intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo nhóm môn: Quản trị chiến lược

Chia sẻ: Đặng Văn Duyệt | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:43

249
lượt xem
92
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ra đời cách đây hơn 30 năm, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế đất nước,SABECO đã không ngừng đổi mới, phát triển để trở thành tập đoàn hàng đầu trong ngành bia Việt Nam với các thương hiệu nổi tiếng Bia 333, Saigon Special, Saigon Export, Saigon Lager. · Quy mô Tiền thân của Tổng Công ty Cổ phần Bia Rượu Nước giải khát Sài Gòn -SABECO là một Nhà máy sản xuất bia của tư bản Pháp được xây dựng từ năm 1875. Từ năm 1992, với uy tín trong nước, sản phẩm bia Sài Gòn đã vươn ra thị trường quốc...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo nhóm môn: Quản trị chiến lược

  1. Bài tập nhóm môn Quản trị chiến lược 1
  2. 1 . Giới thiệu chung về công ty  Tên giao dịch: Tổng Công ty Bia-Rượu- N ước giải khát Sài Gòn (viết tắt là SABECO).  Đ ịa chỉ: Số 6 H ai Bà Trưng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh.  Đ iện thoại: (08) 3829 4081.  Email :sabeco@sabeco.com.vn.  Website http://www.sabeco.com.vn. Ra đời cách đây hơn 30 năm, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế đ ất nước,SABECO đ ã không ngừng đổi mới, phát triển đ ể trở thành tập đoàn hàng đ ầu trong ngành bia Việt Nam với các thương hiệu nổi tiếng B ia 333, Saigon Special, Saigon Export, Saigon Lager.  Q uy mô Tiền thân của Tổng Công ty Cổ phần Bia Rượu Nước giải khát Sài Gòn - SABECO là một Nhà máy sản xuất bia của tư bản Pháp được xây dựng từ năm 1875. Từ năm 1992, với uy tín trong nước, sản phẩm bia Sài Gòn đã vươn ra thị trường quố c tế với trên 15 q uốc gia, trong đó chinh phục các thị trường khó tính: N hật Bản, Ôxtrâylia, Mỹ, EU, Singapore, HongKong…. V ào năm 2000, Công ty Bia Sài Gòn là doanh nghiệp sản xuất bia đ ầu tiên của V iệt Nam đ ạt và vượt mốc sản lượng 200 triệu lít/năm và trở thành doanh nghiệp sản xuất bia có quy mô lớn nhất cả nước.  Đ ặc trưng riêng K ể từ 2004, SABECO đã có những thay đổi có tính chất bước ngo ặt và thực hiện chiến lược tăng trưởng nhanh nhằm giữ vững vị thế số 1 trên thị trường trong nước. SABECO đã chiếm kho ảng 35% thị phần nộ i địa, với tốc độ tăng trưởng sản lượng của ngành bia (do Bộ Công Nghiệp dự báo) khoảng 15%/năm, ngành bia của SABECO có tốc độ tăng trưởng sản lượng tố t hơn nhiều tốc độ tăng trưởng của ngành.  Lĩnh vực hoạt động -Sản xuất, mua bán các loại Bia, Cồn- Rượu, Nước giải khát, các loại bao bì, nhãn hiệu cho ngành bia, rượu, nước giải khát và lương thực thực phẩm. -Kinh doanh vật tư, nguyên liệu, thiết bị, phụ tùng có liên quan đến ngành sản x uất rượu bia, nước giải khát các lo ại… 2
  3. -Cung cấp các dịch vụ đào tạo,nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, tư vấn đầu tư xây lắp, sửa chữa bảo trì về ngành Bia - Rượu - Nước giải khát và lương thực thực phẩm.  Mục tiêu chiến lược Trong giai đoạn hiện nay, mục tiêu mà công ty đặt ra là : Tập trung – giữ vững thị trường hiện tại và phát triển mở rộng sang các o thị trường mục tiêu khác cả trong và ngoài nước. Sản xuất các mặt hàng đạt chất lượng cao, đa dạng hóa mặt hàng và o dịch vụ, đáp ứng hầu hết nhu cầu của khách hàng. → Chiến lược tập trung - giữ vững thị phần, mở rộng sang các thị trường tiềm năng khác ở trong và ngoài nước. Công ty tập trung xây dựng hai nhà máy sản xuất chính tại Sài Gòn ở o đường Nguyễn Chí Thanh và huyện Củ Chi. Xây dựng các công ty con tại các thành phố, tỉnh thành các miền như o nhà máy tại Quảng Ngãi, Phú Yên, Đà nẵng… Mở rộng hoạt động Marketing, giới thiệu sản phẩm đến công chúng o Xây dựng chính sách giá và kênh phân phối hợp lý. o Phát triển thị trường nước ngoài bằng các kênh đại lý, tham gia các hội o chợ quốc tế. → Chiến lược sản phẩm o Quảng cáo giới thiệu sản phẩm mới o Nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới o Đa dạng hóa các mặt hàng o Chiến lược về giá, giữ giá cả ổn định ít biến động đảm bảo lợi ích cho o người tiêu dùng và nhà phân phối. → Chiến lược về công nghệ và hệ thống quản lý Công ty sử dụng hệ thống quản lý áp dụng hệ thống tích hợp các tiêu o chuẩn ISO 9001:2008 và ISO 14000, hướng tới áp dụng hệ thống tích hợp các tiêu chuẩn ISO 22000 và ISO 14000. 3
  4. Chuyển đổi mô hình quản lý hành chính sang quản lý theo mô hình o công ty - công ty con. Xây dựng các nhà máy mới sử dụng công nghệ tiên tiến của nước o ngoài, liên tục cải tiến công nghệ thân thiện với môi trường. 2 . Chức năng,nhiệm vụ K hách hàng: Công ty hướng đến việc tạo ra các sản phẩm phục vụ nhu cầu khách hàng, cả nam giới và nữ giới. Tập trung vào khách hàng “Đàn ông” là chủ yếu và trong độ tuổi cho phép. V ì thế để thuận lợi cho việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm, công ty đã chia số lượng khách hàng mục tiêu thành nhiều phân khúc theo độ tuổi: o N hóm 1: từ 15 - 22 tuổi. o N hóm 2: từ 22 - 29 tuổi. o N hóm 3: từ 29 - 39 tuổi. o N hóm 4: từ 39 - 49 tuổi. o N hóm 5: từ 49 - 59 tuổi. o N hóm 6: từ 59 tuổi trở lên. N goài ra, công ty cho ra các sản phẩm điều hướng tới nhóm khách hàng có thu nhập trung bình và khá.  Sản phẩm dịch vụ o Sản xuất và mua bán các loại bia, cồn, rượu, nước giải khát, các loại bao bì, nhãn hiệu cho ngành bia, rượu, nước giải khát và lương thực thực phẩm. o K inh doanh vật tư, nguyên liệu, vật liệu, phụ tùng có liên quan đ ến ngành sản xuất bia rượu, nước giải khát, các loại hương liệu, nước cốt để sản xuất sản phẩm. o X uất khẩu các loại sản phẩm: sản phẩm bia, rượu, nước giải khát. o Cung cấp các d ịch vụ đào tạo, nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, tư vấn đầu tư, xây lắp, sửa chữa b ảo trì ngành bia, rượu, nước giải khát.  N hu cầu Với nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, Sabeco luôn cố gắng đáp ứng một cách tốt nhất. V ới đặc điểm của bia, rượu luôn chứa cồn và là thức uống đ ược ưa thích không chỉ ở nam giới mà còn ở cả nữ giới. Việt nam là đất nước có 4
  5. nền văn hóa phương Đông coi trọ ng lễ nghi, hội họp, tình cảm gia đ ình b ạn b è…nên trong những d ịp ấy khó có thế thiếu đi một “chum” rượu nhạt thay một ly b ia đầy men nồng. Triết lý kinh doanh, tầm nhìn, giá trị cốt lõi o Triết lý : Không ngừng nâng cao và đổi mới sản phẩm, sabeco luôn mong muốn mang lại cho khách hàng những sản phẩm có chất lượng tốt nhất. o Tầm nhìn : Luôn cố gắng phấn đấu trở thành ngành bia có thương hiệu nổ i tiếng không chỉ ở trong nước mà còn ở các nước trên thế giới. o G iá trị cốt lõi : Mọ i hoạt động đều hướng tới khách hàng, luôn nỗ lực mang đến cho khách hàng sản phẩm, dịch vụ đáp ứng tốt nhất nhu cầu. Với đội ngũ nhân viên năng động, sáng tạo, chuyên nghiệp, tận tâm, minh b ạch đã biết áp dụng của thành tựu khoa họ c vào sản xuất đã tạo ra được nhiều sản phẩm chất lượng. Tự đánh giá về mình Đ uổi kịp đối thủ cạnh tranh: hiện nay trên thị p hần ngành bia rượu của nước ta, SABECO chiếm trên 35% thị phần, là một công ty sản xuất bia rượu hàng đầu ở nước ta. Mặc dù có lợi thế như vậy nhưng nó cũng không tránh khỏi sự cạnh tranh khốc liệt của các công ty khác. Một số nhãn hiệu của nước ngoài như Heiniken, Tiger vẫn chiếm lĩnh thị trường của các dòng bia cao cấp. Còn trên khách quan thì sản phẩm của SABECO chủ yếu cho khách hàng phổ thông.Vấn đề đặt ra là làm sao để SABECO sánh ngang được với các thương hiệu đó b ằng các sản phẩm cao cấp của mình. Vì vậy mục tiêu mà công ty luôn hướng tới là xây dựng được thương hiệu và giá trị ngang tầm với các loại sản phẩm đó. Đánh giá được những khả năng cũng như trình độ của công ty nhằm thấy được mặt m ạnh cũng như những hạn chế của mình giúp công ty đuổi kịp đối thủ cạnh tranh. N ăng lực sáng tạo của đội ngũ nhân viên: Trải qua hơn 30 năm hoạt động SABECO đã xây d ựng cho mình một đội ngũ nhân viên có năng lực, trình độ , sáng tạo và nhiệt tình trong công việc. Năng lực sáng tạo đó được chứng minh qua sự phát triển về chất lượng sả n phẩm, cùng các bước tiến dài phát triển của công ty. Công ty tự tin rằng với độ i ngũ nhân lực hiện tại, thường xuyên được đào tạo 5
  6. nâng cao năng lực, công ty sẽ có đủ khả năng thực hiện được các mục tiêu hiện tại và tương lai, nâng tầm vị thế của công ty lên mộ t tầm cao mới. Theo thống kê của nhóm tổ ng lao động của công ty hiện tại hơn 4000 người, trình độ đại học trên 600 người, cao đẳng và trung cấp trên 300 người, còn lại là lao độ ng phổ thông. Và một số với trình độ cao hơn là tiến sĩ, thạc sĩ, tuy nhiên con số này rất là hạn chế. Với số lượng và trình đ ộ bằng cấp như vậy công ty tự tin vào nguồn nhân lực dồi dào để phát triển công ty hơn nữa. Chất lượng đầu vào khá tốt nhưng công ty không ngừng kiểm tra, giám sátchất lượng độ ngũ nhân viên. Đ ào tạo đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và năng động, sáng tạo. Các khóa huấn luyện được tổ chức bài bản, khảo sát chất lượng nhân viên có thể đ áp ứng tốt công việc hay không, hơn thế là phát hiện ra khả năng của nhân viên đ ể đào tạo, bồi dưỡng, giúp nhân viên có thể phát huy khả năng đóng góp vào sự p hát triển của công ty. Vì công ty nhận thấy trong điều kiện kinh tế toàn cầu như hiện nay “thành công của một công ty phụ thuộc vào trí tuệ và nguồ n lực có tính hệ thống nhiều hơn các tài sản vật chất của nó”. Các nhân tố của môi trường kinh doanh quốc gia  Yếu tố kinh tế Trong năm 2011, tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến độ ng, ảnh hưởng đ ến kinh tế VN nói chung và ngành Bia rượu NGK nói riêng. Cụ thể : + Chỉ số lạm phát, giá tiêu dùng, giá nguyên vật liệu... tăng cao dẫn đến tổng chi phí nguyên liệu trong giá thành sản ph ẩm tăng khoảng 20% so với năm 2010. Đ iều đó đươc thể hiện: - Lạm phát của Việt Nam trong thời gian qua có xu hướng tăng cao, thể hiện ở cả 3 yếu tố : cầu kéo, chi phí đẩy và tiền tệ . Năm 2007, lạm phát gia tăng với mức tăng 12,6% cao hơn tố c độ tăng trưởng GDP; đến năm 2008, tỷ lệ lạm phát đã tăng đ ến 22,97% cao nhất từ năm 1993 đến nay. Chính phủ Việt Nam đã đưa ra và thực hiện 8 nhóm giải pháp kiềm chế lạm phát, đặc biệt là các giải pháp tiền tệ như thắt chặt tín dụng, tăng lãi suất cơ bản lên 14%, theo đó các ngân hàng thương mại tăng lãi suất tiền gửi lên 16 - 18%/năm và lãi suất tiền vay vượt quá 20%/năm đã gây tác độ ng tiêu cực đến ho ạt độ ng của nhiều doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, chiếm hơn 90% tổ ng số doanh nghiệp Việt Nam, tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm sút là hậu quả của việc tập trung những giải pháp kiềm chế lạm phát này. Lạm phát không những làm gia tăng chi phí vố n của công ty mà còn có tác động trực tiếp làm tăng chi phí đầu vào như nguyên liệu, nhân công, chi phí vận 6
  7. chuyển…kéo theo đó là giá thành sản phẩm tăng theo ảnh hưởng lớn đến quá trình tiêu thụ và mở rộng thị trường. - G iá điện bán lẻ tăng 15%; giá xăng dầu tăng 18%. - G iá nguyên liệu chính: Malt tăng từ 9,732 đồ ng/kg lên 13,765 đồng/kg (tăng 27.9%); G ạo tăng từ 7 ,534 đồng/kg lên 9,100 đ/kg (tăng 6.5%); Lon nhôm tăng từ 1 ,606 đồng /lon lên 1,879 đồng/lon. Tốc độ tăng trưởng GDP 9 tháng qua đạt6,52% so với cùng kỳ năm 2009. Trong đó, khu vực nông lâm ngư nghiệp tăngtrưởng 2,89%, công nghiệp và xây d ựng tăng 7,29%, dịch vụ tăng 7,24%. Trước đó, so với cùng năm ngoái GDP quý I/2010 tăng 5,83%, quý II tăng 6,4% (tính chung 6 tháng đầu năm tăng 6,16%). Tháng 05/2010, Chính phủ tăng mức lương tối thiểu lên 730.000đ/tháng. Lương của người lao độ ng tăng lên sẽ làm cho sức mua của cả nước phần nào được tăng lên đáng kể, tuy nhiên nó cũng làm cho công ty SABECO phải tăng chi phí do q uỹ lương tăng lên. Thu nhập bình quân đầu người tăng cao. Khi mức sống của người dân tăng lên thì nhu cầu thị trường bia rượu nước giải khát cũng sẽ tăng lên, đòi hỏi phải thỏa mãn hơn về số lượng và chất lượng, m ẫu mã phong phú hơn, phải đ ảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Sự p hân hóa thu nhập là một thách thức đối với công ty, vì khi thu nhập thay đổi tương ứng với nó phải có sự thay đổ i về sản phẩm phù hợp với túi tiền của từng nhóm khách hàng. Tỷ giá ngoại tệ: giá USD bình quân năm 2010 là 19,182 VNĐ/USD, năm 2011 là 20,880 VNĐ/USD (tăng 1,698 đồng tương đương 9%); Bình quân giá EUR năm 2010 là 25,950 VNĐ/EUR, năm 2011 là 29,211 VN/EUR (tăng 3,261 đồng tương đ ương 13%). V ề lãi suất: Mức điều chỉnh lãi suất của ngân hàngthương mại những năm qua, lãi suất cho vay dao động từ 17%-20%/năm, lãi suấthuy động phổ biến dao độ ng từ 7
  8. 11,5%/năm đến 11,9%/năm. Sự thay đổi của lãisuất tác độ ng lớn đ ến hành vi tiêu dùng và tiết kiệm của nghành nói riêng, khi lãisuất tăng cao họ sẽ chuyển qua tiết kiệm, ngược lại khi lãi suất thấp lại tác độngtích cực tới tiêu dùng. Bên cạnh đó, x ét về cơ cấu vốn của SABECO thì các khoảnvay chiếm không nhỏ, cho nên chi p hi vay tăng khi lãi suất thị trường tăng là một khó khăn cho công ty.Giảm sức cạnh tranh cũng như hạn chế p hần nào đó kếhoạch phát triển. Ngoài ra khi chi phí đ ầu vào tăng kéo theo giá thành tăng lên, màcông ty theo chủ đích là kiềm chế sự tăng lên giá bán - giữ ở mức ổn định. V ề thuế suất: Hiện nay thuế tiêu thụ đặc biệt với bia chai sảnxuất trong nước và nhập khẩu là 75%, bia hơi và bia tươi năm 2006 - 2007 là 30%và từ năm 2008 là 40%. Ngày 14/11/2008, Quốc hội khóa XII kỳ họp thứ 4 đã ban hành Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12. Theo đó thuế Tiêu thụ đặc b iệt đối với sản p hẩm bia được áp d ụng ở mức thuế suất 45% từ ngày 01/01/2010đến 31/12/2012 và chịu mức thuế suất 50% kể từ ngày 01/01/2013. Mức thuế suấtmới sẽ làm các doanh nghiệp bia đ ịa phương gặp khó khăn trong sản xuất kinhdoanh cũng như đ ầu tư phát triển. V ề phía SABECO, ngoài những bất lợi từ "đầu vào"ảnh hưởng không nhỏ đ ến chi phí sản xuất, ngoài ra do người tiêu dùng cắt giảm chi tiêu, chỉ tăng nhu cầu khi có các chương trình khuyến mãi . Đ iều này cũng đã là 1 ảnh hưởng không nhỏ đ ến sản lượng tiêu thụ Bia Sài Gòn của SABECO. Yếu tố công nghệ So với các nước trong khu vực và trên thế giới, năng lực nghiên cứu triển khai, chuyển giao công nghệ của nước ta còn rất yếu. Đ ặc biệt là công nghệ sinh học, công nghệ cơ khí, công nghệ chế biến và tự động hóa. Trình độ công nghệ nước ta nói chung còn lạc hậu hơn so với thế giới hàng chục năm. Đây là một hạn chế rất lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty SABECO nói riêng trong việc đổi mới thiết bị, dây chuyền công nghệ, triển khai sản phẩm mới để cạnh tranh với công nghệ sản xuất bia nước ngoài. Mặc dù thị trường mua bán và chuyển giao công nghệ đã phát triển nhưng nó chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho công ty cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước, còn để có thể cạnh tranh với công ty bia rượu nước ngoài, công ty phải chịu mộ t sức ép về giá mua và chuyển giao công nghệ rất lớn. Bên cạnh đó sự phát triển không ngừng của công nghệ buộ c các công ty sảnxuất phải luôn thay đổi cải tiến công nghệ nhằm gia tăng chất lượng năng suất vàgiảm thiểu chi phí. Đ ể đạt được điều này doanh nghiệp phải đầu tư 8
  9. không nhỏ cho các dự án nghiên cứu, mua sắm thay m ới các dây chuyền sản xuất, đ ào tạo lại nhânviên đủ trình độ vận hành những thiết b ị tân tiến. Tuy nhiên thì với sự phát triển không ngừng SABECO đ ã trở thành mộ t trong những công ty có trang thiết b ị hiện đại nhất ngành bia. Sở hữu dây chuyền công nghệ, cơ sở sản xuất hiện đại nhập khẩu từ Đức, Ý với công suất 30.000 chai ho ặc lon 1 giờ. Yếu tố tự nhiên V iệt Nam nằm ở cửa ngõ của Đông Nam Á với khí hậu nhiệt đới gió mùa và các ưu đãi về tự nhiên. Với b ờ biến kéo dài, giáp biển Đông nên việc giao thương giữa các nước rất thuận lợi, thu hút sự quan tâm đầu tư từ nước ngoài vào. Đặc đ iểm về địa chất khá ổn định, tuy nhiên nước ta lại có bất lợi là thường xuyên chịu thiên tai như bão lũ gây thiệt hại nghiêm trọng không chỉ cho các công ty sản xuất nói riêng mà còn tới người dân - khách hàng của công ty. Khí hậu Việt N am nhiệt đ ới nên nhu cầu bia cho giải khát là rất lớn. Theo thống kê cứ vào hè thì hàng triệu lít bia được tiêu thụ. Nguyên liệu chủ yếu sản xuất bia chúng ta phải nhập khẩu từ nước ngoài còn số ít thì mua trong nước. Nên giá cả nguyên liệu trong nước phần nào tác động đến việc kinh doanh của công ty, những năm mất mùa thiên tại, giá gạo tăng lên cũng gây không ít thiệt hại cho công ty, tuy nhiên xét về tỷ trọng thì không đáng kể lắm. Thời tiết nước ta không phù hợp lắm để trồng Malt - nguyên liệu chính trong sản xuất bia. Đây là bất lợi khá lớn khi ta luôn phải phụ thuộc vào nguồn cung từ nước ngoài, yếu tố tỷ giá khi nhập khẩu... Hiện tại 60%-70% lượng nguyên liệu phải nhập khẩu, đây cũng là điểm hạn chế của ngành bia nói chung và trên cả là SABECO – CON CHIM ĐẦU ĐÀN CỦ A NGÀNH BIA NÓI RIÊNG.  Yếu tố văn hóa - xã hội Sự tác động của các yếu tố văn hoá thường có tính dài hạn và tinh tế hơn so với các yếu tố khác và phạm vi tác động của các yếu tố văn hoá thường rất rộng. Các khía cạnh hình thành môi trường văn hoá x ã hội có ảnh hưởng mạnh mẽ đ ến các hoạt động kinh doanh như: những quan điểm đ ạo đ ức, thẩm m ỹ, về lối sống,về nghề nghiệp; những phong tục, tập quán, truyền thống; những quan tâm và ưu tiên của xã hội; trình độ nhận thức, học vấn chung của xã hội… những khía cạnh này cho thấy cách thức người ta sống, làm việc, hưởng thụ cũng như sản xuất vàcung cấp dịch vụ. V ấn đề đặt ra đối với nhà quản trị d oanh nghiệp là không chỉnhận thấy sự hiện diện của nền văn hoá xã hội hiện tại mà còn là dự đoán những xu hướng 9
  10. thay đổi của nó, từ đó chủ động hình thành chiến lược thích ứng.Việt Nam là một q uốc gia có nền văn hóa chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của văn hóa phương Đông vì thế người Việt Nam rất chú trọng đ ến quan hệ gia đình, bạn bè. Thứ nữa là Việt N am rất coi trọ ng tinh thần quốc gia nên việc tiêu dùng sản phẩm của một công ty trong nước là một xu hướng mới nổi lên trong thời gian gần đây và công ty cần p hải nắm b ắt được cơ hội m ới này (người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam). V ới nét văn hóa đó thì thói quen dùng bia rượu trong các dịp lễ tết, cưới hỏi...là không thể thiếu - mang đậm nét văn hóa phương đông tốt đẹp. Bia không phải là sản phẩm truyền thống của nước ta nhưng từ khi được du nhập vào thì nó đã nhanh chóng được người dân Việt Nam chấp nhận và trở thành thói quen sử dụng phổ b iến nhất là với nam giới.  Tôn giáo, tín ngưỡng V iệt Nam là quốc gia có nhiều lo ại hình tín ngưỡng,tôn giáo. Với vị trí địa lý nằm ở khu vực Đông Nam Á có ba mặt giáp biển, Việt Nam rất thuận lợi trong mối giao lưu với các nước trên thế giới và cũng là nơi rất dễ cho việc thâm nhập các luồng văn hoá, các tôn giáo trên thế giới.Về m ặt dân cư, Việt Nam là quố c gia đa d ân tộc với 54 dân tộ c anh em. Mỗi dân tộc, kể cả người Kinh (Việt) đều lưu giữ những hình thức tín ngưỡng, tôn giáo riêng của mình.  Dân số, lao độ ng V iệt Nam là mộ t quốc gia có cơ cấu theo dân số trẻ khoảng 86 triệu người, trong đó từ 15 -64 tuổi chiếm 65% (nam 26.475.156; nữ 27.239.543) tổng số d ân. Đ iều này là một lợi thế cho các doanh nghiệp của chúng ta về nguồn cung ứng đội ngũ lao động. Ngoài ra lượng khách hàng mà công ty bia đáp ứng là rất nhiều. D ân số tạo ra một cơ hội lớn mà công ty cần nắm bắt và tậndụng triệt để cơ hội này.  Yếu tố chính trị - pháp luật Môi trường chính trị ổ n định, hệ thống pháp luật ngày càng được hoàn thiện tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh. H ệ thống luật pháp ở nước ta còn m ột số điểm chưa rõ ràng nên cũng ảnh hưởng nhiều đến việc bảo vệ bản quyền cũng như những công ty cạnh tranh không lành mạnh tác động xấu đến việc phát triển của công ty. Luật pháp quy định và chế tài kiểm tra phát hiện hàng giả, hàng nhái trong lĩnh vực rượu bia còn kém vì thế có nhiều m ặt hàng bia giả được kinh doanh trong thị trường. N hững loại bia này thường có giá rẻ vì thế những nhà bán lẻ sẽ kinh doanh 10
  11. m ặt hàng này thay cho m ặt hàng bia chất lượng. Cũng như người tiêu dùng ưa thích hàng rẻ sẽ làm cho Doanh nghiệp mất uy tín, mất khách hàng, mất mối sẽ làm giảm lượng cung xuống dẫn tới doanh thu giảm. Q uy định kiểm tra chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm, rượu bia có ảnh hưởng trực tiếp đến người tiêu dùng nên khâu kiểm tra chất lượng rượu bia gay gắt, làm cho doanh nghiệp phải đầu tư công nghệ, đ ảm bảo chất lượng tối đa d ẫn đ ến việc tăng chi phí ở khâu quản lý chất lượng trước khi đưa ra thị trường. Là doanh nghiệp hoạt động theo hình thức công ty cổ phần đồng thời chuẩn bịniêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Sài Gòn, hoạt độ ng của Công ty Sabecochịu ảnh hưởng của các văn bản pháp luật về công ty cổ phần, chứng khoán và thịtrường chứng khoán bao gồm Luật doanh nghiệp, Luật chứng khoán, các văn bảndưới luật và các quy định đ ối với công ty niêm yết. 3 . Phân tích môi trường ngành Đối thủ cạnh tranh hiện tại Các đối thủ hiện tại chủ yếu của Sabeco:  Công ty TNHH Nhà Máy Bia Việt Nam Tổng Công ty Bia - Rượu - N ước giải khát Hà Nội được thành lập theo q uyếtđịnh số 75/2003/QĐ - BCN ngày 16/5/2003 của Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp; là Tổng Công ty Nhà nước tổ chức và hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Đ ược cấp giấy phép đầu tư vào ngày 9 tháng 12 năm 1991 với công suất b an đ ầu là 500,000 hl (50 triệu lít), Công ty TNHH Nhà máy Bia Việt Nam là đơn vị liên doanh giữa Tổng Công Ty Thương mại Sài Gòn và Tập đoàn có trụ sở tại singapore. Mộ t Nhà máy bia hiện đại và là nhà máy đầu tiên tại Việt Nam tuân thủ công ước Montreal về bảo vệ tầng ôzôn bằng cách sử dụng hệ thố ng lạnh không có chất CFC, được vận hành với dây chuyền sản xuất hiện đại, đ ạt tiêu chuẩn quốc tế về an toàn, chất lượng, công xuất và an sinh môi trường. Đ iểm mạnh: o Cuối năm 2003, Nhà Máy Bia Việt Nam một lần nữa mở rộng nâng công suất nhà máy lên 2,300,000 hl/ năm(230 triệu lít). o Tháng 9 năm 2006, Tập đoàn APBL và Tổng Công Ty Thương Mại Sài Gòn đ ã chính thức mua lại các Nhà máy bia của Foster’s và quyết 11
  12. định chuyển giao, sáp nhập vào Nhà máy Bia Việt Nam. Điều này đã làm tăng lên sức mạnh của Nhà máy bia Việt Nam. o V ới 2 thương hiệu nổi tiếng là Heniken và Tiger công ty TNHH nhà máy bia Việt Nam được đánh giá là đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Sabeco. Đ iểm yếu: o K hó khăn với nguồn nguyên vật liệu phải nhập khẩu từ nước ngoài. o Chi phí đào tạo nhân công khá lớn do áp dụng dây chuyền sản xuất hiện đại, đạt tiêu chuẩn quố c tế về an toàn, chất lượng, công xuất và an sinh xã hội. o K hó khăn trong việc quản lý đồ ng bộ sản phẩm, chất lượng cũng như quy trình trong sản xuất.  Công ty bia rượu Hà nội Habeco. Tổng Công ty Bia - Rượu - N ước giải khát Hà Nội được thành lập theo q uyếtđịnh số 75/2003/QĐ - BCN ngày 16/5/2003 của Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp; là Tổng Công ty Nhà nước tổ chức và hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Đ ược cấp giấy phép đầu tư vào ngày 9 tháng 12 năm 1991 với công suất b an đ ầu là 500,000 hl (50 triệu lít), Công ty TNHH Nhà máy Bia Việt Nam là đơn vị liên doanh giữa Tổng Công Ty Thương mại Sài Gòn và Tập đoàn có trụ sở tại singapore. Đ iểm mạnh: o K hông ngừng mở rộ ng và nâng cao năng suất nhà máy. o N ăng suất phát triển rõ ràng qua các năm, phát triển các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng. o Lĩnh vực kinh doanh đa dạng: sản xuất các lo ại bia, rượu, nước giải khát, cồn, bao bì. Xuất khẩu các loại sản phẩm bia, rượu,... Dịch vụ đ ầu tư, tư vấn, tạo nguồi vố n đầu tư. Nghiên cứu, đào tạo,chuyển giao công nghệ… o V ới bí quyết công nghệ d uy nhất - truyền thống trăm năm, cùng với hệ thống thiết bị hiện đại, đội ngũ CBCNV lành nghề, có trình độ, tâm 12
  13. huyết, các sản phẩm của Tổng công ty đ ã nhận được sự m ến mộ của hàng triệu người tiêu dùng trong nước cũng như quốc tế. o H ABECO là doanh nghiệp duy nhất ở V iệt Nam đã đạt giải thưởng chất lượng quốc tế Châu Á – Thái Bình Dương năm 2006 của Tổ chức chất lượng Châu Á – Thái Bình Dương dành cho doanh nghiệp có loại hình sẩn xuất dịch vụ quy mô lớn thỏa mãn 7 nhóm tiêu chí. o Tốc độ tăng trưởng doanh thu hằng năm là 27,7%, tốc độ này khá hợp lý khi công ty đ ã mở nhà máy bia V ĩnh Phúc với công suất ước tính là 200 triệu lít/năm.(hoàn thành cuố i năm 2009). N hược điểm: o Sản phẩm sản xuất tại nhiều nhà máy nên phần nào khó khăn do sử dụng nhiều nguồn nước khác nhau, sẽ ảnh hưởng đến chất lượng bia ở các vùng khác nhau. o K hó khăn trong quản lý chất lượng, do b iến độ ng giá nguyên vật liệu, thay đổi thuế và áp lực cạnh tranh sau khi gia nhập WTO. o Chưa chiếm lĩnh được thị trường miền Nam. Khách hàng K hách hàng là lý do tồn tại, là mục đích ho ạt độ ng của công ty. Với Sabeco thì khách hàng được chia làm hai nhóm: + Nhóm cá nhân, là những khách hàng mua lẻ với mục đích là tiêu dùng cho cá nhân và kinh doanh. + Nhóm tổ chức, là những doanh nghiệp hay công ty đặt hàng với Sabeco với mục đích tiêu dùng và kinh doanh bán lẻ. Cả hai nhóm đều gây áp lực với công ty về giá cả, chất lượng sản phẩm, d ịch vụ đi kèm theo đó và chính khách hàng là người điều khiển cạnh tranh trong ngành thông qua quyết định mua hàng.  V ới những khách hàng lớn Sabeco luôn dành những chế đ ộ ưu đ ãi đặc b iệt.  Sabeco cũng đã phân loại các khách hàng theo quy tắc 20-80. Tức 20% khách hàng tạo lên 80% doanh thu cho công ty thì doanh nghiệp sẽ chú trọng p hục vụ tốt hơn nữa về tất cả các mặt, không chỉ sản phẩm có chất lượng, cung cấp các sản phẩm đa dạng mà còn chú trọng tập trung vào khâu chăm sóc khách hàng, thường xuyên chăm sóc và thăm thỏi đ ến nhu cầu của khách hàng, thực hiện 13
  14. các chương trình giảm giá khuyến mãi hay các thẻ giảm giá cho các khách hàng mua với số lượng lớn…  V iệc nghiên cứu thị trường để b iết thêm nhu cầu tiêu dùng của khách hàng cũng là một chiến lược không thể thiếu của Sabeco. Với phương châm không chỉ đáp ứng nhu cầu hiện có mà còn đáp ứng nhu cầu trong tương lai thì việc nghiên cứu thị trường là một chiến lược khá quan trọng đã được Sabeco quan tâm.  Sabeco có số lượng nhà phân phối khổng lồ với 1300 nhà phân phối trên cả nước. Những nhà phân phối này có thể trực tiếp đi sâu vào uy hiếp ngay trong nội bộ của Doanh nghiệp.Ép giảm giá bán từ nhà sản xuất Sabeco.Các tổ chức và cá nhân họ cũng có nhiều sự lựa chọn cho sản phẩm đồ uố ng là của mình nên quuyền lực thương lượng là của người mua là cao. Nhà cung cấp  V ới nguồn nguyên vật liệu chính chủ yếu nhập khẩu từ nước ngoài thì đ ây là một điểm yếu khá lớn của Sabeco.  V iệc phải chịu thêm thuế nhập khẩu, chi phí vận chuyển... cũng làm cho giá cả các sản phẩm tăng lên.  Do là công ty lớn, thường xuyên nhập khẩu với số lượng lớn nên Sabeco cũng nhận được nhiều chế độ ưu đãi từ phía nhà cung cấp. Việc ký kết các hợp đồng để nhận được các sản phẩm đạt chất lượng, đ ủ số lượng, chủng loại, đúng tiến đ ộ và giá cả hợp lý cũng được công ty chú trọng.  N goài ra thì công ty đ ã có thử nghiệm về việc trồng Đại Mạch(nguyên liệu chính sản xuất bia,rượu ) trên nước ta với mong muố n có nguồn nguyên vật liệu rẻ, tiết kiệm chi phí để giảm giá thành sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng. Đối thủ tiềm ẩn  V ì là ngành có tố c độ phát triển khá lớn, mang lại nhiều doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp nên đã có khá nhiều các sản phẩn cùng loại không chỉ trong và ngoài nước đ ã xuất hiện trên thị trường.  V iệc gia nhập WTO cũng mang lại cho công ty nhiều khó khăn, do việc hỗ trợ cho ngành từ nhà nước sẽ giảm xuống, chính sách bảo hộ bằng hạn ngạch sẽ bãi bỏ, thuế nhập khẩu giảm theo lộ trình. Đây chính là yếu tố thu hút không ít các doanh nghiệp muốn gia nhập ngành. 14
  15.  V ới lợi thế ra đời sau, áp dụng các thành tựu khoa họ c công nghệ vào sản xuất, và biết khắc phục các hạn chế của doanh nghiệp đi trước thì những doanh nghiệp đi sau cũng là một khó khăn đáng kể của Sabeco hiện nay.  N goài ra nhiều công ty giải khát ở Hàn Q uốc, Nhật Bản…muốn xâm nhập thị trường Việt Na. So với công ty giải khát Việt Nam họ có nhiều ưu thế hơn về vố n, về công nghệ và tính truyền thông độc đáo. Do đó, sự xâm nhập thị trường của họ sẽ gây ảnh hưởng lớn đến thị phần của các công ty giải khát Việt Nam, trong đó có Sabeco. Sản phẩm thay thế V ới chất lượng tuyệt hảo, các nhãn hiệu bia quốc tế Tiger, Heineken, các sản phẩm đồ uống có ga như coca-cola, nước ngọ t có ga, pepsi… đ ã chinh phục khách hàng không chỉ bằng chất lượng sản phẩm mà thông qua một hệ thố ng phân p hối, dịch vụ chăm sóc khách hàng và hậu mãi chuyên nghiệp đảm bảo mang lại cho khách hàng sự phục vụ tận tình chuyên nghiệp. Đây cũng là một bài toán khá khó với Sabeco. Phân tích thế mạnh, điểm yếu của các lĩnh vực quản trị trong Doanh Nghiệp. Nguồn lực tài chính SABECO có vố n điều lệ trên 6.412 tỷ đồ ng, theo phương thức Nhà nước nắm giữ 79,61% vốn điều lệ (tương đương 510.501.286 cổ phần bán đ ấu giá công khai, 20% vốn điều lệ (tương đương 128.257.000 cổ p hần) và bán cho người lao động 0 ,39% vốn điều lệ. SABECO cũng đầu tư vào hàng loạt quỹ như: Quỹ đ ầu tư Việt N am (chiếm 6% của 1.600 tỷ vốn điều lệ), Quỹ đầu tư chứng khoán Sài Gòn A2 (10% của 500 tỷ), Quỹ thành viên Vietcombank 11% của 550 tỷ), Quỹ đầu tư tăng trưởng SABECO (51% của 700 tỷ) và đang thành lập Công ty quản lý quỹ đ ầu tư Bảo Tín (5% của 50 tỷ). Tham vọ ng lớn của SABECO là đầu tư vào bất động sản. Hiện SABECO đang làm thủ tục xin đầu tư vào 4 công ty bất động sản gồ m: Công ty Bất động sản SABECO (SABECO nắm 45% vốn điều lệ 480 tỷ đồng), Công ty Đầu tư Thương m ại Tân Thành (29% của 70 tỷ), Công ty Rồ ng Vàng Phương Đông (23% của 7 tỷ) và Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển không gian ngầm (10% của 380 tỷ). SABECO còn đang đầu tư xây dựng Công ty Cổ phần Kinh doanh hạ tầng khu 15
  16. công nghiệp SABECO và đ ã góp 10% vố n vào Công ty Cổ phần Thủy điện miền N am (vốn điều lệ 687 tỷ đồng). Công nghệ và hệ thống sản xuất Công ty sử dụng hệ thống quản lý áp dụng hệ thống tích hợp các tiêu chuẩnISO 9001:2008 và ISO 14000, hướng tới áp d ụng hệ thố ng tích hợp các tiêu chuẩn ISO 22000 và ISO 14000. Các nhà máy sử dụng công nghệ tiên tiến của nước ngoài, liên tục cải tiếncông nghệ thân thiện với môi trường. Công ty chủ yếu nhập khẩu công nghệ sản xuất bia của Đức, đây là nước có truyền thống sản xuất b ia với công nghệ pháttriển. Công ty có đội ngũ kỹ sư giàu kinh nghiệm, thường x uyên nghiên cứu cảitiến hệ thống sản xuất và dây chuyền mang lại nhiều thành tựu đáng kể. Cơ cấu tổ chức 16
  17. 4. Phân tích đánh giá môi trường nội bộ doanh nghiệp a) Nguồn nhân lực. N hư đã phân tích ở trên tổng lao động của công ty hiện nay khoảng 4 134 người, trình độ đại học trên 600 người, cao đẳng và trung cấp trên 300 người, còn lại là lao động phổ thông. Và mộ t số với trình độ cao hơn là tiến sĩ, thạc sĩ, tuy nhiên con số này rất là hạn chế. Bước sang cơ chế thị trường, bằng chính sự năng đ ộng, sáng tạo của tập thể cán bộ nhân viên tổ ng công ty trong việc xây d ựng chất lượng các dòng sản phẩm, hiện đ ại hóa công nghệ,nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây d ựng thương hiệu và mở rộng thị trường đã tạo thếvà lực để công ty ngày một phát triển bền vững. Từ chỗ chỉ sản xuất mộ t vài dòng sản phẩm, đến nay Sabeco đã tung ra thị trường nhiều dòng sản phẩm m ới được người tiêu dùng cả nước ưa chuộng như Bia Sài gòn Export, Sài Gòn Special. 17
  18. Các nhà quản lý của công ty đều có nhiều kinh nghiệm, đ ược đi đào tạo từ nước ngoài và họ đ ược tiếp xúc với nhiều nhà quản lý và được cùng làm việc với những nhà quản trị trên thế giới khi công ty mở những chi nhánh, văn phòng tại nước ngoài. Đặc biệt là ở những nước Châu Âu như Đức, Pháp, Anh, Singapore... Chất lượng của lao động phổ thông đồng đều, có kinh nghiệp và trung thành với công ty. Không có nhiều lao đ ộng mới. Tuy nhiên trong doanh nghiệp vẫn còn những màu đen tham nhũng, kiểm soát thiếu chặt chẽ của các lãnh đạo cấp cao. Chính điều này gây rất nhiều bất lợi cho Sabeco. Chế đ ộ làm việc và chính sách lương thưởng, công ty Sabeco thực hiện theo đúng quy định của bộ luật lao động đề ra, kèm theo đó là chế độ đãi ngộ khá tốt như chính sách ưu đãi cổ phiếu cho cán bộ, nhân viên; điều kiện làm việc thoáng mát, khoa học và an toàn... Điều này tạo nên sự gắn bó lâu dài, giữa cán bộ, công nhân viên với công ty. b) Cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng cơ sở. Công ty mẹ phát huy được chi phối thật sự đối với các công ty con, công ty liên kết trong việc đầu tư vốn, công nghệ thị trường, thương hiệu và định hướng p hát triển Đ ược quản lý và sử dụng 1 diện tích đất lớn : 573717,92 m2 thuận lợi cho việc sản xuất. Mạng lưới phân phố i sản phẩm với 1300 nhà phân phối rộng khắp cả nước đ ặc b iệt là khu vực miền Trung trở vào và tạo lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm. Công ty sử dụng hệ thống quản lý áp dụng hệ thố ng tích hợp các tiêu chuẩn ISO 9001:2008 và ISO 14000, hướng tới áp d ụng hệ thố ng tích hợp các tiêu chuẩn ISO 22000 và ISO 14000. Các nhà máy sử dụng công nghệ tiên tiến của nước ngoài, liên tục cải tiến công nghệ thân thiện với môi trường. Công ty chủ yếu nhập khẩu công nghệ sản x uất bia của Đ ức, đây là nước có truyền thống sản xuất bia với công nghệ p hát triển. Công ty có đội ngũ kỹ sư giàu kinh nghiệm, thường xuyên nghiên cứu cải tiến hệ thố ng sản xuất và dây chuyền mang lại nhiều thành tựu đáng kể. 18
  19. SABECO đã có 46 đơn vị thành viên là các công ty con, đơn vị trực thuộc và công ty liên doanh liên kết với địa bàn hoạt động trải rộng trên khắp các vùng miền cả nước.Trong đó có 21 đơn vị trực tiếp tham gia vào sản xuất và phân phối các sản phẩm Bia, Rượu, NGK của SABECO. D ây chuyền sản xuất bia chai, bia lon nhập từ CHLB Đ ức tại nhà máy Bia Sài Gòn. Sabeo đã sử d ụng tố t cơ sở vật chất kỹ thuật thì nhà máy làm bia với công suất lớn trên một năm. Điển hình là nhà máy Bia Sài Gòn - Củ Chi(rộ ng 50hecta) thuộc Tổng công ty CP Bia – Rượu – NGK Sài Gòn (SABECO) hiện đại nhất Đông Nam Á . Từ nhà điều hành, máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất, hệ thống xử lý nước thải đến nhà ăn đều rất hiên đ ại, đồ ng bộ và hợp lý. Tổng số vốn đầu tư lên tới gần 2 .000 tỷ đồng.V ới sản lượng là 500 triệu lit/năm. c) Tài Chính Bảng cân đố i kế toán và kết quả kinh doanh Số đ ầu năm (Đã Thuyết Mã TÀI SẢN Số cuố i năm điều chỉnh lại - số minh Thuyết minh số 33) 200 B. TÀI SÀN DÀI 7.396.990.751.493 7.689.647.857.113 HẠN /. Tài sàn cố định 220 3.260.435.288.136 3.154.327.491.116 1 . Tài sản cố định 221 11 1680.974.674.172 1.632.757.186.098 hữu hình 222 N guyên giá 2.805.444.531.463 2.676.015.585.075 Giá trị hao mòn 223 (1.124.469.857.291) (1.043.258.398.977) lũy kế 19
  20. 2. Tài sản cổ định 227 12 1.510.368.256.869 1.496.317.864.782 vô hình 228 Nguyên giá 1.536.616.504.667 1.518.224,759.651 Giá trị hao mòn 229 (26.248.247.798) (21.906.894.869) lũy kế 3. Chi phí xây dựng cơ bản dở 230 13 69.092.357.095 25.252.440,236 dang II. Các khoản đầu tư tài chính dài 250 14 3.579.569.013.637 3.898.312.772.438 hạn 1. Đ ầu tư vào 251 2 104 331 351.131 2.104.331.351.131 công ty con 2. Đ ầu tư vào 252 1.080.969.159.829 1.080.969.159.829 công ty liên kết 3. Đ ầu tư dài hạn 258 1,321.156.713.136 1.321.156.713.136 khác 4. D ự phòng giảm giá đầu tư tài 259 (926.888.210.459) (608.144.451.658) chính dài hạn III. Tài sản ơài 260 556.986.449.720 637.007.593.559 hạn khác 1. Chi phí trả 261 15 556.986 449.720 635.467.314.489 trước dài hạn 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2