intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo thường niên kinh tế và thương mại Việt Nam 2022: Cấu trúc kinh tế thế giới và Việt Nam - Phần 1

Chia sẻ: Lý Tâm Nguyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:264

17
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phần 1 của "Báo cáo thường niên kinh tế và thương mại Việt Nam 2022: Cấu trúc kinh tế thế giới và Việt Nam" trình bày bức tranh toàn cảnh và những nét nổi bật về kinh tế thế giới và kinh tế Việt Nam trong bối cảnh mới thay đổi cấu trúc kinh tế thế giới và Việt Nam; khái quát, phân tích và đánh giá về tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ, cân đối cung cầu của một số mặt hàng thiết yếu, thị trường và chủ thể tham gia thương mại;... Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo thường niên kinh tế và thương mại Việt Nam 2022: Cấu trúc kinh tế thế giới và Việt Nam - Phần 1

  1. LỜI GIỚI THIỆU Báo cáo thường niên Kinh tế và Thương mại Việt Nam là một sản phẩm khoa học nằm trong Chương trình khoa học & công nghệ trọng điểm giai đoạn 2018-2025 của Trường Đại học Thương mại, thể hiện quan điểm khách quan và độc lập đối với các vấn đề kinh tế, thương mại trong nước và quốc tế. Báo cáo thường niên Kinh tế và Thương mại Việt Nam được nghiên cứu dựa trên những số liệu và minh chứng có chọn lọc từ các tổ chức cung cấp dữ liệu chính thống và tin cậy; nghiên cứu những vấn đề ngắn hạn nhưng trong tầm nhìn trung và dài hạn với cấu trúc thống nhất bao gồm: Bối cảnh kinh tế thế giới và Việt Nam; Các khía cạnh quan trọng phản ánh tình hình kinh tế và thương mại vĩ mô hàng năm; Đặc biệt, báo cáo có lựa chọn những vấn đề chuyên sâu theo từng năm liên quan đến chủ đề của báo cáo và chủ đề cho năm 2022 là “Cấu trúc kinh tế thế giới và Việt Nam”; trên cơ sở những dự báo kinh tế - thương mại để đề ra hàm ý chính sách phát triển kinh tế và thương mại Việt Nam cho năm tiếp theo. Báo cáo tiếp cận khoa học, phân tích và nhận định các vấn đề về kinh tế và thương mại dựa trên những cơ sở lý thuyết đã được thừa nhận rộng rãi, các mô hình dự báo kinh tế mới; tiếp cận phù hợp với quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Một số điểm nổi bật của nền kinh tế thế giới năm 2022 Kinh tế thế giới năm 2022 có nhiều điểm nổi bật: Xung đột tại Ukraine gây ra cuộc khủng hoảng năng lượng toàn cầu, kéo lạm phát nhiều nơi lên mức cao kỷ lục, buộc các Ngân hàng Trung ương ồ ạt nâng lãi suất, nhiều nước đồng loạt thắt chặt chính sách tiền tệ, đẩy nhiều nền kinh tế đến bờ vực suy thoái. Những điểm nổi bật bao gồm: Thứ nhất về tăng trưởng kinh tế toàn cầu. Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu ở mức 3,2% trong năm 2022, nhưng giảm 0,2 điểm phần trăm dự báo tăng trưởng năm 2023, đạt mức 2,7%. Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) dự báo tăng trưởng kinh tế thế giới năm 2022 đạt 3,1%, tăng 0,1 điểm phần trăm so với dự báo trong tháng 9/2022 và sẽ chậm lại ở mức 2,2% vào năm 2023. Fitch i
  2. Ratings (FR) điều chỉnh tăng 0,2 điểm phần trăm dự báo tăng trưởng kinh tế năm 2022 so với dự báo trong tháng 9/2022, đạt 2,6% trước khi giảm xuống còn 1,4% trong năm 2023. Thứ hai, Thương mại toàn cầu dự kiến đạt mức kỷ lục khoảng 32 nghìn tỷ USD vào năm 2022 (tăng 12,3 % so với mức 28,5 nghìn tỷ USD của năm 2021). Trong đó, thương mại hàng hóa dự kiến sẽ đạt gần 25 nghìn tỷ USD (tăng khoảng 10% từ năm 2021). Thương mại dịch vụ dự kiến đạt gần 7 nghìn tỷ USD (tăng khoảng 15% từ năm 2021). Các mức tăng trưởng kỷ lục này phần lớn là do sự tăng trưởng mạnh mẽ trong nửa đầu năm của năm 2022. Ngược lại, tăng trưởng thương mại đã giảm trong nửa cuối năm. Xu hướng tích cực đối với thương mại và quốc tế vào nửa đầu năm 2022 đã sớm kết thúc dẫn tới sự đảo chiều vào nửa cuối năm. Thứ ba, Khủng hoảng năng lượng toàn cầu, đối với ngành năng lượng, năm 2022 sẽ được ghi nhớ là năm mà cuộc khủng hoảng tại Ukraine đã đẩy nhanh cuộc khủng hoảng năng lượng toàn cầu. Chiến dịch quân sự đặc biệt của Nga tại Ukraine và các lệnh trừng phạt của phương Tây sau đó đã tạo ra áp lực mới đối với nguồn cung khí đốt vốn đã căng thẳng do sự phục hồi kinh tế nhanh chóng sau đại dịch. Thứ tư, Lạm phát toàn cầu tăng phi mã. Năm 2022, trong khi các chuỗi cung ứng bị đứt gãy do đại dịch COVID-19 chưa kịp phục hồi, xung đột Nga - Ukraine bùng nổ khiến giá năng lượng, hàng hóa tăng mạnh, cùng với chính sách tiền tệ nới lỏng trong giai đoạn đại dịch khiến lạm phát tăng vọt ở nhiều nước, gây ra tình trạng vừa lạm phát, vừa suy giảm kinh tế trên phạm vi toàn cầu. Lạm phát tăng cao kỷ lục đã buộc nhiều Ngân hàng Trung ương trên thế giới phải ứng phó bằng cách thắt chặt chính sách tiền tệ mạnh tay nhất trong vòng 15 năm qua. Một số nguyên nhân chính được cho là “chất xúc tác” đẩy lạm phát lan rộng trên phạm vi toàn cầu, bao gồm sự thiếu hụt nguồn cung, khan hiếm lao động. Giá vàng chạm mức cao nhất mọi thời đại: Giá vàng thế giới đã tăng dựng đứng vượt đỉnh cũ 2.063 USD/ounce và ghi nhận mức cao mới trong lịch sử. Cuộc xung đột Nga - Ukraine cũng khiến giá ii
  3. hàng hóa tăng vọt và lạm phát toàn cầu có thể tăng thêm 300 điểm phần trăm (3%) trong năm 2022. Thứ năm, các Ngân hàng Trung ương ồ ạt nâng lãi suất, nhiều nước đồng loạt thắt chặt chính sách tiền tệ. Việc tăng lãi suất trên diện rộng, song thiếu sự phối hợp và tính toán các tác động tới nhu cầu toàn cầu có thể dẫn tới những tổn hại nghiêm trọng đối với nền kinh tế thế giới. Việc tăng lãi suất ở nước phát triển sẽ luôn tác động đến các nước có thu nhập thấp và có thể thắt chặt những điều kiện tài chính bên ngoài đối với những thị trường mới nổi và các nước đang phát triển. Thứ sáu, OPEC+ cắt giảm sản lượng mạnh nhất kể từ năm 2020. Các Bộ trưởng Năng lượng thuộc Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ và đối tác (OPEC+) đã nhất trí cắt giảm hơn nữa sản lượng khai thác dầu ở mức 2 triệu thùng/ngày, bắt đầu từ tháng 11/2022. Quyết định này của OPEC+ đã làm gia tăng lo ngại về nguồn cung dầu mỏ, khiến tình trạng lạm phát trầm trọng thêm và kéo lùi đà tăng trưởng trên toàn cầu. Thứ bảy, lần đầu tiên sau 20 năm, Euro ngang giá USD. Nửa đầu năm 2022, Euro liên tục mất giá so với USD, do cú sốc năng lượng từ xung đột tại Ukraine đẩy châu Âu đến bờ vực khủng hoảng kinh tế. Đồng euro giảm giá mạnh diễn ra trong bối cảnh châu Âu đang phải hứng chịu cuộc hoảng năng lượng tồi tệ nhất trong hàng thập kỷ qua, hệ quả của xung đột Nga - Ukraine. Về cuối năm bật tăng trở lại, do USD mất giá khi nhà đầu tư đặt cược FED giảm tốc độ nâng lãi suất. Thứ tám, thị trường tiền số biến động thất thường. Các nguồn đầu tư ròng vào tiền kỹ thuật số trong năm 2022 đạt 498 triệu USD so với 9,1 tỷ USD năm 2021. Đồng Bitcoin, loại tiền điện tử được cho là lớn nhất thế giới, cũng đã trải qua năm 2022 đầy sóng gió khi mất đến 60% giá trị. Tuy nhiên, khi các nước mở cửa trở lại, lạm phát gia tăng buộc các Ngân hàng Trung ương phải triển khai các biện pháp thắt chặt lãi suất và khiến các nhà đầu tư từ bỏ các loại tài sản rủi ro cao hơn như cổ phiếu công nghệ và tiền điện tử. iii
  4. Một số điểm nổi bật của kinh tế Việt Nam năm 2022 Trong năm 2022 kinh tế thế giới có nhiều bất định, khó lường, tác động mạnh tới kinh tế trong nước. Trong bối cảnh đó, kinh tế Việt Nam đã đạt được nhiều thành quả đáng khích lệ, tạo thế và lực cho đất nước phát triển nhanh và bền vững trong năm 2023 và những năm tiếp theo. Thứ nhất, tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2022 đã lập kỳ tích, đạt 8,02%, vượt khá nhiều mục tiêu kế hoạch, cao gấp 2,5 lần tỷ lệ lạm phát. GDP năm 2022 tăng cao ở mức 8,02% so với năm trước, là mức tăng cao nhất các năm trong giai đoạn 2011-2022. Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,36%, đóng góp 5,11% vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế. Khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 7,78%, đóng góp 38,24%; trong đó ngành công nghiệp chế biến, chế tạo là động lực tăng trưởng của toàn nền kinh tế với tốc độ tăng 8,1%. Khu vực dịch vụ tăng 9,99%, đóng góp 56,65%; trong đó nhiều ngành dịch vụ thị trường tăng cao như bán buôn, bán lẻ tăng 10,15%; vận tải kho bãi tăng 11,93%; dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 40,61%; hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 9,03%. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản năm 2022 đảm bảo nguồn cung lương thực, thực phẩm trong nước và xuất khẩu. Sản lượng lúa mùa ước đạt 8,21 triệu tấn, tăng 151,9 nghìn tấn; sản lượng một số cây lâu năm tăng khá như sầu riêng ước tăng 25%; mít tăng 16%; cam tăng 8,2%; chè búp tăng 3,4%; cà phê (nhân) tăng 2,8%. Thứ hai, CPI năm 2022 tăng 3,15% so với năm 2021, đạt mục tiêu Quốc hội đề ra trong bối cảnh một năm nhiều biến động khó lường. Lạm phát cơ bản bình quân năm 2022 tăng 2,59% so với năm 2021, thấp hơn mức CPI bình quân chung (tăng 3,15%), điều này phản ánh biến động giá tiêu dùng chủ yếu do giá lương thực, xăng, dầu và gas tăng. Chỉ số giá vàng tháng 12/2022 tăng 0,45% so với tháng trước; tăng 4,16% so với cùng kỳ năm 2021; bình quân năm 2022 tăng 5,74% so với năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 12/2022 giảm 2,6% so với tháng trước và tăng 5% so với cùng kỳ năm 2021; bình quân năm 2022 tăng 2,09% so với năm trước. iv
  5. Thứ ba, Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam là điểm sáng của nền kinh tế trong bối cảnh đầu tư và thương mại quốc tế suy giảm. Tính đến ngày 20/12/2022 bao gồm vốn đăng ký cấp mới, vốn đăng ký điều chỉnh và giá trị góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài ước đạt gần 27,72 tỷ USD, giảm 11% so với năm trước. Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội theo giá hiện hành năm 2022 ước đạt 3.219,8 nghìn tỷ đồng, tăng 11,2% so với năm trước; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện tại Việt Nam ước đạt gần 22,4 tỷ USD, tăng 13,5%, cao nhất trong 5 năm qua. Đặc biệt, thu hút đầu tư nước ngoài đã chuyển hướng, tập trung vào các ngành, lĩnh vực công nghệ cao, phù hợp với chủ trương nâng cao chất lượng, ưu tiên các dự án hiện đại, có sức lan tỏa về công nghệ, tạo ra sản phẩm có tính cạnh tranh cao, đồng thời đáp ứng mục tiêu phát triển xanh và bền vững, đưa kinh tế Việt Nam tham gia sâu hơn vào mạng lưới cung ứng toàn cầu. Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài năm 2022 có 109 dự án được cấp mới giấy chứng nhận đầu tư với tổng số vốn của phía Việt Nam là 426,6 triệu USD, tăng 4,3% so với năm trước; có 26 lượt dự án điều chỉnh vốn với số vốn điều chỉnh tăng 107,4 triệu USD (năm 2021 điều chỉnh giảm 776 triệu USD). Tính chung tổng vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài (vốn cấp mới và điều chỉnh) đạt gần 534 triệu USD (năm 2021 điều chỉnh giảm 367 triệu USD) so với năm trước. Thứ tư, Về hoạt động xuất nhập khẩu: Tính chung cả năm 2022, kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa cả năm vượt mốc 730 tỷ USD, với 36 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD; lần đầu tiên xuất khẩu thuỷ sản cán mốc 10 tỷ USD, đưa Việt Nam là quốc gia xuất khẩu thủy sản lớn thứ 3 thế giới, chiếm trên 7% thị phần toàn cầu; cán cân thương mại xuất siêu ở mức cao, đạt 11,2 tỷ USD góp phần giảm bớt áp lực tỷ giá trên thị trường ngoại tệ. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt 371,85 tỷ USD, tăng 10,6% so với năm trước, nhóm hàng công nghiệp chế biến chiếm 89%. Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa ước đạt 360,65 tỷ USD, tăng 8,4% so với năm trước. Thứ năm, về thu, chi ngân sách Nhà nước. Lũy kế tổng thu ngân sách Nhà nước năm 2022 đạt 1.784,8 nghìn tỷ đồng, bằng 126,4% dự v
  6. toán năm và tăng 13,8% so với năm trước. Tổng chi ngân sách Nhà nước đạt 1.562,3 nghìn tỷ đồng, bằng 87,5% dự toán năm và tăng 8,1% so với năm trước, đảm bảo các nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý Nhà nước, thanh toán các khoản nợ đến hạn và khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh. Thứ sáu, về số lượng việc làm và thất nghiệp: số người có việc làm và thu nhập bình quân tháng của người lao động tăng. Lao động 15 tuổi trở lên có việc làm trong năm 2022 ước tính đạt 50,6 triệu người, tăng 1.504,5 nghìn người so với cùng kỳ năm trước; thu nhập bình quân tháng của lao động làm công hưởng lương ước tính đạt 7,5 triệu đồng/tháng, tăng 992 nghìn đồng. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động là 2,32% (quý IV/2022 ước tính là 2,32%), trong đó khu vực thành thị là 2,79%; khu vực nông thôn là 2,03%. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên (từ 15-24 tuổi) ước tính là 7,72% (quý IV/2022 là 7,7%), trong đó khu vực thành thị là 9,7%; khu vực nông thôn là 6,68%. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi là 2,21% (quý IV/2022 là 1,98%), trong đó tỷ lệ thiếu việc làm khu vực thành thị là 1,7%; tỷ lệ thiếu việc làm khu vực nông thôn là 2,51%. Thứ bảy, về số lượng doanh nghiệp, năm 2022, cả nước có 148,5 nghìn doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng số lao động đăng ký là 981,3 nghìn người, tăng 27,1% về số doanh nghiệp và tăng 14,9% về số lao động so với năm trước; số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động là 59,8 nghìn doanh nghiệp, tăng 38,8%. Tính chung số doanh nghiệp gia nhập thị trường năm nay đạt 208,3 nghìn doanh nghiệp, tăng 30,3% so với năm 2021. Thứ tám, thị trường bất động sản, giai đoạn đầu năm 2022, có thể xem là bước vào thời kỳ “hưng phấn” khi mọi phân khúc đều rục rịch phát triển. Sau một thời gian dài “ngủ đông” vì giãn cách xã hội do dịch bệnh, đầu năm 2022 chính là cơ hội để mọi doanh nghiệp vực dậy, gia nhập trở lại thị trường. Tuy nhiên, những gam màu sáng này đã không duy trì được đến nửa cuối năm. Từ giữa năm 2022, thị trường địa ốc đã “đảo chiều” rơi vào trạng thái trầm lắng kéo dài do hàng loạt khó khăn đè nén. Thị trường bất động sản bắt đầu ghi nhận những dấu hiệu trầm vi
  7. lắng. Hàng loạt các chính sách thắt chặt về tín dụng, trái phiếu doanh nghiệp cùng lãnh đạo một số doanh nghiệp vướng vào lao lý đã khiến tâm lý chung trên thị trường e ngại, mọi giao dịch bị trì hoãn, các dự án đang triển khai phải nhấn nút “tạm dừng”. Nhiều tập đoàn, doanh nghiệp bất động sản ghi nhận lợi nhuận sụt giảm mạnh, thậm chí thua lỗ; một số cổ phiếu bất động sản “nằm sàn”, đặc biệt là rủi ro sụt giảm sâu thanh khoản, có thể bị mất thanh khoản, thể hiện qua việc một số doanh nghiệp đang phải thực hiện các biện pháp “đau đớn” để “tồn tại”. Về thay đổi cấu trúc kinh tế thế giới và Việt Nam Các thay đổi trong cấu trúc kinh tế thế giới được biểu hiện như sự trỗi dậy của Trung Quốc và chiến tranh thương mại Mỹ - Trung, đại dịch COVID-19, xung đột Nga - Ukraina và các lệnh trừng phạt. Thay đổi cấu trúc kinh tế thế giới và tác động đến Việt Nam tập trung vào các nhóm vấn đề như: Độ mở của hoạt động thương mại và đầu tư quốc tế; Thị trường tài chính tiền tệ; Cấu trúc ngành và liên ngành kinh tế; Cấu trúc vùng kinh tế; Hệ sinh thái số và xã hội số và vấn đề an ninh lương thực. Nghiên cứu về thay đổi cấu trúc kinh tế thế giới và Việt Nam cho thấy: Tăng trưởng Thương mại toàn cầu chậm lại; Xu hướng tái định hình và vận hành chuỗi cung ứng toàn cầu; Xu hướng dịch chuyển chuỗi cung ứng toàn cầu; Thị trường năng lượng thế giới đã trải qua với nhiều biến động do đại dịch COVID-19 thì xung đột Nga-Ukraina được cho là “chất xúc tác” mới nhất và mạnh mẽ nhất tới thị trường dầu thế giới; Hiện tượng biến đổi khí hậu dị thường đã diễn ra trên khắp thế giới, trên khắp các châu lục và không trừ một quốc gia nào; Sự gia tăng của hình thức thanh toán không tiếp xúc sẽ định hình hệ thống tài chính quốc tế; Thay đổi giá trị và vai trò của các đồng tiền lớn trên thế giới; Hệ thống tài chính toàn cầu trở nên phân mảnh hơn; Dự trữ ngoại hối toàn cầu giảm; Tạo ra các xu hướng tái định hình và vận hành chuỗi cung ứng toàn cầu. Chuỗi cung ứng toàn cầu hiện đang tái định hình và vận hành theo hướng tái cơ cấu, sắp xếp lại chuỗi cung ứng qua việc đa dạng hoá nguồn cung, mở rộng mạng lưới các nhà cung cấp nhằm phân tán rủi ro. Mạng lưới sản xuất khu vực gia tăng do sự dịch chuyển chuỗi cung ứng sang các nước trong cùng khu vực địa lý để giảm phụ thuộc vii
  8. hoặc tránh rủi ro từ chiến tranh thương mại và các đòn trừng phạt lẫn nhau giữa các nền kinh tế. Phát triển số với việc tạo tăng trưởng dựa trên yếu tố đầu vào là công nghệ số và dữ liệu số, trở thành một trong những phương thức phát triển chủ đạo mới để Việt Nam phát triển nhanh, bền vững, bao trùm, thích ứng và kiên cường trước các thách thức trong thế giới nhiều biến động khó dự báo trước. Ngoài ra, Xu hướng gia tăng các hàng rào bảo hộ thương mại; Tăng trưởng xuất khẩu sản phẩm công nghiệp chế biến, chế tạo được kỳ vọng sẽ tiếp tục giữ vững, tuy có thể giảm tốc phần nào do Hoa Kỳ, Liên minh Châu Âu và Trung Quốc trải qua giai đoạn tăng trưởng chậm lại. Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá lập kỷ lục mới; Thương mại điện tử xuyên biên giới - Cơ hội cho các doanh nghiệp xuất khẩu; Điểm sáng FDI trong bối cảnh đầu tư thương mại quốc tế suy giảm; Xu hướng số hóa và sự gia tăng của hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thúc đẩy tái cơ cấu hoạt động của hệ thống ngân hàng; Cơ cấu lại ngành kinh tế theo hướng tăng cường sự liên kết, hình thành các cụm liên kết ngành; Tăng cường liên kết kinh tế theo vùng ngành hướng tới cải thiện năng suất lao động; Tăng cường liên kết kinh tế theo vùng ngành hướng tới tăng tính tự chủ, khả năng chống chịu trước các “cú sốc” từ bên ngoài; Tăng cường ứng dụng những thành quả của công nghệ đổi mới sáng tạo trong liên kết các ngành kinh tế; Phát huy vai trò của các vùng kinh tế trọng điểm có mức tăng trưởng cao, tích lũy lớn; Hình thành một số vùng động lực, cực tăng trưởng làm đầu tầu dẫn dắt phát triển. Việt Nam đang đẩy mạnh sắp xếp, cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp; Đẩy mạnh cơ cấu lại nội ngành và giữa công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ; Phát triển mạnh sản xuất công nghiệp theo chiều sâu, tăng tỷ trọng các ngành chế biến, chế tạo; Cơ cấu lại thị trường, phát triển các sản phẩm du lịch phù hợp, có cơ chế toàn diện thu hút mạnh mẽ khách quốc tế trở lại Việt Nam; Đẩy mạnh hợp tác giữa khu vực FDI và khu vực nội địa, gia tăng giá trị trong nước. Về triển vọng kinh tế thế giới Năm 2023, mức tăng trưởng của nhiều nền kinh tế ở gần "bờ vực suy thoái" mà nguyên nhân là chịu ảnh hưởng của tình trạng tăng viii
  9. lãi suất, giải pháp mà nhiều nước thực hiện để kiềm chế lạm phát, xung đột tại Ukraine tiếp diễn cùng với việc các nền kinh tế lớn của thế giới gặp nhiều khó khăn. WB (2023) dự báo GDP thế giới năm 2023 tăng trưởng ở mức 1,7%. Tốc độ tăng trưởng chậm lại phần lớn xảy ra ở những nền kinh tế phát triển, trong đó, kinh tế Mỹ có thể chỉ tăng trưởng 0,5%. Tăng trưởng kinh tế ở châu Âu và Trung Á được dự báo chỉ ở mức 0,1%. Nguyên nhân của tình trạng này chủ yếu là do sự sụt giảm của kinh tế Nga trong cả 2 năm (2022, 2023). Nếu loại trừ 2 nền kinh tế này, tăng trưởng ở châu Âu và Trung Á dự báo sẽ tăng ở mức 2,1%. Kinh tế Trung Quốc năm nay sẽ phục hồi và tăng trưởng ở mức 4,3%. Về tăng trưởng của các nền kinh tế Đông Nam Á năm 2023, dự kiến tăng trưởng của Việt Nam ở mức 6,3%, của Philippines đạt 5,4%, Malaysia là 4%, Thái Lan đạt 3,6%, Indonesia đạt mức trung bình 4,9% trong 2 năm (2023-2024). Về khu vực Đông Á - Thái Bình Dương, dự báo kinh tế đạt mức tăng trưởng 4,3% (năm 2022 đạt 3,2%). Về triển vọng Việt Nam Năm 2023 áp lực lạm phát đối với kinh tế Việt Nam rất lớn, đến từ nhiều yếu tố. Để giữ ổn định vĩ mô, đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế 6,5% và kiểm soát lạm phát khoảng 4,5% đòi hỏi Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương và cộng đồng doanh nghiệp chủ động, trách nhiệm, linh hoạt, hiệu quả trong thực thi chức trách và hoạt động sản xuất kinh doanh. Báo cáo đã xây dựng 3 kịch bản cho kinh tế Việt Nam, bao gồm Kịch bản cơ sở, Kịch bản cao và Kịch bản thấp sau đây: - Kịch bản cơ sở: là kịch bản dễ xảy ra nhất được đưa ra dựa trên giả thiết kinh tế thế giới diễn ra trong kịch bản dự báo tích cực, tác động tích cực tới kinh tế Việt Nam và xung đột Nga - Ukraina, sự suy giảm kinh tế Trung Quốc, Mỹ cũng như các tác thương mại lớn của Việt Nam gây ra ít ảnh hưởng tiêu cực tới kinh tế trong nước. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của kịch bản này có thể đạt 6,56% với mức lạm phát bình quân của năm khoảng 3,35%. - Kịch bản cao: Kịch bản này cũng có thể xảy ra với giả thiết kinh tế thế giới diễn biến tích cực hơn dự báo của các tổ chức quốc tế, ix
  10. tác động tích cực tới kinh tế Việt Nam. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của kịch bản này có thể đạt 7,02% với mức lạm phát bình quân của năm khoảng 4,12%. - Kịch bản thấp: Kịch bản này ít có khả năng xảy ra, tuy nhiên với những điều kiện diễn biến kinh tế thế giới phức tạp, khó lường; suy suy giảm mạnh của các nền kinh tế lớn cũng như các đối tác thương mại lớn của Việt Nam và sự ảnh hưởng mạnh mẽ xung đột Nga – Ukraina vẫn tiếp tục dai dẳng, áp lực giá cả không được kiểm soát như kỳ vong sẽ tác động tiêu cực tới kinh tế Việt Nam. Tốc độ tăng trưởng GDP chỉ đạt khoảng 6,12% và lạm phát duy trì ở mức 2,87%. “Báo cáo thường niên Kinh tế và Thương mại Việt Nam 2022 - Cấu trúc kinh tế thế giới và Việt Nam là ấn phẩm lần thứ 5 được xuất bản trong chuỗi báo cáo thường niên của Trường Đại học Thương mại. Báo cáo được kết cấu gồm 4 phần chính như sau: Phần 1: Tình hình kinh tế thế giới và Việt Nam năm 2022, trình bày bức tranh toàn cảnh và những nét nổi bật về kinh tế thế giới và kinh tế Việt Nam trong bối cảnh mới thay đổi cấu trúc kinh tế thế giới và Việt Nam. Phần 2: Thương mại Việt Nam 2022, nhằm khái quát, phân tích và đánh giá về tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ, cân đối cung cầu của một số mặt hàng thiết yếu, thị trường và chủ thể tham gia thương mại; phương thức, loại hình và nhượng quyền thương mại; phát triển một số loại hình hạ tầng thương mại, cán cân thương mại, xuất nhập khẩu hàng hóa theo mặt hàng, thị trường, chính sách quản lý và phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa. Phần 3: Thay đổi cấu trúc kinh tế thế giới và Việt Nam năm 2022, trình bày bối cảnh thay đổi cấu trúc kinh tế thế giới và Việt Nam như sự trỗi dậy của Trung quốc và chiến tranh thương mại Mỹ - Trung, đại dịch COVID-19, xung đột Nga - Ucraina và các lệnh trừng phạt. Ngoài ra, phần này tập trung phân tích thay đổi cấu trúc kinh tế thế giới và tác động đến Việt Nam như Thương mại và đầu tư quốc tế; Thị trường tài chính tiền tệ; Cấu trúc ngành và liên ngành kinh tế; Cấu trúc vùng kinh tế; Hệ sinh thái số và xã hội số và vấn đề an ninh lương thực. x
  11. Phần 4: Dự báo kinh tế, thương mại và hàm ý chính sách cho Việt Nam năm 2023. Trên phân tích, đánh giá thay đổi cấu trúc kinh tế thế giới và Việt Nam những năm qua, cũng như xu hướng của nền kinh tế, biến động về chính trị thế giới và cơ hội, thách thức đối với Việt Nam, phần này của báo cáo đã đưa ra những dự báo về kinh tế, thương mại và một số hàm ý chính sách áp dụng cho Việt Nam năm 2023 và những năm tiếp theo. Nhóm biên soạn Báo cáo Kinh tế và Thương mại Việt Nam 2022 tin tưởng rằng Báo cáo này sẽ là một kênh tham khảo tin cậy, với nhiều thông tin và khuyến nghị chính sách hữu ích về các vấn đề căn bản của kinh tế và thương mại Việt Nam cho các nhà nghiên cứu khoa học và các nhà quản lý, cơ quan hoạch định chính sách. xi
  12. NHÓM BIÊN SOẠN VÀ LỜI CẢM ƠN “Báo cáo thường niên Kinh tế và Thương mại Việt Nam 2022 - CẤU TRÚC KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM” được biên soạn bởi các nhà khoa học trong và ngoài Trường Đại học Thương mại, cụ thể: GS,TS. Đinh Văn Sơn chịu trách nhiệm chủ trì; PGS,TS. Doãn Kế Bôn - Thư ký khoa học; TS. Phạm Minh Đạt - Thư ký hành chính. Các thành viên tham gia biên soạn: - Phần 1: Tình hình kinh tế thế giới và Việt Nam năm 2022, do PGS,TS. Phạm Tuấn Anh (Trưởng nhóm), ThS. Đào Thế Sơn, ThS. Nguyễn Thị Thanh, TS. Đinh Thị Phương Anh, TS. Vũ Thị Thanh Huyền, TS. Phạm Thị Minh Uyên, ThS. Hồ Thị Mai Sương, PGS,TS. Nguyễn Thị Thanh Phương, TS. Vũ Xuân Thủy biên soạn. - Phần 2: Thương mại Việt Nam 2022, do PGS. TS. Doãn Kế Bôn (Trưởng nhóm), TS. Lê Thị Việt Nga, TS. Nguyễn Bích Thủy, ThS. Doãn Nguyên Minh, ThS. Trương Quang Minh, ThS. Chu Tiến Minh, TS. Lê Hải Hà, TS. Dương Hoàng Anh, TS. Vũ Thị Hồng Phượng biên soạn. - Phần 3: Thay đổi cấu trúc kinh tế thế giới và Việt Nam năm 2022, do PGS,TS. Phan Thế Công (Trưởng nhóm), TS. Nguyễn Thị Thu Hiền, TS. Nguyễn Ngọc Quỳnh, TS. Hoàng Anh Tuấn, TS. Lê Mai Trang, TS. Vũ Thị Thu Hương, TS. Nguyễn Đoan Trang, ThS. Đỗ Văn Lâm, ThS. Lê Như Quỳnh biên soạn. - Phần 4: Dự báo kinh tế, thương mại vào hàm ý chính sách cho Việt Nam năm 2023, do GS,TS. Đinh Văn Sơn (Trưởng nhóm), PGS,TS. Nguyễn Hoàng, GS,TS. Nguyễn Bách Khoa, PGS,TS. Doãn Kế Bôn, PGS,TS. Phan Thế Công, PGS,TS. Phạm Tuấn Anh, PGS,TS. Nguyễn Thị Thanh Phương, TS. Vũ Thị Thanh Huyền, TS. Nguyễn Thị Thu Hiền, TS. Nguyễn Đoan Trang và ThS. Đỗ Văn Lâm biên soạn. Trong quá trình biên soạn Báo cáo đã được phản biện và góp ý của các chuyên gia hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực kinh tế - thương mại. Nhóm biên soạn trân trọng cảm ơn các nhà khoa học, chuyên gia: GS,TS. Phạm Vũ Luận, GS,TS. Nguyễn Bách Khoa, PGS,TS. Nguyễn xii
  13. Hoàng, PGS,TS. Bùi Hữu Đức, PGS, TS. Nguyễn Thị Bích Loan, PGS,TS. Phạm Thị Thu Thủy, PGS,TS. Đỗ Minh Thành, PGS,TS. Đinh Văn Thành (Viện Chiến lược và chính sách Công Thương), PGS,TS. Lê Xuân Bá (Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương), TS. Lương Minh Huân (Viện Phát triển doanh nghiệp - VCCI) đã có ý kiến nhận xét phản biện quý báu và đóng góp trực tiếp vào các nội dung từ giai đoạn đề cương, bản thảo đến khi báo cáo được chính thức xuất bản. Nhóm biên soạn xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Hội đồng Khoa học & Đào tạo Trường đã chỉ đạo và đóng góp nhiều ý kiến thiết thực trong suốt quá trình biên soạn báo cáo. Xin cảm ơn tập thể cán bộ Tòa soạn Tạp chí Khoa học Thương mại của Trường đã tổ chức quá trình thực hiện biên soạn và xuất bản báo cáo. Dù đã cố gắng song do những giới hạn về thời gian và nguồn lực, Báo cáo chắc chắn vẫn còn nhiều hạn chế và thiếu sót. Chúng tôi chân thành mong nhận được sự đóng góp của quý vị độc giả nhằm giúp cho những ấn phẩm tiếp theo được hoàn thiện. T/M NHÓM BIÊN SOẠN GS,TS. Đinh Văn Sơn xiii
  14. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT GIẢI NGHĨA AD (Anti-dumping) Biện pháp chống bán phá giá AI (Artificial Trí tuệ nhân tạo intelligence) Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình APEC Dương APPF Diễn đàn nghị viện châu Á - Thái Bình Dương ASEAM Hội nghị cấp cao Á - Âu ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á CCTM Cán cân thương mại CEPEA Đối tác kinh tế toàn diện Đông Á CMCN 4.0 Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 CNXD Công nghiệp - Xây dựng CNY (Chinese yuan) Nhân dân tệ CPI Chỉ số giá tiêu dùng CPTF Thủ tục Hải quan và thuận lợi hóa thương mại Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên CPTPP Thái Bình Dương CV (Counter veiling) Biện pháp đối kháng DV Dịch vụ DVC Dịch vụ công ĐTNN Đầu tư nước ngoài EAEU Liên minh kinh tế Á Âu ECB Ngân hàng Trung ương Châu Âu Thị trường mới nổi và các nền kinh tế đang EMDEs phát triển EU Liên minh Châu Âu EVFTA Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU FDI Vốn đầu tư nước ngoài FED Cục dự trữ liên bang Mỹ xiv
  15. TỪ VIẾT TẮT GIẢI NGHĨA FTA Hiệp định thương mại tự do GDP Tổng sản phẩm quốc nội GRDP GDP cấp tỉnh GSO Tổng cục Thống kê IIP Chỉ số sản xuất công nghiệp IMF Quỹ tiền tệ quốc tế IoT Công nghệ kỹ thuật số - Internet vạn vật KH&ĐT Kế hoạch và Đầu tư LLLĐ Lực lượng lao động M&A Mua bán và sáp nhập MFN Tối huệ quốc MSME Doanh nghiệp nhỏ và vừa NCIF Trung tâm thông tin và dự báo KT - XH quốc gia NLNTS Nông lâm nghiệp, thủy sản NSĐP Ngân sách địa phương NSLĐ Năng suất lao động NSLĐ Năng suất lao động NSNN Ngân sách nhà nước NHNN Ngân hàng nhà nước OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế PMI Chỉ số nhà quản trị mua hàng QLNN Quản lý nhà nước QR (Quantity restrict) Hạn chế số lượng RCEP Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực SG (Safeguard) Biện pháp tự vệ SPS Biện pháp vệ sinh và kiểm dịch động thực vật SXKD SX-KD TBT Rào cản kỹ thuật đối với thương mại TCTD Tài chính tín dụng TCTK Tổng cục thống kê TDCC Tiêu dùng cuối cùng xv
  16. TỪ VIẾT TẮT GIẢI NGHĨA TMDB Cơ sở dữ liệu giám sát thương mại TPCP Trái phiếu chính phủ TPP Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương TQ (Tariff quota) Hạn ngạch thuế quan Hiệp định Đối tác Thương mại và Đầu tư TTIP xuyên Đại Tây Dương (TTIP) TTLNH Thị trường liên ngân hàng Ủy ban Luật thương mại quốc tế của Liên UNCITRAL hợp quốc Hội nghị Liên hợp quốc về UNCTAD Thương mại và Phát triển USD Đô la Mỹ USTR Cơ quan đại diện thương mại Mỹ VAT Thuế giá trị gia tăng VER Biện pháp hạn chế xuất khẩu tự nguyện World Bank – WB Ngân hàng Thế giới WTO Tổ chức thương mại thế giới WTOI Chỉ số triển vọng thương mại thế giới xvi
  17. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Tăng trưởng thương mại ở các nước ................................. 15 Bảng 1.2. Các dự án đầu tư mới lớn nhất được công bố .................... 18 Bảng 1.3. Đầu tư mới theo lĩnh vực và ngành công nghiệp, 2020 - 2022 ...... 20 Bảng 1.4. Dự án tài chính quốc tế đã công bố, 10 ngành hàng đầu về giá trị 2020-2022 ................................................................................ 21 Bảng 1.5. M&A xuyên biên giới theo ngành, lĩnh vực, 2020 – 2022 22 Bảng 1.6. Các dự án đầu tư mới và hợp đồng tài chính dự án quốc tế, 2020 – 2022 ........................................................................................ 24 Bảng 1.7. Giá trị M&A xuyên biên giới, 2020 – 2022 ...................... 26 Bảng 2.1. Cơ cấu lực lượng lao động đang làm việc ......................... 65 Bảng 2.2. Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo .................... 65 Bảng 2.3. Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm của Việt Nam giai đoạn 2018-2022 .......................................................................................... 68 Bảng 2.4. Các lần điều chỉnh lãi suất điều hành của ngân hàng nhà nước Việt Nam năm 2022 ........................................................................... 75 Bảng 2.5. Dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế và tốc độ tăng trưởng (Tháng 11 năm 2022) ......................................................................... 79 Bảng 2.6. Hoạt động của hệ thống các TCTD ................................... 81 Bảng 2. 7. Điều chỉnh tỷ giá bán USD của NHNN trong năm 2022 . 82 Bảng 2.8. NHNN điều chỉnh giá mua vào USD trong năm 2021 ...... 84 Bảng 2.9. Chính sách tài khóa hỗ trợ phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội 2022-2023 .................................................................................... 96 Bảng 2.10. Kết quả hoạt động của lĩnh vực công nghiệp ICT ......... 108 Bảng 2.11. Diễn biến tỷ giá VND/USD so với một số đồng tiền khác........ 114 Bảng 3.1. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ theo tháng năm 2022 ....... 123 Bảng 3.2. Doanh nghiệp thành lập mới và giải thể năm 2022 ......... 140 Bảng 3.3. Phân bố các siêu thị và cửa hàng tiện lợi theo khu vực ... 151 Bảng 4.1. Giá trị xuất khẩu các mặt hàng trên 10 tỷ USD ............... 178 Bảng 4.2. Giá trị xuất khẩu của một số mặt hàng công nghiệp khác năm 2022 ................................................................................. 184 Bảng 4.3. Tốc độ tăng trưởng nhóm hàng nhiên liệu và khoáng sản 186 Bảng 4.4. Trị giá xuất khẩu một số quốc gia và khu vực................. 188 Bảng 4.5. Trị giá xuất khẩu một số quốc gia và khu vực................. 189 Bảng 4.6. Trị giá xuất khẩu một số quốc gia và khu vực................. 189 Bảng 4.7. Trị giá xuất khẩu một số quốc gia và khu vực................. 190 Bảng 4.8. Trị giá xuất khẩu một số quốc gia và khu vực................. 191 xvii
  18. Bảng 4.9. Giá trị nhập khẩu hàng hóa từ thị trường các châu lục năm 2022 .................................................................................................. 208 Bảng 4.10. Giá trị nhập khẩu từ một số thị trường khu vực châu Mỹ năm 2022 .................................................................................................. 212 Bảng 5.1. 10 dự án đầu tư mới lớn nhất toàn cầu (năm 2022) ......... 279 Bảng 5.2. Trị giá một số mặt hàng xuất khẩu năm 2022 ................. 307 Bảng 5.3. Trị giá một số mặt hàng nhập khẩu năm 2022 ................ 308 Bảng 5.4. Doanh nghiệp thành lập mới và giải thể năm 2022 ......... 341 Bảng 5.5. Tốc độ tăng/giảm chỉ số IIP (2018-2022) ........................ 345 Bảng 6.1. Các kịch bản tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2023 ... 394 Bảng 6.2. Dự báo các chỉ số về giá của Việt Nam năm 2023 .......... 401 Bảng 6.3. Dự báo tổng mức bán lẻ hàng hóa hàng tháng năm 2023 402 Bảng 6.4. Dự báo một số chỉ số về thương mại Việt Nam năm 2023 ................................................................................... 406 Bảng 6.5. Dự báo giá trị xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo tháng năm 2023 .................................................................................................. 407 Bảng 6.6. Dự báo thị trường tài chính Việt Nam năm 2023 ............ 413 xviii
  19. DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1. Xu hướng thương mại toàn cầu.......................................... 15 Hình 1.2: Xuất nhập khẩu hàng hóa theo khu vực, ............................ 16 Hình 1.3. Chỉ số MSCI năm 2022...................................................... 31 Hình 1.4. Biến động chỉ số chứng khoán Mỹ trong năm 2022 .......... 32 Hình 1.5. Biến động các chỉ số chứng khoán chính ........................... 33 Hình 2.1. Tốc độ tăng GDP giai đoạn 2018-2022 ............................. 39 Hình 2.2. Tốc độ tăng GDP các quý trong năm 2022 ........................ 40 Hình 2.3. Cơ cấu đóng góp của các khu vực kinh tế ......................... 42 Hình 2.4. GRDP của 3 tỉnh có tốc độ tăng cao nhất cả nước............. 43 Hình 2.5. Cơ cấu ĐTNN năm 2022 theo tháng.................................. 49 Hình 2.6. Số vốn FDI thu hút xếp loại theo tỉnh ................................ 49 Hình 2.7. Số vốn FDI thu hút vào Việt Nam ..................................... 50 Hình 2.8. Biến động CPI và lạm phát cơ bản Việt Nam ................... 59 Hình 2.9. Tốc độ tăng/ giảm các nhóm hàng trong CPI..................... 60 Hình 2.10. Tốc độ tăng CPI và lạm phát cơ bản ................................ 61 Hình 2.11. Tốc độ tăng lực lượng lao động Việt Nam....................... 64 Hình 2.12. Biến động số lượng LLLĐ đang làm việc tại Việt Nam .. 64 Hình 2.13. Tốc độ tăng NSLĐ bình quân 2010 - 2019 ...................... 66 Hình 2.14. NSLĐ của Việt Nam so với các nước ASEAN và một số nước Châu Á 2020 theo PPP 2017 ..................................................... 67 Hình 2.15. Tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm các quý ............. 68 Hình 2.16. Lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng cho KHTC................ 77 Hình 2.17. Dư nợ tín dụng theo lĩnh vực năm 2021 .......................... 80 Hình 2.18. Diễn biến giá xăng dầu bán lẻ trong năm 2022................ 98 Hình 2.19. Sự thay đổi của mức lương tối thiểu vùng ..................... 103 Hình 2.20. VN-Index và thanh khoản thị trường theo dòng sự kiện 113 Hình 2.21. Diễn biến tỷ giá USD/VND ........................................... 114 Hình 2.22. Hợp đồng tương lai VN30 năm 2022............................. 117 Hình 2.23. Hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ năm 2022 ..... 118 xix
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2