intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo thực tập nghề nghiệp: Tình hình sử dụng lao động tại Công ty TNHH MTV nhựa bao bì Việt Phát

Chia sẻ: Ngọc Huy Tran | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:23

129
lượt xem
29
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phạm vi nghiên cứu đề tài: Tại phòng Kế toán của Công ty TNHH MTV Nhựa Bao Bì VIỆT PHÁT; về thời gian Nghiên cứu tình hình lao động, kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH MTV Nhựa Bao Bì VIỆT PHÁT trong 3 năm 2013-2015. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo thực tập nghề nghiệp: Tình hình sử dụng lao động tại Công ty TNHH MTV nhựa bao bì Việt Phát

  1. Bài báo cáo thực tập nghề nghiệp                     GVHD: Mai Văn Xuân PHẦN I: MỞ ĐẦU Thực tế  trong tình hình hiện nay, sự  tồn tại của một doanh nghiệp chịu tác  động của rất nhiều yếu tố  khách quan cũng như  chủ  quan, đòi hỏi doanh nghiệp   phải có sự điều chỉnh thường xuyên về nhân lực, phù hợp với yêu cầu đặt ra nhưng  phải mang tính chính xác và kịp thời. Vì thế  các doanh nghiệp luôn đặt vấn đề  về  lao động như là một nhiệm vụ thiết thực nhất, có tính chất xuyên suốt trong tất cả  các khâu hoạt động của doanh nghiệp. Dù bất kỳ  một loại hình doanh nghiệp nào,   qui mô kinh doanh ra sao thì tình hình sử dụng lao động cũng được chú trọng. Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH MTV Nhựa Bao Bì VIỆT PHÁT đã  cho em hiểu thêm nhiều về thực tiễn về người lao động, đặc biệt là về tình hình sử  dụng lao động trong Công ty, vì vậy em đã chọn đề  tài “TÌNH HÌNH SỬ  DỤNG  LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV NHỰA BAO BÌ VIỆT PHÁT”  làm  báo cáo thực tập nghề nghiệp. Là sinh viên chuyên ngành Kế hoạch đầu tư, em may mắn được thực tập tại   Công ty TNHH MTV Nhựa Bao Bì VIỆT PHÁT, có thể  tìm hiểu được những hoạt   động chuyên môn thực tiễn của chuyên ngành sâu hơn. Trong quá trình tìm hiểu sơ  bộ  về Công ty thực tập, em đã có những cái nhìn tổng quan hơn những chức năng   nhiệm vụ  của Công ty TNHH MTV Nhựa Bao Bì VIỆT PHÁT, đặc biệt là Phòng  Kế  toán. Tất cả  những nhận định đó được nêu đầy đủ  trong “ Báo cáo thu hoạch   thực  tập nghề  nghiệp”  dưới  sự  hướng dẫn  tận  tình của  Giáo  viên  hướng  dẫn   PGS.TS Mai Văn Xuân. Do còn những hạn chế về kiến thức, tài liệu cũng như  thời gian tìm hiểu, bài   báo cáo còn nhiều thiếu sót, vậy nên em rất mong sự thông cảm của thầy cô giáo và   cơ quan thực tập. Em xin chân thành cảm ơn. SVTH: Trần Ngọc Huy – K47C­KHĐT 1
  2. Bài báo cáo thực tập nghề nghiệp                     GVHD: Mai Văn Xuân 1. Giới thiệu cơ sở thực tập 1.1 Thông tin cơ bản ­ Số tài khoản: 0032000131224  tại Ngân hàng  Vietcombank ­ Điện thoại: 054.2242424 Fax: 054.3951323 Họ và tên người nhận xét/hướng dẫn Sinh Viên TTNN: Trần Ngọc Hoàng Chức vụ: Chuyên viên Kế toán Thời gian thực tập tại cơ sở : 20/09/2015 – 20/11/2015 ­ Tên cơ  sở  thực tập nghề  : CÔNG TY TNHH MTV NHỰA BAO BÌ VIỆT   PHÁT. ­ Địa chỉ: Đường số 4 ­ Khu công nghiệp Phú Bài ­ Huế ­ Tên giao dịch: Vietphat packing and Plastics company limited. 1.2 Thông tin cụ thể 1.2.1 Lịch sử hình thành và qúa trình phát triển của Công ty Công ty TNHH MTV nhựa bao bì VIỆT PHÁT được thành lập theo quyết định   của Uỷ  ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế  số: 6541/QĐ­UBND ngày 01/04/2007.  Giấy phép kinh doanh số 31000039 do Sở kế hoạch Đầu tư  Tỉnh Thừa Thiên Huế  cấp ngày 05/04/2007, tại khu công nghiệp Phú Bài. Sau khi kảo sát thị  trường va   nghiên cứu chất lượng máy móc của dây chuyền, mục tiêu hiệu quả  ngay khi đầu  tư  để  đảm bảo sản phấm sản xuất ra mang tính cạnh tranh cao. Công ty đã chọn  mua nhà máy bao bì PP mới được xây dựng của Công ty Thái Hoà, nhà máy đặt tại  Khu công nghiệp Phú Bài ­ Huế, đây là một dây chuyền hoàn chỉnh mới 100% hiện  đại tiên tiến, do tính chất phù hợp với thực tế sản xuất và được đưa vào vận hành   SVTH: Trần Ngọc Huy – K47C­KHĐT 2
  3. Bài báo cáo thực tập nghề nghiệp                     GVHD: Mai Văn Xuân sử dụng ngay. Tuy Công ty mới hoạt động được hơn 2 năm nhưng do có thị  trường  tiêu thụ  rộng trong nước cũng như  nước ngoài, nên đã đứng vững trên thị  trường.   Công ty chủ yếu sản xuất kinh doanh các mặt hàng như: hạt nhựa, bao bì PP, mành   dệt, bao PE... Cùng với tiến trình xã hội nền sản xuất với mục tiêu đẩy nhanh quá  trình Công nghiệp hoá ­ Hiện đại hoá đất nước. Đến đầu năm 2009, Công ty đã mở  rộng thêm dây chuyền xi măng nhằm đáp  ứng nhu cầu của thị trường. Do nhu cầu   tiêu thụ  bao bì PP hàng năm đều tăng, chủ  yếu  ở miền Trung là bao bì đóng gói xi   măng, đường thực phẩm, gia dụng, bao bì, lượng tiêu thụ  mỗi năm khoảng 15000   tấn phần lớn tập trung ở Đà Nẵng, Huế... 1.2.2 Chức năng ­ Công ty TNHH MTV Nhựa Bao Bì VIỆT PHÁT cung cấp các loại bao gói,  bao bì để phục vụ cho các sản phẩm của các nhà máy và nhu cầu đồ dùng sinh hoạt  trên thị trường các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế...kể cả xuất khẩu.  Căn cứ tình hình thực tế của Công ty có thể kinh doanh và liên kết sản xuất các mặt  hàng bao bì nhằm nâng cao lợi nhuận để tiếp tục đầu tư phát triển doanh nghiệp. 1.2.3  Cơ cấu tổ chức phòng Kế toán Nguyễn Văn Sơn : Trưởng Phòng Kế toán  Trần Ngọc Hoàng : Chuyên viên Trần Thị Ngọc Thanh : Chuyên Viên  Lê Viết Hùng : Chuyên Viên 2. Mục đích thực tập nghề nghiệp Tiếp cận, tìm hiểu các hoạt động của phòng Kế  toán. Em được xúc với môi  trường làm việc văn phòng, áp dụng các kiến thức đã học vào thực tế. Em chọn   phòng Kế toán Thống Kê bởi vì ở đây là nơi có rất nhiều thông tin để phục vụ cho   việc tìm hiểu về đề tài của em: Nghiên cứu về tình hình sử dụng lao động tại Công   ty TNHH MTV Nhựa Bao Bì VIỆT PHÁT. SVTH: Trần Ngọc Huy – K47C­KHĐT 3
  4. Bài báo cáo thực tập nghề nghiệp                     GVHD: Mai Văn Xuân 3. Phạm vi nghiên cứu đề tài ­ Về không gian: Tại phòng Kế toán của Công ty TNHH MTV Nhựa Bao Bì VIỆT   PHÁT. ­ Về  thời gian: Nghiên cứu tình hình lao động, kết quả  sản xuất kinh doanh  của Công ty TNHH MTV Nhựa Bao Bì VIỆT PHÁT trong 3 năm 2013­2015. Nhưng  do thời gian nghiên cứu có hạn nên tôi chỉ tập trung số liệu phục vụ cho việc nghiên  cứu thực trạng tháng 12 năm 2015. 4. Thời gian thực tâp nghề nghiêp    Thực   tập   nghề   nghiệp   đợt   1   (3   tuần):   Từ   ngày   01/08/2016   đến   ngày   21/08/2016. PHẦN 2: KẾT QUẢ THỰC TẬP 1. Tổng hợp kết quả thu hoạch từ các báo cáo của các chuyên gia 1.1 Tổng quan về Đầu tư Công 1.1.1  Lĩnh vực đầu tư công: Bao gồm 4 nội dung:      ­ Đầu tư chương trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế ­ xã hội.       ­ Đầu tư phục vụ  hoạt động của cơ quan nhà nước, đơn vị  sự  nghiệp, tổ  chức   chính trị, tổ chức chính trị ­ xã hội.      ­ Đầu tư và hỗ trợ hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích. ­ Đầu tư của   Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư. 1.1.2  Phân loại dự án đầu tư công    ­ Căn cứ vào tính chất, dự án đầu tư công được phân loại như sau: Dự án có cấu   phần xây dựng là dự án đầu tư: xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng dự án đã   đầu tư xây dựng, bao gồm cả phần mua tài sản, mua trang thiết bị của dự án. Dự án  không có cấu phần xây dựng là dự  án mua tài sản, nhận chuyển nhượng quyền sử  SVTH: Trần Ngọc Huy – K47C­KHĐT 4
  5. Bài báo cáo thực tập nghề nghiệp                     GVHD: Mai Văn Xuân dụng đất, mua, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị, máy móc và dự án khác không quy  định tại điểm a khoản này.     ­ Căn cứ mức độ quan trọng và quy mô, dự án đầu tư  công được phân loại thành   dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm C.   1.1.3  Nguyên tắc quản lý đầu tư công    ­ Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.     ­ Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế ­ xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế ­   xã hội 05 năm của đất nước, quy hoạch phát triển kinh tế  ­ xã hội và quy hoạch   phát triển ngành.      ­ Thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của cơ  quan quản lý nhà nước, tổ  chức, cá nhân liên quan đến quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.     ­ Quản lý việc sử dụng vốn đầu tư  công theo đúng quy định đối với từng nguồn   vốn; bảo đảm đầu tư  tập trung, đồng bộ, chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả  và khả  năng cân đối nguồn lực; không để thất thoát, lãng phí.    ­ Bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động đầu tư công.    ­ Khuyến khích tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư  hoặc đầu tư  theo hình thức đối  tác công tư vào dự án kết cấu hạ tầng kinh tế ­ xã hội và cung cấp dịch vụ công.  1.2 Tổng quan về Dự án kế hoạch trung hạn 2016 ­ 2020 tỉnh Thừa Thiên Huế 1.2.1  Về tổng số vốn đầu tư     Bao gồm 110.000 tỷ  đồng, bằng 161.5% so với giai đoạn 2011­2015. Vốn ngân   sách nhà nước: 26649,66 tỷ đồng, chiếm 24,2; trong đó nguồn ngân sách trung ương  6.900   tỷ   đồng,ngân   sách   địa   phương   5.100  tỷ   đồng.Vốn   trái   phiếu   chính   phủ   :   3,738.92 tỷ   đồng, chiếm 3,4%. Vốn tín dụng đầu tư  phát triển của nhà nước : 34.826,97 tỷ đồng, chiếm 31,7%.Vốn Nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa  vào cân đối ngân sách địa phương:1.190 tỷ  đồng, chiếm 1.1%.Vốn doanh nghiệp   nhà nước:639,53 tỷ đồng, chiếm 0.6%. Vốn đầu tư  trực tiếp nước ngoài: 19354,92   SVTH: Trần Ngọc Huy – K47C­KHĐT 5
  6. Bài báo cáo thực tập nghề nghiệp                     GVHD: Mai Văn Xuân tỷ  đồng, chiếm 17,6%.Vốn tư  nhân và dân cư  : 22.000 tỷ  đồng, chiếm 20%.Các   khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để  đầu tư: 1.600 tỷ  đồng, chiếm  1,5%.   1.2.2  Một số dự án trọng điểm cần được đầu tư, phát triển      ­ Khu kinh tế  Chân Mây – Lăng Cô: bao gồm dự  án đê chắn sông Cảng Chân   Mây;dự  án Đường Trục chính khu đô thị  Chân Mây;dự  án Đường phía Đông đầm  Lập An.        ­ Dự  án đường Nguyễn Hoàng và cầu vượt sông Hương;dự  án Đường nối từ  Quốc lộ 1A vào vườn quốc gia Bạch Mã, huyện Phú Lộc ; dự án Đường từ  đường  tránh phía Tây thành phố Huế đi điện Hòn Chén, thị xã Hương Trà.     ­ Dự án ODA “ Chương trình phát triển các đô thị  loại II (các Đô thị  Xanh)” tỉnh   Thừa Thiên Huế với tổng mức đầu tư  1.491 tỷ đồng (70,5 triệu USD) III. Các định  hướng thúc đẩy đầu tư phát triển.     ­ Dự án kế hoạch trung hạn 2016 ­ 2020 tỉnh Thừa Thiên Huế:    + Tập trung đầu tư xây dựng, tạo bước đột phá để  hoàn chỉnh hệ thống kết cấu   hạ tầng, xây dựng Thừa Thiên Huế xứng tầm là đô thị cấp Quốc gia.    + Tập trung phát triển giáo dục – đào tạo và khoa học và công nghệ.     + Tập trung bố trí vốn để  hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ  thực hiện các dự  án   quan trọng của tỉnh, dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế ­ xã  hội của tỉnh, của các cấp, các ngành, địa phương; hoàn trả  các khoản vốn NS  ứng   trước kế  hoạch;  Ưu tiên bố  trí vốn đối  ứng cho dự  án sử  dụng vốn ODA và vốn   vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài và thanh toán các khoản nợ đọng xây dựng  cơ bản.    ­ Các dự án khởi công mới trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016­ 2020 phải được sắp xếp theo thứ tự  ưu tiên, trong đó ưu tiên cho các dự  án có tính   SVTH: Trần Ngọc Huy – K47C­KHĐT 6
  7. Bài báo cáo thực tập nghề nghiệp                     GVHD: Mai Văn Xuân chất đột phá phục vụ  cho phát triển KT­XH của ngành, địa phương trong cả  thời  kỳ, các dự án an phục vụ lĩnh vực an sinh xã hội…     ­ Xây dựng Thừa Thiên Huế xứng tầm là trung tâm lớn, đặc sắc của cả nước về  văn hóa du lịch.     ­ Xây dựng hoàn thiện Trung tâm y tế chuyên sâu, trở thành thương hiệu quốc tế,  gắn với nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân. Kết quả  thu hoạch từ  báo cáo của chuyên gia đến từ Sở Công Thương tỉnh T­T­Huế:  1.3 Sự cần thiết phải quản lý thị trường    ­ Đẩy mạnh hiệu quả công tác đấu tranh chống buôn lậu, sản xuất, buôn bán hàng   giả, gian lận thương mại và các vi phạm pháp luật khác trong lĩnh vực thương mại  ­ Tǎng cường sự  phối hợp giữa các cơ  quan chức nǎng, phát huy vai trò của nhân  dân để tiến hành có hiệu quả những biện pháp chống buôn lậu trên các tuyến biên   giới, vùng biển và trên thị trường nội địa      ­ Góp phần vào việc bình  ổn thị  trường, thiết lập trật tự, kỷ cương trong hoạt   động thương mại trên thị trường, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng,  thu hút đầu tư trong nước và quốc tế, thúc đẩy giao lưu hàng hoá, bảo vệ quyền lợi   người tiêu dùng.    2. Quá trình thực tập tại Công ty TNHH MTV Nhựa Bao Bì VIỆT PHÁT 2.1 Giới thiệu chung 2.1.1 Mô tả và phân tích các hoạt động   Bắt đầu đi thực tập nghề  nghiệp 01/08/2016,  đến Công ty TNHH MTV  Nhựa Bao Bì VIỆT PHÁT liên hệ nộp giấy giới thiệu, được chuyển lên phòng Kế  toán.  Thực tập tại phòng Kế  toán trong thời gian là 3 tuần, giờ  hành chính buổi  sáng bắt đầu từ 7h00 – 11h30, chiều từ 13h30 – 17h, các ngày thứ 2 đến thứ 6. SVTH: Trần Ngọc Huy – K47C­KHĐT 7
  8. Bài báo cáo thực tập nghề nghiệp                     GVHD: Mai Văn Xuân  Bắt đầu làm quen, nói chuyện với các chuyên viên trong phòng đồng thời tìm   hiểu các chức năng nhiệm vụ liên quan đến phòng Kế toán để tìm hiểu về tình hình   sử dụng lao động tại Công ty TNHH MTV Nhựa Bao Bì VIỆT PHÁT. 2.1.2 Sơ lược bộ máy phòng Kế toán KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN  KẾ TOÁN TIỀN  VẬT TƯ  MẶT, THỦ  & TSCĐ KHO TGNH & BÁN  HÀNG Sơ đồ 2.1 ­ Tổ chức bộ máy Kế toán (Nguồn: Phòng Nhân Sự của Công ty) Ghi chú: : Quan hệ trực tuyến. : Quan hệ chức năng Ban Giám  2.1.3 Sơ lược bộ máy quản lý của Công ty Đố c Bộ phận tổ  Bộ phận  Bộ phận  Bộ phận kỹ  chức hành  Kế toán tài  hạch toán  thuật chính vụ kinh doanh SVTH: Trần Ngọc Huy – K47C­KHĐT 8 Phân xưởng  Phânxưởng 2 Phânxưởng 3 Phân xưởng  1 4
  9. Bài báo cáo thực tập nghề nghiệp                     GVHD: Mai Văn Xuân (Nguồn: Phòng Nhân Sự của Công ty) Sơ đồ 2.2 ­ Bộ máy quản lý Công ty Ghi chú:                          : Quan hệ trực tuyến                             Quan hệ chức năng 2.2 Tình hình lao động của Công ty TNHH MTV nhựa bao bì VIỆT PHÁT 2.2.1 Các nhân tố gắn với bản thân người lao động – Trình độ văn hoá. – Trình độ chuyên môn. – Tình trạng sức khoẻ. – Thái độ lao động. – Kỷ luật lao động. – Cường độ lao động. – Tinh thần trách nhiệm. – Sự gắn bó với doanh nghiệp. SVTH: Trần Ngọc Huy – K47C­KHĐT 9
  10. Bài báo cáo thực tập nghề nghiệp                     GVHD: Mai Văn Xuân 2.2.2 Các nhân tố gắn với tổ chức lao động – Phân công lao động. – Tiền lương, tiền thưởng. – Tổ chức phục vụ nơi làm việc. – Thái độ cư xử của người lãnh đạo. – Bầu không khí làm việc của tập thể. 2.2.3 Các yếu tố thuộc về môi trường lao động – Môi trường tự nhiên. – Điều kiện lao động. 2.2.4 Đánh giá các yếu tố Trong các nhân tố kể trên, chất lượng nguồn nhân lực và tác phong, ý thức làm  việc của người lao động có tác động mạnh nhất đến năng suất lao động, vì việc  kết hợp người lao động với tư  liệu sản xuất và đối tượng lao động để  tạo ra sản  phẩm, hàng hóa.Trình độ  lành nghề  và tác phong, ý thức làm việc của người lao  động được thể  hiện ra khi họ  sử  dụng các công cụ  sản xuất thành thạo, đáp  ứng   những yêu cầu về số lượng, chất lượng sản phẩm, hàng hóa có tính chuyên nghiệp   cao. Người lao động có trình độ  nghề  nghiệp, không những cần có kỹ  năng lao  động mà còn phải có sáng tạo trong quá trình sản xuất, kết hợp với tác phong, ý  thức làm việc thì mới đẩy mạnh năng suất lao động. Thực tế  cho thấy chỉ khi nào  người lao động, người quản lý có kiến thức và trình độ  nghề  nghiệp thì mới tiếp   cận, nhanh chóng tiếp thu, vận dụng sáng tạo những thành tựu khoa học, công nghệ  tiên tiến, hiện đại vào việc làm ra sản phẩm, hàng hóa có chất lượng, năng suất  cao. 2.2.5 Tình hình lao động của Công ty qua 3 năm (2013­ 2015) Bảng 2.1­ Tình hình lao động của Công ty qua 3 năm (2013­ 2015) SVTH: Trần Ngọc Huy – K47C­KHĐT 10
  11. Bài báo cáo thực tập nghề nghiệp                     GVHD: Mai Văn Xuân (ĐVT: Người) SO SÁNH NĂM 2013 NĂM 2014 NĂM 2015 CHỈ TIÊU 2014/2013 2015/2014 SL % SL % SL % SL % SL % 25,6 Tổng số lao động 320 100 402 100 450 100 82 48 11,94 3 1. Phân theo tính chất công việc 87,0 28,6 Lao động trực tiếp 272 85 350 396 88 78 46 13,14 6 8 12,9 Lao động gián tiếp 48 15 52 54 12 4 8,33 2 3,85 4 2. Phân loại theo giới 67,8 13,3 Nữ 217 246 61,2 270 60 29 24 9,76 1 6 32,1 51,4 Nam 103 156 38,8 180 40 53 24 15,38 9 6 3. Chuyên môn trình độ 16,9 21,7 41,6 Đại học 48 15 68 98 20 30 44,12 2 7 7 53,1 48,7 46,6 15,2 Cao đẳng, trung cấp 170 196 210 26 14 7,14 3 5 6 9 31.8 34,3 31,5 35,2 Lao động phổ thông 102 138 142 36 4 2,9 7 3 7 9 ( Nguồn: Phòng tổ chức hành chính của Công ty ) Dựa vào bảng số liệu ta thấy tổng số lao động trong 3 năm vừa qua của Công  ty tăng đều. Cụ  thể  là năm 2014 so với năm 2003 tăng 82 người, tương  ứng tăng   25,63%. Năm 2015 so với năm 2014 tăng 48 người, tương ứng tăng 11,94%. Sự tăng  lên này là do Công ty ngàym càng mở  rộng mạng lưới và lĩnh vực kinh doanh. Là   một Công ty hoạt động dựa sản xuất kinh doanh vì vậy nhu cầu về lao động trực  SVTH: Trần Ngọc Huy – K47C­KHĐT 11
  12. Bài báo cáo thực tập nghề nghiệp                     GVHD: Mai Văn Xuân tiếp chiếm tỷ lệ cao hơn so với lao động gián tiếp, cụ thể là năm 2014 so với năm  2013 tăng 78 người, tương  ứng 28,68%, trong khi đó lao động gián tiếp chỉ  tăng 4   người, tương  ứng 8,33%. Năm 2015 so với năm 2014 tăng 46 người, tương  ứng   13,14%, nhưng lao động gián tiếp chỉ  tăng 2 người, tương  ứng 3,85%. Tính chất   công việc đòi hỏi lao động khéo léo nên nữ giới trong Công ty luôn chiếm tỷ lệ cao,   đến năm 2015 đã có 270 lao động nữ  chiếm 60% trong tổng số lao động trong khi   lao động nam giới chỉ có 180 và chiếm 40% trong tổng số lao động. Lao động của   Công ty trong những năm vừa qua đã không những tăng về mặt số lượng mà còn là   chất lượng, hàng năm Công ty bỏ ra hơn 250 triệu đồng cho việc tuyển dụng và đào   tạo. Vì vậy lao động có trình độ  đại học trong những năm vừa qua tăng đều, năm   2013 chỉ có 48 lao động chiếm 15% nhưng đến năm 2015 đã có 98 lao động chiếm   21,77%. Lao động có trình độ cao đẳng trung cấp và lao động phổ thông có tăng tuy  nhiên sự  tăng có giảm xuống, nhìn vào bảng số  liệu nếu so sánh năm 2015 so với   năm 2013 ta thấy lao động rõ ràng có sự giảm xuống, cụ thể là lao động có trình độ  cao đẳng có 170 lao động chiếm 53,13% giảm xuống 46,66% tương đương với 210  lao động. Tuy nhiên nếu so năm 2014 so với năm 2013 thì ta thấy lao động ở  trình   độ này tăng cao. Có sự khác biệt và chênh lệch như vậy là do trong năm 2014 Công  ty đã tuyển dụng thêm lao động thay thế vào các bộ phận có lao động về  hưu, mở  rộng mạng lưới kinh doanh và năm 2014 Công ty đã bỏ  ra hơn 400 triệu đào tạo   cũng như tạo điều kiện cho lao động phát triển khả năng của mình. Trong những năm vừa qua Công ty TNHH MTV Nhựa Bao Bì VIỆT PHÁT  hoạt đông và kinh doanh hiệu quả, chính việc chú trọng nguồn lực lao động đã dẫn   đến sự phát triển đó. SVTH: Trần Ngọc Huy – K47C­KHĐT 12
  13. Bài báo cáo thực tế nghề nghiệp                     GVHD: Mai Văn Xuân 2.2.6  Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV Nhựa Bao Bì VIỆT PHÁT qua 3 năm ( 2013­ 2015) Bảng 2.2­ Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV Nhựa Bao Bì VIỆT PHÁT qua 3 năm (2013­2015) (ĐVT: Triệu VNĐ) So sánh CHỈ TIÊU Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 2014/2013 2015/2014 +/­ % +/­ % 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 7.366 9.566 15.620 2.200 29,9% 6.054 63,3% 2.Các khoản giảm trừ doanh thu 77 77 82 0 0,0% 5 6,5% a Chiết khấu thương mại   77   77   ­77 ­100,0% b. Giảm giá hàng bán       0   0   c. Gía trị hàng bán bị trả lại 77   82 ­77 ­100,0% 82   3. Doanh thu hoạt động tài chính 110 112 56 2 1,8% ­56 ­50,0% 4. Chi phí sản xuất kinh doanh 6.388 8.414 10.951 2.026 31,7% 2.537 30,2% a. Gía vồn hàng bán 4.800 6.935 9.600 2.135 44,5% 2.665 38,4% b. Chi phí bán hàng 206 206 450. 0 0,0%   0,0% c . Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.252 1.300 900 48 3,8% ­400 ­30,8% 5. Chi phí tài chính 730 750 920 20 2,7% 170 22,7% SVTH: Trần Ngọc Huy – K47C­KHĐT     13
  14. Bài báo cáo thực tế nghề nghiệp                     GVHD: Mai Văn Xuân Trong   đó:   Chi   phí   lãi   vay   dùng   cho   sản   xuất  500 750 920 250 50,0% 170 22,7% kinh doanh 6. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 1.660 2.109 3.722 449 27,0% 1.613 76,5% 7. Thu nhập khác 66 77 50 11 16,7% ­27 ­35,1% 8. Chi phí khác     425 0   425   9.Lợi nhuận khác 66 77 ­374 11 16,7% ­451 ­585,7% 10.Tổng LN trước thuế TNDN 1.793 2.255 3.400 462 25,8% 1.145 50,8% 11. Thuế TNDN 448 563 850 115 25,7% 287 51,0% 12. Tổng LN sau thuế TNDN 1.345 1.691 2.550 346 25,7% 859 50,8% (Nguồn: Bảng BCKQHĐKD của Công ty TNHH MTV Nhựa Bao Bì VIỆT PHÁT HUẾ) SVTH: Trần Ngọc Huy – K47C­KHĐT     13
  15. Bài báo cáo thực tế nghề nghiệp                            GVHD: Mai Văn Xuân Qua bảng số  liệu phân tích trên ta thấy, lợi nhuận của Công ty năm 2014 so   với năm 2013 là tăng  346 triệu đồng tương ứng tăng 25,7%,  năm 2015 so với năm  2014 tăng 859 triệu đồng tương  ứng tăng 50,8%. Doanh thu bán hàng và cung cấp   dịch vụ   năm 2014 so với năm 2013 tăng 2.200 triệu đồng tương  ứng tăng 29,9%.   Đây là kết quả  của việc mở  rộng thị  trường nâng cao chất lượng sản phẩm cũng  như  công tác đa dạng hoá các mặt hàng nhằm đáp  ứng nhu cầu ngày càng cao của  khách hàng. Chính điều này đã làm cho lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh  của Công ty tăng lên. Mặt khác, chi phí khác năm 2015 tăng lên đáng kể so với năm  2014 nhưng không làm ảnh hưởng đến lợi nhuận. Nhìn chung trong thời gian vừa qua Công ty đã hoạt động có hiệu quả. Để đạt   được kết quả  như  vậy là do Công ty không ngừng đổi mới công nghệ, trang thiết   bị, đào tạo nguồn nhân lực và không thể  không kể  đến sự  lao đông miệt mài của  toàn bộ tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty. 2.3  Ưu điểm và hạn chế 2.3.1 Ưu điểm a. Về nhân viên Tác phong làm việc chuyên nghiệp. Thái độ  làm việc nhiệt tình, hăng say, có trách nhiệm với công việc thuộc   chuyên môn của từng phòng ban. Trình độ chuyên của nhân càng ngày càng được nâng cao. Công   tác   tuyển   dụng   lao   động   có   nhiều   tiến   bộ,   Công   ty   đã   đáp   ứng  phương pháp, quy trình tuyển dụng theo xu hướng quản trị nhân lực hiện đại. Tiến  trình tuyển dụng của Công ty được tiến hành một cách chuẩn hóa, bài bản. Các ứng   viên qua quá trình sàn lọc kỹ càng sẽ được tiếp nhận vào Công ty làm những công  việc theo yêu cầu của Công ty. b. Về môi trường làm việc: SVTH: Trần Ngọc Huy – K47C­KHĐT 14
  16. Bài báo cáo thực tế nghề nghiệp                            GVHD: Mai Văn Xuân Có đầy đủ các trang thiết bị tiện nghi, phục vụ kịp thời các công việc trong  Công ty. Tài liệu được trang bị đầy đủ. Không khí làm việc nhiệt tình. Máy móc thiết bị  càng ngày càng được cải tiến, hiện đại để  phục vụ  cho  việc sản suất và cũng như nhân viên. 2.3.2 Hạn chế Nhìn chung có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến việc tồn tại hạn chế  về  sử  dụng nhân lực, chẳng hạn như  Công ty chưa thức đầy đủ  vai trò của nguồn nhân  lực trong chiến lược phát triển Công ty, chưa quan tâm đầu tư  chính đáng cho công   tác Quản trị Nguồn nhân lực. Chưa thực sự coi trọng yếu tố con người với tư cách   là nhân tố quyết định thành bại trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Từ một số  nguyên nhân đó đã dẫn đến những hạn chế sau: - Các công tác Hoạch định nguồn nhân lực thì vẫn chưa được quan tâm đúng   mức, không làm căn cứ cho hoạt động tuyển dụng, bố trí nhân sự. Công ty chỉ chú   trọng đến việc tinh giảm biên chế, cắt giảm nguồn nhân lực mà không sử dụng các  biện pháp như cho thuê lao động, tạm thời chia sẽ công việc, nghỉ không lương tạm   thời...gây khó khăn cho công tác tuyển nhân viên mới, tốn kém chi phí vận chuyển   của năm sau. - Cách tuyển dụng tình trạng hay đưa người vào Công ty do quen biết dẫn  đến tình trạng những người có trình độ  cao, có chuyên môn không có cơ  hội gia  nhập vào Công ty, từ đó dẫn đến bộ máy Công ty không có cơ hội phát triển nguồn  nhân lực cao cấp và không có nhân tài để phát triển Công ty trong tương lai. - Chế độ tiền lương, tiền thưởng và kỷ luật lao động tại Công ty chưa thực   sự  có tác động khuyến khích người lao động thực hiện tốt nhiệm vụ, chinh sách   tiền lương chưa đủ để thu hút lượng lượng lao động có tay nghề cao. 2.4 Một số giải pháp nâng cao hiểu quả sử dụng lao động SVTH: Trần Ngọc Huy – K47C­KHĐT 15
  17. Bài báo cáo thực tế nghề nghiệp                            GVHD: Mai Văn Xuân    Để  đưa ra những giải pháp giải quyết những vấn đề  còn tồn tại trong việc  quản lý và sử dụng lao động tại Công ty. ­ Hoàn thiện công tác tuyển dụng lao động: Công ty cần đào tạo, nâng cao trình  độ chuyên môn cho các cán bộ chuyên trách mảng tuyển dụng nhân sự của Công  ty. Cán bộ chuyên trách mảng tuyển dụng là những người đánh giá, kiểm tra các  ứng viên, do đó, họ phải là những người có kiến thức về  tuyển dụng đồng thời  cũng cần phải có kiến thức chuyên môn nhất định về  vị  trí công việc đang cần  tuyển. ­ Nâng cao trình độ  của người lao động : Để  nâng cao trình độ  người lao động,  không còn cách nào khác, doanh nghiệp nên chủ  động và có những giải pháp cụ  thể. Chẳng hạn, doanh nghiệp cần có những chính sách  ưu đãi riêng để  “chiêu  mộ” người lao động có trình độ  chuyên môn cao, tay nghề  cao về  lĩnh vực của  đơn vị  mình. Ngoài việc chiêu mộ  lao động có tay nghề  cao, doanh nghiệp cần   phối hợp với các trường kỹ  thuật tiến hành đào tạo, đào tạo lại để  người lao   động có điều kiện hoàn thiện tay nghề  và đáp  ứng tốt hơn nhu cầu của công  việc. ­ Cải thiện về cơ sở vật chất, thiết bị, hạ tầng để  tạo môi trường làm việc tốt  hơn, từ đó đạt năng suất cao trong công việc hơn. ­ Khuyến khích vật chất và tinh thần cho người lao động. ­ Chế độ trả lương cho công nhân viên cần được xem xét lại. 2.5 Kết quả đạt được 2.5.1 Đánh giá các kết quả đạt được từ quá trình đi TTNN ­ Việc đọc các hồ sơ, số liệu giúp em tiếp xúc được với các loại hồ  sơ, giấy  tờ liên quan tới công việc tương lai, tìm hiểu được các thông tin thực tế của các lĩnh  vực đầu tư của Công ty, từ đó sẽ phục vụ tốt cho quá trình đi thực tập cũng như đi   thực tập sau này. SVTH: Trần Ngọc Huy – K47C­KHĐT 16
  18. Bài báo cáo thực tế nghề nghiệp                            GVHD: Mai Văn Xuân ­ Khi quan sát các anh chị  trong phòng làm việc với nhau và với các đồng   nghiệp khác, em học tập được phong cách làm việc ở văn phòng, cách giao tiếp với   đồng nghiệp trong phòng cũng như trong Công ty. ­ Việc quan sát các anh chị  giải quyết các hồ  sơ, công việc, báo cáo, hóa đơn   giúp em nắm vững và hiểu rõ các giai đoạn cơ bản, các quy trình thực hiện để giải  quyết các công việc cụ  thể trong giai đoạn sản xuất, các bước thực hiện các công  đoạn cụ  thể và những dự án trong tương lai để  đầu tư  ,mở  thêm phân xưởng mới  cũng như mở rộng và cạnh tranh địa bàn hoạt động của Công ty. ­ Nhờ trao đổi, hỏi han về những giai đoạn, cách thức giải quyết các công việc  giúp em củng cố và tự tin hơn với kiến thức mình có được, sẽ có ích cho việc thực  tập nghề nghiệp sau này. ­ Việc thực hiện, phụ  giúp các anh chị  trong phòng các nghiệp vụ  văn phòng  đơn giản thì giúp em rèn luyện kĩ năng làm việc, làm những việc mà trước nay em  chưa từng làm, tích lũy thêm kinh nghiệm để giúp ích cho công việc sau này hơn. 2.5.2  Thu hoạch của bản thân a. Về kĩ năng ­ Làm việc trên các loại giấy tờ, hồ sơ, sổ sách, đi quan sát trực tiếp từng công   đoạn dây chuyền sản xuất của Công ty. ­ Được tiếp cận và trao đổi với các công nhân để có thể hiểu thêm tường tận   trong các khâu sản suất. ­ Đọc các hồ sơ, các dự án đầu tư mở rộng của Công ty. ­ Tổng hợp số liệu ­ Làm việc với máy tính, làm việc trên Word, Excel,….. b. Về kinh nghiệm ­ Mở mang kiến thức về cách thức hoạt động sản suất sản phẩm của Công ty. ­ Tập được tính quan sát thật kỹ của từng công đoạn dây chuyền sản suất. SVTH: Trần Ngọc Huy – K47C­KHĐT 17
  19. Bài báo cáo thực tế nghề nghiệp                            GVHD: Mai Văn Xuân ­ Giao tiếp với đồng nghiệp, với các cá nhân, tổ chức. ­ Đọc hồ sơ, dự án của Công ty. ­ Ghi chép các thông tin của các giấy tờ hóa đơn, sổ sách. b. Về thái độ và cung cách làm việc - Hòa nhã, đoàn kết, giúp đỡ với đồng nghiệp cùng phòng. - Có thái độ  hợp tác với những đối tác từ  các Công ty khác cũng như  những   thành viên khác cùng Công ty. - Vui vẻ, nhiệt tình hướng dẫn, hỗ trợ công nhân hay các cá nhân đến liên hệ  làm việc với phòng, Công ty. - Chân thành lắng nghe, tôn trọng người khác, tôn trọng thời gian của người  khác, chú ý đến mọi người xung quanh. PHẦN 3: KẾT LUẬN Qua thời gian thực tế tại Công ty TNHH MTV NHỰA BAO BÌ VIỆT PHÁT,  ngoài người phụ  trách hướng dẫn ra, còn có các anh chị  làm việc chuyên nghiệp  nhiệt huyết đã giúp đỡ  cho em tại phòng Kế  toán. Tuy vẫn chưa vận dụng nhiều   các kiến thức đã học vào đợt thực tập nghề nghiệp này nhưng nó đã mang lại cho   em nhiều sự  trải nghiệm thú vị  trong công việc. Có thể  trong đợt đi thực tập khóa   luận chuyên đề tới đây em hy vọng mình sẽ có thêm nhiều cơ hội áp dụng các kiến   thức đã học vào thực tiễn, được mở rộng thêm tầm nhìn. Về phần đề tài nghiên cứu em nhận thấy rằng tuy đã có những quy định theo  tiểu chuẩn của Bộ  Lao Động, nhưng khi thực hiện theo từng doanh nghiệp khác  nhau thì có sự điều chỉnh cũng chưa phù hợp, không phải bất cứ lúc nào cũng đúng   thời gian như  đã quy định. Cần trao dồi kiến thức cho nhân viên đặt biệt là người  SVTH: Trần Ngọc Huy – K47C­KHĐT 18
  20. Bài báo cáo thực tế nghề nghiệp                            GVHD: Mai Văn Xuân lao động, tập trung chú trọng và quan tâm hơn vào nhân lực để  có thể  thúc đẩy  doanh nghiệp phát triển.  Bên cạnh đó, em cũng cảm  ơn giáo viên hướng dẫn. Vì đây là năm đầu tiên  thực tập nghề  nghiệp do sinh viên chủ  động liên hệ  doanh nghiệp nên em khá bở  ngỡ và gặp nhiều vấn đề, thắc mắc, đặc biệt là vấn đề chọn nội dung báo cáo, em  đã ít nhiều làm phiền đến thầy, mong thầy thông cảm cho em. Thầy đã tận tình  hướng dẫn và cho em những lời khuyên bổ ích để hoàn thành tốt đợt thực tập nghề  nghiệp và hoàn thành tốt bài báo cáo này. Mặc dù thời gian thực tập không dài, chỉ 3 tuần nhưng em có thể dần dần hình  dung, định hướng cho công việc trong tương lai mình có thể làm. Cuối cùng em xin chân thành cám ơn thầy PGS.TS Mai Văn Xuân. Và xin chân   thành cảm  ơn đến Công ty TNHH MTV NHỰA BAO BÌ VIỆT PHÁT trong thời  gian vừa qua đã cho em đến thực tập nghề nghiệp. Cám ơn tình cảm của tất cả mọi   người đã tận tình giúp đỡ em sớm hoàn thành được đề tài. SVTH: Trần Ngọc Huy – K47C­KHĐT 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2