intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo " Sự mềm dẻo trong một số điều khoản của Công ước Viên năm 1980 về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế "

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

137
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Công ước Viên của Liên hợp quốc về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế được Ủy ban Liên hợp quốc về Luật thương mại quốc tế (UNCITRAL) soạn thảo và được thông qua tại Hội nghị ngoại giao ngày 11/4/1980. Công ước này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1988 (trong bài viết này gọi tắt là Công ước). Công ước được coi là văn bản pháp luật thống nhất về quy định đối với hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế nên được nhiều quốc gia, mặc dù có điều kiện kinh tế, chính trị...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo " Sự mềm dẻo trong một số điều khoản của Công ước Viên năm 1980 về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế "

  1. nghiªn cøu - trao ®æi TS. N«ng Quèc B×nh * ông ước Viên của Liên hợp quốc về dung của một số điều khoản trong quá trình C hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế được Ủy ban Liên hợp quốc về Luật thương giao kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng và áp dụng chế tài khi một bên vi phạm hợp đồng. mại quốc tế (UNCITRAL) soạn thảo và được 1. Quá trình giao kết hợp đồng thông qua tại Hội nghị ngoại giao ngày Theo quy định của Công ước thì giao kết 11/4/1980. Công ước này có hiệu lực thi hành hợp đồng thương mại quốc tế được thực hiện từ ngày 01/01/1988 (trong bài viết này gọi tắt thông qua chào hàng (offer) và chấp nhận là Công ước). Công ước được coi là văn bản chào hàng (acceptance). Theo đó, hợp đồng pháp luật thống nhất về quy định đối với hợp sẽ được xác lập khi bên chào hàng gửi chào đồng mua bán hàng hoá quốc tế nên được hàng cho bên được chào hàng và bên được nhiều quốc gia, mặc dù có điều kiện kinh tế, chào hàng chấp nhận chào hàng này. chính trị và pháp luật khác nhau nhưng đã Khoản 2 Điều 18 Công ước quy định: chấp nhận và tham gia một cách rộng rãi. “Chấp nhận chào hàng bắt đầu có hiệu lực Tính đến năm 1988 có 10 nước kí kết và phê từ thời điểm tới nơi bên chào hàng”. Tuy chuẩn Công ước, đến nay Công ước có gần nhiên, chấp nhận chào hàng sẽ không phát 80 quốc gia thành viên. Với xu hướng hội sinh hiệu lực nếu nó không tới nơi bên chào nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, Việt Nam là hàng trong thời hạn nhất định. Trong trường một trong những nước đang chuẩn bị những hợp không có quy định về thời gian đó thì điều kiện cần thiết nhằm sớm tham gia Công thời gian này là thời gian hợp lí (reasonable ước này. Để tìm hiểu thêm về Công ước, bài time). Quy định về “thời gian hợp lí” ở đây là viết này xin giới thiệu một số quy định có rất mềm dẻo. Bởi vì, việc xác định “thời gian tính mềm dẻo của Công ước, qua đó phản ánh hợp lí” trong trường hợp này phụ thuộc vào phần nào tính chất của thương mại quốc tế và rất nhiều yếu tố như hoàn cảnh giao dịch, góp phần lí giải cho câu hỏi vì sao Công ước phương tiện giao dịch hoặc cách thức giao đang ngày càng được nhiều quốc gia tham gia dịch… ví dụ, bên chào hàng đưa ra một chào với tư cách thành viên. hàng bằng miệng (oral offer) với bên được Tính mềm dẻo được dùng trong bài viết chào hàng và bên được chào hàng chấp nhận này được hiểu là sự uyển chuyển, không cứng chào hàng đó. Tuy nhiên, sự chấp nhận này nhắc trong quy định của Công ước. Sự mềm chỉ có giá trị làm phát sinh hợp đồng giữa hai dẻo trong các quy định của Công ước được * Giảng viên chính Khoa pháp luật quốc tế thể hiện khá rõ ở cách dùng từ ngữ và nội Trường Đại học Luật Hà Nội 18 t¹p chÝ luËt häc sè 4/2011
  2. nghiªn cøu - trao ®æi bên nếu chấp nhận này được đưa ra trong thời được coi như đã “ngụ ý” (impliedly) áp dụng gian hợp lí. “Thời gian hợp lí” trong trường giá chung của hàng hoá đó được bán trong hợp này là thời gian mà bên được chào hàng hoàn cảnh tương tự tại thời điểm giao kết hợp phải trả lời ngay lập tức (immediately) bằng đồng. Nội dung quy định tại Điều 55 có vẻ miệng đối với đề nghị của bên chào hàng mâu thuẫn với khoản 1 Điều 14 và khoản 3 trong lần giao dịch bằng miệng đó. Điều 19 của Công ước. Trong đó khoản 1 Điều 19 quy định trả lời chào hàng có Điều 14 quy định một đề nghị giao kết hợp khuynh hướng chấp nhận chào hàng nhưng đồng được coi là đủ chính xác khi nó nêu rõ kèm theo những yêu cầu bổ sung, sửa đổi đối ràng hàng hoá, ấn định số lượng và giá cả một với chào hàng thì được coi là từ chối chào cách trực tiếp hay gián tiếp hoặc quy định hàng đồng thời tạo ra chào hàng mới (Counter cách xác định số lượng và giá cả; Đồng thời, offer).(1) Tuy nhiên, nếu các yêu cầu sửa đổi, khoản 3 Điều 19 quy định điều khoản về giá bổ sung không làm thay đổi một cách cơ bản cả của hàng hoá được coi là điều khoản cơ nội dung của chào hàng thì vẫn cấu thành bản của hợp đồng, theo đó yêu cầu sửa đổi, chấp nhận chào hàng và kết quả là vẫn tạo ra bổ sung điều khoản về giá của hàng hoá được hợp đồng giữa các bên (trừ trường hợp bên coi là làm thay đổi nội dung cơ bản của hợp chào hàng phản đối kịp thời bằng miệng hoặc đồng. Như vậy, có thể nói sự không đồng bằng thông báo về sự bổ sung, sửa đổi đó).(2) nhất trong quy định của Điều 55 so với khoản Tính mềm dẻo trong quy định này cho phép 1 Điều 14 và khoản 3 Điều 19 trong Công bên được chào hàng, sau khi nhận được chào ước càng thể hiện sự mềm dẻo của quy định hàng, có thể bổ sung những điều khoản của này. Bởi vì trong trường hợp hợp đồng không chào hàng để tạo ra hợp đồng phù hợp với phù hợp với khoản 1 Điều 14 và khoản 3 điều kiện và hoàn cảnh của mình. Đồng thời Điều 19 thì Điều 55 sẽ được áp dụng để xác cũng cho phép bên được chào hàng có thể trở định tính hợp pháp của hợp đồng. Với quy thành bên chào hàng mới khi đưa ra những định này, mặc dù thiếu điều khoản về giá đề nghị làm thay đổi nội dung cơ bản của nhưng hợp đồng vẫn được xác định là tồn tại chào hàng ban đầu. Các điều khoản được coi và giao dịch từ hợp đồng này cũng sẽ được là cơ bản của chào hàng trong quy định này công nhận nếu có cơ sở để xác định là các là các điều khoản về giá cả, thanh toán, chất bên đã “ngụ ý” (impliedly) áp dụng giá. lượng, số lượng hàng hoá, địa điểm, thời hạn Điều 11 quy định hợp đồng mua bán hàng giao hàng, trách nhiệm của các bên và vấn hoá quốc tế không cần phải kí kết hoặc xác đề giải quyết tranh chấp của các bên.(3) nhận bằng văn bản hay phải tuân thủ bất cứ Điều 55 quy định về cách xác định giá yêu cầu nào về mặt hình thức của hợp đồng: của hợp đồng khi giá của hợp đồng không “Hợp đồng có thể được chứng minh bằng mọi được thể hiện trong các điều khoản của hợp cách, kể cả bằng lời khai của nhân chứng”. đồng. Theo quy định này thì trong trường hợp Phù hợp với nội dung của Điều 11 trên đây, nếu hợp đồng không quy định giá cả của hàng để tạo ra điều kiện pháp lí cho chào hàng và hoá một cách trực tiếp hay gián tiếp hoặc chấp nhận chào hàng có hiệu lực về mặt hình không quy định cách xác định giá thì các bên thức, Điều 24 Công ước quy định một chào t¹p chÝ luËt häc sè 4/2011 19
  3. nghiªn cøu - trao ®æi hàng, một thông báo chấp nhận chào hàng Điều 35 Công ước quy định về sự phù hoặc bất cứ sự thể hiện ý chí nào khác trong hợp của hàng hoá đối với quy định của hợp giao kết hợp đồng được coi là đến tay bên đồng. Theo đó, hàng hoá được coi là không nhận khi nó được thông tin bằng lời nói với phù hợp với hợp đồng khi hàng hoá không bên nhận hoặc được giao đến tay bên nhận thích hợp cho các mục đích sử dụng mà hàng dưới “bất cứ phương tiện gì” (any other means) hoá cùng loại vẫn thường đáp ứng;(8) hoặc đến trụ sở kinh doanh của bên nhận hoặc nếu không thích hợp cho bất kì mục đích cụ thể không có trụ sở kinh doanh thì đến địa chỉ thư nào mà bên bán đã biết một cách rõ ràng hay tín hoặc nơi thường trú của bên nhận.(4) Việc tự hiểu vào lúc giao kết hợp đồng, trừ trường quy định hình thức của hợp đồng được coi là hợp hoàn cảnh cụ thể chỉ ra rằng bên mua đã hợp pháp ở dưới bất cứ dạng vật chất nào là không dựa vào hoặc không hợp lí để dựa vào rất mềm dẻo vì nó đã không hạn chế sự tham “kĩ năng và suy xét của bên bán” (Seller’s gia giao kết hợp đồng của các thương nhân skill and judgement).(9) Như vậy, trong trường đến từ các nước mà pháp luật quy định hợp hợp này, quy định của khoản 2b Điều 35 là khá mền dẻo, theo đó sự thích hợp hay đồng mua bán hàng hoá quốc tế phải được thể không thích hợp của hàng hoá lại hoàn toàn hiện dưới hình thức văn bản. phụ thuộc vào “kĩ năng và suy xét của bên 2. Quá trình thực hiện hợp đồng bán” đối với hàng hoá. Thực chất của quá trình thực hiện hợp Khoản 1 Điều 38 quy định nghĩa vụ đồng chính là việc bên mua và bên bán phải kiểm tra hàng của bên mua, theo đó bên mua thực hiện nghĩa vụ mua bán của mình được phải kiểm tra hàng hoá hoặc đảm bảo là ghi nhận trong hợp đồng. Quy định về nghĩa hàng hoá được kiểm tra với khoảng “thời vụ của các bên được Công ước quy định gian ngắn” mà có thể thực hiện được trên cũng khá mềm dẻo trong một số điều khoản. thực tế trong hoàn cảnh cụ thể. Quy định về Điều 33 Công ước quy định bên bán phải “thời gian ngắn” trong khoản 1 Điều 38 này giao hàng theo đúng ngày giao hàng được ấn mềm dẻo đến độ khó xác định được thời gian định cụ thể hoặc có thể xác định được từ các ngắn là bao lâu vì thời gian này không có quy định của hợp đồng;(5) hoặc phải giao tiêu chí xác định mà nó hoàn toàn phụ thuộc hàng vào bất kì thời điểm nào trong khoảng vào hoàn cảnh và điều kiện cụ thể. thời gian được quy định cụ thể hoặc có thể Khoản 1 Điều 39 quy định trường hợp bên xác định từ các quy định của hợp đồng.(6) mua mất quyền khiếu nại đối với hàng hoá Tuy nhiên, nếu giao hàng không trong các không phù hợp với hợp đồng. Theo đó, để trường hợp trên đây thì thời gian giao hàng không bị mất quyền khiếu nại, bên mua phải sẽ là “thời gian hợp lí” (reasonable time) sau thông báo cụ thể cho bên bán biết việc không khi hợp đồng đã được giao kết.(7) Thế nào là phù hợp của hàng hoá trong “thời gian hợp lí” “thời gian hợp lí” trong quy định này thì lại (reasonable time) kể từ khi phát hiện ra hoặc hoàn toàn phụ thuộc vào từng trường hợp và “đáng lẽ phải phát hiện ra” sự không phù hợp hoàn cảnh cụ thể để xác định nghĩa vụ giao đó. Quy định về thời gian hợp lí trong trường hàng đúng thời gian của bên bán. hợp này cũng mềm dẻo bởi vì nó được xác 20 t¹p chÝ luËt häc sè 4/2011
  4. nghiªn cøu - trao ®æi định từ khi bên mua phát hiện ra sự không định đó cho bên kia một cách hợp lí. Việc xác phù hợp của hàng hoá và đặc biệt là từ khi định tính hợp pháp đối với việc bán hàng của đáng lẽ bên mua phải phát hiện ra sự không bên quản lí hàng, trong trường hợp này cũng phù hợp của hàng hoá. “Thời gian hợp lí” và rất mềm dẻo. Bởi vì việc xác định này không “đáng lẽ phải phát hiện ra” trong quy định dựa trên tiêu chí cụ thể mà chỉ dựa vào “cách này mang tính ước lệ khá cao. thức bán hàng thích hợp” của bên quản lí Khoản a Điều 60 quy định nghĩa vụ nhận hàng vì sự “chậm trễ một cách phi lí” của bên hàng của bên mua. Theo đó bên mua phải kia trong việc tiếp quản hàng hoá.(11) thực hiện mọi hành vi mà bên bán có quyền 3. Quy định về chế tài khi một bên vi “chờ đợi một cách hợp lí” để bên bán có thể phạm hợp đồng thực hiện được việc giao hàng. Nội dung của Quy định về chế tài áp dụng đối với một quy định này thật mềm dẻo, bởi vì thế nào là bên vi phạm hợp đồng là những quy định hành vi của bên mua phù hợp với sự “chờ đợi quan trọng của Công ước. Bởi vì các quy định một cách hợp lí” của bên bán thì hoàn toàn về chế tài đảm bảo cho hợp đồng được thực phụ thuộc vào sự xác định của bên mua hoặc hiện một cách thực sự nhằm bảo vệ quyền lợi bên bán, hơn nữa các tiêu chí để xác định này của bên bị vi phạm. Suy diễn một cách thông lại không được quy định một cách cụ thể. thường thì để cho các quy định của hợp đồng Điều 86 quy định việc bảo quản hàng hoá. được thực hiện một cách nghiêm chỉnh thì nội Theo quy định này, trong trường hợp bên dung các quy định về chế tài phải thật khắt mua đã nhận hàng và có ý định sử dụng khe và chặt chẽ. Tuy nhiên, những quy định quyền từ chối hàng hoá phù hợp với quy định của hợp đồng hoặc quy định của Công ước thì về chế tài được quy định trong Công ước bên mua phải thực hiện các “biện pháp hợp không hoàn toàn cứng nhắc. Những quy định lí” để bảo quản hàng hoá trong hoàn cảnh cụ về chế tài thể hiện tính mềm dẻo khi nó được thể. Bên mua có quyền giữ hàng hoá cho tới áp dụng đối với bên vi phạm. khi bên bán hoàn trả cho họ các “chi phí hợp Khoản 2 Điều 46 quy định trong trường lí”. Các từ ngữ được dùng trong quy định này hợp nếu hàng hoá không phù hợp với hợp như “biện pháp hợp lí”, “chi phí hợp lí” sẽ đồng thì bên mua có thể yêu cầu bên bán được xác định như thế nào thì lại tuỳ thuộc giao hàng thay thế nếu sự không phù hợp của vào các bên mua và bên bán.(10) hàng hoá không tạo nên sự vi phạm hợp đồng Về trách nhiệm thực hiện các biện pháp một cách cơ bản và yêu cầu về việc thay thế bảo quản hàng hoá, Điều 88 quy định bên nào hàng hoá phải đưa ra cùng với việc thông báo có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo theo quy định của Điều 39 hoặc trong “thời quản hàng hoá theo Điều 85 hoặc Điều 86 thì gian hợp lí sau đó”.(12) Khoản 3 Điều 46 quy có thể bán hàng hoá bằng “cách thích hợp” định bên mua cũng có quyền buộc bên bán nếu bên kia “chậm trễ một cách phi lí” trong khắc phục sự không phù hợp của hàng hoá so việc tiếp quản hàng hoá hay lấy lại hàng hoặc với hợp đồng bằng cách đưa ra yêu cầu cùng trong việc thanh toán tiền hàng hay các chi với thông báo phù hợp với Điều 39 hoặc phí bảo quản, với điều kiện phải thông báo ý trong “thời gian hợp lí sau đó”. Như vậy, t¹p chÝ luËt häc sè 4/2011 21
  5. nghiªn cøu - trao ®æi “thời gian hợp lí sau đó” được thể hiện trong thất hàng hoá và khoản lợi bị bỏ lỡ mà bên quy định này không bị quy định một cách bị vi phạm phải gánh chịu. Tiền bồi thường cứng nhắc mà nó được bên mua xác định thiệt hại này không được cao hơn tổn thất mà trên cơ sở hoàn cảnh và điều kiện cụ thể. bên bị vi phạm “đã dự liệu” hoặc “đáng lẽ Điều 47 quy định trong trường hợp bên phải dự liệu được” vào lúc giao kết hợp bán vi phạm nghĩa vụ thì bên mua có thể cho đồng, có tính đến các tình tiết và yếu tố mà bên bán thêm một “thời hạn bổ sung hợp lí” bên bị vị phạm “phải biết” hoặc “đáng lẽ để bên bán thực hiện nghĩa vụ hợp đồng của phải biết”. Các từ ngữ dùng trong quy định mình. Nội dung của Điều 47 thể hiện khá rõ này như “dự liệu” hoặc “đáng lẽ phải dự liệu bản chất mềm mỏng trong quan hệ thương mại được” hoặc “phải biết” hoặc “đáng lẽ phải quốc tế giữa bên mua và bên bán. Bởi vì, về biết” đã làm cho quy định của Điều 74 thật mặt pháp lí, bên bán không giao hàng theo sự mềm dẻo khi áp dụng. đúng thời gian được quy định trong hợp đồng Điều 75 quy định nếu hợp đồng bị huỷ, thì đã vi phạm hợp đồng rồi. Theo đó, bên mua bằng cách hợp lí hoặc trong thời hạn hợp lí có thể thực hiện những hành vi pháp lí để bảo sau khi huỷ hợp đồng, bên mua đã mua hàng vệ quyền lợi của mình với tư cách là bên bị vi thay thế hoặc bên bán đã bán lại hàng thì bên phạm. Tuy nhiên, trong trường hợp này, bên đòi bồi thường thiệt hại có thể đòi nhận phần mua vẫn có thể cho phép bên bán thực hiện chênh lệch giữa giá trị hợp đồng và giá trị nghĩa vụ hợp đồng của mình trong một thời giá mua hàng thay thế hay bán lại. Trong gian bổ sung nữa. Thời gian này được gọi là quy định này, thế nào là “cách thức hợp lí” “thời gian bổ sung hợp lí” (additional period of (reasonable manner) và thế nào là “thời gian time of reasonable length). Thời gian “bổ sung” hợp lí” (reasonable time) sẽ do các bên tự này là bao lâu thì được coi là “hợp lí” hoàn xác định trên cơ sở có tính đến các điều kiện toàn phụ thuộc vào sự gia hạn của bên mua. và hoàn cảnh cụ thể. Nếu như Điều 47 trên đây cho phép bên Với nội dung của một số điều khoản mua gia hạn thời gian bổ sung để bên bán trong Công ước được đề cập ở trên, có thể thực hiện hợp đồng thì Điều 63 quy định bên rút ra một số nhận xét như sau: bán có thể chấp nhận cho bên mua một “thời Một là nội dung của một số điều khoản hạn bổ sung hợp lí” để khắc phục sự vi phạm của Công ước đã tạo ra môi trường pháp lí nghĩa vụ hợp đồng của bên mua. Như vậy, thông thoáng cho việc giao kết và thực hiện nội dung này không chỉ thể hiện sự công hợp đồng thương mại quốc tế. Tạo ra môi bằng giữa bên mua và bán khi một trong các trường pháp lí cho việc giao kết và thực hiện bên vi phạm nghĩa vụ hợp đồng mà còn thể hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là hết hiện tính mềm dẻo của quy định trong việc sức cần thiết nhưng điều không kém phần áp dụng chế tài. quan trọng là môi trường pháp lí này phải Điều 74 quy định việc bồi thường thiệt thông thoáng để phù hợp với bản chất của các hại. Theo đó bên vi phạm hợp đồng phải bồi giao dịch trong thương mại quốc tế. Nội dung thường thiệt hại cho bên bị hại bao gồm tổn của các điều khoản được đề cập trong bài viết 22 t¹p chÝ luËt häc sè 4/2011
  6. nghiªn cøu - trao ®æi đã thể hiện một phần sự thông thoáng của cơ bản đối với hợp đồng mua bán hàng hoá môi trường pháp lí này. Theo đó các thương quốc tế thu hút được sự tham gia ngày càng nhân có thể tự điều chỉnh một cách chi tiết đông đảo của các quốc gia thành viên. Sự hấp những thoả thuận của mình trên cơ sở những dẫn của Công ước không chỉ là do Công ước quy định có tính chất khung trong Công ước. đã tạo nên hành lang pháp lí thuận lợi mà còn Hai là Công ước thể hiện sự tôn trọng do Công ước bao gồm các quy định mang tính cao nhất quyền tự do hợp đồng trong thương mềm dẻo, dễ vận dụng đối với các giao dịch mại quốc tế của các thương nhân. Nội dung thương mại quốc tế vốn rất đa dạng, phong các điều khoản của Công ước được đề cập phú nhưng chịu sự điều chỉnh của nhiều hệ trong bài viết này đã cho thấy các bên tham thống pháp luật khác nhau. Tính mềm dẻo gia hợp đồng được tự do xác định nghĩa vụ của Công ước được thể hiện qua từ ngữ dùng và trách nhiệm của mình thông qua các từ trong một số quy định và cách thức xác định ngữ khá mềm dẻo như: “Cách thức hợp lí”, nghĩa vụ cũng như trách nhiệm của bên mua “thời gian hợp lí”, “chi phí hợp lí”, “ngụ ý và bên bán. Những nội dung này được phân của các bên”… Quyền tự do này của các bên bổ tương đối đồng đều từ giai đoạn giao kết còn được thể hiện ở ngay trong các quy định hợp đồng, thực hiện hợp đồng và áp dụng chế tưởng chừng cần phải khắt khe và chặt chẽ tài khi một bên vi phạm hợp đồng. Sự hấp như các quy định về chế tài. dẫn của Công ước đã đáp ứng được một phần Ba là nhiều điều khoản của Công ước kì vọng của các quốc gia khi tham gia kí kết phù hợp với điều kiện pháp lí của hầu hết Công ước này, được thể hiện trong phần mở các thương nhân trên thế giới khi tham gia đầu của Công ước đó là: “Thông qua các quy giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán tắc thống nhất điều chỉnh các hợp đồng mua hàng hoá quốc tế. Do quy định pháp luật của bán hàng hoá quốc tế và tính đến các hệ nhiều quốc gia trên thế giới khác nhau nên ở thống xã hội, kinh tế và pháp luật khác nhau một mức độ nào đó, đã tạo ra rào cản đối với sẽ đóng góp vào việc dỡ bỏ những trở ngại các thương nhân trong việc giao kết và thực pháp lí trong thương mại quốc tế và thúc đẩy hiện hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế. sự phát triển của thương mại quốc tế” (13)./. Tuy nhiên, với những quy định của Công ước được đề cập trong bài viết này đã cho (1).Xem: Khoản 1Điều 19. (2).Xem: Khoản 2 Điều 19. thấy tính mềm dẻo của Công ước. Sự mềm (3).Xem: Khoản 3 Điều 19. dẻo của Công ước đã tạo nên hành lang pháp (4).Xem: Điều 24. lí cần thiết để các thương gia đến từ các (5).Xem: Khoản a Điều 33. (6).Xem: Khoản b Điều 33. nước có đặc điểm về kinh tế, xã hội và pháp (7).Xem: Khoản c Điều 33. luật khác nhau thậm chí trái ngược nhau có (8).Xem: Khoản 2a Điều 35. thể giao kết và thực hiện hợp đồng thương (9).Xem: Khoản 2b Điều 35. mại quốc tế một cách thuận lợi. (10).Xem: Khoản 1 Điều 86. (11).Xem: Khoản 1 Điều 88. Tóm lại, Công ước Viên là điều ước quốc (12).Xem: Khoản 2 Điều 46. tế quan trọng điều chỉnh những vấn đề pháp lí (13).Xem: Phần mở đầu của Công ước. t¹p chÝ luËt häc sè 4/2011 23
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2