intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo thực tập: Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến tình hình kinh doanh ô tô của Công ty cổ phần ô tô TMT

Chia sẻ: Nguyen Viet Uoc | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:55

225
lượt xem
37
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Báo cáo thực tập: Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến tình hình kinh doanh ô tô của Công ty cổ phần ô tô TMT nhằm mục đích phân tích, đánh giá tác động của suy thoái đến hoạt động kinh doanh của công ty, các giải pháp ứng phó của công ty trước tác động cả suy thoái kinh tế và đề xuất một số giải pháp nhằm giúp công ty hoạt động có hiệu quả hơn trong điều kiện suy thoái.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo thực tập: Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến tình hình kinh doanh ô tô của Công ty cổ phần ô tô TMT

  1. LỜI MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Từ sau năm 1986, Việt Nam thực hiện công cuộc đổi mới, chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Một trong những nội dung trọng tâm của chính sách đổi mới là thay đổi phương thức quản lý đối với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Vai trò của nhà nước trong việc điều hành nền kinh tế nói chung và doanh nghiệp nói riêng chuyển dần từ cơ chế quản lý trực tiếp sang cơ chế quản lý thông qua việc ban hành các văn bản pháp luật, các cơ chế chính sách và các công cụ vĩ mô nhằm điều tiết các hoạt động của doanh nghiệp trên thị trường. Đã có nhiều doanh nghiệp lắp ráp ô tô nước ngoài đầu tư vào các ngành công nghiệp ô tô tại Việt Nam và cũng có rất nhiều công ty trong nước mở rộng chuyển đổi sản xuất ô tô.Tuy nhiên, cho tới thời điểm hiện tại, các doanh nghiệp này không đạt được thành công như họ đã kỳ vong. Thậm chí có công ty còn tự giải thể vì hoạt động không hiệu quả. Và hầu hết các công ty sản xuất lắp ráp trong nước vẫn đứng trụ lại thì phải chiệu thua lổ. Trong 28 năm đổi mới từ năm 1986 tới nay thì nền kinh tế thế giới đã trải qua 2 cuộc suy thoái kinh tế, lần gần đây nhất là vào năm 2009 bắt đầu nổ ra tại Mỹ và lan rộng ra toàn thế giới. Cuộc suy thoái có mức ảnh hưởng khủng khiếp tới tất cả các quốc gia trên thế giới nói chung. Đặc bi ệt là các quốc gia đang phát triển như Việt Nam, Trung Quốc…Trong năm 2014 theo dự báo sẽ vẫn còn nhiều khó khăn, bất ổn cũng như không có mấy khả quan về khả năng phục hồi thoát ra hoàn toàn khỏi suy thoái, suy thoái kinh tế đã gây ra sự giảm suốt về sức mua của người tiêu dùng. Người tiêu dùng thắt chặt chi tiêu và có xu hướng tiết kiệm, chọn lọc trong tiêu dùng của mình. Ngoài ra, suy thoái kinh tế còn làm cho các doanh nghiệp mất thị trường, cắt giảm giá bán và chỉ tiêu sản phẩm, tỉ lệ thất nghiệp gia tăng… dẫn đến giảm khả năng cạnh trranh của các công ty. Các tác động trên đã làm ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tới hoạt động sản xuất và kinh doanh của các công ty trên thị trường cũng như ảnh hưởng tới đời sống sản xuất của nhân dân. Để ứng phó với các tác động của suy thoái kinh tế, các quốc gia đã đưa ra nhiều giải pháp nhằm hạn chế và khắc phục sự ảnh hưởng của suy thoái kinh 1|
  2. tế, từng bước ổn định và đảy mạnh tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, những tác động của suy thoái kinh tế thường rất nặng nề và hậu quả của nó có thể kéo dài trong nhiều năm. Như vậy, trong những năm gần đây các doanh nghiệp nói chung và Công ty Cổ phần ô tô TMT nói riêng phải đối mặt với nhiều khó khăn do các tác đ ộng từ suy thoái kinh tế. Để hạn chế những tiêu cực từ của suy thoái kinh tế, các doanh nghiệp đã áp dụng nhiều biện pháp khác nhau để từng bước ổn định và phát triển sản xuất tiêu thụ hàng hóa. Tuy nhiên, tác động của suy thoái vẫn còn nặng nề, cần có những nghiên cứu cụ thể để có những cái nhìn chính xác về sự ảnh hưởng của suy thoái tới doanh nghiệp như thế nào để từ đó có những giải pháp hợp lý nhằm khắc phục các doanh nghiệp thoát khỏi khó khăn, tiến hành sản xuất kinh doanh hiệu quả trong điều kiện suy thoái kinh tế như hiện nay. Xuất phát từ thực tế trên và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh c ủa công ty Cổ phần ô tô TMT đang gặp nhiều khó khăn, cụ thể và biểu hiện r ỏ ràng nhất có thể thấy đó là tổng doanh thu thuần của công ty giảm từ 1448 tỷ đồng năm 2011 xuống còn 503,702 tỷ đồng năm 2013 tương ứng giảm hơn 65%. Do đó, việc nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích kỹ ảnh hưởng của suy thoái tới hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần ô tô TMT đang là một vấn đ ề cấp thiết để từ đó đưa ra được các giải pháp hợp lý nhằm giúp công ty hoạt động hiệu quả, đặc biệt là vượt qua thời kì kinh tế khó khăn hiện nay. 2. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI CÓ LIÊN QUAN Suy thoái kinh tế hiện nay đang là vấn đề cấp thiết cũng như được nhiều người, nhiều tổ chức quan tâm đặc biệt là các doanh nghiệp, do đó đã có nhiều tác giả nghiên cứu vấn đề này kể từ khi cuộc suy thoái kinh tế xảy ra từ năm 2009 đến nay. Với mỗi tác giả có những cách tiếp cận khác nhau về vấn đề này theo các hướng khác nhau và áp dụng ở những doanh nghiệp khác nhau và dưới đây là một số công trình nghiên cứu có liên qua đến vấn đề suy thoái kinh tế: 1. “Một số giải pháp kích cầu nhằm hạn chế ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt động kinh doanh thiết bị văn phòng trên địa bàn Hà Nội”. – Của sinh viên Trịnh Thị Huyền- Gíao viên Đào Thế Sơn hướng dẫn- Khoa Kinh Tế- Năm 2009. Đề tài tập trung đi sâu vào nghiên cứ, phân tích suy thoái kinh tế đã có những tác động tiêu cực đến nền kinh tế, làm giảm nhu cầu của thị tr ường đối với mặt hàng thiết bị văn phòng trong cả nước nói chung và tác đ ộng tới hoạt động kinh doanh trên địa bàn Hà Nội nói riêng. Mục đích của luận văn là 2|
  3. nghiên cứu những tác động này và qua đó đề xuất một số giải pháp kích cầu đối với mặt hàng thiết bị văn phòng trên địa bàn Hà Nội. 2. “Giải pháp hạn chế ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt động xuất khẩu thép sang thị trường Trung Đông của công ty cổ phần tập đoàn Thành Nam”. – Của sinh viên Lương Thị Mai Anh- Khoa Thương Mại Quốc Tế- năm 2011. Đề tài khóa luận đi sâu vào nghiên cứu, phân tích những ảnh hưởng của suy thoái kinh tê tới hoạt động xuất khẩu thép sang thị trường Trung Đông và đưa ra những giải pháp nhằm hạn chế những ảnh hưởng đó. 3. “Giải pháp hạn chế sự biến động của giá vật liệu xây dựng đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH An Thương”.- Của sinh viên Hà Thị Huệ- Khoa Kinh Tế- năm 2011. Nội dung chính của đề tài khóa luận là đi sâu và phân tích những ảnh hưởng của sự biến động giá vật liệu xây dựng tới hoạt đ ộng kinh doanh của công ty TNHH An Thương, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực đó. 4. “Phân tích ảnh hưởng của lạm phát tới kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần thực phẩm Đức Việt”.- Của sinh viên Hồ Thị Thơ- Khoa Kinh Tế- Năm 2011. Đề tài khóa luận nghiên cứu những ảnh hưởng của l ạm phát tới kết quả kinh doanh của công ty cổ phần thực phẩm Đ ức Việt, từ đó đưa ra những đề xuất, giải pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn những ảnh hưởng đó. 5. “Tác động của suy thoái kinh tế thế giới tới hoạt động xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ tại công ty CP may Sông Hồng và các giải pháp” Của tác Trền Thị Minh Nguyệt – Trường Đại học thương mại, (2009). Luận văn tập trung tìm hiểu, phân tích và đánh giá những tác động của suy thoái kinh tế thế giới đến hoạt động xuất khẩu hàng dệt may nói chung và của công ty CP may sông hồng nói riêng sang thị trường Hoa Kỳ, để qua đó đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế sự ảnh hưởng của suy thoái kinh tế và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty CP may Sông Hồng. 3. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Vấn đề suy thoái kinh tế đang là một vấn đ ề nóng được hầu hết các nước trên thế giới đặc biết quan tâm, Việt Nam cũng không nằm ngoài vấn đề này. Các công ty, doanh nghiệp trong nước nói chung và công ty cổ phần ô tô TMT nói riêng đang rất khó khăn trong hoạt động kinh doanh sản xuất của mình do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu. Doanh nghiệp phải hoạt động như 3|
  4. thế nào và định hướng kế hoạch ra sao để vượt qua suy thoái cũng như hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn là những câu hỏi cấp thiết của mỗi doanh nghiệp trong thời kì hiện nay. Từ những vấn đề cấp thiết đặt ra đối với công ty, cần giải quyết một số vấn đề như sau: Nghiên cứu, phân tích sự tác động của suy thoái kinh tế tới hoạt động kinh doanh của công ty cụ thể ảnh hưởng của nó tới cả đầu vào lẫn đầu ra của công ty. Từ những phân tích cụ thể trên có thể có được cái nhìn, đánh giá chính xác về ảnh hưởng của suy thoái tới hoạt động kinh doanh của công ty, để từ đó có thể đưa ra được các giải pháp hợp lý và hữu hiệu khắc phục các tác đ ộng tiêu cực từ suy thoái giúp công ty vượt qua khó khăn. Nhận thức được tầm quan trọng của những vấn đề này trong việc giúp doanh nghiệp có định hướng kinh doanh hiệu quả trong tình hình kinh tế hiện nay, kết hợp với những lý luận tiếp thu được trong quá trình học tập và tìm hiểu thực tế trong thời gian qua, tôi đã chọn đề tài “Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần ô tô TMT” . Đây là đề tài đầu tiên nghiên cứu vấn đề này tại công ty Cổ phần ô tô TMT từ khi công ty bắt đầu thành lập và hoạt động cho tới nay. 4. ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU • Đối tượng nghiên cứu. Đề tài tập trung vào nghiên cứu và phân tích tác động của cuộc suy thoái kinh tế tới hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần ô tô TMT cụ thể là tác động tới doanh thu, lợi nhuận, chi phí… của công ty như thế nào. • Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu lý luận. Hệ thống một cách tổng quát về cơ sở lý luận có liên quan tới suy thoái kinh tế, khái quát về cuộc suy thoái kinh tế hiện nay cũng như các vấn đ ề liên quan tới hoạt động kinh doanh của công ty, các nhân tố ảnh hưởng, các chi phí tiêu chí đánh giá hiệu quả trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty… để từ đó làm tiền đề phân tích thực trạng ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt động của công ty. Mục tiêu thực tiễn. 4|
  5. Mục tiêu thực tiễn chủ yếu của nghiên cứu đó là phân tích, đánh giá tác động của suy thoái đến hoạt động kinh doanh của công ty, các giải pháp ứng phó của công ty trước tác động cả suy thoái kinh tế và đề xuất một số giải pháp nhằm giúp công ty hoạt động có hiệu quả hơn trong điều kiện suy thoái. • Phạm vi nghiên cứu. Giới hạn về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu sự ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới nền kinh tế nói chung và xem xét tác động của nó tới hoạt động kinh doanh ô tô nói riêng, từ đó đưa ra kết luận và đề ra các phương hướng nhằm hạn chế tác động tiêu cực của lạm phát đế hoạt động kinh doanh của công ty. Giới hạn về không gian: khóa luận được đề xuất để nghiên cứu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần ô tô TMT. Giới hạn về thời gian: Đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ năm 2010 đến nay. 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. a. Phương pháp thu thập dữ liệu Do có sự giới hạn về thời gian cũng như điều kiện thu thập dữ liệu, đề tài khóa luận sẽ chỉ chủ yếu sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu qua các nguồn thứ cấp. Số liệu thứ cấp sử dụng trong nghiên cứu được thu thập bằng phương pháp tổng hợp tài liệu. Nguồn số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo tài chính, báo cáo tình hình nhân sự của công ty qua các năm, các tạp chí chuyên ngành, các nghiên cứu trước có liên quan và các website. Qua đó tổng hợp thống kê doanh thu, doanh số tiêu thụ, chi phí đầu vào công ty trong những năm gần đây, dự báo được xu hướng cũng như quyết định phương hướng ổn định và phát triển hoạt động kinh doanh cho công ty. b. Phương pháp xữ lý, phân tích số liệu Là phương pháp sử dụng, phân tích các số liệu sau khi đã thu thập được thông tin số liệu cần thiết. Phương pháp này tập trung phân tích, xử lý các thông tin, dữ liệu thu thập được. Sử dụng bảng báo cáo doanh thu, chi phí l ợi nhuận hàng năm của công ty để so sánh, phân tích sự biến động tăng, giảm giá cả đến doanh thu, chi phí, lợi nhuận trong năm. Từ đó thấy được ảnh hưởng của suy thoái đến chi phí, doanh thu, lợi nhuận… của công ty. 5|
  6. c.Phương pháp so sánh, đối chiếu. Đây là phương pháp chủ yếu được sử dụng thường xuyên trong phân tích. So sánh là phương pháp để nhận thức các sự vật, hiện tượng thông qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật hiện tượng này với sự vật hiện tượng khác. Mục đích của phương pháp này là để thấy được sự giống và khác nhau giữa các sự vật, hiện tượng. Thông qua phương pháp này có thể xác định được chiều hướng biến động chung của các tiêu chí để từ đó đánh giá được các mặt phát triển hay các mặt kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm các phương pháp nhằm quản lý tối ưu trong mỗi trường hợp cụ thể. Phương pháp này được sử dụng trong bài khóa luận để so sánh sự tăng giảm của các chỉ tiêu liên quan đến hiệu quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây qua các năm để từ đó nhận xét đánh giá và đưa ra các biện pháp hữu hiệu giúp công ty vượt qua con cơn khủng hoảng. d, Các phương pháp khác. Ngoài các phương pháp nêu trên, trong quá trình hoàn thành khóa luận, em còn sử sử dụng các phương pháp khác như phương pháp đồ thị, biểu đồ, hình vẽ hay mô hình. Từ các bảng số liệu lập ra biểu đồ để thông qua đó quan sát và rút ra những đánh giá tổng quát về thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây. 6. KẾT CẤU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP. Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, hình vẽ, danh mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo và các phụ lục thì khóa luận có kết cấu như sau: Chương 1. Một số lý luận cơ bản về ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chương 2. Thực trạng của suy thoái kinh tế đến hoạt động kinh doanh của công ty. Chương 3. Các đề xuất và kiến nghị nhằm hạn chế sự ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt động kinh doanh của công ty. 6|
  7. CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA SUY THOÁI TỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP Trong giai đoạn hiện nay thì suy thoái kinh tế là một vấn đ ề bước thiết được rất nhiều người và tổ chức quan tâm, nghiên cứu và nó có rất nhiều hình thức biểu hiện cụ thể khác nhau ảnh hưởng tới nền kinh tế. Tuy nhiên thì chúng ta chỉ đi nghiên cứu một số khái niệm cơ bản về suy thoái kinh tế, được nhắc đến trên các phương tiện truyền thông đại chúng. Gồm có 3 khái niệm cơ bản bao gồm: Suy thoái kinh tế và suy thoái kinh tế toàn cầu, khủng hoảng tài chính. 1.1 KHÁI NIỆM SUY THOÁI KINH TẾ VÀ SUY THOÁI KINH TẾ TOÀN CẦU. KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH a, Suy thoái kinh tế và suy thoái kinh tế toàn cầu. Từ trong kinh tế học vĩ mô, suy thoái kinh tế được định nghĩa như sau: “Suy thoái kinh tế là sự suy giảm sản lượng GDP của một quốc gia, hoặc tăng trưởng âm trong hai quý liên tiếp trở lên trong một năm” Còn theo quan điểm của cơ quan nghiên cứu kinh tế quốc gian (NBER) Hoa Kỳ cho rằng: “Suy thoái kinh tế là sự tụt giảm hoạt động kinh tế trên cả nước, kéo dài nhiều tháng”. Suy thoái kinh tế có thể liên quan đến sự suy giảm đồng thời của các chỉ số kinh tế của toàn bộ hoạt động kinh tế như: Việc làm, đầu tư và lợi nhuận của doanh nghiệp. Các thời kỳ suy thoái có thể đi liền với hạ giá cả (giảm phát), hoặc ngược lại, tăng nhanh giá cả (lạm phát) trong thời kỳ định lạm. Suy thoái trầm trọng và lâu dài được gọi là khủng hoảng kinh tế. Sự vở tàn phá kinh tế gọi là sự sụp/đổ vở kinh tế. Việc suy giảm kinh tế của nhiều quốc gia trong cùng một thời điểm dẫn đến suy thoái kinh tế toàn cầu b. Khủng hoảng tài chính. Trong những năm gần đây kể từ năm 2008 tới nay thì cụm từ “khủng hoảng tài chính” được xuất hiện rất nhiều trên các thông tin đại chúng hay là trong những vấn đề nóng được đưa ra nghiên cứu và giải quyết của các chuyên gia kinh tế hiện nay, tuy nhiên thì đến nay vẫn chưa có sự đồng thuận về khoa học liên quan tới khái niệm về khủng hoảng tài chính. Ví dụ, khủng hoảng tài chính được hiểu là “sự gián đoạn tiềm ẩn nghiêm trọng của thị trường tài chính, do thị trường suy yếu khả năng hoạt động hiệu quả, có thể có tác đ ộng 7|
  8. tiêu cực lớn đến nền kinh tế thực” (IMF, 1998, trang 75), là “sự gián đoạn phi tuyến của thị trường tài chính …” (Mishkin, 1997). Theo Caprio, cuộc khủng hoảng tài chính thường xuyên có nguồn gốc hoặc gây ra vở nợ trong hệ thống ngân hàng, và có sự sụp đổ trong giá tài sản, nhất là trong thị tr ường chứng khoán (Caprio, 1998). Woo và Sachs cho rằng “khủng hoảng tài chính được đặc trưng bởi sự thay đổi một cách đột ngột và đáng kể đang từ dòng vốn ròng hảy vào thành dòng vốn ròng chảy ra từ năm này sang năm kế tiếp” (Woo và Sachs, 2000). Có thể nói, khủng hoảng tài chính thể hiện sự thất bại của một số nhân tố của nền kinh tế trong việc thực hiện sự thất bại của một số nhân tố của nền kinh tế trong việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của mình. Khủng hoảng tài chính là tình trạng tài chính (quỹ) mất cân đối nghiêm trọng có thể dẫn đến sự sụp đổ quỹ. Đặc trưng của mỗi quỹ cấu thành nên hệ thống tài chính là dòng tiền vào/ra, nhận/thanh thoán, hình thành tài sản có/tài sản nợ. Khi xảy ra hiện tượng mất cân đối nghiêm trọng giữa tài sản có và nghĩa vụ phải thanh toán về số lượng, thời hạn, chủng loại tiền thì có thể xãy ra khủng hoảng tài chính. Như vậy, khủng hoảng tài chính là khái niêm bao trùm được sử dụng chung cho mọi khủng hoảng gắn với mất cân cân đối về tài chính và thường gắn với nghĩa vụ phải thanh toán lớn hơn nhiều phương tiện dùng để thanh toán tại một thời điểm nào đó. Chính vì vậy, khủng hoản tài chính có đặc điểm của khủng hoảng “thiếu” chứ không giống khủng hoảng “thừa” diễn ra trong nèn kinh tế thị trường từ nhiều năm nay. Khủng hoảng tài chính liên quan đén cấu trúc tài chính và nền kinh tế tiền tệ trong khi khủng hoảng kinh tế liên quan đến cấu trúc kinh tế và nền kinh tế thực. Cuộc khủng hoảng tài chính đề cập trong khóa luận là cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 mà kéo theo nó là suy thoái kinh tế thế giới. Suy thoái kinh tế thế giới có thể được hiểu là việc các giá trị kinh tế vĩ mô như tổng sản phẩm quốc dân, tốc độ tăng trưởng kinh tế giá trị sản phẩm công nghiệp giảm sút năm này qua năm khác. Suy thoái kinh tế hiện nay là hậu quả trực tiếp của cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008. c, Các kiểu suy thoái kinh tế. Các nhà kinh tế học hay miêu tả kiểu suy thoái kinh tế theo hình dáng của đồ thị tăng trưởng theo quý. Có các kiểu suy thoái sau hay được nhắc đến: 8|
  9. Suy thoái hình chữ V: Đây là kiểu suy thoái mà pha suy thoái ngắn, tốc độ suy thoái lớn; đồng thời, pha phục phồi cũng ngắn và tốc độ phục hồi nhanh; điểm đồi chiều giữa hai phá này rõ ràng. Đây là kiểu suy thoái thường thấy. Hình 1.1 Suy thoái hình chữ V, như trường hợp suy thoái kinh tế ở Hoa Kỳ năm 1953 Nguồn: Tổng cục thống kê Suy thoái hình chữ U: Đây là kiểu suy thoái mà pha phục hồi xuất hiện rất chậm. Nền kinh tế sau một thời kỳ suy thoái mạnh tiến sang thời kỳ vất vả để thoát khỏi suy thoái. Trong thời kỳ thoát khỏi suy thoái, có thể có các quý tăng trưởng dương và tăng trưởng âm xen kẽ nhau. Hình 1.2 Suy thoái hình chữ U, như trường hợp suy thoái kinh tế ở Hoa Kỳ trong các năm 1973-1975 Nguồn: Tổng cục thống kê Suy thoái hình chữ W: Đây là kiểu suy thoái liên tiếp. Nền kinh tế vừa thoát khỏi suy thoái được một thời gian ngắn lại tiếp tục rơi ngay vào suy thoái. Hình 1.3 Suy thoái hình chữ W, như trường hợp suy thoái kinh tế ở Hoa Kỳ đầu thập niên 1980 9|
  10. Nguồn: Tổng cục thống kê. Suy thoái hình chữ L: Hình 1.4 Suy thoái hình chữ L, như trường hợp Thập kỷ mất mát (Nhật Bản). Đây là kiểu suy thoái mà nền kinh tế rơi vào suy thoái nghiêm trọng r ồi suốt một thời gian dài không thoát khỏi suy thoái. Một số nhà kinh tế gọi tình trạng suy thoái không lối thoát này là khủng hoảng kinh tế. 1.2 MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ SUY THOÁI KINH TẾ VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP. 1.2.1 Lý thuyết về suy thoái kinh tế. 1.2.1.1 Chu kỳ phát triển kinh tế. 10 |
  11. Chu kỳ kinh tế hay còn gọi là chu kì kinh doanh, là biết động của GDP thực tế theo trình tự ba pha lần lượt là suy thoái, phục hồi và hưng thịnh. Cũng có những pha phục hồi thứ yếu nên chu kỳ kinh doanh chỉ có hai pha chính là suy thoái và thịnh vượng Trước đây, một chu kỳ kinh doanh thường được cho là có bốn pha lần lượt là suy thoái, khủng hoảng, và thịnh vượng. Tuy nhiên, trong nền kinh tế hiện đại, khủng hoảng theo nghĩa kinh tế tiêu biểu, sản lượng giảm bớt, hoạt động sản xuất bị ngưng trệ, các nhà máy đóng cửa hàng loạt, tỷ lệ thất nghiệp ngày càng tăng cao…không xãy ra nữa. Vì thế, toàn bộ giá trị của GDP giảm đi, tức là giai đoạn nền kinh tế thu hẹp lại, được gọi duy nhất là suy thoái. Ở Việt Nam, cho đến đầu thập niên 1990, trong một số sách về kinh tế các nước tư bản chủ nghĩa, khi đó về chu kỳ kinh tế thường gọi tên bốn pha này là khủng hoảng, tiêu điều, phục hồi và hưng thịnh. Hiện nay, không còn thấy cách gọi này nữa. Các pha của chu kỳ kinh tế: Suy thoái: là pha trong đó GDP thực tế giảm đi. Ở Mỹ và Nhật Bản, người ta quy rằng, khi tốc độ tăng trưởng GDP thực tế mang giá trị âm trong hai quy liên tiếp thì mới gọi là suy thoái. Phục hồi: là pha trong đó GDP thực tế tăng trở lại bằng mức ngay trước suy thoái. Điểm ngoặt giữa hai pha này là đáy của chu kỳ. Hưng thịnh: là khi GDP thực tế tiếp tục tăng và bắt đầu lớn hơn mức ngay trước lúc suy thoái. Kết thúc pha hưng thịnh lại bắt đầu pha suy thoái mới. Điểm ngoặt từ pha hưng thịnh sang pha suy thoái mới gọi là đỉnh của chu kỳ kinh tế. 11 |
  12. Từ nghiên cứu trên thấy, nền kinh tế diễn ra theo một chu kỳ đ ầy đ ủ với đầy đủ ba pha kinh tế tuần tự (suy thoái, phục hồi, hưng thịnh). Suy thoái kinh tế là pha đầu tiên của chu kỳ kinh tế và ngay trước đó là pha hưng thịnh của chu kỳ kinh tế trước, sau đó là pha phục hồi và hưng thịnh của chu kỳ kinh t ế mới. Từ đó cho thấy suy thoái kinh tế cũng mang tính chu kỳ. 1.2.1.2 Sơ lược về cuộc suy thoái kinh tế 2007 – 2008. Khủng hoảng tài chính ở Mỹ - xuất phát điểm cảu suy thoái toàn cầu hiện nay. Khủng hoảng tại Mỹ được đánh dấu bằng sự đổ vở với hệ thống ngân hàng ở đây. Tình trạng thua lổ, phá sản thường chỉ xảy ra trong các ngân hàng nhỏ và trung bình ở Mỹ. Nhưng kể từ tháng 8/2008, tình trạng này đã lan sang các ngân hàng có tầm ảnh hưởng lớn trong hệ thống tài chính toàn cầu. Fredtic mac và frannie max là hai tập đoàn cho vay thế chấp khổng lồ của Mỹ. Nếu hai tập đoàn này sụp đổ thì hệ thống tài chính toàn cầu sẽ rơi vào một cú sốc l ớn. Vì thế. Để tạm thời ngăn chặn sự việc này, ngày 07/09/2008, Chính phủ Mỹ đã phải bỏ ra 25 tỷ USD để tiếp quản hai tập đoàn này. Tập đoàn lớn thứ tư tại Mỹ - Lehman Brothers Holdings đã thua lỗ gần 7 tỷ USD trong quý II và III năm 2008, trong đó quý III lỗ 3,9 tỷ USD. Nguyên nhân là do các khoản nợ xấu trong lĩnh vực tín dụng thứ cấp thế chập mua nhà tại mỹ của các ngân hàng này không có khả năng thanh toán. Sau 158 năm hoạt đông, Lehman Brothers Holdings đã phải nộp đơn xin phá sản ngày 15/09/2008. Cùng ngày với lý do như trên tập đoàn ngân hàng lớn khác của Mỹ là Merrill Lynch đã tuyên bố sắp nhập với Bank of America với giá trị 50 tỷ USD, tương đương 29 usd/cổ phần, trở thành tập đoàn cung cấp dịch vụ tài chính lớn nhất thế giới Tập đoàng bảo hiểm hàng đầu của Mỹ, AIG tuyên bố thua lỗ 18 tỷ USD trong quý II và quý III, riêng 6 tháng đầu năm 2008 đã lỗ hơn 13 t ỷ USD. Đ ể cứu tập đoàn khỏi nguy cơ phá sản, FED đã cho AIG vay 85 tỷ USD trong vòng 2 năm, đổi lại Chính phủ Mỹ sẽ nắm giữ 80% cổ phần và thay đổi ban lãnh đạo của tập đoàn này. Không chỉ những ngân hàng có quy mô tài sản hàng tỷ USD mà hàng loạt các ngân hàng có quy mô tài sản vài trăm triệu USD cũng lần lượt rơi vào tình trạng tồi tệ. Theo công bố của FED, đã có 25 ngân hàng Mỹ bị giải thể trong 12 |
  13. năm 2008. Theo các chuyen gia thì con số này sẽ tăng lên trong năm 2009 do khủng hoảng tài chính chưa chịu buông tha hệ thống tài chính nước này và viễn cảnh kinh tế nói chung còn tiếp tục u ám. Khủng hoảng tài chính ở các nước khác: Cuộc khủng hoảng tài chính trên toàn cầu không chỉ riêng có ở Mỹ mà nó đã lan rộng ra toàn cầu. Trong thời đại toàn cầu hóa, khi các ngân hàng toàn cầu có mối quan hệ tín dụng đan xen nhau chằng chịt, cuộc khủng hoảng tài chính của nền kinh tế lớn nhất thế giới là Mỹ đã nhanh chong lây lan sang các nước khác như hiệu ứng đô – mi – nô. Khủng hoảng ở Châu Âu Ủy ban Châu Âu đã vừa thừa nhận nền kinh tế 15 nước sử dụng đồng tiền chung Euro đã bước vào một cuộc suy thoái. Các ngân hàng ở Anh chiệu ảnh hưởng lớn nhất của cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ. Mặc dù đã được hỗ trợ từ năm 2007 nhưng tính đến hết tháng 7 năm 2008 thì northern Rock chịu khoản nợ xấu lên tới 191,6 tỷ USD. Do tình trạng tổn thất tín dụng ngày càng gia tăng, trong tháng 7 và đầu tháng 8/2008, Bộ tài chính Anh đã phải bơm them 3 tỷ bảng anh (tương đương 5,86 tỷ USD) để cứu ngân hàng này. Ngày 29/09/2008, nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng chịu thua lỗ lớn, không có khả năng trụ vững do liên quan đến cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ, Bộ tài chính Anh đã tuyên bố quốc hữu hóa tập đoàn cho vay kinh doanh bất động sản lớn nhất nước là Bradford & Bingley Pic. Tổng gía trị các khoản thế chấp và vay trên sổ sách là 50 tỷ bảng. Lối tiếp các ngân hàng của Anh là một số ngân hàng lớn khác tại Châu Âu như Fortis của Bỉ và Lucsxămbua, Dexia của Bỉ và Pháp. Đầu tháng 10/2008, ngân hàng Hypo real Estate của Đức cũng lâm vào khủng hoảng và chính phủ Đức phải cứu trợ bằng biện pháp tài chính cần thiết. Vào ngày 08/01/2009, chính phủ Đức đã tuyên bố quốc hữu hóa ngân hàng thương mại lớn thứ hai của Đức là Commerzbank, để cứu ngân hàng này khỏi bị phá sản. Dấu hiệu đầu tiên và rõ ràng nhất cho thấy nền kinh tế nước này bước vào giai đoạn suy thoái là GDP liên tục giảm trong quý II năm 2008 đã giảm 0.4% quý III/2008 giảm o.5%. Sự sụt giảm tăng mạnh hơn so với dự báo của kinh tế Đức là từ thương mại quốc tế, với sự tăng mạnh của nhập khẩu trong khi xuất khẩu giảm. 13 |
  14. Tại Nga, hệ thống ngân hàng và thị trường tài chính, chúng khoán cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Trong tháng 9 năm 2008, đợt suy giảm thị trường chứng khoán cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Trong tháng 9/2008, đợt suy giảm thị trường chứng khoán diễn ra đã làm mất 800 tỷ USD giá trị cổ phiếu thị trường. Tính đến ngày 07/10/2008, thị trường chứng khoán Nga đã 2 lần tạm thời đóng cửa và chỉ số chứng khoán giảm mạnh. Chỉ trong 3 tuần cuối của tháng 9 và đầu tháng 10/2008 ngân hàng Trung ương Nga đã phải tung ra thị trường 170 tỷ USD để cứu các ngân hàng và các công ty tài chính. Để hổ trợ cho các ngân hàng, ngày 08/10/2008, Tổng thống Nga công bố kế hoạch cho vay với thời hạn 5 năm với tổng giá trị là 950 tỷ rúp, tương đương 36,4 tỷ USD. Sự lan tỏa của khung hoảng tài chính và suy giảm kinh tế Châu Á. Ngày 08/10/2008, thị trường chứng khoán châu Á trải qua một ngày tồi tệ, hàng loạt thị trường chứng khoán châu Á trong tình trạng sụt giảm nghiêm trọng. Chỉ số Nikkei của Nhật bản giảm xuống còn 9253,32 điểm. Kể từ năm 1987, đây là mức giảm lớn nhất: 9,4%. Hàng loạt chỉ số chứng khoán trên các thị trường các nước khác cũng ở tình trạng tương tự: Chỉ số Hangseng của Hồng Kông giảm 5,2%, chỉ số Sensex của Ấn Độ giảm 4,3%, chỉ số Kospi của Hàn Quốc giảm 5,8%... Sự suột giảm này trên thị trường chứng khoán châu Á còn kéo dài đến tháng 11, các chỉ số trên thị trường Xingapo, Hàn Quốc, Malaxia cũng sụt giảm. Nhật bản trong năm 2008 sản lượng công nghiệp giảm tới 8,1%, lợi nhuận các công ty giảm mạnh và tỷ lệ thất nghiệp đã tăng them 3,9%. Theo báo cáo của Chính phủ Nhật, xuất khẩu tháng 11/2008 so với cùng kỳ năm 2007 giảm 26,7% trong đó xuất khẩu xe hơi giảm 32%. Ngoài ra, sự lên giá mạnh của đồng Yên so với USD cũng gây áp lực không nhỏ cho các nhà xuất khẩu của Nhật. Nguyên nhân là do giới đầu tư Nhật Bản ồ ạt rút vốn về nước vì lo ngại khủng hoảng tài chính ở các thị trường bên ngoài đã đẩy đồng Yên tăng 25% so với USD. Tại Hàn Quốc, theo thông tin tài chính quốc tế Hàn Quốc (KCIF), từ tháng 6 đến tháng 9/2008, các nhà đầu tư nước ngoài đã rút 15 tỷ USD ra khỏi thị trường chứng khoán Hàn Quốc. Tình trạng tương tự cũng diễn ra tại các thị trường chứng khoán lướn trong khu vực như: Đài Loan, Philippin, Thái Lan, Ấn độ, Indonexia. 14 |
  15. 1.2.2 Nguyên nhân của suy thoái kinh tế hiện nay. Những nguyên nhân đích thực của suy thoái kinh tế là đối tượng tranh luận sôi nổi giữa các nhà lý thuyết và những người làm chính sách mặc dù đa số thống nhất rằng các kỳ suy thoái kinh tế gây ra bởi sự kết hợp của các y ếu t ối bên trong (nội sinh) theo chu kỳ và các cú sốc từ bên ngoài (ngoại sinh). Một số nguyên nhân có thể dẫn đến suy thoái kinh tế: Thứ nhất, sự hình thành và đổ vỡ của bong bóng nhà đất, các khoản cho vay dưới chuẩn. Ở Mỹ, hầu hết người dân khi mua nhà là phải vay tiền ngân hàng và trả lãi lẫn vốn trong một thời gian dài sau đó. Do đó, một số sự liên kết rất chặt chẽ giữa tình hình lãi suất và tình hình của thị trường bất đ ộng sản. Khi lãi suất thấp và dễ vay mượn được chuyển sang các gói trái phiếu có các danh mục tín dụng bất động thì người ta đổ xô đi mua nhà, đẩy giá nhà cửa lên cao làm cho bong bóng nhà đất hình thành, đảy giá nhà xuống thấp. Kahi nền kinh tế đi xuống, người vay tiền mua nhà không trả được các khoản vay mua nhà thì rủi ro tín dụng được chuyển sang các gói trái phiếu có các danh mục tín dụng bất động sản làm tài sản đảm bảo. Khủng hoảng càng gia tăng thì việc phát mại tài sản càng tăng làm cho giá bất động sản càng giảm. điều này có nghĩa giá trị tài sản đảm bảo của trái phiếu càng giảm và rủi ro tín dụng càng tăng. Vòng xoáy khủng hoảng cứ tiếp tục vậy, làm cho giá chứng khoán sụt giảm mạnh. Các ngân hàng đầu tư mặc dù không nắm gữi toàn bộ rui ro nhưng cũng trực tiếp hoặc gián tiếp duy trì một số danh mục chứng khoán liên quan đến bất động sản. Hậu quả là hàng loạt ngân hàng đầu tư lần lượt báo cáo các khoản lỗ kinh doanh. Thứ hai: Hệ thống tín dụng đổ vỡ. Sự co lại của thị trường tín dụng, sự đổ vỡ của các thị trường các công cụ phái sinh như CDS có mức đọ ảnh hưởng còn lớn hơn sự đổ vỡ của bong bóng nhà đất rất nhiều. Trong cho vay nhà đất lẫn trong thị trường nợ việc dùng đòn bẩy tài chính là hết sức quan trọng. Một doanh nghiệp có thể đi vay ba nếu có vốn riêng là một, như vậy được gọi là sử dụng đòn bẩy bằng ba lần. Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thực nếu có đòn bẩy tài chính không l ớn hơn ba thì được coi là bình thường. Với hình thức này, trong tr ường hợp r ủi ro người đi vay sẽ chịu rủi ro đầu tiên và khi đòn bẩy càng cao thì t ức là r ủi ro càng lớn. Khi cho vay, các ngân hàng thường chú ý tới hệ số đòn bẩy nảy bởi vì nếu hệ số đòn bẩy quá cao, thì khi có lãi người vay được lợi, khi thua lỗ thì 15 |
  16. ngân hàng gánh chịu. Trên thị trường tài chính, các ngân hàng sử dụng đòn bẩy cao hơn, có khi lên tới hàng trăm lần do các ngân hàng đ ầu tư, các công ty tài chính không có quy định nghiêm ngặt về vấn đề này. Thứ ba: Thiếu cơ chế giảm sát chặt chẽ. Các ngân hàng thương mại chiệu sự quản lý, giám sát của các cơ quan nhà nước, còn các ngân hàng đầu tư, các công ty tài chính chịu giám sát ít hơn. Các cơ quan quản lý lỏng lẻo, không theo kiệp hoạt động của tất cả các tổ chức tài chính ngân hàng dẫn đến những rủi ro không lường. Có tiền, các công ty “thoải mái” cho khách hàng vay bằng tiền của các ngân hàng đầu tư cung cấp thông qua việc mua lại danh mục cho vay của các công ty này. Các ngân hàng này, trên cơ sở các danh mục cho vay vừa mua lại, sẽ phát hành chứng khoán để vay tiền. Như vậy, rủi ro trong việc cho vay đã được chuyển từ bên cho vay là công ty tài chính sang ngân hàng đầu tư. Nhà đầu tư trên thế giới đổ tiền mà các chứng khóan này, nhờ vậy, chính họ đã cung cấp một lượng vốn khổng lồ cho thị trường bất động sản ở Mỹ tăng nóng. Thứ tư: Khủng hoảng niềm tin. Theo giáo sư Joseph Stiglitz, trường Đại học tổng hợp Colombia, người dành được Giả thưởng Nobel kinh tế năm 2001, thì cuộc khủng hoảng bắt nguồn từ sự sụp đổ thảm khốc niềm tin. Các ngân hàng đánh đố lẫn nhau về mức độ cho vay cũng như tài sản. Những giao dịch phức tạp được tạo ra đ ể loại bỏ rủi ro và che giấu những trượt giá giá trị tài sản thực của ngân hàng. Thị trường tài chính xoay quanh trục nguyên tắc độ tin cậy, và độ tin cậy đó nếu bị xuống cấp sẽ làm giảm tổng cầu, gây ra sự sụt giảm tổng sản phẩm quốc dân. 1.2.3 Lý thuyết về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.3.1 Mục tiêu của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cơ bản của doanh nghiệp, tuy nhiên đi kèm mục tiêu kinh tế, hoạt động của doanh nghiệp còn hướng tới những mục tiêu xã hội nhất định. Định rõ mục tiêu là điều quan trọng trong thành công của tổ chức vì chúng định rõ hướng đi, cho thấy những ưu tiên, những sự hợp tác cần thiết, là cơ sở cho việc lập kế hoạch và hoạt đ ộng có hiệu quả. Mục tiêu nên đặt ra cao hơn mức đã đạt được trong quá khứ, rỏ ràng, hợp lý, phù hợp với điều kiện bên trong và bên ngoài của công ty. Các mục tiêu dài hạn là cơ sở định hướng quan trọng của việc hình thành các chiến lược. Dài 16 |
  17. hạn có nghĩa là trên một năm, trong khi đó các mục tiêu ngắn hạn (hàng năm) đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện các chiến lược. Đó là cơ sở để doanh nghiệp tính toán phân bố các nguồn lực. Trong doanh nghiệp có nhiều bộ phận. Các mục tiêu được thiết lập cho toàn công ty và cho mỗi bộ phận. 1.2.3.2 Các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện trạng môi trường kinh tế vĩ mô quyết định sức mạnh và tiềm lực của nền kinh tế. Điều này sẽ có tác dụng đến khả năng tìm kiếm được lợi nhuận của công ty. Các chỉ số kinh tế vĩ mô quan trọng là: Tốc độ tăng trưởng kinh tế: có ảnh hưởng trực tiếp tốc độ của những cơ hội và mối đe dọa mà công ty đang phải đối mặt. Tăng trưởng kinh tế cao đ ưa đến khả năng tiêu dùng cao hơn, vì thế mà giảm bớt áp lực cạnh tranh cho cong ty. Ngược lại, tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp sẽ làm giảm việc tiêu dùng tăng áp ực về cạnh tranh, đe dọa đến lợi nhuận của doanh nghiệp, diều này dẫn đến chiến tranh về giá giữa các doanh nghiệp. Lãi suất: mức độ về tỷ lệ lãi suất quyết định mức độ nhu cầu đối với các sản phẩm của doanh nghiệp, bởi vì nó sẽ là quan trọng trường hợp người tiêu dùng đi vay tiền để mua sản phẩm (ví dụ mua nhà, mua ô tô…). Thêm vào đó tỷ lệ lãi suất sẽ có ảnh hưởng tới chi phí vốn cho việc đầu tư của công ty, và chi phí này là một yếu tố quan trọng để quyết định xem chiến lược đầu tư có khả thi hay không (dự báo lãi suất thấp: nên đầu từ và ngược lại). Các chính sách của nhà nước: trong thời kỳ suy thoái kinh tế, các chính sách ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát được ưu tiên hơn là tăng trưởng kinh tế. Nhà nước sẽ ban hành các chính sách tiền tệ, chính sách lãi suất, các gói kích cầu… để hạn chế tác động của suy thoái kinh tế và doanh nghiệp là đối tượng trực tiếp ảnh hưởng bởi các chính sách này. Tỷ giá: một trong những lĩnh vực chịu tác động trực tiếp của quan hệ tỉ giá là xuất nhập khẩu. Nếu đồng nội tế mất giá có tác động kích thích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu và ngược lại. Hầu hết các nước trên thế giới để thoát khỏi khủng hoảng kinh tế ngoài việc dựng lên những rào cản bảo hộ sản xuất trong nước thường chủ trương duy trì đông tiền yếu để tăng lợi thế xuất khẩu, thúc đẩy sản xuất. 17 |
  18. Biến động giá cả: khi giá cả các yếu tố đầu vào phục vụ sản xuất như giá nguyên vật liệu, giá nhiên liệu, giá thuê lao động tăng sẽ kéo theo rất nhiều chi phí của doanh nghiệp tăng theo. Kể cả các doanh nghiệp không sản xuất cũng bị ảnh hưởng không nhỏ bơi chi phí cho vận chuyển, chi phí thuê nhân công tăng… trong hoàn cảnh suy thoái kinh tế, doanh nghiệp cần dự báo đ ược tình hình biết động của giá cả để có các chính sách ứng phó phù hợp như cắt giảm chi phí, đa dạng hóa sản phẩm, đa dạng hóa thị trường, thay đổi cơ cấu sản xuất… 1.2.3.3 Các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, được dùng để phản ánh chính xác hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp và được dùng để so sánh giữa các doanh nghiệp với nhau và so sánh trong doanh nghiệp qua các thời kỳ để xem xét các thời kỳ doanh nghiệp hoạt động có đạt hiệu quả cao hơn hay không. Doanh thu: đây là chỉ tiêu cơ bản phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng doanh thu cao chưa hẳn là doanh nghiệp đã kinh doanh có hiệu quả mà tính hiệu quả phải được đánh giá dựa trên lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được. Lợi nhuận: doanh nghiệp có lợi nhuận thu được trong kỳ càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Sản lượng bán và giá bán: sản lượng bán và giá bán ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của doanh nghiệp. Một trong hai yếu tố này giảm đều dẫn đ ến giảm doanh thu và ngược lại. Chi phí kinh doanh: tổng tất cả các chi phí để duy trì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: Chi phí thuê nhân công, thuê nhà xưởng, máy móc, chi phí quảng cáo, PR…chi phí càng thấp thì doanh nghiệp càng tăng đ ược l ợi nhuận bởi vậy doanh nghiệp nào cũng cố gắng duy trì chi phí ở mức tối thiểu. Chỉ tiêu lợi nhuận theo chi phí: tỷ xuất lợi nhuận theo chi phí = l ợi nhuận trong kỳ/Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ x 100. Chỉ tiêu này phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố chi phí trong sản xuất. Nó cho thấy với một đồng chii phí tạo ra bao nhiêu lợi nhuận. Chỉ tiêu này có hiệu quả nếu tốc độ tăng lợi nhuận tăng nhanh hơn tốc độ tăng chi phí. 18 |
  19. 1.3 NỘI DUNG VÀ NGUYÊN LÝ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA SUY THOÁI ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP. 1.3.1 Ảnh hưởng của suy thoái đến hoạt động của doanh nghiệp. 1.3.1.1 Ảnh hưởng đối với đầu vào của doanh nghiệp. • Ảnh hưởng đến vốn của công ty Điểm yếu lớn nhất hiện nay và có ảnh hưởng mạnh nhất đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp chính là vấn đề nguồn vốn. Nền kinh tế và các doanh nghiệp Việt Nam còn phụ thuộc rất nhiều vào vốn vay từ hệ thống tín dụng ngân hàng. Trong khi đó cơ cấu nguồn vốn của hệ thống ngân hàng còn nhiều rủi ro, chủ yếu là sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn, hoạc vốn huy động từ khách hàng đối với các dự án bất động sản, do đó thiếu hụt nguồn vốn trung và dài hạn ổn định cho nền kinh tế. Khi nảy ra suy thoái kinh tế tức tổng sản lượng quốc gia giảm, tính lũy của nền kinh tế giảm dẫn đến lượng vốn tái đầu tư cũng giảm. Mặt khác, do niềm tin của người dân sụt giảm nên học hạn chế gửi tiền, vốn huy động từ tiền gửi của dân từ đó cũng giảm. Các ngân hàng hạn chế cho vay nên doanh nghiệp rất khó khăn để vay vốn kinh doanh. Hơn nữa, trong bối cản suy thoái kinh tế thì chính sách tiền tệ sẽ chưa được nới lỏng trong ngắn hạn do chính phủ phải ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, cộng với việc hệ thống ngân hàng đang đối mặt với nhiều khó khăn do đó sẽ thắt chặt vốn tín dụng hơn, thị trường chứng khoán và bất động sản trì trệ kéo dài sẽ dẫn đến một thực tế là các doanh nghiệp sẽ ngày càng khó khăn hơn về việc tìm nguồn vốn trong thời gian tới. • Ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu suy thoái kinh tế xuất phát từ nguyên nhân tổng cung tăng sẽ dẫn đến sự sụt giảm lượng và đẩy giá lên cao. Đặc biệt là ngành dệt may gặp khá nhiều khó khăn khi giá nhập khẩu các nguyên phụ liệu tăng. Trong khi để duy trì sản lượng bán, doanh nghiệp có thể tăng giá khi sức mua ngày càng sụt giảm. Bên cạnh đó giá điện, giá xăng dầu, giá nhập khẩu máy móc…đều tăng khiến chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng tăng nhanh hơn giá thành sản phẩm, làm cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không hiệu quả. 19 |
  20. Giải quyết vấn đề chi phí thực sự là bài toán hóc bua với doanh nghiệp, các doanh nghiệp thường chọn ra giải pháp thay đổi cơ cấu sản xuất, cắt giảm các chi phí có thể để tập trung vào mục tiêu duy trì lợi nhuận. Nếu suy thoái kinh tế xuất phát từ nguyên nhân tổng cầu giảm sẽ làm giảm giá thành, tuy không phải luôn dẫn đến tăng chi phí nhưng lúc này nếu giá các yếu tố đầu vào chỉ giảm ít thì doanh nghiệp phải đứng trước lựa chọn có nên giảm giá sản phẩm đầu ra hay không và phải giảm bao nhiêu đ ể vẫn đ ảm bảo tính cạnh tranh cho sản phẩm. 1.3.1.2 Ảnh hưởng đến đầu ra của doanh nghiệp. • Thị trườn tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Trong thời kỳ suy thoái kinh tế, sức mua của khu vực tư nhân giảm, nhà nước cũng cắt giảm chi tiêu, khiến thị trường của doanh nghiệp ngày càng thu hẹp. Người dân giảm bớt nhu cầu tiêu dùng hàng hóa cũng như nhu cầu đầu tư do mất niềm tin, và hậu quả là tổng cầu giảm sút; tồn kho của nền kinh tế tăng cao, các doanh nghiệp không tiêu thụ được đầu ra, hoạt động kinh doanh bị ngưng trệ. Đối với vấn đề này, doanh nghiệp cần áp dụng các chính sách đa dạng hóa sản phẩm, đa dạng hóa thị trường để duy trì sản lượng tiêu thụ. • Doanh số bán hàng Suy thoái kinh tế làm cho mức tiêu thụ các sản phẩm của công ty giảm làm cho doanh số bán hàng giảm, mặt khác việc cắt giảm chi tiêu trong thời kì này cũng làm cho doanh nghiệp khó bán được hàng dẫn đến lượng hàng tiêu thụ kém. • Ảnh hưởng đến tổng doanh thu. Khi mà doanh số bán hàng giảm, thị trường tiêu thụ bị thu hẹp tất y ếu sẽ dẫn đến tổng doanh thu của doanh nghiệp sẽ giảm, điều này tác động trực tiếp đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, hiện tại cũng như tương lai của doanh nghiệp 1.3.1.3 Ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận thì bằng khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra. Vì vậy hai yếu tố trực tiếp ảnh hưởng tới lợi nhuận chính là doanh thu và chi phí. 20 |
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2