intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo thực tập tại công ty cổ phần may Hưng Long II

Chia sẻ: NGUYỄN THÙY DUNG | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:46

298
lượt xem
29
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Báo cáo thực tập tại công ty cổ phần may Hưng Long II được trình bày với các nội dung chính: Giới thiệu công tác tổ chức và quản lý của doanh nghiệp, tìm hiểu đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá chung và giải pháp hoàn thiện. Để hiểu rõ hơn về nội dung báo cáo mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo thực tập tại công ty cổ phần may Hưng Long II

  1. LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây số lượng các doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào hoạt động xuất khẩu ngành cũng tăng với nhiều loại mặt hàng rất đa dạng và phòng phú như thủy sản, giày dép, dệt may, đồ thủ công mỹ nghệ,… Ngành dệt may là một trong những mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn của nước ta. Đây là một ngành đòi hỏi vốn ít và sử dụng nhiều lao động hơn so với các ngành khác, ngoài ra khả năng gặp rủi ro thấp, giải quyết một lực lớn lao động cho quốc gia. Với nước ta là một nước đông dân và dân số trẻ, lực lượng lao động dồi dào, giá nhân công rẻ. Do đó phát triển công nghiệp dệt may là hết sức phù hợp với xu thế công nghiệp hóa và chuyển dịch cơ cấu công nghiệp. Trong thời gian vưa qua ngành dệt may của nước ta có thể nói đã xâm nhập khá rộng rãi vào thị trường thế giới và đạt kim ngạch cao, nhất là từ khi có chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước. Hiện nay trong điều kiện kinh doanh ngày càng mở rộng, thì môi trường cạnh tranh ngành càng khốc liệt hơn. Điều này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp hãy tìm và áp dụng cho mình một phương thức sản xuất sao cho mang lại lợi thế cạnh tranh lớn nhất cho doanh nghiệp của mình, nhằm thỏa mãn cao nhất nhu cầu của thị trường và lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp. Như vậy thì doanh nghiệp phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra, phân tích đánh giá thông qua việc này doanh nghiệp có thể quản lý tốt các khoản mục chi phí, khai thác tiềm năng sẵn có. Đây là tiền đề cho việc nghiên cứu đánh giá một cách toàn diện về hoạt động kinh tế của doanh nghiệp mình, kịp thời đưa ra các giải pháp trong kinh doanh. Công ty cổ phần may Hưng Long II tự hào là một doanh nghiệp cổ phần đầu tiên, doanh nghiệp dệt may lá cờ đầu của tỉnh, chuyên sản xuất hàng để phục vụ xuất khẩu và phục vụ thị trường may mặc trong nước. Với tiềm năng và thế mạnh của mình doanh nghiệp trong những năm qua đã đóng góp đáng kể vào sự phát triển của ngành công nghiệp tỉnh và cho ngành dệt may nước nhà. Song yêu cầu sự nỗ lực hơn nữa của doanh nghiệp để góp phần làm lớn mạnh thêm cho ngành dệt may nước nhà. Là một sinh viên kinh tế đang theo học chuyên ngành Quản trị Kinh doanh dưới sự dìu dắt chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế đã giúp em có sự hiểu biết sâu sắc hơn về những kiến thức mà thầy cô giảng dạy trong quá trình thực tập này. Với sự giúp đỡ nhiệt tình của phòng, em đã hoàn thành bản Báo cáo thực tập tổng hợp về công ty, với nội dung như sau: Chương I: Giới thiệu công tác tổ chức và quản lý của doanh nghiệp Chương II: Tìm hiểu đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chương III: Đánh giá chung và giải pháp hoàn thiện. Trong thời gian qua được sự đồng ý của công ty em đã thực tập tại phòng Tổng hợp của Công ty cổ phần may Hưng Long II. Qua đây em xin chân thành cảm ơn sự hướng nhiệt tình của cô giáo Ths. Vũ Thị Huyền và cô giáo Ths.Vũ Thị La, sự giúp đỡ nhiệt tình
  2. của ban giám đốc các phòng chức năng đặc biệt là phòng Tổng hợp của Công ty cổ phần may Hưng Long II đã giúp đã em hoàn thành bản báo cáo này. Do trình độ hiểu biết và kinh nghiệm thu thập và sử lý số liệu còn nhiều thiếu sót mong được sự chỉ dẫn của thầy cô và các bạn để em hoàn thành tốt hơn bản báo cáo thực tập tốt nghiệp trong thời gian tới. EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN! CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CỦA DOANH NGHIỆP. 1.1- Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp. 1.1.1- Tên, địa chỉ và quy mô hoạt động của doanh nghiệp. * Tên công ty: Công ty cổ phần may Hưng Long II. - Tên giao dịch và đối ngoại: Hung Long II Garment joint stock company. - Tên viết tắt: Hưng Long II. - Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần. * Địa chỉ trụ sở chính: Thôn Cao Xá- Phường Lam Sơn- TP Hưng Yên- Tỉnh Hưng Yên. Hoạt động kinh doanh của công ty là: Sane xuất kinh doanh may mặc, xuất nhập khẩu trực tiếp hàng may mặc, dịch vụ, xây dựng và kinh doanh xưởng sản xuất, văn phòng làm việc, xuất nhập khẩu kinh doanh nguyên liệu, phụ liệu ngành may, kinh doanh và cho thuê các loại thiết bị, phụ tùng máy may công nghiệp. * Quy mô hoạt động của doanh nghiệp. - Diện tích mặt bằng: Tổng diện tích 13,859 ­ Khu văn phòng 333 ­ Khu sản xuất 7,345 ­ Khu đất chưa sử dụng 6,181 Trong đó: ­ Xưởng sản xuất 3,572 ­ Kho 1,096 ­ Xưởng cắt 484 ­ Nhà ăn ca 252 ­ Nhà xe 280 ­ Khuôn viên và đường đi 1,660 - Vốn điều lệ: 20.700.000.000 đồng ( Hai mươi tỷ bảy trăm triệu đồng) ≈ 985,714 USD ( Chín trăm tám mươi lăm nghìn bảy trăm mười bốn đô la). - Tổng số cổ phần: 2.070.000 cổ phần.
  3. + Loại cổ phần: Cổ phần phổ thông. + Mệnh giá cổ phần: 10.000đ/cổ phần. + Số cổ phần được mua: 2.070.000 cổ phần, trong đó: Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long: 983,450 cổ phần, chiếm 47,51 vốn điều lệ. Số cổ phần còn lại: 1.086.550 cổ phần, chiếm 52,49% vốn điều lệ được phát hành cho các cổ đông còn lại. 1.1.2- Lịch sử phát triển của doanh nghiệp. * Năm thành lập: 12/11/2008. - Ra đời trong bối cảnh nền kinh tế nói chung và ngành dệt may nói riêng có những biến chuyển sâu sắc, nhành dệt may đang có những thuận lợi do công cuộc đổi mới của Đảng và nhà nước đem lại, sau gần 20 năm tiến hành cải cách nền kinh tế kể từ năm 1986. Đặc biệt hơn là hiệp định thương mại Việt- Kỹ được ký kết năm 2001, đánh dấu 1 bước ngoạt to lướn trong chiến lược xâm nhập vào một thị trường cho hàng may mặc nói riêng và một thị trường tiêu thụ hàng hóa nói chung của cả nước, của ngành dệt may cũng như công ty. - Công ty đã khai thác một cách hiệu quả những thuận lợi và cơ bản đã khắc phục được những khó khăn, đã tạo được uy tín công ty trên thị trường xuất khẩu, uy tín trong ngành và sự tin tưởng nơi khách hàng và chất lượng sản phẩm, tiến độ giao hàng cũng như tiêu chuẩn xuất khẩu và được thị trường nước ngoài chấp nhận. * Ban lãnh đạo: - Chủ tịch Hội Đồng quản trị: Ông Đỗ Đình Định. - Tổng Giám đốc: Ông Đỗ Viễn Phương. - Giám đốc điều hành: Bà Đào Thị Kim Thương. * Sản phẩm của công ty đã có mặt ở nhiều thị trường từ các thị trường khó tính đến các thị trường khác, từ Châu Âu, Á, Phi đến Châu Úc,.. Một số thị trường chính của công ty: 1. Mỹ 45% 2. Châu Âu 15% 3. Nhật Bản 5% 4. Hàn quốc 30% 5. Thị trường khác 5% * Qua hơn 8 năm hoạt động dưới hình thức cổ phần hóa với nhiều khó khăn trong mô hình quản lý mới. Nhưng đến nay công ty đã không ngừng đổi mới công nghệ và mở rộng quy mô sản xuất. Công ty đã áp dụng hệ thống tiêu chuẩn ISO 9000 và ISO 14000. * Công ty đã tuyển và đào tạo thêm lực lượng lao động cho sản xuất. Hiện nay nguồn nhân lực của công ty có:
  4. Tổng số 630 người - Cán bộ quản lý 15 người - Nhân viên văn phòng 68 người - Công nhân sản xuất 556 người * Năng lực sản xuất: - Quần âu 168.000 ( Chiếc/tháng) - Jacket 50.400 ( Chiếc/tháng) - T-shirt 160.000 ( Chiếc/tháng) ∑= 378.000 ( Chiếc/tháng) 1.1.3- Chức năng, nhiệm vụ theo giấy phép kinh doanh. 1.1.3.1- Chức năng của công ty. - Tự sản xuất và tiêu thụ sản phẩm may mặc và làm công tác dịch vụ như: Giặt là công nghiệp, ủy thác xuất nhập khẩu hàng may mặc, kinh doanh các ngành nghề tổng họp và pháp luật cho phép. 1.1.3.2- Nhiệm vụ của công ty. - Công ty cố phần may Hưng Long II được thành lập để huy động vào sử dụng vốn có hiệu quả trong việc phát triển sản xuất và kinh doanh về hàng may mặc và các lĩnh vực khác nhằm mục đích thu lợi nhuận tối đa cho công ty nói chung và cho các cổ đông nói riêng. Tạo công ăn việc làm cho người lao động trong tỉnh và các khu vực khác ngoài tỉnh, tăng cổ tức cho các cổ đông, đóng góp cho ngân sách nhà nước và phát triển ngành công nghiệp cuẩ tỉnh, của công ty. 1.2- Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp . 1.2.1- Sơ đồ cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
  5. Tổng Giám Đốc duyệt 1.2.2- Chức năng nhiệm vụ các bộ phận.  Chức năng các chức danh: a, Tổng giám đốc. * Mô tả chức danh công việc: - Năng lực quản lý cao nhất và chịu trách nhiệm cuối cùng với Hội đồng quản trị về việc triển khai chiến lược kinh doanh, hệ thống quản lý và kết quả kinh doanh của công ty. - Là người trực tiếp quản lý và quyết định mọi hoạt động và kết quả kinh doanh của công ty. * Tiêu chuẩn và điều kiện áp dụng: - Cổ đông là cá nhân sở hữu ít nhất 5% số cổ phần của công ty. - Có tầm nhìn và tư duy chiến lược, có kỹ năng lãnh đạo và quản lý tổng thể các hoạt động của công ty, am hiểu pháp luật Việt Nam và các thông lệ quốc tế liên quan đến tất cả các lĩnh vực điều hành và kinh doanh của công ty. b, Phó Tổng giám đốc. * Mô tả chức danh công việc: - Được Tổng giám đốc ủy quyền tổ chức kế hoạch sản xuất và điều hành nhà máy, điều hành công tác lao động tiền lương, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, thi đua khen thưởng, trực tiếp chỉ đạo công tác đánh giá nhà máy phù hợp với các tiêu chuẩn của khách hàng. * Tiêu chuẩn và điều kiện áp dụng: - Bậc Đại học trở lên, có kinh nghiệm trong lĩnh vực phụ trách. - Am hiểu quy định của pháp luật về mọi lĩnh vực hoạt động của công ty. - Có khả năng lãnh đạo, điều hành công việc tốt, có lỗi sống, phẩm chất đạo đức tốt. c, Trưởng phòng, Giám đốc xưởng. * Mô tả chức danh công việc:
  6. - Là người tổ chức thực hiện nhiệm vụ của phòng, điều hành mọi hoạt động của phòng và xưởng sản xuất theo chức năng nhiệm vụ đã được quy định. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp và chịu trách nhiệm toàn diện về mọi hoạt động của phòng Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc. - Xây dựng kế hoạch hoàn thành nhiệm vụ và thực hiên chế độ thông tin, báo cáo định kỳ về kết quả công tác của phòng hàng tuần, tháng, quý, năm theo quy định của ban lãnh đạo công ty. * Tiêu chuẩn và điều kiện áp dụng: - Bậc Đại học trở lên chuyên ngành liên quan, có kinh nghiệm trong lĩnh vực phụ trách. - Nắm vững các chế độ, quy định của pháp luật trong lĩnh vực phụ trách. - Sử dụng vi tính tốt, kỹ năng giao tiếp tốt d, Phó phòng, Phó Giám đốc phân xưởng. * Mô tả chức danh công việc: - Là người trực tiếp nhận nhiệm vụ tử trưởng phòng, Giám đốc phân xưởng. Có trách nhiệm thực hiện triển khai nhiệm vụ được giao của phòng. - Kiểm tra, quan sát quá trình triển khai nhiệm vụ cấp trên giao. - Lập và báo cáo các tình hình hoạt động của công ty theo từng phòng ban khác nhau lên Hội đồng quản trị và ban Giám đốc. - Có trách nhiệm đôn đốc nhân viên trong phòng làm việc hiệu quả. * Tiêu chuẩn và điều kiện áp dụng: - Tốt nghiệp Đại học trở lên chuyên ngành liên quan. - Nắm vững chuyên môn nghiệp vụ và các quyết định của Nhà nước trong lĩnh vực đảm nhiệm. - Khả năng phân tích, tổng hợp tốt. - Cẩn thận, trụng thực, nhanh nhẹn, có năng lực quản lý và tổ chức công việc tốt. e, Nhân viên các phòng ban. * Mô tả chức danh công việc: - Thực hiện công việc theo sự chỉ đạo và phân công của trưởng phòng. - Trực tiếp báo cáo tình hình, kết quả công việc được giao với Trưởng phòng bộ phận và theo lãnh đạo của ban công ty. *Tiêu chuẩn và điều kiện áp dụng: - Tùy theo vị trí làm việc, mỗi nhân viên phải đáp ứng những yêu cầu về tình độ và năng lực. Được đào tạo qua bậc Đại học chuyên ngành ( hoặc cao đẳng, trung cấp), có trình độ chuyên môn, được sử dụng đúng theo ngành nghề được đào tạo. Có tư cách đạo đức tốt, hiểu và luôn tuân thủ đúng theo các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp. Có tính kỷ luật và tinh thần trách nhiệm cao.
  7. f, Lao động trực tiếp, gián tiếp ( thợ may, cắt, là, trải vải, kỹ thuật, KCS, thợ điện, thợ cơ khí, thợ hoàn thiện, thợ phụ, văn thư, y tá,…) * Mô tả chức danh công việc: - Thực hiện công việc theo sự chỉ đạo và phân công của phụ trách, tổ trưởng, nhóm trưởng. * Tiêu chuẩn và điều kiện áp dụng: - Được đào tạo chuyên môn, có chứng chỉ theo chương trình dạy nghề thường xuyên, chúng chỉ sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, bằng cao đẳng nghề hoặc đã hoàn thành chương trình học nghề theo hợp đồng học nghề. Có tư cách đạo đức tốt, hiểu và luôn tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp, có tính kỷ luật và tinh thần trách nhiệm.  Chức năng các phòng ban:  Phòng tổng hợp: Tham mưu, giúp việc Tổng Giám đốc thực hiện quản lý về các công tác hành chính - tổng hợp, văn thư, lưu trữ và lễ tân; điều phối hoạt động của các đơn vị thuộc công ty theo chương trình, kế hoạch làm việc. - Quản lý, lưu trữ hồ sơ nhân sự. - Tham mưu giúp TGĐ, GĐ ký kết hợp đồng lao động, hợp đồng kinh doanh sản xuất và giải quyết một số công việc sự vụ theo yêu cầu của TGĐ, GĐ - Theo dõi thanh toán lương, phụ cấp cho người lao động và thực hiện các chế độ chính sách cho người lao động. - Tiếp nhận công văn đến và đi; quản lý mẫu dấu, đóng dấu các văn bản; đề xuất mua sắm, sửa chữa thường xuyên các loại tài sản, trang thiết bị văn phòng; thanh toán các loại hóa đơn về điện nước, các khoản chi thường ngày.  Phòng cơ điện: tham mưu cho Tổng Giám đốc về lĩnh vực cơ khí, điện, điện tử, động lực… - Lập hồ sơ thiết kế dự toán, theo dõi giám sát các công đoạn sản xuất. - Quản lý kỹ thuật với các sản phẩm gia công, sửa chữa thuộc lĩnh vực cơ điện của công ty.  Kho nguyên liệu-phụ liệu: cũng cấp các nguyên phụ liệu trong úa trình sản xuất, gia công sản phẩm.  Phòng cắt: cắt các sản phẩm bìa, vải theo đơn hàng, theo các mẫu mã thiết kế sản phẩm may mặc.  Phòng kỹ thuật: tham mưu giúp đỡ Tổng Giám đốc về công tác xử lý sử dụng kế hoạch và biện pháp áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến hiện đại vào thết kế, sản xuất sản phẩm. - Quản lý quy trình công nghệ.
  8. - Xây dựng và điều chỉnh mức tiêu hao vật tư trong tháng, có báo cáo kết quả thực hiện và định mức của công ty. - Xâu dựng kế hoạch sửa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị của công ty. - Kiểm tra chất lượng các lô hàng, giải quyết các khiếu nại về chất lượng hàng hóa.  Phòng KCS: tham mưu với Tổng Giám đốc trong lĩnh vực quản lý về kiểm tra chất lượng sản phẩm. - Theo dõi, kiểm tra tỉ lệ và đánh giá cụ thể tình hình chất lượng sản phẩm trước khi xuất xưởng. - Theo dõi, tổng hợp, phân tích các phát sinh về chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất. - Kiểm tra quy trình quản lý chất lượng trong quá trình sản xuất. - Tổng hợp và báo cáo tình hình chất lượng hàng tháng. - Quản lý và giám sát việc thực hiện các nội quy về cấp phát vật tư, nguyên phụ liệu sản xuất; phổ biến và hướng dẫn đến từng tổ sản xuất các yêu cầu về chất lượng sản phẩm. - Phát hiện kịp thời những sai sót và đề xuất biện pháp sửa chữa. CHƯƠNG 2: TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP. 2.1- Phân tích cơ cấu sản xuất, quy trình công nghệ và cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp. 2.1.1- Quy trình công nghệ của doanh nghiệp Để thiết kế bất cứ quy trình công nghệ nào trước tiên ta phải dựa vào sản lượng và dựa trên sản lượng của mã hàng ta đưa ra kế hoạch sản xuất cho mã hàng đó. Quy trình công nghệ của một mã hàng cơ bản bao gồm 5 điểm chính sau:  Giới thiệu sản phẩm  Quá trình chuẩn bị sản xuất  Quá trình chuẩn bị về công nghệ  Giai đoạn sản xuất  Giai đoạn hoàn tất.
  9. Ứng với mỗi điểm chính trên ta có các phân công công việc khác nhau và mỗi phần công việc ta có một định mức thời gian nhất định. Dựa trên định mức thời gian của mỗi phần công việc ta tính số nhân sự và thiết bị cần thiết cho mỗi phần công việc. Từ số thiết bị và nhân sự của phần ta tính số nhân sự của điểm. Dựa vào tính toán trên ta tính diện tích mặt bằng phân xưởng cần thiết cho từng điểm và tổng thể. Ký hiệu viết tắt: NPL : Nguyên phụ liệu. TCKT :Tiêu chuẩn kỹ thuật. HDSDNPL : Hướng dẫn sử dụng nguyên phụ liệu. MBPX : Mặt bằng phần xưởng. CBSX : Chuẩn bị sản xuất.  Sản xuất mặt hàng quần tây nữ:  Quần tây nữ lưng rời, có viền lưng bên trong, có nút và móc cài qua. Ống sau có chiết pence eo, có mổ túi hai cơi trên ống quần phải khi mặc. Lai quần có đính thêm dây rubăng, có đường ủi thẳng ống quần.
  10.  Kế hoạch sản xuất. 1 3 5 10 15 20 25 27 30 CBVNPL Cắt May HOÀN TẤT BẢNG SẢN LƯỢNG CÁC CỠ VÓC: Size/ 4 6 8 10 12 14 16 18 Sản 546 1093 1093 1639 1639 2186 1093 546 lượng
  11. Tổng thời gian sản xuất: 27 ngày. Chuẩn bị nguyên phụ liệu 3 ngày Chuẩn bị về thiết kế. 1 ngày Chuẩn bị về công nghệ. 1 ngày Công đoạn cắt. 2 ngày Công đoạn may 21 ngày Giai đoạn hoàn tất. 13 ngày - Thời gian hoàn thành tổng sản lượng: 9835 sản phẩm trong vòng 21 ngày chỉ cho công đoạn may. - Ta bắt đầu vào công đoạn may từ ngày 4 và kết thúc vào ngày 27 của tháng, nghỉ 2 ngày chủ nhật. - 10 ngày đầu trung bình mỗi ngày ta ra chuyền khoảng 300 sản phẩm. - Số còn lại trung bình mỗi ngày ta ra khoảng 622 sản phẩm. 2.1.2- Máy móc, các trang thiết bị và nguyên lý hoạt động. ST CHỦNG LOẠI SỐ LƯỢNG NGUYÊN LÝ HOẠT T ( Chiếc) ĐỘNG 1 Máy 1 kim 500 Chuyển động quay tròn trục chính truyền qua cặp bánh răng côn xoắn đến trục trung gian, qua cặp bánh răng côn xoắn, đến trục ổ làm cho ổ móc quay tròn. 2 Máy 2 kim 80 Chuyển động quay tròn từ cử động điện thông qua dây đai đến bánh đai đầu máy làm trục chính quay tròn để phân phối
  12. chuyển động đến cơ cấu trục kim và trục ổ thông qua tay quay và bánh răng đai. 3 Máy trần đè 30 Dùng để trần vai trần gấu và may cửa tay. 4 Máy đính bọ 18 Tạo đường may chắn chịu lực cho các vị trí như miệng túi cửa quần, dây lưng…để tăng cường dộ bề cho sản phẩm 5 Máy thùa đầu tròn 04 6 Máy thùa đầu bằng 07 Máy thùa kim đầu bắng thuộc loại máy tự động sử dụng 1 cam điều khiển, sau khi vòng quay của cam, máy hoàn thành 1 chu kỳ may xong 1 khuy. 7 Máy cuốn ống 07 Dùng để cuốn ống 8 Máy đính cúc 07 9 Máy Zigrag 02 Dùng để đính cúc lên áo, tay áo hoặc 1 chi tiết áo nhất định 10 Máy vắt sổ Từ chuyển động quay tròn của trục chính, thông qua phần khuỷu lệch tâm, biên truyền, tay đòn, óc máy chuyển động mang trụ kìm cùng giá bắt kim trượt lên xuống dọc theo trụ dẫn hướng. 10. 3 chỉ 24 1 10. 4 chỉ 40 2 10. 5 chỉ 20 3 10. 6 chỉ 32 4 11 Máy dập cúc 60 Đưa cúc vào máy và dập vào chi tiết áo. 12 Máy cắt tay 13 13 Máy cắt vòng 04 14 Máy dò kim loại 01 Kiểm tra kim loại như kim có trong các sản phẩm áo và loại bỏ 15 Máy kiểm tra vải 01 16 Máy đính nhám 08 17 Máy trần đè đế nhỏ 08
  13. 18 Máy trần đè trụ dọc 02 19 Máy trần chun Kansai 11 20 Máy may gấu 05 21 Máy vắt gấu 04 22 Máy 2 kim móc xích 09 kép 23 Máy tra tay điện tử 02 24 Máy may ống 02 25 Máy cắt băng gai 01 26 Máy san chỉ 02 27 Máy thổi phom 01 28 Máy may điểm 02 29 Máy ép nhãn 09 30 Máy ép mex 04 31 Máy dao xén 39 32 Máy 4 kim 6 chỉ 12 33 Máy trần gấu 08 34 Máy may trụ nhỏ 03 35 Máy nhồi lông vũ 25 36 Máy chém bông 06 37 Các thiết bị khác 65 2.1.3- Cơ cấu tổ chức sản xuất và môi trường sản xuất.  Cơ cấu tổ chức sản xuất.  Môi trường sản xuất. - Môi trường tự nhiên: ánh sáng mặt trời, không khí, thực vật, nước, đất đai, nhà ở… có tác động trực tiếp đến đời sống sản xuất, nhu cầu của con người. - Môi trường xã hội là mối quan hệ giữa người với người, giữa người sử dụng lao động với ngưới lao động, giữa các đồng nghiệp với nhau… Môi trường này định hướng hoạt động con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo lên sức mạnh cho tập thể thuận lợi cho sự phát triển của con người nói chung và sự phát triển trong công việc nói riêng. - Môi trường kinh tế: là sự ổn định hay bất ổn về kinh tế, chính sách kinh tế của các quốc gia, khu vực tác động trực tiếp đến hoạt động và hiệu qủa của hoạt động kinh doanh chính của các công ty nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu của công ty nói riêng. 2.1.4- Các sản phẩm chính của công ty. Bảng các mặt hàng chủ yếu và thị trường hiện tại của công ty. ST Mặt Hình ảnh Năm Năm Năm T hàng 2013 2014 2015
  14. 1 Áo Nhật, EU, Nhật, Nhật, Jacke Thụy Sỹ, Thụy Sỹ, Mỹ, t Hàn Hàn Anh, Quốc, quốc, Canada Canada, Canada, ,.. Philipin, Mexico, Anh,… Dubai, Tây Ban Nha,.. 2 Áo Hàn Nhật, Nhật, tắm quốc,Mỹ, EU, Tây EU, Canada,.. Ban Mỹ,… Nha,… 3 Jile Slovakia, Pháp, Hàn Nhật, Đức, quốc, Hàn quốc Czech, Taiwan, Hàn Đức, quốc, Pháp,.. Nhật,… 4 Sơ mi Hàn quốc Pháp, Hà Lan, Hàn EU, quốc, Nhật, Mỹ,… Czech.
  15. 5 Quần Mỹ, Nhật, Nhật, Taiwan, Mỹ, EU, EU, Singapor Hồng Slovakia, e, Nam Kông, … phi,… Mỹ,… 6 Mang Nhật, Hàn Taiwan, to Hàn quốc, Mỹ, quốc, Mỹ, Anh, EU, … Pháp, Hàn Taiwan quốc, … Anh, Tây Ban Nha,… 7 T- Hàn Mỹ, EU. shirt quốc, Taiwan, Mỹ,.. 8 Hàng Hàn Nhật, EU, thể quốc, Mỹ Hàn Mỹ, thao quốc, Hàn Mỹ, quốc,… Pháp,… ( Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu Công ty may Hưng Long II)  Phần trăm (%) thị phần. Mỹ Châu Âu Nhật Bản Hàn quốc Thị trường khác 45% 15% 5% 30% 5%
  16.  Phần trăm (%) chủng loại hàng hóa: Nam Nữ Trẻ em 65% 25% 10% 2.1.5- Mô hình quản lý chất lượng của công ty. Với phương châm vươn tới sự hoàn thiện sản phẩm một cách hoàn hảo nên công ty may Hưng Long II đã chọn sử dụng mô hình quản lý chất lượng sản phẩm toàn diện (TQM). TQM là cách quản lý một tổ chức tập trung vào chất lượng, dựa vào sự tham gia của tất cả thành viên, nhằm đạt tới sự thành công lâu dài nhờ thỏa mãn khách hàng và đem lại lợi ích cho các thành viên đó và cho xã hội. Nói cách khác, TQM là một hệ thống hữu hiệu tích hợp những nỗ lực về duy trì, phát triển và cải tiến chất lượng của nhiều tổ nhóm trong tổ chức để có thể tiếp thị, áp dụng khoa học kỹ thuật, sản xuất và cung ứng dịch vụ nhằm thỏa mãn hoàn toàn nhu cầu của khách hàng một cách kinh tế nhất. TQM áp dụng cách thức quản lý tạo thuận lợi cho tăng trưởng bền vững thông qua việc huy động hết tâm trí của tất cả mọi thành viên nhằm tạo ra chất lượng một cách kinh tế theo yêu cầu khách hàng. Tóm lại, TQM là phương pháp quản lý tập trung vào chất lượng để thỏa mãn khách hàng, dựa vào mọi thành viên, mang lại thành công lâu dài cho nhân viên, tổ chức và xã hội. - Mục đích: Nhằm tối ưu hoá cho tổng hợp các yếu tố: + Chất lượng. + Chi phí. + Giao hàng: đúng thời gian, địa điểm, số lượng, chủng loại... + An toàn cho nhân viên, xã hội và môi trường. - Lợi ích: + Giảm chi phí. + Thỏa mãn nhu cầu khách hàng và xã hội. + Cải tiến dịch vụ. + Gia tăng thị phần. + Đạt được sự cam kết thực hiện từ nhân viên. + Liên tục cải tiến.
  17. + Thành công bền vững. - Cách thức áp dụng:  Bước 1: Bước khởi đầu: xác định tính cần thiết và quyết tâm áp dụng TQM. Cần bắt đầu từ lãnh đạo cao nhất, thống nhất cao độ trong ban lãnh đạo và các cán bộ chủ chốt và thực hiện cam kết về chất lượng của các cấp thông qua: chính sách, mục tiêu, chiến lược, chính sách, chương trình, kế hoạch hành động chung TQM.  Bước 2: Tổ chức và nhân sự: chuẩn bị công tác tổ chức, xây dựng một ban triển khai và tổ chuyên trách TQM. Đào tạo nhận thức, kỹ năng xây dựng và áp dụng hệ thống TQM. Cần có 1 chiến lược đào tạo, tự chủ, liên tục, đủ kỹ năng cho các cấp và phương thức đào tạo theo công việc. Từng bước xây dựng và phát triển ý thức chất lượng: thấu hiểu về khách hàng, chất lượng. Phải xây dựng được được ý thức-trách nhiệm chất lượng phù hợp cho các cấp, trước tiên là lãnh đạo, quản lý, các chức năng khách hàng, thiết kế, huấn luyện, đo lường, kiểm soát thực hiện.  Bước 3: Xây dựng chương trình TQM: hoạch định tổng thể chương trình triển khai TQM với nhiều giai đoạn, bước đi thích hợp. Cần có một kế hoạch chi tiết, yêu cầu về nguồn lực cần thiết và phân công trách nhiệm cụ thể.  Bước 4: Phát động chương trình và kế hoạch thực hiện TQM: truyền thông rộng rãi. Cần hình thành văn hóa chất lượng và động viên, thu hút toàn bộ tổ chức tham gia để thực hiện thành công chương trình.  Bước 5: Đánh giá chất lượng: Đo lường chi phí hiện tại của doanh nghiệp, xác định các vấn đề chất lượng và hiệu quả của các nỗ lực chất lượng và các giai đoạn của Chương trình TQM. Cần xác định các Chi phí ẩn và các chi phí khác, đánh giá hiệu quả kinh tế của TQM và đề xuất Kế hoạch hành động.  Bước 6: Hoạch định chất lượng: Chi tiết hóa chính sách, mục tiêu, chiến lược, chương trình tổng thể TQM, kế hoạch hành động cho toàn bộ hệ thống doanh nghiệp phù hợp Chính sách, chiến lược chung của doanh nghiệp. Cần thiết lập các Chương trình, Kế hoạch có tính toàn diện, bao trùm lên mọi hoạt động doanh nghiệp.  Bước 7: Thiết kế chất lượng: Thiết kế các quá trình liên quan để “đúng ngay từ đầu” và “đáp ứng toàn diện yêu cầu của khách hàng” bao gồm Thiết kế Sản phẩm, Quá trình sản xuất-kinh doanh và Quá trình kiểm soát chất lượng. Cần: _ Diễn giải chính xác yêu cầu của khách hàng thành các yêu cầu, đặc tính chất lượng sản phẩm bằng cách gắn chặt quá trình Nghiên cứu thị trường/ Khách hàng với quá trình Thiết kế bằng công cụ Triển khai chức năng chất lượng QFD.
  18. _Xác định các yêu cầu, quá trình, quy định khác nhằm đảm bảo “Chất lượng sản phẩm dịch vụ trong thực tế” giống với “Chất lượng thiết kế kỳ vọng”.  Bước 8: Tái cấu trúc Hệ thống: Thay đổi cơ cấu tổ chức phù hợp theo Mô hình TQM. Cần có cơ chế mỏng, quản lý chức năng chéo, tăng hiệu quả của ủy quyền và tự chủ.  Bước 9: Xây dựng Hệ thống chất lượng: Từng bước xây dựng, duy trì và hoàn thiện hệ thống chất lượng theo TQM. Cần thực hiện tiêu chuẩn hóa hệ thống chất lượng tùy vào năng lực của doanh nghiệp (tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất của doanh nghiệp).  Bước 10: Phát triển Hệ thống chất lượng TQM: đảm bảo hệ thống chất lượng thực hiện đúng chiến lược, chính sách, mục tiêu chất lượng toàn diện đã đề ra. Cần thực hiện đồng bộ các biện pháp, bởi mọi thành viên để theo dõi, phát hiện, ngăn chặn sai sót, giảm thiểu chi phí và đề xuất biện pháp hoàn thiện chất lượng không ngừng.  Bước 11: Duy trì và cải tiến: tiếp tục hoàn thiện hệ thống theo các triết lý, quan điểm và nguyên tắc TQM. Cần lựa chọn các phương pháp, công cụ năng suất chất lượng thích hợp để hoàn thiện hệ thống TQM. 2.1.6 Các sự cố kỹ thuật thường gặp và giải pháp khắc phục. Các sự cố kỹ thuật thường gặp Giải pháp khắc phục Lắp ráp áo: - Cắt: sai thông số. - Đo đạc và cắt lại. - May: may sai, không đúng với - Chấn chỉnh lại sản phẩm và may thiết kế. lại. Dây chuyền sản xuất: - Nguyên phụ liệu không đúng - Đổi trả hoặc thay thế nguyên phụ chủng loại theo tài liệu, đơn hàng. liệu đúng cho phù hợp với từng mẫu mã sản phẩm. - Số lượng sản phẩm thiếu. - Bổ sung thêm sản phẩm. Máy móc: Sửa chữa, phục hồi máy móc bị - Hỏng mô tơ, trục trặc. trặc trặc, với những loại máy móc không còn sử dụng được thì bổ sung các loại máy móc mới.
  19. 2.2- Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và hoạt động Marketing. 2.2.1- Đặc điểm sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp. - Kể từ ngày thành lập đến nay, Công ty May Hưng Long II chủ yếu là nhận gia công hàng may mặc cho các đối tác nước ngoài và cho các khách hàng trong nước. Các mặt hàng gia công xuất khẩu chủ yếu của công ty trong 3 năm gần đây không có gì thay đổi chủ yếu là các mặt hàng sau: Áo sơ mi, Jile, Jacket, quần âu và quần áo tắm. - Các sản phẩm mà công ty nhận gia công chủ yếu là theo đơn đặt hàng của khách hàng, theo thiết kế cho đến các nguyên phụ liệu chính cũng là do khách hàng cung cấp. - Tuy nhiên bên cạnh những sản phẩm truyền thống công ty còn có thêm một số các sản phẩm mới như : váy, khăn tắm, găng tay, quần áo bảo hộ lao động,… sản xuất trên các dây chuyền may với các kích cỡ khác nhau. 2.2.2- Tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong những năm gần đây. ST Thị trường Tỷ lệ SL Năm Tỷ lệ % SL Năm Tỷ lệ SL Năm T (%) 2013 năm 2014 (%) 2015 năm (Chiếc) 2014 (Chiếc) năm (Chiếc) 2013 2015 Tổng 100% 5.045.78 100% 5.200.00 100% 5.450.00 4 0 0 1 Tây Ban 0,53 2.674 - - 1 54.500 Nha 2 Anh 1,5 7.586 0,24 12.480 1 54.500 3 Nhật Bản 17,02 85.879 10,8 561.600 15,4 840.000 4 Hàn quốc 1 5.100 1,1 57.200 1,5 81.750 5 Philipins 0,002 100 0,0031 160 - - 6 Mỹ 74 3.733.88 81,2 4.222.40 74,3 4.050.00 0 0 0 7 Canada 3,2 160.000 4,2 218.400 4 220.000 8 Mexico 0,32 160 0,5 26.000 0,5 18.000 9 Quata 0,012 800 - - - -
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2