intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo thành tựu đạt được của huyện Khánh Vĩnh

Chia sẻ: Lưu Doãn Hậu | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:9

109
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nổi bật nhất trong sản xuất nông nghiệp là đầu tư phát triển chương trình lúa nước bằng việc khai thác triệt để về thuận lợi địa hình để đầu tư xây dựng kiên cố các công trình thủy lợi vừa và nhỏ

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo thành tựu đạt được của huyện Khánh Vĩnh

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM HUYỆN KHÁNH VĨNH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________________ _____________________________________________________________ Số: /BC-UBND Khánh Vĩnh, ngày tháng 02 năm 2009 BÁO CÁO Một số thành tựu đạt được của huyện Khánh Vĩnh qua 20 năm tái lập tỉnh Khánh Hòa (1989-2009) ________________ Thực hiện công văn số 313/UBND ngày 02/02/2009 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc tổng kết, đánh giá thành tựu qua 20 năm tái l ập t ỉnh, UBND huy ện Khánh Vĩnh tổng kết, đánh giá một số thành tựu đạt được của huy ện trên các lĩnh vực kinh tế - văn hóa - chính trị - xã h ội qua 20 năm tái l ập t ỉnh Khánh Hòa (1989-2009) như sau: I. Đặc điểm tình hình: Ngày 02/8/1985, huyện Khánh Vĩnh được tái thành lập trên cơ sở tách ra từ huyện Diên Khánh. Khánh Vĩnh là huyện miền núi của tỉnh, có 13 xã và 01 th ị trấn, dân số 33.308 người, trong đó 73,5% là người dân tộc thiểu số, gồm trên 10 dân tộc, chủ yếu là Raglai, T’Ring, Êđê, Tày, Kinh. Diện tích tự nhiên 1.167,14km2, trong đó đất lâm nghiệp là 84.311ha, đất sản xuất nông nghiệp là 11.234ha. Trước năm 2005, huyện có 08 xã khu vực 3 đ ặc bi ệt khó khăn và đ ến năm 2009 còn 01 xã và 04 thôn là khu vực 3 đặc bi ệt khó khăn thu ộc ch ương trình 135. Khánh Vĩnh là căn cứ cách mạng của tỉnh Khánh Hòa và khu vực, được Đảng và Nhà nước phong tặng Danh hiệu Anh hùng lực l ượng vũ trang nhân dân cho huyện Khánh Vĩnh và 05 xã Khánh Nam, Khánh Trung, Khánh Hiệp, Liên Sang, Khánh Thượng. Mặc dù gặp nhiều khó khăn do c ơ s ở h ạ t ầng có điểm xuất phát thấp nhưng Đảng bộ huyện đã lãnh đạo th ực hi ện đ ường l ối đổi mới của Đảng, xác định cơ cấu kinh tế là Nông nghiệp – Công nghiệp và Dịch vụ (những năm trước là Lâm – Nông – Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp – Thương mại và Dịch vụ), đồng thời đề ra chủ trương đẩy nhanh phát tri ển kinh tế-xã hội, định canh định cư, xóa đói giảm nghèo, giữ vững quốc phòng an ninh là những nhiệm vụ trọng tâm phải thực hiện thắng lợi. II. Một số thành tựu đạt được qua 20 năm tái lập tỉnh (1989-2009): 1. Trên lĩnh vực kinh tế: 1.1.Về Nông nghiệp: Nổi bật nhất trong sản xuất nông nghiệp là đầu tư phát triển chương trình lúa nước bằng việc khai thác triệt để thuận lợi về đ ịa hình để đầu tư xây dựng kiên cố các công trình thủy l ợi vừa và nh ỏ, khai hoang đồng ruộng, hỗ trợ giống cây trồng, vật tư nông nghiệp, tập huấn kỹ thuật, áp dụng chính sách hỗ trợ kinh phí cho đồng bào dân tộc tự khai hoang phát tri ển diện tích lúa nước. Từ sản xuất lúa nước nhỏ lẻ, manh mún, đ ến năm 2008 toàn 1
  2. huyện đã có diện tích canh tác lúa nước là 585ha (trong đó bà con dân t ộc t ự khai hoang là 213ha), diện tích gieo trồng lúa nước đạt 1.190ha, tổng sản lượng lương thực cây có hạt (bắp, thóc) đạt 5.630 tấn, năng suất tăng từ 05-10 tạ/ha so với những năm trước. Cùng với cây lúa nước có cây bắp, mỳ, mía và cây đào đã góp phần ổn định đời sống, xóa đói giảm nghèo cho nhân dân. Toàn huyện đã hoàn thành công tác qui hoạch đất, điều tra nông hóa th ổ nh ưỡng ph ục vụ s ản xuất nông-lâm nghiệp. Đã hoàn thành cơ bản công tác giao đất nông nghiệp, lâm nghiệp cho hộ gia đình. 1.2. Về lâm nghiệp: Đã triển khai thực hiện tốt chương trình trồng rừng tập trung và từ năm 2003 đến nay đã tổ chức thực hiện ch ương trình h ỗ trợ lập vườn rừng kinh tế hộ cho 4.553 hộ đồng bào dân tộc thiểu số trồng mới 2.228ha vườn rừng, 670ha vườn nhà. Mô hình vườn rừng đã góp phần xóa đói giảm nghèo và tích lũy vốn cho hộ đồng bào dân tộc. Tỉ lệ che phủ rừng là 75%. Hợp đồng giao khoán quản lý bảo vệ rừng cho hộ dân, tạo điều kiện cho người dân tăng thu nhập và từng bước xã hội hóa công tác qu ản lý b ảo v ệ r ừng. Phát hi ện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm Luật bảo vệ rừng, đi ểm nóng v ề phá r ừng không xảy ra trên địa bàn huyện. 1.3. Về sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và điện: giá trị công nghiệp-TTCN đạt tỉ lệ tăng trưởng hàng năm 10%, cuối năm 2008 giá trị đạt 43 ,6 tỉ đồng. Hoàn thành chương trình phủ điện nông thôn vào năm 1999 và tiếp tục đầu tư phủ điện vùng lõm, hỗ trợ đường dây, Công tơ điện cho hộ đồng bào dân tộc, tỉ lệ hộ dùng điện hiện nay đạt 98%, một số hộ bà con dân tộc đã biết sử dụng điện vào sản xuất. 1.4. Về giao thông: đã tập trung đầu tư hệ thống giao thông nông thôn, cầu treo, cầu tràn kiên cố qua các sông lớn, đường vào khu sản xuất, nâng c ấp h ệ thống giao thông nội thị ở thị trấn và các trung tâm cụm xã. Nh ựa hóa 100% đường giao thông từ trung tâm huyện về trung tâm các xã, đầu tư xây dựng hệ thống đường liên thôn, nội đồng, cầu treo đáp ứng được nhu c ầu l ưu thông hàng hóa, đi lại của nhân dân. Huyện Khánh Vĩnh đã có đường giao thông nối liền với huyện Lạc Dương (tỉnh Lâm Đồng) bằng đường Khánh Lê - Lâm Đồng được đầu tư hoàn thành năm 2006, nối liền giao thông với huyện Ninh Hòa (tỉnh Khánh Hòa) bằng đường Tỉnh lộ 8 nối dài được đầu tư hoàn thành năm 2002. 1.5. Về nước sạch sinh hoạt, xây dựng cơ sở hạ tầng: Những năm trước đây, tỉ lệ hộ sử dụng nước sạch chỉ đạt dưới 30%, đến nay, nhờ làm tốt công tác đầu tư chương trình nước sạch bằng Nhà máy nước Thị trấn, các hệ thống nước tự chảy, giếng đào, giếng khoan nên đã nâng tỉ lệ này lên 75%. 14/14 xã - thị trấn đã được đầu tư xây dựng trụ sở làm việc kiên cố, nhà sinh hoạt c ộng đồng ở thôn, xây dựng nhà công vụ cho cán bộ y tế và giáo viên, xây dựng 02 Trung tâm cụm xã ở cánh Tây và cánh Bắc của huyện, từng bước đầu tư kiên c ố cơ s ở h ạ tầng ngành giáo dục, Y tế, công trình phúc lợi công cộng. 2
  3. 1.6. Về ngân sách, thương mại dịch vụ: bình quân hàng năm tăng thu ngân sách 14% kế hoạch đề ra, tổng thu ngân sách năm 2008 đạt 3.500 triệu đồng, tổng chi ngân sách đạt 109.256 triệu đồng. Tổng sản phẩm GDP theo giá hiện hành của các ngành kinh tế năm 2008 đạt 235.743 triệu đồng, trong đó: ngành nông-lâm nghiệp-thủy sản đạt 83.600 triệu đồng, chiếm tỉ trọng 35,52% trong cơ cấu kinh tế; ngành công nghiệp-xây dựng đạt 51.821 triệu đồng, chiếm tỉ trọng 22% trong cơ cấu kinh tế và ngành Thương mại-dịch vụ đạt 100.008 tri ệu đồng, chiếm tỉ trọng 42,47% trong cơ cấu kinh tế. GDP bình quân đ ầu ng ười năm 2008 đạt 7.135.000 đồng/ người/ năm. Công tác cho vay phục vụ nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh, mua sắm hàng tiêu dùng, vay vốn h ộ nghèo, gi ải quy ết việc làm đáp ứng được nhu cầu về vốn vay cho nhân dân. 2. Lĩnh vực văn hóa – xã hội: 2.1. Về y tế: mạng lưới y tế gồm 14 Trạm Y tế xã, 02 Phân viện đa khoa khu vực và 01 Bệnh viện đa khoa trung tâm. Các Trạm Y tế đều có Y sĩ, 02 phân viện Đa khoa và 07/14 Trạm Y tế đã có Bác sĩ phụ trách. Mặc dù là điểm nóng của cả nước về ký sinh trùng sốt rét nhưng dịch bệnh sốt rét không xảy ra trên địa bàn do làm tốt công tác phòng chống dịch bệnh sốt rét. Các chương trình y tế quốc gia được triển khai hiệu quả. 2.2. Về giáo dục: Hệ thống trường lớp đã được ngói hóa 100%. Số lượng học sinh ra lớp, học sinh chuyên cần tăng sau mỗi năm, chất lượng dạy và học mỗi năm chuyển biến theo chiều hướng tích cực. Áp dụng chính sách hỗ trợ h ọc bổng cho học sinh đồng bào dân tộc ở các cấp h ọc, tạo điều ki ện cho các em ổn định việc học hành, nâng cao chất lượng học tập. Huyện Khánh Vĩnh đã được công nhận chuẩn quốc gia về Xóa mù chữ - Phổ cập GDTH vào năm 2000 và đạt chuẩn quốc gia về phổ cập Trung học cơ sở vào năm 2005, đang phấn đấu đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục bậc Trung học vào năm 2010. 2.3. Về văn hóa thông tin - thể thao: đã phát động xây dựng được 45 Làng – Tổ dân phố văn hóa. Các Lễ hội truyền thống dân tộc như Lễ hội Già Làng, Dạ hội cồng chiêng, Lễ hội Đền ơn đáp nghĩa và các hình th ức giao l ưu văn hóa nghệ thuật dân tộc thiểu số các huyện, tỉnh bạn được t ổ ch ức trang tr ọng. Toàn huyện đã hoàn thành chương trình phủ sóng phát thanh và truy ền hình, đ ầu t ư xây dựng hoàn chỉnh hệ thống Trạm truyền thanh cơ sở và Đài Truyền thanh - tiếp hình huyện phục vụ nhiệm vụ chính trị và đáp ứng nhu c ầu h ưởng th ụ văn hóa cho hơn 95% dân số. 2.4. Về công tác chăm sóc đối tượng chính sách: đã hoàn thành công tác khen thưởng người tham gia kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng, liệt sĩ, thương binh. Toàn huyện có 2.110 đối tượng được tặng th ưởng Huân Huy chương kháng chiến, 172 Liệt sĩ, 03 Bà mẹ Việt Nam anh hùng (đến nay đã từ trần). Tổ chức tốt các hoạt động đền ơn đáp nghĩa cho đối tượng chính sách. 2.5. Về công tác định canh định cư - xóa đói giảm nghèo: đã tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn miền núi phục vụ định canh định cư cho 3
  4. đồng bào dân tộc, nhất là các xã vùng sâu, vùng xa và các vùng đưa dân về tái định canh định cư. Mô hình chủ yếu là xây dựng cơ sở hạ tầng khu tái định cư, di dãn dân nội vùng, xây dựng nhà định canh định cư cho hộ nghèo, đối tượng chính sách, khai hoang xây dựng đồng ruộng để giao cho dân sản xu ất. Đã di dãn 128 hộ dân từ các xã có ít đất sản xuất, mật độ dân s ố cao v ề ổn đ ịnh sinh s ống tại các xã có đủ điều kiện về đất sản xuất, cơ sở hạ tầng. Từ năm 2001 đến năm 2008 đã đầu tư xây dựng 4.176 nhà hỗ trợ định canh đ ịnh c ư cho đ ối t ượng chính sách và hộ nghèo khó khăn về nhà ở. Toàn huyện không có h ộ du canh du cư. Tỉ lệ hộ nghèo những năm đầu mới thành lập huyện là 70% (theo chu ẩn cũ) đã giảm xuống còn 24,75% theo chuẩn mới vào cuối năm 2008. 3. Lĩnh vực Nội chính: Đẩy mạnh cải cách hành chính và đã đạt được những kết quả nhất định, sắp xếp bộ máy hành chính theo hướng gọn, nhẹ, bảo đảm hiệu quả công tác. Thực hiện cơ chế “Một cửa” ở cấp huyện và cấp xã để giải quy ết nhu c ầu giao dịch của người dân với bộ máy công quyền. Có 100% cán bộ lãnh đạo phòng ban và hơn 80% cán bộ chủ chốt ở cơ sở có trình độ trung cấp chính trị trở lên. Nhận thức pháp luật của người dân chuyển biến tích cực, phần lớn các vụ việc tranh chấp được hòa giải thành ở cơ sở, đơn thư khiếu nại tố cáo giảm và được tổ chức giải quyết 100% đơn thư. Phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc được phát động sâu rộng trong cộng đồng dân cư. Vấn đề tôn giáo, dân tộc được ổn đ ịnh, mâu thu ẫn dân tộc không xảy ra, đồng bào có đạo sống tốt đời đẹp đạo. Trên đ ịa bàn huy ện không có hiện tượng Fulro, Tin lành Đềga. Các tệ nạn xã hội như ma túy, mại dâm không xảy ra, các tập tục lạc hậu, mê tín dị đoan, cờ bạc từng bước được đẩy lùi. Công tác trực chiến sẵn sàng chiến đấu được duy trì chặt chẽ, an ninh chính trị - TTATXH trên địa bàn huyện được giữ vững ổn định. 4. Về công tác xây dựng Đảng, chính quyền, đoàn thể: Toàn huyện có 843 Đảng viên, 36 Chi-Đảng bộ sơ s ở. Đảng bộ huy ện luôn tự củng cố và hoàn thiện mình qua công tác đấu tranh phê bình và tự phê trên tinh thần thẳng thắn, đoàn kết, xây dựng. Ban Thường vụ Huyện ủy qua các nhiệm kỳ đã chú trọng công tác bồi dưỡng, trang bị kiến thức về lý luận chính trị, phẩm chất đạo đức cách mạng cho cán bộ Đảng viên, thực hiện ch ặt ch ẽ công tác xem xét, giới thiệu, đề bạt cán bộ Đảng viên ưu tú vào giữ các v ị trí lãnh đạo trong hệ thống chính trị, đồng thời tăng cường chỉ đạo công tác kiểm tra Đảng, làm tốt công tác giáo dục, chấn chỉnh kịp thời những sai phạm, thiếu sót của Đảng viên và cơ sở Đảng. Đảng bộ huyện nhiều năm liên tục đạt danh hiệu Trong sạch vững mạnh. Mặt trận và các đoàn thể đã làm tốt công tác vận động quần chúng thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng, pháp lu ật c ủa Nhà nước, vận động nhân dân chú trọng tình đoàn kết các dân tộc anh em, th ực hiện tốt công tác tôn giáo, tham gia phong trào quần chúng bảo v ệ an ninh T ổ quốc, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, th ực hiện chính sách dân s ố - k ế 4
  5. hoạch hóa gia đình, thực hiện Qui chế dân chủ ở cơ sở, tự vươn lên xóa đói giảm nghèo, góp phần cùng chính quyền thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra. III. Đánh giá chung: Qua 20 năm tái lập tỉnh Khánh Hòa (1989-2009), huyện Khánh Vĩnh đã tự khẳng định mình với những thành tựu to lớn đã đạt được trên các lĩnh vực kinh tế - chính trị - xã hội - quốc phòng an ninh. Từ điểm xuất phát với đầy ắp những khó khăn, thiếu thốn, cơ sở hạ tầng còn hoang sơ, đói nghèo, b ệnh t ật, l ạc h ậu, khí hậu môi trường khắc nghiệt, tập tục sống du canh du cư của đồng bào dân tộc, bộ máy chính quyền cơ sở còn hạn chế về nhiều mặt, an ninh chính trị phức tạp … đến nay đã cơ bản khắc phục được và đi vào ổn định phát triển bền vững. Bộ mặt nông thôn miền núi đã được khởi sắc, hệ th ống cơ s ở h ạ t ầng v ề điện, đường, trường, trạm, thủy lợi, nước sạch sinh hoạt, công trình phúc l ợi công cộng, cơ sở hạ tầng vùng di dãn dân đã được đầu tư cơ bản, t ạo đi ều ki ện cho người dân an cư, lạc nghiệp, vươn lên xóa đói giảm nghèo và tiến tới khá giàu trong tương lai. Đời sống tinh thần của người dân đã được chú trọng chăm lo và đạt được những kết quả nhất định. Nhu cầu hưởng thụ văn hóa, gi ải trí và thông tin của người dân được đáp ứng, trình độ dân trí, nhận th ức pháp luật được nâng lên một bước, các tập tục lạc hậu được xóa bỏ, các giá trị văn hóa truyền thống mang bản sắc dân tộc được chú trọng khôi phục, bảo tồn và phát huy. Người dân đã ý thức và tự giác thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong đời sống xã hội, góp phần cùng chính quyền thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ kinh tế - xã hội ở địa phương. Tình hình an ninh chính trị - Trật t ự an toàn xã h ội trên địa bàn huyện luôn được giữ vững. Tuy nhiên, do đặc thù huyện miền núi nên thực tế phát triển kinh tế-xã hội huyện Khánh Vĩnh vẫn còn những hạn chế sau: - Công tác qui hoạch sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi thực hiện chậm, năng suất cây trồng còn thấp. - Sự chuyển biến trong phát triển kinh tế nông thôn còn ch ậm so với mong muốn. Cơ sở hạ tầng còn đầu tư dàn trải, ít tập trung nên hiệu quả đầu tư ở một vài địa phương chưa đạt cao. Một số công trình thủy lợi, khai hoang đồng ruộng chưa phát huy tốt hiệu quả đầu tư do công tác qu ản lý, khai thác s ử d ụng kém. - Công tác quản lý bảo vệ rừng có tiến bộ song ch ưa th ật s ự đạt đ ược mục tiêu xã hội hóa. Công tác quản lý đất đai ở cấp xã còn yếu kém. - Tỉ lệ hộ dùng điện cao nhưng ở các xã vùng sâu, vùng xa ng ười dân ch ủ yếu chỉ sử dụng điện cho sinh hoạt, việc sử dụng điện vào sản xuất chưa nhiều. - Đời sống đồng bào dân tộc thiểu số còn thấp, tỉ lệ hộ nghèo còn cao. Ý thức của người dân về tự vươn lên bằng nội lực để xóa đói giảm nghèo còn hạn chế, còn ỷ lại vào sự bao cấp của nhà nước. - Bộ máy chính quyền cơ sở còn yếu về năng lực trình độ, ch ưa ch ủ động sáng tạo trong công tác quản lý điều hành ở địa phương. 5
  6. - Tình hình di dân tự do, an ninh tôn giáo còn tiềm ẩn nh ững y ếu t ố ảnh hưởng đến sự ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. IV. Bài học kinh nghiệm: Đánh giá những thành tựu đạt được qua 20 năm tái lập t ỉnh Khánh Hòa (1989-2009), huyện Khánh Vĩnh rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan trong h ệ thống chính trị trong việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội huyện Khánh Vĩnh như sau: 1. Đối với công tác lãnh đạo của Đảng: Huyện ủy, Ban Thường vụ Huyện ủy và các đồng chí Thường trực Huyện ủy tiếp tục phát huy những kết quả đạt được trong công tác lãnh đ ạo bằng đường lối, chủ trương đúng đắn, phù hợp với th ực ti ễn đ ịa ph ương đ ể đ ề ra Nghị quyết của Đảng về việc triển khai các nhiệm vụ chính trị trên địa bàn huyện, nhất là các chủ trương, chương trình kinh tế-xã h ội lớn của huyện, trong đó chú trọng đến việc sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Nghị quy ết của Đảng theo định kỳ nhằm đánh giá thực tế công tác t ổ ch ức th ực hi ện và k ết quả đạt được, trên cơ sở đó đề ra những chủ trương và giải pháp thực hiện từng nhiệm vụ chính trị được sâu sát hơn trên địa bàn huyện. 2. Đối với công tác chỉ đạo điều hành của chính quyền: HĐND và UBND huyện phải gắn liền nhiệm vụ đề ra Nghị quyết của HĐND và tổ chức thực hiện Nghị quyết HĐND của UBND nhằm bảo đảm 02 yêu cầu sau: - Nghị quyết của HĐND huyện phải được xây dựng trên cơ sở thực tiễn của địa phương, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh và tiềm lực, khả năng phát triển của địa phương để bảo đảm khi tổ chức thực hiện Nghị quyết không xảy ra vướng mắc, đồng thời tăng cường công tác giám sát thực hiện Nghị quyết của HĐND. Qua giám sát, Th ường trực HĐND có ki ến nghị kịp thời và theo dõi việc giải quyết kiến nghị của mình đối với UBND và cơ quan liên quan một cách chặt chẽ, đúng quy định pháp luật nh ằm bảo đ ảm chấn chỉnh những thiếu sót, sai sót trong quá trình tổ ch ức th ực hi ện Ngh ị quy ết HĐND. - UBND huyện, các đồng chí lãnh đạo UBND huy ện ti ếp t ục phát huy vai trò chủ động của mình trong việc trực tiếp ch ỉ đạo đi ều hành th ực hi ện các ch ủ trương, chính sách của cấp trên, Nghị quyết của Huyện ủy, HĐND huyện. Trong quá trình chỉ đạo điều hành các nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội ở đ ịa ph ương cần bám sát cơ sở để nắm bắt tình hình, kết quả th ực hiện nhằm kịp th ời có biện pháp chỉ đạo tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn của cấp dưới. 3. Đối với công tác phối hợp của Mặt trận và các đoàn thể: Mặt trận và các đoàn thể phải phối hợp tốt với chính quyền trong vi ệc vận động quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, th ực 6
  7. hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình, th ực hi ện Qui ch ế dân ch ủ ở c ơ sở, tự vươn lên xóa đói giảm nghèo, tránh tư tưởng ỷ lại vào sự bao cấp của nhà nước. Muốn đạt được mục tiêu này, Mặt trận và các đoàn thể phải trực tiếp gắn bó với nhân dân, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, kiên trì và k ịp th ời giải thích, tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện đúng ch ủ trương chung của Đảng và nhà nước. 4. Đối với công tác xây dựng chính quyền địa phương vững mạnh: Chính quyền cơ sở có vai trò rất quan trọng trong việc trực tiếp quản lý điều hành và tổ chức thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước đến với nhân dân. Vì vậy, xây dựng chính quyền địa phương vững mạnh là nhiệm vụ trọng tâm và nhất thiết phải th ực hiện tốt. Th ực t ế cho th ấy, địa phương nào có bộ máy chính quyền vững mạnh, năng động sáng tạo trong công tác quản lý điều hành, thực hiện tốt Quy chế dân ch ủ c ơ s ở thì đ ịa ph ương đó mau chóng phát triển kinh tế-xã hội, đời sống nhân dân được nâng lên, đ ơn thư khiếu nại tố cáo giảm, an ninh chính trị - TTATXH được giữ vững ổn định. V. Nhiệm vụ trọng tâm trong thời gian tới: Từ những thành tựu đạt được của huyện Khánh Vĩnh qua 20 năm (1989- 2009) tái lập tỉnh Khánh Hòa, thực tế những hạn chế tồn tại và những bài h ọc kinh nghiệm được rút ra, trong thời gian tới huy ện Khánh Vĩnh tập trung vào những nhiệm vụ trọng tâm sau đây để tiếp tục đẩy nhanh tiến trình phát tri ển kinh tế-xã hội, kiến thiết huyện miền núi Khánh Vĩnh ngày càng giàu đẹp, đó là: 1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng về mọi mặt, đưa Nghị quy ết của Đảng đi vào hiện thực đời sống xã hội; xây dựng bộ máy chính quy ền cấp huyện, cấp xã vững mạnh, bảo đảm năng động và sáng tạo trong công tác qu ản lý điều hành các nhiệm vụ kinh tế-xã hội ở địa phương; phát huy và nâng cao vai trò phối hợp, tham gia xây dựng chính quyền của Mặt trận và các đoàn th ể bảo đảm thực hiện đạt hiệu quả cao nhất công tác tuyên truyền vận động nhân dân tự giác thực hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà n ước, thực hiện tốt các chương trình phát triển kinh tế xã hội ở địa phương. 2. Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt việc phát triển s ản xu ất nông - lâm nghiệp. Khai thác hết quỹ đất phục vụ sản xuất, đẩy m ạnh công tác khuy ến nông-lâm-ngư. Đẩy mạnh thực hiện các chương trình trồng rừng, chăm sóc rừng trồng và quản lý bảo vệ rừng. Hoàn thành công tác giao đất nông nghi ệp, lâm nghiệp. Làm tốt công tác quản lý khoáng sản, môi trường và đất đai, quản lý xây dựng theo quy hoạch được duyệt. 3. Ưu tiên tạo điều kiện phát triển sản xuất Công nghiệp-TTCN. Chú trọng công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm-xóa đói giảm nghèo. Quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư XDCB để đầu tư các công trình dân sinh, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn phục vụ phát triển kinh t ế-xã h ội. Th ực hiện chặt chẽ, kịp thời công tác đền bù giải tỏa phục vụ các dự án đầu tư trên 7
  8. địa bàn. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra thu chi ngân sách, th ực hành ti ết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng. Mở rộng nhiều hình th ức cho vay v ốn k ết hợp với việc kiểm tra, bảo đảm hiệu quả vay vốn, sử dụng vốn vay đúng mục đích. 4. Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân, chú trọng công tác phòng chống dịch bệnh, nhất là bệnh sốt rét. Triển khai hiệu quả các ch ương trình mục tiêu quốc gia về y tế, giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng trẻ em và thực hiện tốt chính sách dân số, gia đình, trẻ em. Tập trung làm t ốt công tác giáo d ục, trong đó đặc biệt chú trọng 02 nhiệm vụ ưu tiên là: nâng cao chất lượng dạy và học; bảo đảm đạt chuẩn quốc gia về cơ sở trường học ở các cấp. 5. Làm tốt công tác xây dựng Làng văn hóa, cơ quan văn hóa. Nâng cao chất lượng phong trào thể dục thể thao trong quần chúng nhân dân, công nhân viên chức và lực lượng vũ trang. Tổ chức tốt việc tiếp phát sóng phát thanh, truyền hình kết hợp với việc đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truy ền ch ủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong nhân dân. Làm t ốt công tác chăm sóc đối tượng chính sách và cứu trợ xã hội. Thực hiện hiệu quả các chương trình đầu tư hỗ trợ cho đồng bào dân tộc thiểu số. 6. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện công tác cải cách hành chính, quy ch ế dân chủ cơ sở, duy trì tốt cơ chế “Một cửa” cấp huyện và cấp xã. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, chính trị và năng l ực công tác cho đội ngũ cán bộ, công chức các ban ngành và cán bộ xã. Th ực hiện tốt ch ương trình phổ biến giáo dục pháp luật, chương trình thanh tra kinh tế-xã h ội, chú trọng công tác xử lý sau thanh tra. Làm tốt công tác ti ếp dân, gi ải quy ết đ ơn th ư khiếu nại tố cáo, không để đơn thư tồn đọng, đơn thư khiếu nại vượt cấp kéo dài. 7. Vận động nhân dân tham gia phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc, nâng cao tinh thần cảnh giác cách mạng, đoàn kết các dân tộc anh em, thực hiện tốt Pháp lệnh Tín ngưỡng - Tôn giáo. Xây dựng và tri ển khai t ốt nhi ệm v ụ quốc phòng địa phương, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã h ội trên đ ịa bàn huyện. Những nhiệm vụ trọng tâm nêu trên, trong thời gian tới s ẽ được lãnh đạo huyện cùng toàn thể cán bộ, chiến sĩ và nhân dân huyện nhà quy ết tâm kh ắc phục những khó khăn, phát huy truyền thống đoàn kết, phát huy những thành quả đã đạt được qua 20 năm tái lập tỉnh Khánh Hòa để ti ếp t ục đ ẩy m ạnh th ực hi ện công cuộc đổi mới, khai thác triệt để nội lực một cách hiệu qu ả, tăng c ường tiềm lực đầu tư của TW, tỉnh nhằm kiến thiết xây dựng huy ện mi ền núi Khánh Vĩnh phát triển toàn diện về mọi mặt, mang lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN 8
  9. Nơi nhận: - UBND tỉnh; - TTHU, HĐND, lãnh đạo UBND huyện, Ủy ban MTTQVN; - Lãnh đạo VP + CVTH; - Lưu: VT, đ/c Quy. 9
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2