thời kỳ ra hoa nếu thời tiết âm u, mưa phùn phải tiến hành phun phòng ngay). - Căn cứ vào tình hình xuất hiện các loại sâu bệnh hại vải. 4.4 Biện pháp phòng trừ một số sâu bệnh hại vải 4.4.1 Phòng sâu bệnh Biện pháp phòng sâu bệnh được quan tâm hàng đầu, cho phép giảm chi phí sản xuất, bảo vệ môi trường và đảm bảo an toàn thực phẩm. Việc phòng sâu bệnh phải được bắt đầu từ kỹ thuật chăm sóc, đặc biệt là khâu tỉa cành, bón phân. Nếu tỉa cành tạo tán tốt, luôn vệ sinh ngắt bỏ nguồn bệnh, vườn vải thông thoáng, sẽ giảm ẩm độ hạn chế điều kiện phát triển sâu bệnh hại vải. a. Kỹ thuật tỉa cành tạo tán giai đoạn kiến thiết cơ bản Kỹ thuật tạo hình: Cách mặt đất 30 - 50 cm để 3-4 cành cấp 1, phân bố tương đối đếu ở các phía, tạo với thân một góc thích hợp 45 - 700, không để cành trên chồng lên cành dưới. Cành cắt tỉa là cành bắt chéo, cành ở chỗ quá mau, cành nhỏ yếu… b. Kỹ thuật tỉa cành cho cây vải ở tuổi cho quả. Thời điểm tỉa cành: Sau khi thu hoạch 10-15 ngày (khoảng đầu tháng 7) tiến hành cắt tỉa cành. Việc tỉa cành cũng có thể tiến hành nhiều đợt trong năm để loại bỏ những cành mọc bất hợp lý. Các loại cành cắt tỉa: - Cành mọc dày quá, mọc lộn xộn chồng lên nhau. - Cành bị sâu bệnh nặng: Bị sâu đục thân đục rỗng, bị bệnh làm chết khô. - Cành bị che lấp, chèn ép trở nên còi cọc không có khả năng ra hoa, quả. - Cành vượt; Loại mầm non sinh trưởng không bình thường, vươn dài ra. - Các cành lộc ra khi cây đang nuôi quả - Bấm các đầu cành năm trước không có quả. Kỹ thuật cắt tỉa: Cắt trong tán trước, sau đó mới ra ngoài tán. Cành lớn cắt trước, cành bé cắt sau. Tránh tạo ra những mảng trống, làm sao cho sự phân bố cành trên cây thật đều. 4.4.2 Trừ sâu bệnh Phòng sâu bệnh là cần thiết, nhưng không thay thế được biện pháp trừ sâu bệnh. Muốn trừ sâu bệnh có hiệu quả phải nhận biết đúng sâu bệnh để dùng đúng thuốc, phát hiện sớm để phun trừ kịp thời. Bởi vậy, việc kiểm tra vườn cần tiến hành thường xuyên, định kỳ 5 – 7 ngày 1 lần. Các loại sâu bệnh thường phát triển theo mùa. Mùa ra lộc, hoa, quả non chú ý các loại rệp, bọ xít, sâu ăn lá, mùa khô chú ý nhện lông nhung, mùa ra quả chú ý các bệnh sương mai, thán thư, sâu đục quả Biện pháp phòng trừ một số sâu bệnh hại vải Nhện lông nhung - Đặc điểm gây hại: Nhện con khi mới nở di chuyển đến phá hại ở các chồi non, hoa và quả non. Rệp phát triển quanh năm, nhưng mạnh nhất vào mùa xuân. Lông nhung xuất hiện phía dưới phiến lá, cùng với nhện hút dinh dưỡng làm toàn bộ lá nhỏ và xoăn lại giảm khả năng quang hợp, sau đó khô và rụng. 5
  6. Hội thảo GAP - Bình Thuận (21-22/7/2008) - Biện pháp phòng trừ: + Vệ sinh vườn: Thu gom ngắt bỏ những cành lộc bị lông nhung. Biện pháp này cần được tiến hàng trước khi lông nhung chuyển sang màu vàng, khi phát hiện thấy lá bị xoăn. + Biện pháp hoá học: Pegasus 500ND nồng độ 1/800, phun 600 lít dung dịch thuốc đã pha /ha; Ortus 3SC nồng độ 1/800, phun 600 lít dung dịch thuốc đã pha /ha; Regent 800 WG, pha 1gam/10 lít nước, phun 600 lít dung dịch thuốc đã pha /ha. Phun đúng lúc khi vừa phát hiện nhện lông nhung đầu tiên trong vườn Bọ xít Tập quán phát sinh và gây hại: Bọ xít đẻ trứng vào mặt sau của lá, đẻ thành ổ 13 – 14 quả. Trong năm bọ xít bắt đầu đẻ trứng vào tháng 3. Thời gian trứng: 11-15 ngày. Thời gian sâu non và trưởng thành: 25 – 30 ngày, đây cũng là thời gian gây hại của bọ xít. Chúng chích hút chồi non, hoa, quả làm chồi kém phát triển, rụng hoa và quả non. Biện pháp phòng trừ: Biện pháp thủ công: Khi mùa xuân đến bọ xít thường tập trung về nhãn vải để giao phối và đẻ trứng với mật độ rất cao, vì vậy có thể dùng vợt bắt diệt bọ xít trưởng thành. Ngắt bỏ các ổ trứng: quan sát mặt dưới của lá thấy các ổ trứng ngắt bỏ và diệt. Biện pháp hoá học: Dùng các loại thuốc Dipterex 0,2%, Sherpa 25EC nồng dộ 0,1% phun với lượng 600 lít /ha để diệt bọ xít trưởng thành và bọ xít non. Thời điểm phun tốt nhất khi bọ xít non vừa nở. Sâu đục quả vải Tập quán phát sinh và gây hại: Bướm đẻ trứng ở những cây có cành lá phát triển um tùm, đẻ trứng vào ban đêm, trên cuống quả, gân lá, cuống hoa và chồi non. Sâu non nở ra đục vào cuống hoa và quả làm cho hoa bị khô heo, quả bị thối và chất lượng quả giảm. Biện pháp phòng trừ: Biện pháp canh tác: Sâu hình thành nhộng trên lá già, sâu non thường đục phá trên cuống lá, cuống quả, cuống hoa và có nhiều lứa trong năm. Vì vậy, cần vệ sinh vườn sạch sẽ sau vụ thu hoạch, cắt tỉa bớt cành già cho vườn thông thoáng giảm được mật độ nhộng, giảm số lượng bướm. Biện pháp hoá học: Đặt bẫy pheromone, mỗi vườn 3 - 5 bẫy để theo dõi con trưởng thành, từ khi vải có quả non. Sau khi con trưởng thành xuất hiện rộ sau 5 - 7 ngày thì tiến hành phun thuốc. Hoặc khi kiểm tra thấy hạt một phần chuyển màu, tức trước thu hoạch 1,5 tháng là thời điểm sâu non vừa nở và chuẩn bị đục chui vào quả. Dùng các loại thuốc Padan 95 SP nồng độ 0,1%, Pegasus 500ND nồng độ 1/800 với 600 lít /ha phun định kỳ 2 – 3 lần mỗi lần cách nhau 10 ngày. Rệp hại vải Rệp nâu: có 2 loại có cánh và không có cánh Loại không có cánh là loại gây hại chủ yếu trên cây vải. Hình dạng giống quả lê, khi còn non có màu vàng nhạt giống lá vải non. Tập quán phát sinh gây hại: thường xuất hiện vào mùa đông trên lộc non. Rệp đẻ con rất nhiều và chúng di chuyển nhanh như kiến. Chúng hút nhựa các chồi lá non làm cong queo không phát triển được, biến vàng. Nếu vào thời gian có hoa, quả non sẽ làm khô gây rụng hoa quả. Rệp thường xuất hiện vào mùa đông đến hết tháng 5 luôn gắn liền với các đợt lộc và nụ hoa. 6
  7. Hội thảo GAP - Bình Thuận (21-22/7/2008) Rệp muội đen Tập tính phát sinh và gây hại; Rệp sống tập trung ở mặt dưới của lá non. Rệp phát sinh quanh năm nhưng nhiều nhất vào mùa xuân khi vải có hoa. Tác hại chính là hút nhựa cây. Ngoài ra phân do rệp thải ra đã làm cho một số loại nấm bệnh có màu đen phát triển. Nấm này phủ lên mặt lá một lớp muội đen gây giảm khả năng quang hợp của cây. Rệp sáp: Rệp màu trắngR, rất nhỏ, sống tập trung trên thân, cành, chồi mầm non và trên mặt lá (chủ yếu là lá bánh tẻ). Khi trưởng thành rệp có một lớp sáp bao phủ xung quanh. Rệp phát sinh quanh năm. Mùa đông thường cư tru dưới tán lá cây trên cành lá già. Mùa xuân phát triển mạnh trên chồi non và nụ hoa. Chúng hút nhựa cây, chồi nụ hoa, làm thân cành kém phát triển, chồi non còi cọc, hoa khô héo và rụng. Đây là loại rệp nguy hiểm nhất và khó phòng trừ nhất. Biện pháp phòng trừ: - Đối với rệp nâu và rệp đen, khi phát hiện rệp phun Sherpa 5EC nồng độ 1/800 hay Sherzol 1/500. Mỗi ha phun 600 – 700 lít - Đối với rệp sáp do lớp sáp bao phủ bên ngoài nên khó ngấm thuốc. Để tăng hiệu lực của thuốc pha thuốc với dầu hoả. Dầu hoả sẻ làm tan lớp sáp bao bọc ngoài giúp thuốc ngấm vào rệp. Hay dùng dầu khoáng Cantex (dầu bảo vệ thực vật) với nồng độ 5-10/1000 pha thêm 0,5/1000 các loại thuốc sâu trên, hiệu lực trừ lên cao trên 90%. Sâu đo củi: Đặc điểm gây hại: Sâu đo củi gây hại một số giai đoạn sinh trưởng của cây vải. Thường gây hại nhất giai đoạn cây vải ra hoa đến quả non. Sâu non hoạt động mạnh vào ban đêm, ban ngày ấn lấp trong tán lá, cắn ung chẻ hoa, đục vào quả non gây rụng quả. Sâu non có tính giả chết và thay đổi màu sắc theo môi trường. Khi có động sâu non bám dựng đứng vào cành như cành cây. Thời gian phát sinh và gây hại: Trong năm có nhiều lứa nhưng đáng chú ý lứa cuối tháng 2 đầu tháng 3 cắn chẻ hoa. Lứa cuối tháng 3 đến trung tuần tháng 4 ăn khuyết và cắn rụng quả non. Biện pháp phòng trừ: Cắt tỉa cành luồn, cành tăm tạo thông thoáng bộ tán. Trong giai đoạn có hoa và quả non, nếu thấy chẻ rơi, quả non bị đục cần phun phòng trừ kịp thời. Thuốc đặc hiệu: Paran 50EC nồng độ 0,1% ; Pounce 10EC nồng độ 0,1% phun 600 – 800 lít / ha thuốc đã pha, phun vào chiều mát. Bệnh sương mai Triệu chứng: Ban đầu là vết đốm đen, sau đó loang rất nhanh làm toàn bộ chùm hoa chùm quả bị khô cháy. Sau thời gian chùm quả cháy khô, có lớp phấn trắng mịn mọc lên. Quy luật phát sinh: Bệnh gây hại trên hoa và quả cho đến khi thu hoạch. Nguy hại nhất là giai đoạn ra hoa và kết quả, có thể gây cháy hàng loạt hoa và quả. Ngoài ra giai đoạn quả chín bệnh cũng rất nặng. Biện pháp phòng trừ: Đối với bệnh sương mai biện pháp phun phòng là quan trọng nhất. - Thời kỳ ra hoa: nếu thời tiết âm u, ẩm độ cao hoặc có mưa nhiều cần tiến hành phun phòng định kì 7 - 10 ngày / lượt bằng thuốc Boocdô. Nên phun trước khi ra hoa, và phun phòng 2-3 lần. - Thời kỳ quả: nhiệt độ cao không nên phun Booc đô 7
  8. Hội thảo GAP - Bình Thuận (21-22/7/2008) - Giai đoạn quả chín: nếu thấy thời tiết mưa nhiều cần phun phòng băng thuốc Rizômil MZ 72 WP mới nồng độ 0,3% 7-10 ngày /lượt. Bệnh thán thư Triệu chứng: Bệnh gây hại trên cả lộc, lá, hoa quả. Trên lá, lộc vết bênh gây cháy lá . Trên hoa bệnh làm khô cháy chùm hoa. Trên quả bệnh gây thối quả, đặc biệt bệnh gây biến màu quả vải khi chín, làm quả vải không có màu đỏ mà có màu xanh loang lỗ. Vết bệnh lúc đầu có màu nâu, sau đó chuyển sang màu xanh mực, rồi màu đen và thối. Quy luật phát sinh: Trên lá bệnh xuất hiện quanh năm nhưng nặng nhất vào tháng 9-10, trên hoa xuất hiện vào tháng 3-4, trên quả xuất hiện vào tháng 5, nhưng mạnh nhất vào tháng 6 –7, khi quả chín. Mưa gió lớn đều có tác dụng mạnh nhất đến phát triển của bệnh. Vì vậy, năm có mưa nhiều bệnh càng nặng. Ngoài ra biện pháp chăm sóc, chế độ thoát nước trong vườn đều có đều ảnh hưởng đến sự phát triển của bệnh. Chăm sóc không cân đối, bón nhiều đạm bệnh nặng, Vườn ngập trũng, thoát nước kém bệnh phát triển mạnh. Biện pháp phòng trừ: - Tỉa cành tạo tán sau mỗi vụ thu hoạch cho vườn thông thoáng. - Vườn phải tránh ngập úng, thoát nước tốt - Dùng thuốc hoá học: Benlat 50 WP, bavistin 50fl nồng độ 0,15%. Phun ngay sau khi bệnh vừa mới xuất hiện. 5. Tưới nước Tiến hành tưới nước bổ sung đáp ứng nhu cầu nước cho cây theo từng giai đoạn. Nguồn nước tưới được lấy từ sông Rạng (thuộc hệ thống sông Thái Bình) qua cống Hương hoặc nược ngầm, không dùng nước bẩn tưới lên lá và quả tạo nên nguồn bệnh cho cây. Các giai đoạn cần tươi nước Đối với cây vải tơ: Cần thoát nước vào mùa mưa và tưới nước vào mùa khô để đảm bảo cho cây sinh trưởng khoẻ. Đối với cây vải ở tuổi cho quả: giai đoạn quả non (vào tháng 3,4), giai đoạn sắp cho thu hoạch tưới vào những ngày có gió tây, tưới vào gốc và vào tán cây để hạn chế rụng quả. 6. Thu hoạch: Thu hoạch đúng thời điểm chín để đảm bảo chất lượng (thu hoạch khi quả vải chín đỏ 2/3 đến chín đỏ hoàn toàn). Hái quả vào buổi sáng nắng ráo. Rải các chùm quả thành lớp mỏng để nơi râm mát sau đó xếp vào thùng, sọt chuyển đến nơi tiêu thụ. 7. Một số kỹ thuật đặc thù khác 7.1 Kỹ thuật khống chế lộc đông Đối với cây vải các đợt lộc ra vào tháng 11 – 12 không có ý nghĩa đối với sản xuất. Những cây vải ra lộc đông thường năm sau không có quả. Bởi vậy cần khống chế không cho cây vải phát triển lộc vào giai đoạn này. Các biện pháp khống chế lộc đông: - Ngắt lộc đông. - Diệt lộc đông bằng hóa chất: phun Ethrel với nồng độ 800 – 1000 ppm hoặc HPC 97, phun khi lộc còn màu đỏ dài 8 – 10 cm. - Xới xáo mặt tán để đất thoát ẩm nhanh khi có các trận mưa xuất hiện vào tháng 11, 12. - Chặn rễ, khoanh vỏ, thắt cành. 7.2 Kỹ thuật bồi phù sa: 8
  9. Hội thảo GAP - Bình Thuận (21-22/7/2008) Ba đến bốn năm bồi phù sa cho vườn vải một lần để khai thác tiềm năng đất phù sa tăng chất lượng quả vải. Phương pháp tiến hành: - Vào mùa khô, tiến hành hút bùn vào rãnh luống. - Phơi ải bùn trong suốt mùa khô. - Sang xuân, cuốc xới đập nhỏ lớp bùn ở rãnh luống, phủ mỏng lên mặt luống. 8. Quản lý nông hộ trong thực hiện GAP cho vải thiều Thanh Hà Đào tạo nông hộ về quy trình vải thiều GAP Đào tạo nhóm nông dân hạt nhân để chuyển giao quy trình vải thiều GAP Lựa chọn 12 nông dân hạt nhân phân bố trên 4 xã của huyện Thanh Hà. Nâng cao năng lực cho nhóm nông dân hạt nhân trong việc chuyển giao quy trình vải thiều GAP bằng việc thực hiện các khóa đào tạo TOT. Với phương pháp đào tạo lý thuyết gắn với thực hành đã rèn luyện cho các học viên về các kỹ năng đào tạo. Nhóm nông dân hạt nhân với 12 nông dân đã đủ khả năng chuyển giao quy trình GAP đến tận hộ sản xuất. Đào tạo nông dân thực hiện GAP Để nông dân dễ tiếp thu quy trình và ứng dụng vào thực tế sản xuất một cách dễ dàng, nội dung quy trình vải thiều GAP được chia làm 4 phần ứng với từng giai đoạn chăm sóc cây vải. Đó là chăm sóc sau thu hoạch, khống chế lộc đông, chăm sóc hoa, chăm sóc quả. Trong giai đoạn đầu của dự án, việc chuyển giao vải thiều Thanh Hà GAP được thực hiện bởi cán bộ triển khai dự án (CASRAD). Hiện nay, khi nhóm nông dân hạt nhân đủ năng lực, việc chuyển giao quy trình được thực hiện bởi nhóm nông dân hạt nhân. Quản lý nông hộ trong việc thực hiện GAP • Xây dựng hệ thống tổ chức giám sát việc thực hiện GAP: Để tổ chức việc thực hiện GAP tốt, cần xây dựng hệ thống tổ chức của người dân để họ kiểm tra giám sát lẫn nhau. Hệ thống tổ chức giám sát nội bộ của Hiệp hội Vải Thiều Thanh Hà là một mô hình tổ chức tự quản lý của người dân. 1. Cấp Hiệp hội: Trưởng ban giám sát - Lên kế hoạch giám sát cho toàn Hiệp hội theo từng giai đoạn giám sát. - Tổ chức họp phổ biến kế hoạch và cách tổ chức triển khai giám sát với tất cả các thành viên trong ban giám sát. - Theo dõi đôn đốc việc triển khai giám sát của các giám sát viên. - Tổng kết kết quả giám sát trình lên chủ tịch Hiệp hội. 2. Cấp Chi hội: Mỗi chi hội có một người phụ trách chung. - Theo dõi đôn đốc tình hoạt động giám sát trong chi hội mình. - Tổng kết kết quả giám sát của chi hộ mình theo từng giai đoạn giám sát và trình kết quả giám sát lên trưởng ban giám sát 3. Cấp Nhóm hộ: Dưới cấp Chi hội là cấp Nhóm hội. Mỗi Nhóm hội có một kiểm soát viên, phụ trách kiểm soát 1nhóm hộ liền kề. - Chịu trách nhiệm kiểm soát việc thực hiện quy trình sản xuất của các hội viên trong nhóm mình phụ trách. - Thu nhận thông tin, kiểm tra thông tin và xử lý thông tin phản ánh của các hội viên. - Tổng kết kết quả giám sát của nhóm mình trình lên cấp chi hội 9
  10. Hội thảo GAP - Bình Thuận (21-22/7/2008) 4. Cấp Hội viên: 10 hộ liền kề được chia thành 1 nhóm Phát hiện những hành vi vi phạm việc thực hiện vải thiều GAP của các hộ báo lên giám sát viên phụ trách hộ đó. • Xây dựng các công cụ và quy chế hoạt động giám sát Để thực hiện công tác giám sát ngoài việc xây dựng hệ thống tổ chức hoạt động giám sát, công cụ giám sát và các nguyên tắc hoạt động giám sát cần được xây dựng. Công cụ giám việc thực hiện vải Thiều Thanh Hà GAP bao gồm hệ thống sổ sách trong đó có các biểu mẫu và các chỉ tiêu theo dõi. Hệ thống sổ sách này sẽ được lưu giữ và là cơ sở để đánh giá việc thực hiện GAP. Các nguyên tắc hoạt động giám sát được thể hiện thông qua các nội dung của quy chế quản lý nội bộ của Hiệp hội Vải Thiều Thanh Hà. Nội dung của quy chế bao gồm: - Các quy định về thực hiện sản xuất vải Thiều Thanh Hà - Các quy định về kiểm tra giám sát việc thực hiện quy trình sản xuất - Các quy định về kiểm tra đánh giá chất lượng quả vải và kiểm soát việc sử dụng nhãn mác - Quyền hạn, trách nhiệm của các bên, điều khoản thi hành • Hoạt động xác định nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm GAP Thiết kế hệ thống nhãn mác và phiếu kiểm tra chất lượng: Để phân biệt sản phẩm quả vải thiều được sản xuất theo hướng GAP, hệ thống nhãn mác được thiết kế. Các thông tin trên nhãn mác cho phép xác định được tên hộ sản xuất, ngày thu hoạch, nhãn mác được gắn theo từng bó vải, bởi vậy thông tin về sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng. Đi kèm từng lô sản phẩm của mỗi hộ có phiếu kiểm soát. Các thông tin trong phiếu kiểm soát cho phép xác định được tên hộ sản xuất, ngày thu hoạch, tiêu chuẩn chất lượng mà lô hàng đạt được, khối lượng lô hàng, người chịu trách nhiệm kiểm soát lô hàng. Mỗi lô hàng chỉ có một phiếu kiểm soát, bởi vậy các thông tin trên phiếu kiểm soát chỉ đến được với người bán buôn, không đến tận người tiêu dùng. Như vậy, hệ thống nhãn mác và phiếu kiểm soát cho phép truy xuất nguồn gốc sản phẩm đến tận từng lô hàng của người sản xuất. Chất lượng của từng lô hàng không những được đảm bảo bởi người sản xuất mà còn được đảm bảo bởi người kiểm tra lô hàng đó. V. Các khó khăn và hạn chế trong việc xây dựng và thực hiện quy trình vải Thiều Thanh Hà theo hướng ASEAN GAP 5.1. Nghiên cứu lịch sử và quản lý địa điểm sản xuất - Chỉ mới đánh giá được điều kiện đất đại đảm bảo sản xuất vải Thiều Thanh Hà có chất lượng đặc thù. - Chưa đánh giá được nguy cơ ô nhiễm từ các mối nguy hóa học, sinh học của khu vực gieo trồng đối với các hoạt động sản xuất. 5.2. Phân bón và chất phụ gia - Chưa đánh giá được nguy cơ ô nhiễm do việc sử dụng phân bón của người sản xuất. Tuy nhiên, vải Thiều là cây ăn quả lâu năm, người dân chủ yếu canh tác theo hướng khai thác, mức đầu tư còn rất thấp. Do vậy, mối nguy cơ ô nhiễm do việc sử dụng phân bón của người dân rất ít khả năng xẩy ra. - Chưa xây dựng được hệ thống bể chứa ủ phân hữu cơ đạt tiêu chuẩn cho từng hộ gia đình. 10
  11. Hội thảo GAP - Bình Thuận (21-22/7/2008) 5.3. Tưới tiêu - Chưa đánh giá được nguy cơ ô nhiễm của nguồn nước tưới. Tuy nhiên, Thanh Hà là một vùng đồng bằng gần biển (cách biển khoảng 20km), cách xa khu công nghiệp, nằm gọn giữa hai con sông lớn sông Rạng và sông Thái Bình (thuộc hệ thống sông Thái Bình). Nguồn nước tưới được sử dụng từ hai con sông này nguy cơ ô nhiểm ít có khả năng xẩy ra. 5.4. Bảo vệ thực vật: Chưa xây dựng được hệ thống quản lý và xử lý bao bì đựng thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng. 5.5. Thu hoạch và xử lý sau thu hoạch Thiếu nhà xưởng để phân loại và đóng gói ngay tại vùng sản xuất. Cả huyện Thanh Hà chỉ có một kho lạnh và một nhà xưởng đạt tiêu chuẩn chất lượng để triển khai công tác đóng gói. Nhà xưởng này nằm tại xã Cẩm Chế, không thuộc khu trung tâm vải Thiều của huyện. Phần lớn sản phẩm được đóng gói ngay tại hộ gia đình và các điểm thu gom. 5.6. Quản lý trang trại • Hoạt động xác định nguồn gốc xuất xứ của GAP Việc sử dụng nhãn mác trên các thùng sản phẩm được đóng gói giúp cho việc truy xuất nguồn gốc còn rất hạn chế. Năm 2007 chỉ gắn được 150 tấn/ 30 000 tấn của cả vùng và chỉ chiếm 25% sản lượng vải tươi của toàn Hiệp hội vải Thiều. • Hoạt động ra soát Chỉ mới triển khai được trên quy mô Hiệp hội với 150 hộ trên diện tích 49ha. VI. Kết luận và kiến nghị 4.1. Kết luận Như vậy, việc xây dựng và thực hiện quy trình GAP cho vải Thiều Thanh Hà đã tuân thủ theo một số quy chuẩn của ASEAN GAP. Với hệ thống tổ chức giám sát nội, các công cụ và các nguyên tắc hoạt động giám sát vải Thiều Thanh Hà GAP của Hiệp hội Vải Thiều Thanh Hà là mô hình quản lý có hiệu quả và có tính bền vững cao, bởi lẽ đây là một mô hình nông dân tự quản trong tổ chức sản xuất. Hy vọng rằng đây là bài học kinh nghiệm trong quản lý sản xuất cho các cây trồng khác và ở các địa phương khác. Tuy nhiên còn một số hạn chế: Các đánh giá nguy cơ ô nhiễm của vùng sản xuất chưa đầy đủ. Cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc quản lý ô nhiểm và đóng gói sản phẩm còn chưa đáp ứng. Việc triển khai thực hiện GAP mới chỉ mang tính mô hình trên quy mô nhỏ 49ha/ 6020 ha 4.2. Kiến nghị Cần đánh giá nguy cơ ô nhiễm đất, nước tưới từ các hoạt động sản xuất, sinh hoạt của người dân. Xác định các giải pháp phòng ngừa nguy cơ ô nhiễm. Xây dựng cơ sở hạ tầng quản lý hóa chất và chất thải. Xây dựng các thiết bị, phương tiện bảo hộ cho người sản xuất. Tăng cường cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác đóng gói và bảo quản sản phẩm ngay tại vùng sản xuất. 11
  12. Hội thảo GAP - Bình Thuận (21-22/7/2008) Phụ lục Bản đồ vùng trồng vải thiều đảm bảo chất lượng đặc thù của huyện Thanh Hà – Hải Dương 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
371=>2