Báo cáo tổ chức hội nghề cá
lượt xem 41
download
Đầm phá Tam Giang – Cầu Hai là hệ thống đầm phá ven biển lớn nhất ỏ vùng Đông Nam Á và được xem có ý nghĩa quan trọng đối với tỉnh Thừa Thiên Huế. Hệ thống đầm phá này trải dài trên 5 huyện, tiếp xúc với 86 thôn với 7000 ngư cụ. Đầm phá này dài 70 km dọc theo bờ biển đông, diện tích mặt nước 22000 ha của nó hỗ trợ sinh kế cho 300000 người mà phần lớn là cư dân nghèo làm nghề đánh bắt và nuôi trồng thủy sản hoặc các hoạt động nông nghiệp khác dọc...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo tổ chức hội nghề cá
- Báo cáo tổ chức hội nghề cá
- DỰ ÁN QUẢN LÝ TỔNG HỢP HOẠT ĐỘNG ĐẦM PHÁ DỰ ÁN IMOLA REP1B3.2V Báo cáo tổ chức hội nghề cá Sunil N. Siriwardena Tổ chức Lương Nông Liên Hiệp Quốc, Rome Tháng Tám 2007
- Nội dung 1.0 Nền tảng 2.0 Điều khoản tham chiếu 3.0 Kế hoạch thành lập và củng cố hội nghề cá địa phương 3.1 Nhận xét và đề nghị về kế hoạch công việc soạn để thành lập và củng cố Hội Nghề Cá địa phương mới 3.2 Nhận xét và đề nghị cho kế hoạch củng cố các Hội Nghề Cá địa phương đã thành lập 4.0 Điều lệ và qui chế tỉnh về giải quyết xung đột và giám sát cho Hội Nghề Cá 4.1 Điều lệ mẫu 4.2 Qui chế tỉnh về giải quyết xung đột và giám sát 5.0 Đề xuất và nhận định về vai trò của các cấp quản lý xã, huyên và tỉnh để đảm bảo đồng quản lý thuỷ sản thành công ở tỉnh Thừa Thiên Huế 6.0 Các hội thảo tập huấn 6.1 Hội thảo tập huấn xác định mục đích, mục tiêu và qui chế quản lý 6.2 Hội thảo tập huấn cho nhân viên kĩ thuật dự án IMOLA đánh giá nông thôn nhanh và các công cụ có cộng đồng cùng tham gia để thu thập và ghi chép thông tin, giám sát và đánh giá các hoạt động của nhóm cộng đồng. 7.0 Đề xuất thành lập Hội Nghề Cá vì mục đích quản lý nghề cá thành công cho nhân viên kĩ thuật dự án IMOLA và các trung tâm thúc đẩy đóng tại xã 7.1 Những hoạt động theo sau tập huấn cho nhân viên kĩ thuật dự án IMOLA 7.2 Các trung tâm thúc đẩy đóng tại xã Phụ lục I: Một số công cụ đánh giá nông thôn nhanh dùng để thu thập thông tin Phụ lục II: Công cụ để các hội nghề cá tự giám sát và đánh giá Phụ lục III: Đánh giá môi trường và các điều kiện hiện có của các khu vực để các hội nghề cá đồng quản lý thành công nghề cá Phụ lục IV: Các điều kiện đồng quản lý thuỷ sản thành công Phụ lục V: Hệ thống dữ liệu của thôn: sổ ghi chép cấp thôn Phụ lục VI: Lịch trình Phụ lục VII: Cá nhân đã gặp
- 1.0 NỀN TẢNG Đầm phá Tam Giang – Cầu Hai là hệ thống đầm phá ven biển lớn nhất ỏ vùng Đông Nam Á và được xem có ý nghĩa quan trọng đối với tỉnh Thừa Thiên Huế. Hệ thống đầm phá này trải dài trên 5 huyện, tiếp xúc với 86 thôn với 7000 ngư cụ. Đầm phá này dài 70 km dọc theo bờ biển đông, diện tích mặt nước 22000 ha của nó hỗ trợ sinh kế cho 300000 người mà phần lớn là cư dân nghèo làm nghề đánh bắt và nuôi trồng thủy sản hoặc các hoạt động nông nghiệp khác dọc ven biển. Trong 300000 người đó thì có khoảng 100000 người phụ thuộc vào đánh bắt và nuôi trồng thủy sản làm sinh kế, còn 200000 người sinh nhai bằng các hoạt động khác, gồm nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản phụ trợ (Tuyên, 2005). Trước tầm quan trọng về sinh thái và sinh kế của đầm phá, và trước thực trạng gia tăng xung đột giữa các thành phần khai thác tài nguyên do áp lực đánh bắt gia tăng, chính quyền Tỉnh Thừa Thiên Huế đã nhìn thấy nhu cầu phải có chiến lược quản lý hiệu quả để đảm bảo bền vững cho nghề cá đầm phá. Tháng Mười Hai 2005, UBND Tỉnh Thừa Thiên Huế phê duyệt Qui Chế Quản Lý Thủy Sản Đầm Phá ở Tỉnh Thừa Thiên Huế (Qui chế quản lý đầm phá). Qui chế này tạo ra một môi trường pháp lý mới trong tỉnh vì nó thiết lập Hội Nghề Cá làm đối tác quan trọng trong quản lý nghề cá đầm phá. Những đặc điểm quan trọng của qui chế là: a) phân quyền quản lý, trong đó có quyền thông qua qui chế và biện pháp quản lý cho các Hội Nghề Cá đã thành lập chính thức, và b) xác định Hội Nghề Cá chịu trách nhiệm giám sát và giải quyết xung đột trên vùng mặt nước đánh bắt đầm phá. Do vậy, Dự án Quản Lý Tổng Hợp Đầm Phá (IMOLA) ở Tỉnh Thừa Thiên Huế, do Chính Phủ Ý hỗ trợ ngân sách và Tổ chức Lương Nông LHQ (FAO) điều hành kĩ thuật, đã hỗ trợ UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, cụ thể là, Sở Thủy Sản phát triển chiến lược đồng quản lý tài nguyên nghề cá ở đầm phá. Theo chương trình hỗ trợ kĩ thuật cho dự án, Sunil N. Siriwardena (sau đây gọi là báo cáo viên), Tư vấn Quốc Tế về tổ chức hội nghề cá đã hoàn thành nhiệm vụ được giao trong một chuyến công tác 15 ngày. Báo cáo này trình bày nhiệm vụ và kết quả của chuyến công tác 15 ngày này. Trong một chuyến công tác dài hai tuần trước đó, báo cáo viên đã báo cáo những khía cạnh của qui chế này, việc thành lập và cơ cấu hoạt động của Hội Nghề Cá. 2.0 ĐIỀU KHOẢN THAM CHIẾU Báo cáo viên đã thực hiện công tác từ 21 tháng Bảy đến 02 tháng Tám và đã thực hiện các hoạt động theo Điều Khoản Tham Chiếu như sau: § Phân tích kế hoạch công việc hiện tại của dự án IMOLA và những hợp phần cùng phương pháp v.v. thành lập và củng cố Hội Nghề Cá và kết quả của hai chuyến công tác về pháp lý của bà Anniken Skonhoft để đưa ra những đề xuất. § Đưa ra những đề xuất để lồng các hoạt động thành lập chi hội nghề cá vào hoạt động của trung tâm thúc đẩy tại xã để khuyến khích những hoạt động quản lý nghề cá đầm phá. § Đưa ra đề xuất cách các cấp quản lý khác nhau (như Xã, Huyện và Tỉnh) có thể tham gia vào đồng quản lý tài nguyên đầm phá tốt nhất. § Tập huấn cho cán bộ kĩ thuật Nhóm Nhân Lực về: § Các công cụ ghi chép và đánh giá thông tin § Đánh giá tác động và giám sát các hoạt động của các tổ hội § Hộc tập chung để hỗ trợ: hình thành và điều phối các kế hoạch quản lý nghề cá cấp địa phương triển khai các kế hoạch cấp địa phương đánh giá và cải thiện các kế hoạch cấp địa phương § Dựa trên tập huấn trên đưa ra đề xuất cho cán bộ kĩ thuật của Nhóm Nhân Lực để đảm bảo tập huấn này có thể thích nghi với tình hình địa phương Người đọc nên chú ý rằng những đề xuất này lồng vào những phần liên quan và báo cáo này không có phần đề xuất riêng biệt. 1
- 3.0 KẾ HOẠCH THÀNH LẬP VÀ CỦNG CỐ HỘI NGHỀ CÁ ĐỊA PHƯƠNG 3.1 Nhận xét và đề nghị về kế hoạch công việc soạn để thành lập và củng cố Hội Nghề Cá địa phương mới Những nhận xét và đề nghị dưới đây là dựa vào thảo luận với các tư vấn quốc gia (Gs. Trương Văn Tuyển và ông Nguyễn Lương Hiền) và Chuyên viên Hợp tác (ông Arie van Duijn) và những thảo luận tiếp theo với CVT dự án (Gs. Massimo Sarti). Kế hoạch gồm có hai loại công việc, họp hội thảo và công việc chuẩn bị. Công việc chuẩn bị gồm những sắp xếp trước và chuẩn bị tài liệu cho những cuộc họp sắp đến. Khi đưa ra những ý kiến và đề nghị này, chúng tôi đã xét đến dữ kiện trên. a) Hoạt động I của kế hoạch đã tất vào thời gian diễn ra các cuộc thảo luận và do vậy, nên xem đó là hoạt động I trong kế hoạch đã chỉnh sửa. b) Hoạt động II và III nên gộp lại thành một vì mục tiêu của hai hoạt động có thể thành tựu cùng lúc (hai hoạt động này trình bày chung là hoạt động II trong kế hoạch đã chỉnh sửa). Một khi đã nâng cao được nhận thức về điều lệ của VINAFIS, điều lệ Tỉnh hội và tầm quan trọng của đồng quản lý nghề cá như đã kế hoạch trong hoạt động III, mục tiêu của hoạt động II là cung cấp hiểu biết ban đầu về Hội Nghề Cá và đồng quản lý nghề cá đã thành tựu. Do vậy, hai cuộc họp riêng biệt theo như mục tiêu đề ra trong hoạt động II & III là không cần thiết vì trùng lặp. c) Kế hoạch cho hoạt động IV gồm những công việc sau: · Thu thập và đánh giá các đơn xin gia nhập · Hoàn tất những thủ tục chưa xong · Thống nhất những thủ tục cho Hội Nghề Cá · Phân công nhiệm vụ cho thành viên BCH lâm thời · Hướng dẫn xây dựng điều lệ Hội Nghề Cá địa phương · Hướng dẫn xây dựng qui chế Những nhiệm vụ Thống nhất những thủ tục cho Hội Nghề Cá và Phân công nhiệm vụ cho thành viên BCH lâm thời có thể hoàn thành trong hoạt động gộp II và III trên đây vì mục tiêu của nó là cải thiện hiểu biết về thành lập hội nghề cá địa phương. Những nhiệm vụ ‘Hướng dẫn xây dựng điều lệ Hội Nghề Cá địa phương, Hướng dẫn xây dựng qui chế’ là những nhiệm vụ chính trong hoạt động VI và nên gộp với hoạt động VI. Do vậy, phần còn lại của những công việc trong hoạt động IV trở thành công việc chuẩn bị và cần các cuộc họp trực tiếp giữa cán bộ dự án và cán bộ liên quan. Do vậy, hoạt động IV nên xem là công việc chuẩn bị trong quá trình này. d) Những công việc trong hoạt động V, ‘Báo cáo kết quả họp thôn về việc thành lập Hội Nghề Cá địa phương (một trong những kết quả của hoạt động gộp II & III), Ra mắt BCH lâm thời với UBND xã, (một trong những kết quả của hoạt động gộp II & III), và Hiệp thương giữa chính quyền xã và Tỉnh Hội’ không bảo đảm việc sắp xếp các cuộc họp nhóm kiểu hội thảo. Việc này cần các cuộc họp trực tiếp giữa cán bộ dự án và cán bộ liên quan và quảng bá thông tin. e) Hoạt động VI nên xem là một trong những hoạt động quan trọng nhất và nên dành để xây dựng các mục tiêu quản lý và qui chế quản lý cho các Hội Nghề Cá (hoạt động này đại diện là hoạt động III trong kế hoạch công việc đã chỉnh sửa). Dự án đã phác thảo điều lệ Hội Nghề Cá và điều lệ này có thể đưa ra cho các thành phần liên quan thảo luận trong hoạt động II & III để đạt được thỏa thuận cho bản thảo cuối cùng (hoạt động II trong kế hoạch đã chỉnh sửa). Quá trình này có thể thúc đẩy nhanh bằng cách phát bản thảo cho các thành phần liên quan trước cuộc họp (xem kế hoạch đã chỉnh sửa dưới đây). Dự án nên tạo điều kiện dễ dàng cho các thành phần liên quan cùng tham gia phát triển các mục tiêu quản lý và qui chế quản lý càng sớm càng tốt. Khi đã đạt được điều này thì cộng đồng sẽ hiểu được trách nhiệm và nhiệm vụ của họ. Các mục tiêu quản lý và qui chế quản lý đã được soạn cho hai hoặc ba Hội Nghề Cá có thể dùng để thảo luận với các bên liên quan ở những vùng khác, điều chỉnh cho thích nghi với những vấn đề đặc trưng ở 2
- những vùng đó để xây dựng những mục tiêu và qui chế cho Hội Nghề Cá ở đó. Những mục tiêu quản lý và qui chế quản lý này nên xem là điều kiện bước đầu để một Hội Nghề Cá bắt đầu hoạt động. f) Những nhiệm vụ phân trong các hoạt động VII và VIII là biên soạn tài liệu, và mang tính cách chuẩn bị, và do vậy, không cần các cuộc họp có nhiều bên tham gia. g) Hoạt động IX có thể tiến hành theo kế hoạch (hoạt động này chính là hoạt động IV trong kế hoạch đã chỉnh sửa). h) Trong những công việc dự định trong hoạt động X, xây dựng kế hoạch phát triển nghề cá và/hoặc NTTS có thể không thành công nếu chỉ có những người liệt kê trong hoạt động này tham gia thôi (trưởng thôn, BCH lâm thời, đại diện UBND). Hoạt động này nên thực hiện theo qui trình lập kế hoạch có đầy đủ các thành phần liên quan và đầy đủ đại diện của cộng đồng sử dụng nguồn lợi tham gia. Có thể đã có kế hoạch tổng thể cấp xã và do vậy, nên đặt trọng tâm vào việc xây dựng kế hoạch phát triển nghề cá và/hoặc NTTS. Những kế hoạch này có thể soạn sau khi thành lập chính thức hội nghề cá, và không nhất thiết phải có mới có thể chính thức thành lập Hội Nghề Cá. Do vậy, chúng tôi đề nghị hoạt động X nên giới hạn vào việc xây dựng kế hoạch tài chính (hoạt động này chính là hoạt động V trong kế hoạch đã chỉnh sửa) trước khi chính thức thành lập Hội Nghề Cá. Soạn thảo kế hoạch phát triển nghề cá và NTTS và cung cấp đầu vào cho các kế hoạch tổng thể có thể thực hiện khi các Hội Nghề Cá đã chính thức thành lập và đi vào hoạt động (hoạt động này chính là hoạt động VIII trong kế hoạch đã chỉnh sửa.) Kế hoạch đã chỉnh sửa về qui trình thành lập và củng cố các tân Hội Nghề Cá địa phương (xem Phụ lục 7 bài Thành lập và Củng cố Hội Nghề Cá để tham khảo kế hoạch gốc) Bước Họp với Đối tượng Nội dung Tài liệu Kết quả Ghi chú I UB xã Đảng Uỷ xã, Chủ tịch HĐND, Dự án tiếp cận với xã Điều lệ hội nghề * UBND xã, Dự án Nửa ngày C.T UBND xã, P.CT phụ trách về thành lập chi hội cá VN. IMOLA thống nhất giới kinh tế, Chánh VP xã, cán bộ địa nghề cá và đồng quản lý. Quyết định của thiệu để thôn hoặc cụm chính, thống kê xã, CT Mặt trận xã, Thảo luận với địa UBND tỉnh thông nghề để được giúp đỡ Hội nông dân, Hội phụ nữ, trưởng phương các nộ dung sẽ qua Điều lệ hội tuyên truyền thành lập thôn. làm để thành lập chi hội nghề cá T.T.Huế. chi hội nghề cá cơ sở Phòng NNPTNT huyện nghề ở địa phương (thôn Mạng lưới hội UBND xã cử 1 cán bộ Thường vụ Hội nghề cá tỉnh hoặc xã hoặc nghề). nghề cá T.T.Huế. theo giỏi giúp đỡ để vận Đại diện Dự án IMOLA Quyết định của động thành lập hội. Số lượng: 20 UBND tỉnh về: Quy chế quản lý khai thác thuỷ sản đầm phá. Quy chế quản lý vùng nuôi tập trung. Công việc chuẩn bị 1: Chuẩn bị sẵn tờ rơi về Hội Nghề cá và Đồng Quản lý, Điều lệ TW Hội và Tỉnh Hội, Điều lệ Hội nghề cá mẫu, mẫu đơn gia nhập cho những người tham gia Hoạt động II trước hoạt động này. Yêu cầu họ cung cấp những vấn đề quan tâm về những mặt đề cập trong các văn bản trước Hoạt động II. Dành thời gian thích hợp cho họ chuẩn bị. Giao cho cán bộ kĩ thuật gom các tờ viết về vấn đề quan tâm trước hoạt động II. Yêu cầu những người tham dự đưa các vấn đề quan tâm ra tại cuộc họp nếu chưa nộp trước. 3
- Bước Họp với Đối tượng Nội dung Tài liệu Kết quả Ghi chú II Thôn hoặc cụm Trưởng thôn Thảo luận với người Điều lệ Hội Hiểu biết ban đầu về Một ngày nghề Đại diện cơ sở sản xuất (hợp tác tham dự về những vấn Hội nghề cá và đồng xã) đề phát xuất từ các văn nghề cá VN. quản lý. + Đại diện tổ, đội tự quản bản đã cung cấp Điều lệ Hội Thống nhất Điều lệ Hội + Một số đại diện gia đình ngư dân Thống nhất Mẫu đơn nghề cá tỉnh. Một số cá nhân (tích cực, sản xuất gia nhập giởi...) Mạng lưới hội Danh sách thành viên Đại diện xã (cán bộ được xã cử) BCH lâm thời và phân nghề cá Số lượng: 30 công nhiệm vụ T.T.Huế. Bắt đầu thu nhận thành Tờ rơi về hội viên nghề cá và Đồng quản lý Điều lệ mẫu của Hội nghề cá Mẫu gia nhập Công việc chuẩn bị 2: Soạn bản thảo cuối cùng của điều lệ Hội Nghề Cá, danh sách hội viên và ủy viên BCH và đưa vào báo cáo kết quả hoạt động II để phân phát. Chuẩn bị mẫu hiệp thương cho UB xã và Tỉnh Hội. Thỏa thuận về mẫu hiệp thương giữa xã và Tỉnh Hội có thể tiến tới dần dần qua các cuộc họp. Phát các qui chế liên quan hiện hành cho người tham dự trước hoạt động VI (chẳng hạn, qui chế về ngư cụ, qui chế về môi trường, qui chế quản lý NTTS và các qui chế liên quan khác) III Thôn hoặc cụm BCH lâm thời Xác định mục tiêu quản Qui chế về ngư Xác định được: Một ngày nghề Trưởng thôn lý và qui chế quản lý cụ, qui chế về Mục tiêu quản lý, Đại diện HTX, đại diện tổ, đội tự cùng với thông tin cần môi trường, qui Qui chế quản lý, quản cho Hội Nghề Cá thực chế quản lý Và thông tin cần cho Một số đại diện gia đình ngư dân. hiện qui chế quản lý NTTS và các qui Hội Nghề Cá thực hiện Một số cá nhân (tích cực, sản xuất chế liên quan qui chế giởi...) khác. Đại diện xã (cán bộ được xã cử) Việc xây dựng Cán bộ Tỉnh hội mục tiêu quản lý Đại diện Sở TS và qui chế quản lý sẽ do các bên Số lượng: 15 20 tham gia đóng góp Công việc chuẩn bị 3: Sắp xếp để thành lập Hội Nghề Cá và BCH lâm thời, thông báo quyết định thành lập Hội Nghề Cá và giấy phép cùng con dấu của Sở Công An tại các cuộc học trực tiếp, và chuẩn bị cho lễ ra mắt hoạt động Hội Nghề Cá IV Lễ ra mắt Hội Các ban ngành lãnh đạo xã (Chủ Lễ ra mắt Chi hội nghề Quyết định Đọc Quyết định thành Nửa ngày Nghề Cá tịch HĐND, C.T UBND xã, CT cá và Chi hội bắt đầu thành lập Hội lập Chi hội; Mặt trận xã, Hội nông dân, Hội phụ hoạt động Nghề Cá và BCH Phát biểu của CT UB nữ, trưởng thôn). lâm thời. xã về phương hướng Phòng NNPTNT huyện Giấy phép cùng hoạt động Chi hội, Thường vụ Hội nghề cá tỉnh con dấu của Sở Phát biểu giao nhiệm Đại diện Dự án IMOLA Công An vụ của Tỉnh Hội, trao Đại diện Sở TS Phát biểu giao con dấu cho BCH lâm Thành viên chính thức của Hội nhiệm vụ của thời, nghề cá Thường vụ hội Ra mắt BCH lâm thời Các nhóm đội khác nghề cá, và phát biểu nhận nhiệm Phát biểu của vụ Số lượng: 60 Chủ tịch UBND xã về phương hướng hoạt động của Chi hội, Phát biểu nhận nhiệm vụ của BCH Chi hội; Phát biểu của đại diện IMOLA V Trưởng thôn, Trưởng thôn; Xây dựng kế hoạch tài Kế hoạch tài chính cho Nửa ngày BCH lâm thời BCH lâm thời; chính chi hội Cán bộ xã cử; BCH lâm thời, Cán bộ xã cử; Đại diện Tỉnh hội Đại diện Sở TS Số lượng: 1215 4
- Bước Họp với Đối tượng Nội dung Tài liệu Kết quả Ghi chú VI Họp Chi hội Trưởng thôn; Mục đích của cuộc họp Các văn bản của Các văn bản được điều Nửa ngày BCH lâm thời; hội thảo này là để điều các hoạt động chỉnh để thông qua Hội viên chỉnh: trước có liên quan Số lượng: 4550 điều lệ chi hội tới: kế hoạch tài chính điều lệ chi hội mục tiêu quản lý và qui kế hoạch tài chế quản lý chính mục tiêu quản lý và qui chế quản lý VII Đại Hội chi hội Đảng Uỷ, HĐND, UBND, Điều lệ chi hội nghề Các văn bản của Thông qua: một ngày MTTQ, Hội nông dân; cá, chi hội đã được Điều lệ chi hội, Hội Phụ nữ, Các quy chế quản lý thông qua trong mục tiêu quản lý và qui Công an, Thanh niên; của chi hội, cuộc họp VI chế quản lý Đại diện Tỉnh Hội, Bầu BCH chi hội BCH mới, Đại diện Hội nông dân huyện, Bầu Ban kiểm tra Ban kiểm tra Đại diện Phòng NNPTNT huyện; Đại diện Sở Thuỷ sản, Đại diện IMOLA, Hội viên chính thức Chi hội, Số lượng: 60 người VIII Cộng đồng lập Trưởng thôn Lập kế hoạch chung Thu thập kế Kế hoạch phát triển nghề Một ngày kế hoạch chung Thành viên BCH hoạch tổng thể và cá và/hoặc NTTS Đại diện: thông tin hiện có; Các nhóm quản lý và những Bản đồ sử dụng Xác định đầu vào cho kế người sử dụng tài nguyên đất và đầm phá hoạch tổng thể hiện có Tỉnh hội UB xã Sở TS Phòng NNPTNT Huyện Số lượng – 30 3.2 Nhận xét và đề nghị cho kế hoạch củng cố các Hội Nghề Cá địa phương đã thành lập a) Hoạt động I của kế hoạch đã hoàn tất vào thời điểm tổ chức các cuộc thảo luận, và do đó có thể coi là hoạt động I trong kế hoạch đã điều chỉnh. b) Ba trong bốn cuộc họp đã kế hoạch dưới hoạt động II đã hoàn tất, chúng tôi đề nghị hoàn tất cuộc họp thứ IV. c) Nội dung của hoạt động IIA chỉ mang tính dự bị thôi. Sắp xếp để chuẩn bị cho lễ ra mắt và thông báo quyết định thành lập Hội Nghề Cá cần có các cuộc họp trực tiếp và không nhất thiết phải đòi hỏi các cuộc họp kiểu hội thảo. d) Hoạt động IIB có thể tiến hành theo kế hoạch. e) Hoạt động III dành để điều chỉnh Điều lệ và qui chế quản lý Hội Nghề Cá (hoạt động này sửa thành hoạt động III trong kế hoạch chỉnh sửa.) Có một chỗ lược bỏ đáng lưu ý trước bước này là hội thảo cho các bên tham gia xây dựng mục tiêu và qui chế quản lý. Xin xem những nhận xét/đề xuất tại mục e) của phần 3.1 trên. Sự tham gia của các thành phần liên quan rất quan trọng cho việc xây dựng các mục tiêu và qui chế quản lý. Chúng tôi đề nghị làm khác với phương pháp mang tính thủ tục đã dự định cho việc xây dựng mục tiêu và qui chế quản lý mà chỉ có trưởng thôn, thành viên BCH lâm thời và người của UB xã tham gia. f) Xin coi những nhận xét/đề xuất cho hoạt động IV tại mục h) của phần 3.1 (hoạt động này đã sửa thành hoạt động IV và VII trong kế hoạch chỉnh sửa.) g) Hoạt động V có thể tiến hành theo kế hoạch, có một số chỉnh sửa về nội dung đã trình bày trong kế hoạch chỉnh sửa (xem hoạt động V của kế hoạch chỉnh sửa) 5
- Kế hoạch chỉnh sửa cho qui trình củng cố Hội nghề cá hiện có (xem Phụ lục 6 có kế hoạch gốc trong Bài về Thành lập và Củng cố Hội nghề cá) Bước Họp với Đối tượng Nội dung Tài liệu Kết quả Ghi Chú I UBND xã Đảng Uỷ xã, Chủ tịch HĐND, Dự án tiếp cận với xã Điều lệ hội nghề * UBND xã, Dự án IMOLA Nửa ngày C.T UBND xã, P.CT phụ trách về thành lập chi hội cá VN. thống nhất giới thiệu để thôn kinh tế, Chánh VP xã, cán bộ địa nghề cá và đồng quản Quyết định của [...] chính, thống kê xã, CT Mặt trận lý. UBND tỉnh thông hoặc cụm nghề [... để được xã, Hội nông dân, Hội phụ nữ, Thảo luận với địa qua Điều lệ hội giúp đỡ tuyên truyền thành trưởng thôn phương các nội dung sẽ nghề cá T.T.Huế. lập chi hội nghề cá cơ sở Phòng NNPTNT huyện làm để thành lập/củng Mạng lưới hội UBND xã cử 1 cán bộ theo Thường vụ Hội nghề cá tỉnh. cố chi hội nghề ở địa nghề cá T.T.Huế. giỏi giúp đỡ để vận động Đại diện IMOLA phương (thôn hoặc xã Quyết định của thành lập hội. hoặc nghề). UBND tỉnh về: Số lượng: 20 người Quy chế quản lý khai thác thuỷ sản đầm phá. Quy chế quản lý vùng nuôi tập trung. II Thôn hoặc cụm Đại diện xã Nâng cao nhận thức Điều lệ hội nghề Củng cố danh sách hội viên Nửa ngày nghề Trưởng thôn ngư của người dân về Hội cá TW và tỉnh và phân hội; Đại diện tổ, đội tự quản, cơ sở Nghề cá và Đồng quản hội. Nâng cao được nhận thức về sản xuất. lý Điều lệ mẫu chi hoạt động cộng đồng và hội Các ngư dân nồng cốt, sản xuất Tổng kết hội viên và hội nghề cá cơ sở nghề cá giỏi, năng nổ nhiệt tình các nhóm tổ, Danh sách Phát triển hội viên Số lượng: 30 người Tổng kết văn bản Hội mạng lưới hội Thống nhất kế hoạch phân Nghề Cá nghề cá TT Huế. hội và củng cố Thống nhất kế hoạch Mẫu đơn xin gia phân hội và củng cố, nhập chi hội nghề Tổng kết đơn gia nhập cá cơ sở. hội Biên bản hiệp thương. Tờ rơi về hội nghề cá. II.A UBND xã/ Lãnh đạo UBND xã, Thông báo QĐ thành Quyết định Phân công trách nhiệm để tổ 1/2 ngày BCH lâm thời Chánh VP UBND xã, lập Chi hội nghề cá, thành lập Chi hội chức lễ ra mắt (e.g. các báo Trưởng thôn, Phân công để tổ chức nghề cá cơ sở cáo và diễn văn đọc tại buổi BCH lâm thời lễ ra mắt Chi hội nghề cùng BCH lâm lễ) Số lượng: 10 người cá thời Chi hội 6
- Bước Họp với Đối tượng Nội dung Tài liệu Kết quả Ghi Chú II.B Lễ ra mắt Chi Lãnh đạo UB xã và các phòng Lễ ra mắt và triển khai Quyết định Đọc Quyết định thành lập Nửa ngày Hội ban (Đảng Uỷ; HĐND; UBND hoạt động của Chi hội thành lập Chi hội Chi hội; (chỉ có ở xã; MTTQ; Hội nông dân; nghề cá cơ sở. cùng BCH lâm Phát biểu của CT UB xã về Vinh Hội Phụ nữ; Công an; thời; phương hướng hoạt động Chi Hiền) Thanh niên; Trưởng thôn) Phát biểu giao hội, Đại diện Hội nghề cá tỉnh; nhiệm vụ của Phát biểu giao nhiệm vụ của Đại diện Hội nông dân huyện; Thường vụ hội Tỉnh Hội, trao con dấu cho Đại diện Phòng NNPTNT huyện; nghề cá, BCH lâm thời, Đại diện Sở Thuỷ sản; Phát biểu của Ra mắt BCH lâm thời và Đại diện IMOLA; Chủ tịch UBND phát biểu nhận nhiệm vụ Hội viên chính thức của Chi hội; xã về phương Số lượng: 60 người hướng hoạt động của Chi hội, Phát biểu nhận nhiệm vụ của BCH Chi hội; Phát biểu của đại diện IMOLA III Thôn hoặc Trưởng thôn; Xác định mục tiêu quản Qui chế về ngư Xác định được: Một ngày nhóm nghề BCH lâm thời; lý và qui chế quản lý cụ, qui chế về Mục tiêu quản lý, Cán bộ xã cử; cùng với thông tin cần môi trường, qui Qui chế quản lý, Cán bộ Tỉnh hội; cho Hội Nghề Cá thực chế quản lý Và thông tin cần cho Hội Cán bộ Sở TS; hiện qui chế quản lý NTTS và các qui Nghề Cá thực hiện qui chế Nhóm tự quản chế liên quan khác. Số lượng: 15 20 người Việc xây dựng mục tiêu quản lý và qui chế quản lý sẽ do các bên tham gia đóng góp IV Trưởng thôn, Trưởng thôn; Xây dựng kế hoạch tài Kế hoạch tài chính cho chi Nửa ngày BCH lâm thời BCH lâm thời; chính hội Cán bộ xã cử; BCH lâm thời, Cán bộ xã cử; Đại diện Tỉnh hội Đại diện Sở TS Số lượng: 1215 V Họp Chi hội Trưởng thôn; Mục đích của cuộc họp Các văn bản của Các văn bản được điều chỉnh Nửa ngày BCH lâm thời; hội thảo này là để điều các cuộc họp III, để thông qua Hội viên chỉnh: IV Số lượng: 4550 điều lệ chi hội kế hoạch tài chính mục tiêu quản lý và qui chế quản lý 7
- Bước Họp với Đối tượng Nội dung Tài liệu Kết quả Ghi Chú VI Đại Hội chi hội Đảng Uỷ, HĐND, UBND, Báo cáo hoạt động Các văn bản Thông qua: Nửa ngày MTTQ, Hội nông dân; Hội nghề cá và kế thông qua tại Kế hoạch tổng thể Hội Phụ nữ, hoạch nhiệm kỳ của cuộc họp V Điều lệ chi hội nghề cá Công an, Thanh niên; chủ tịch Hội nghề cá Các quy chế quản lý của chi Đại diện Tỉnh Hội, Điều lệ chi hội nghề hội Đại diện Hội nông dân huyện, cá, Đại diện Phòng NNPTNT Các quy chế quản lý Bầu được: huyện; của chi hội, BCH chi hội Đại diện Sở Thuỷ sản, Bầu BCH chi hội (Phó) CT Hội nghề cá Đại diện IMOLA, Bầu (Phó) CT Hội nghề Ban kiểm tra Hội viên chính thức Chi hội, cá Số lượng: 60 người Bầu Ban kiểm tra VII Cộng đồng lập Trưởng thôn Lập kế hoạch chung Thu thập kế Kế hoạch phát triển nghề cá Một ngày kế hoạch chung Thành viên BCH hoạch tổng thể và và/hoặc NTTS Đại diện: thông tin hiện có; Các nhóm quản lý và những Bản đồ sử dụng Xác định đầu vào cho kế người sử dụng tài nguyên đất và đầm phá hoạch tổng thể hiện có Tỉnh hội UB xã Sở TS Phòng NNPTNT Huyện Số lượng – 30 4.0 ĐIỀU LỆ VÀ QUI CHẾ TỈNH VỀ GIẢI QUYẾT XUNG ĐỘT VÀ GIÁM SÁT CHO HỘI NGHỀ CÁ Các công cụ pháp lý mẫu (điều lệ mẫu và qui chế tỉnh về giải quyết xung đột và giám sát) cùng với bài chú thích của Anniken Skonhoft, Chuyên viên Luật, Vụ Luật Phát Triển FAO Rome soạn đều do Dự án IMOLA cung cấp cho báo cáo viên. Sau khi nghiên cứu Điều Khoản Công Việc, điều lệ mẫu và qui chế về giải quyết xung đột và giám sát mẫu, báo cáo viên có những nhận định sau để sau này cải thiện. 4.1 Điều lệ mẫu Điều 3 – Mục tiêu Có thể đưa vào mục tiêu thứ năm “qui chế quản lý” và như vậy mục tiêu này đọc thành “Làm cơ quan quản lý trong quyền hạn cho phép, với quyền và nhiệm vụ qui định tại luật pháp quốc gia, tỉnh và địa phương, và theo đó, thông qua và thực hiện các biện pháp và qui chế quản lý nghề cá và nuôi trồng thuỷ sản”. Khái niệm “biện pháp quản lý” nên hiểu là những phương pháp và quá trình chứ không nên hiểu là các qui chế quản lý. Điều 4 Hội viên Điều 4 của điều lệ hạn chế hội viên vào những những ai trên 18 tuổi và có tham gia vào nghề cá hoặc NTTS trong một thôn nhất định của một xã nhất định. Nói cách khác, điều này định nghĩa hội viên của Hội Nghề Cá. Định nghĩa hội viên này mang tính cách loại trừ hơn bao quát và ngăn những người sử dụng tài nguyên khác trở thành thành phần của hội. Mục tiêu ban đầu của việc thiết lập Hội Nghề Cá là phân quyền quản lý và điều chỉnh những chiến lược đồng quản lý để quản lý nghề cá ở đầm phá. Những hoạt động đồng quản lý cần một mức độ hợp tác và tham gia nhất định giữa các thành phần; vì vậy, quản lý tùy thuộc rất nhiều vào hành động và tương quan của cộng đồng người sử dụng tài nguyên, vào những thiết chế nghề cá và tổ chức nhà nước. Nếu tính đến mục đích của qui chế gần đây về việc triển khai đồng quản lý qua các Hội Nghề Cá thì cần phải có nhiều hợp tác và tham gia của các bên vì qui chế này ngoài điều khoản này ra thì không còn chỗ nào qui định việc các thành phần sử dụng tài nguyên khác trở thành hội viên và đối tác 8
- của hội nghề cá. Cũng nên xét một cơ quan có thực hiện chức năng thành công không là tùy có thực hiện các qui chế hay không, tùy chi phí thực hiện và tính hiệu quả của các chế tài (sanctions). Điều 5 – Quyền và nhiệm vụ của hội viên Những mục sau chúng tôi đề nghị đưa vào quyền và nhiệm vụ của hội viên. Khoản 1 của quyền và nhiệm vụ của hội viên có thể sửa như sau ‘Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về thủy sản, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; bảo vệ và sản xuất bền vững tài nguyên thủy sinh (thay cho tái tạo nguồn lợi thủy sinh) và bảo vệ môi trường’. Thêm “Chấp hành và hỗ trợ thực hiện các qui chế quản lý’ làm khoản 9 của quyền và nhiệm vụ hội viên. Điều 12 – Chức năng (của Đại Hội) Khoản 7 có thể điều chỉnh thành ‘Thông qua hoặc sửa đổi các qui chế và biện pháp quản lý theo như qui định trong các qui chế thuỷ sản và nuôi trồng thuỷ sản cấp quốc gia, cấp tỉnh và cấp địa phuơng; Điều 15 – Chức năng (của Ban Chấp Hành) Khoản 6 có thể điều chỉnh thành ‘Lập các kiến nghị lên Đại Hội về việc thông qua hoặc chỉnh sửa các biện pháp và qui chế quản lý theo như qui định trong qui chế quốc gia và tỉnh về thuỷ sản và nuôi trồng thuỷ sản’. Thêm ‘Nâng cao nhận thức cho hội viên về phát triển nghề cá và nuôi trồng thủy sản bền vững’ thành khoản 14 của mục Chức năng (Ban Chấp Hành). Điều 19 – Thành phần và nhiệm kỳ (của Ban Kiểm Tra) và Điều – 20 Chức năng của Ban Kiểm Tra Có một cơ chế trách nhiệm giải trình là một trong những điều kiện thành công của đồng quản lý nghề cá. Về trách nhiệm giải trình thì điều lệ mẫu có giải thích chức năng của Ban Kiểm Tra là giám sát chức năng và hoạt động của Hội Nghề Cá, và nhân đó khuyến khích quá trình đồng quản lý. Điều lệ mẫu viết cụ thể Ban Kiểm Tra sẽ gồm ba thành viên do Đại Hội bầu chọn làm trong nhiệm kì một năm. Cần phải nói rõ là ‘không có thành viên Ban Chấp Hành nào được chỉ định vào Ban Kiểm Tra’ vì chỉ định như vậy sẽ tạo nên xung đột về lợi ích. Thành viên Ban Kiểm Tra nên là người thuộc về các thành phần khác trong quá trình đồng quản lý. Điều 23 – Nguồn tài chính Khoản 3 của Nguồn tài chính có thể điều chỉnh thành ‘trợ cấp của chính phủ hoặc chính quyền địa phương, hỗ trợ của các tổ chức quốc tế hoặc phi chính phủ và các nhà hảo tâm’. Thêm ‘Nhận một phần chia sẻ từ các khoản phạt vi phạm qui chế quản lý.’ Điều 24 – Sử dụng các khoản tiền Thêm ‘Nâng cao nhận thức cho hội viên về phát triển nghề cá và nuôi trồng thủy sản bền vững’. 4.2 Qui chế tỉnh về giải quyết xung đột và giám sát Điều 3 trong Chương 2 – Giám sát của Qui chế tỉnh về giải quyết xung đột và giám sát cho các hội nghề cá địa phương như sau ‘Các Hội Nghề Cá địa phương chịu trách nhiệm giám sát tất cả hoạt động thuỷ sản và nuôi trồng thuỷ sản trong vùng thẩm quyền của Hội.’ 9
- Mục đích của giám sát là đảm bảo các hoạt động đánh bắt và nuôi trồng được tiến hành theo đúng luật pháp thuỷ sản và nuôi trồng thuỷ sản, và ngăn chặn các hành vi vi phạm luật pháp này. Biện pháp chế tài trong trường hợp phát hiện một hoạt động có thể đưa tới vi phạm là nhanh chóng ngăn chặn hoạt động phi pháp đó bằng cách vô hiệu hóa, cảnh cáo hoặc tịch thu ngư cụ và dụng cụ. Việc một hội viên Hội đang đi tuần tra tịch thu ngư cụ có thể là một vấn đề rất nhạy cảm, và có thể việc này đòi hỏi can thiệp của cán bộ cưỡng chế luật. Nếu hội viên đó không thể ngăn hoạt động phi pháp thì hoạt động này nên báo cho các cán bộ cưỡng pháp luật để tịch thu hơn là tự thực hiện. Tất cả hội viên nên chịu trách nhiệm giám sát, trong khi cưỡng chế nên là trách nhiệm của UBND xã và công an xã. Hơn nữa, qui chế mẫu không qui định mức phạt nào làm biện pháp chế tài. Nên có mức phạt cho những vi phạm qui chế và nên có cơ chế cho Hội nghề cá nhận một phần của khoản tiền thu phạt. 10
- 5.0 ĐỀ XUẤT VÀ NHẬN ĐỊNH VỀ VAI TRÒ CỦA CÁC CẤP QUẢN LÝ XÃ, HUYỆN VÀ TỈNH ĐỂ ĐẢM BẢO ĐỒNG QUẢN LÝ THỦY SẢN THÀNH CÔNG Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Đồng quản lý là một khái niệm rộng bao gồm nhiều phương thức quản lý có người sử dụng hay chủ tài nguyên tham gia vào quá trình quản lý. Những phương thức đó sẽ có nhiều mức độ can thiệp và tham gia của các cơ quan chính phủ làm đối tác. Do vậy, các hoạt động đồng quản lý cần một mức độ hợp tác và tham gia nhất định giữa các đối tác, vì đó, thành tích quản lý tùy thuộc nhiều việc làm và tương quan giữa nhóm/cộng đồng sử dụng tài nguyên và tùy thuộc tổ chức thủy sản và cơ cấu nhà nước có tại chỗ. Theo điều 4 của Qui Chế Quản Lý Đầm Phá, Hội Nghề Cá cấp địa phương là “các tổ chức xã hộinghề nghiệp” và các hội này hoạt động do Đảng Cộng Sản và chính quyền xã lãnh đạo, Sở Thủy Sản và Phòng NNPTNT Huyện hỗ trợ, và hội nghề cá cấp cao hơn, tức là Tỉnh Hội, hướng dẫn. Do vậy, các tổ chức này trở thành “đối tác trực tiếp” của đồng quản lý và những đề xuất/nhận xét sau liên quan tới các đối tác trên. · Những điều kiện ảnh hưởng đến đồng quản lý thành công có thể áp dụng cho ba cấp khác nhau: tổng cộng đồng (the supracommunity), cộng đồng và cá nhân (Pomeroy và những người khác, 2001). Cấp tổng cộng đồng thì những yếu tố thành công chính là có hay không có một chính sách định nghĩa quyền sử dụng đối với thủy sản, có hay không có một nhân tố thay đổi ngoại lai để khởi đầu quá trình đồng quản lý. Trong trường hợp này, dự án IMOLA đóng vai trò nhân tố thay đổi ngoại lai đó, nhân tố này tài trợ và hỗ trợ thành lập các Hội Nghề Cá cho đồng quản lý nghề cá. Cấp cộng đồng thì ranh giới, hội viên nhóm, quyền sở hữu và mục tiêu quản lý cần phải định nghĩa rõ ràng, còn lãnh đạo địa phương, hỗ trợ của chính phủ, sự tham gia của cộng đồng và nguồn tài chính bền vững là những điều kiện thiết yếu cho thành công. Cuối cùng, cấp cá nhân thì cần phải có động lực cho người tham gia cân nhắc chi phí và lợi ích. · Do vậy, muốn hữu ích thì xem xét các điều kiện thành công đồng quản lý nghề cá hiện có tại nhiều xã ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế để xem những “đối tác trực tiếp” ở cấp xã và cấp tỉnh có thể đóng góp cách nào hữu hiệu nhất để đảm bảo thành công của đồng quản lý. Đồng quản lý thành công không cần thiết luôn luôn phải thỏa mãn tất cả điều kiện, nhưng thông thường thì, càng thỏa mãn nhiều điều kiện chừng nào thì cơ hội thành công đồng quản lý lớn chừng đó. (Pomeroy và những người khác, 2001). Các điều kiện đồng quản lý thành công thủy sản ở các xã đầm phá của Tỉnh Thừa Thiên Huế Điều kiện Có/không Hiện trạng/ghi chú có 1 Chính sách và pháp luật ủy Có Nghị định về thủy sản đã thông qua. Nhiều quyền người chưa biết. 2 Nhân tố bên ngoài có tác động Có Dự án IMOLA tham gia nhiều. Khi dự án kết đến thay đổi thúc thì sao? 3 Phân vùng thích hợp và ranh Không có Các ranh giới xác định chưa rõ lắm. Chưa có giới đã xác định rõ ràng điều kiện loại trừ hoặc quyền sở hữu rõ ràng 4 Định nghĩa hội viên rõ ràng. Có Những ai tham gia vào đánh bắt và NTTS là hội viên. Không có chỗ cho những người sử dụng tài nguyên khác dự phần vào. 5 Liên kết cộng đồng/nhóm Cần tìm hiểu 6 Tất cả thành phần chịu ảnh Không có Không phải tất cả hội viên cộng đồng đều dự hưởng có dự phần vào các phần vào. Những người sử dụng tài nguyên quyết định quản lý. khác cũng nên tham gia. 7 Lãnh đạo địa phương thích hợp Có Có các nhà lãnh đạo xã/thôn 8 Chuyển giao quyền lực, xây Ở mức độ IMOLA hỗ trợ nâng cao năng lực và cộng đồng dựng năng lực và chuẩn bị xã nào? tham gia. (Chuyển giao quyền lực tùy thuộc vào hội bao nhiều quyền được chuyển giao cho cộng đồng.) 9 Tổ chức cộng đồng Có Đang tiến hành. IMOLA và Sở TS hỗ trợ 10 Hỗ trợ lâu dài cho chính quyền Có Có hỗ trợ của các Ban Ngành Thủy Sản 11
- địa phương 11 Quyển sở hữu đối với tài Có?? Các qui chế mới đảm bảo quyền sử dụng? nguyên Quyền sở hữu đối với nghề cá đã định nghĩa hay giao rõ ràng cho người sử dụng tài nguyên chưa? 12 Nguồn tài chính đủ và bền Không Hiện nay các nguồn này là do IMOLA hỗ vững trợ. Chưa có kế hoạch thay thế sau IMOLA 13 Tinh thần sở hữu cộng đồng Không Chưa có mục tiêu do các bên liên quan cùng đối với quá trình đồng quản lý xây dựng 14 Trách nhiệm giải trình Có Điều lệ mẫu có bao gồm Ban Kiểm Tra để đảm bảo trách nhiệm giải trình. 15 Cơ chế quản lý xung đột Có Có qui chế mẫu về việc giải quyết xung đột 16 Mục tiêu quản lý rõ ràng Không Cần xây dựng 17 Thực hiện qui chế quản lý Không Cần hình thành và thực hiện 18 Cấu trúc thúc đẩy cá nhân Có Có động cơ thúc đẩy Chính quyền Tỉnh/Huyện/Xã và người sử dụng tài nguyên tham dự vào đồng quản lý. Nguồn các chỉ số: (Pomeroy và những người khác, 2001). · Có một số điều kiện thành công của đồng quản lý tìm thấy ở các xã ven biển Tỉnh Thừa Thiên Huế. Điều quan trọng là có một chính sách và qui chế chuyền năng lực và hội viên Hội Nghề Cá định nghĩa rõ ràng, qui chế mẫu bảo đảm trách nhiệm giải trình và giải quyết xung đột, và một nhân tố thay đổi ngoại lai (dự án IMOLA), hỗ trợ lâu dài của chính quyền, và động cơ cho các cá nhân tham dự vào quá trình. Tuy nhiên, có những điều kiện khác hiện chưa có, và do vậy kết quả đồng quản lý có thể chỉ ở mức độ giới hạn. Những “đối tác trực tiếp” nên đảm bảo thỏa mãn những điều kiện thành công sẽ thảo luận dưới đây. · Mặc dù có qui chế để phân quyền quản lý tài nguyên thủy sản đầm phá cho người sử dụng tài nguyên, nhiều cộng đồng vẫn chưa nhận thức được quyền và trách nhiệm của họ có được do qui chế. Sở Thủy Sản cùng với Tỉnh Hội Nghề Cá qua các dự án phát triển, tổ chức phi chính phủ ở các xã, UBND xã và trưởng thôn nên sắp xếp cho các cộng đồng nghề cá và nuôi trồng thủy sản nhận thức được các qui chế mới và trách nhiệm và quyền họ có được do qui chế mới. Có thể sử dụng tờ rơi tại các cộng đồng thôn cho mục đích này. · Nếu không thấy trước được lợi ích thiết thực thì thành viên cộng đồng ngại dành thời gian và công sức cho đồng quản lý nghề cá. Chủ yếu là họ có thể nhận ra có thể giảm thiểu đánh bắt phi pháp nhờ đồng quản lý. Tuy nhiên, mục tiêu chính của họ trong đồng quản lý cũng là gia tăng hay duy trì sản lượng. Mặc dù thành viên cộng đồng thường tin là đồng quản lý nghề cá sẽ giúp giữ gìn trữ lượng cá để đảm bảo đánh bắt bền vững, nhưng nếu trữ lượng hiện tại vẫn chưa biết được thì không thể xác định mục tiêu giữ gìn trữ lượng có thể thành tựu được ở mức độ nào hay không. Do vậy, để có đồng quản lý thành công thì quan trọng là phải xác định trữ lượng hiện tại. Sở TS nên nắm lấy vai trò trong quá trình đánh giá này nhờ một nhân tố thay đổi ngoại lai. Hoặc dự án IMOLA cũng có thể hoàn thành mục tiêu này trong pha hai. · Sở TS và Tỉnh Hội cùng các ban ngành liên quan có tham gia vào nghiên cứu, giáo dục và quản lý nghề cá và NTTS nên giúp đỡ cho các Hội Nghề Cá có đủ thông tin cần thiết để thành lập và triển khai các qui chế quản lý vùng đánh bắt và các biện pháp quản lý. Những thông tin đó có thể gồm qui định về kích thước mắt lưới, kích thước cực tiểu và cực đại hiệu quả nhất, công nghệ mới về các ngư cụ thân thiện môi trường, đường di cư của cá, bãi đẻ và vùng sinh dưỡng, các phương pháp quản lý tối ưu trong nuôi tôm và NTTS trong vùng nước kín, v.v. Không chỉ qui định mắt lưới tối thiểu để ngăn chặn tác động tiêu cực đối với trữ lượng cá mà cả mắt lưới cực đại được phép sử dụng cũng quan trọng không kém. Nếu không, một thời gian sau khi triển khai đồng quản lý thì thành viên trong cộng đồng nhận ra là đánh bắt trái phép đã giảm, nhưng sản lượng đánh bắt riêng biệt cũng giảm theo thời gian. Cho nên có thể họ thấy có ít lợi ích từ đồng quản lý vì đồng quản lý chưa đạt được một trong những mục tiêu chính của nó. Kinh nghiệm ở những nước khác 12
- cho thấy kích thước mắt lưới lớn cũng có thể gây hại cho trữ lượng cá vì lưới loại đó bắt cá lớn, cá đẻ; cũng ảnh hưởng đến trữ lượng. Do vậy, để triển khai biện pháp quản lý đối với đánh bắt trái phép để giữ gìn trữ lượng cá, thì ngoài những điều khác ra, kiến thức về những thông tin kĩ thụât đã được khoa học xác minh như kích thước mắt lưới lớn được phép sử dụng cũng nên cho Hội Nhgề Cá biết. · Vì qui chế mới có ý định giảm tình trạng khai thác quá mức tài nguyên đầm phá nhờ các hội nghề cá cấp địa phương (bằng phương pháp đồng quản lý) nên cần có một kế hoạch quản lý và bảo tồn đầm phá tổng thể được mọi người hiểu đúng đắn. Sở Thủy Sản nên nhắc cho Ban Quản Lý Dự án Sông Hương đưa nhu cầu này thành một nhu cầu ưu tiên để tìm kiếm hỗ trợ của các cơ quan bên ngoài hoặc nên chủ động sắp xếp hỗ trợ bên ngoài để xây dựng được một kế hoạch có xác định các vùng bảo tồn và quản lý. · Một trong những trở ngại đối với đồng quản lý Thủy Sản ở đầm phá Thừa Thiên Huế có liên quan đến ranh giới của tài nguyên cần quản lý. Không có các ranh giới phân định rõ ràng tài nguyên cần quản lý có thể đưa tới các khó khăn đối với việc xác định người trong vùng và ngoài vùng. Do vậy, có thể phát sinh tình trạng thiếu kiểm soát đối với việc tiếp cận quá tải, giới hạn vai trò người sử dụng tài nguyên có thể thực hiện rất hiệu quả trong một số hoạt động quản lý nhất định (như kiểm soát mức độ khai thác trong nghề cá), và hạn chế người sử dụng tài nguyên tham gia vào quá trình đồng quản lý. Qui Chế Quản Lý Đầm Phá phân quyền sở hữu và quyền quản lý cho một nhóm người sử dụng đã xác định như hội viên Hội Nghề Cá, có thể qui chế này đã có ý xác định ranh giới đối với tài nguyên và bảo đảm quyền sở hữu và tính pháp lý của nghề cá đầm phá. Có những khó khăn thực tiễn trong việc phân định ranh giới cho các đơn vị nhỏ hơn như thôn. Tuy nhiên, nên có các ranh giới dễ nhận biết giữa các xã. Cấp xã có thể là cấp độ đồng quản lý tốt vì những tính chất vật lý và sinh học của một nghề cá không cho phép đồng quản lý nhỏ lẻ vì cá không bị giới hạn bởi ranh giới địa lý. Do vậy, nỗ lực đồng quản lý với các biện pháp quản lý tương tự trong một vùng lớn hơn sẽ dễ hiệu quả hơn và “các đối tác trực tiếp” nên thỏa thuận để phân định ranh giới giữa các xã và khuyến khích đồng quản lý nghề cá trên cấp xã. · Cấp ra quyết định càng cao chừng nào thì đồng quản lý càng ít phụ thuộc vào người sử dụng bấy nhiêu. Do vậy, “các đối tác trực tiếp” nên có vai trò hợp tác trong xây dựng mô hình đồng quản lý và triển khai nó, trong đó có cả xây dựng mục tiêu quản lý và qui chế quản lý. Việc xây dựng mục tiêu quản lý và qui chế quản lý cùng với các bên liên quan sẽ tạo ra tinh thần sở hữu nghề cá đầm phá. Nếu không, các bên liên quan khác nhau sẽ có những mục tiêu khác nhau đối với nghề cá đầm phá, và những mục tiêu khó đạt được có nguy cơ đưa đến thất vọng trong quá trình đồng quản lý. Hơn nữa, Sở TS nên đảm bảo Tỉnh Hội liên hệ trực tiếp với Hội Nghề Cá địa phương và đảm bảo không có tầng lớp quản lý phụ nào giữa Tỉnh Hội và Hội Nghề Cá địa phương về cấu trúc chức năng. · Qui Chế Quản Lý Đầm Phá qui định việc UBND Tỉnh phân quyền quản lý cho các chi Hội Nghề Cá qua UBND Huyện, bằng cách trao cho họ “quyền đánh bắt” và thông qua “các biện pháp quản lý”. Tuy nhiên, những “quyền đánh bắt” (theo qui định tại điều 13 của qui chế này) và “biện pháp quản lý” này (theo qui định tại điều 11 của qui chế này) chủ yếu là để bảo vệ môi trường đầm phá và ngăn chặn đánh bắt trái phép. Không rõ có phải “quyền đánh bắt” được trao cho chi Hội Nghề Cá này có phải là quyền ước định tài nguyên (resource estimation) và phân định tài nguyên (resource allocation) không. Theo điều 13 của qui chế thì “quyền đánh bắt” là quyền cho phép chi Hội Nghề Cá quản lý nghề cá đầm phá theo cách sau: “UBND Tỉnh ủy quyền cho UBND các huyện có vùng đầm phá cấp quyền khai thác thủy sản cho các tổ chức ngư dân cấp thôn, xã, trong vùng mặt nước cụ thể thuộc địa bàn quản lý trên cơ sở số lượng, chủng loại ngư cụ, mùa vụ và đối tượng đánh bắt. Quyền khai thác thủy sản trên vùng nước đầm phá bao gồm các quyền hạn và trách nhiệm ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm pháp luật thủy sản, trách nhiệm bảo vệ ngư trường, phát triển nguồn lợi thủy sản, trách nhiệm bảo đảm luồng tuyến giao thông thủy, trách nhiệm phòng chống suy thoái môi trường vùng nước và nghĩa vụ thuế cho Nhà nước.” Điều 11 của Qui Chế qui định Chi Hội Nghề Cá có quyền thông qua các biện pháp quản lý: 13
- Nhà nước khuyến khích Chi hội Nghề Cá cấp cơ sở xây dựng “qui chế tự quản” trên cơ sở pháp luật Nhà nước, để cụ thể, chi tiết hóa các qui định của cộng đồng, nhằm bảo vệ ngư trường, nguồn lợi thủy sản và một số vấn đề liên quan: môi trường vùng nước, giao thông thủy nội địa, quản lý thuế khai thác thủy sản, v.v. Nếu việc ước định tài nguyên và phân định tài nguyên không nằm trong tầm “quyền đánh bắt” phân cho người dân, thì quyền lực ra quyết định về những khía cạnh quản lý này thuộc về các cấp độ cao hơn và do vậy, đồng quản lý ít dựa vào người sử dụng tài nguyên hơn. Vì vậy, trong việc ra các quyết định liên quan đến ước định tài nguyên và phân định tài nguyên cần phải có các “đối tác trực tiếp” trong đồng quản lý này đóng vai trò hợp tác hơn với người sử dụng tài nguyên. Theo cách này thì các “đối tác trực tiếp” nâng người sử dụng tài nguyên lên thành các nhà đồng quản lý tài nguyên, nhờ đó mà chia sẻ được quyền lực và cân bằng quyền và trách nhiệm. · Qui chế giải quyết xung đột mẫu không có qui định chế tài nào, chẳng hạn như tiền phạt vi phạm các qui chế quản lý. Các “đối tác trực tiếp” nên thảo luận với các Hội Nghề Cá để áp đặt chế tài như tiền phạt và phương thức thực hiện và phân chia tiền thu phạt. Đó sẽ là một nguồn sinh quĩ cho Hội Nghề cá để hỗ trợ các chi phí hành chính và thực hiện luật. Cần phải có các khoản sinh thu nhập cho Hội Nghề Cá để duy trì bền vững các hoạt động đồng quản lý. 6.0 CÁC HỘI THẢO TẬP HUẤN 6.1 Hội thảo tập huấn xác định mục đích, mục tiêu và qui chế quản lý Mục tiêu Mục tiêu chính của hội thảo tập huấn xác định mục đích, mục tiêu và qui chế quản lý là xây dựng năng lực cho cộng đồng thôn, hội viên Tỉnh Hội Nghề Cá và cán bộ kĩ thuật IMOLA thực hiện phương pháp cùng tham gia để hỗ trợ các thành viên Hội Nghề Cá tương lai xác định mục đích, mục tiêu và qui chế quản lý cho Hội Nghề Cá của họ. Chúng tôi có ý định để phương pháp cùng tham gia sử dụng trong hội thảo tập huấn nhân này cho viên kĩ thuật IMOLA sử dụng để hỗ trợ các cộng đồng thôn xác định mục đích, mục tiêu và qui chế quản lý tại các thôn. Tham dự Hội thảo tập huấn tổ chức tại xã Quảng Công có tổng cộng 15 người gồm hộ viên của hai Chi Hội Nghề Cá xã Quảng Công, hội viên một Chi Hội Nghề Cá xã Hải Dương, Phó CT UBND xã Hải Dương, Chuyên viên NTTS và đại diện TT Thúc Đẩy xã Quảng Công đến tham dự. Có một nhược điểm lớn là sự thiếu cân bằng giới nghiêm trọng, trong tất cả người tham dự chỉ có một là nữ. Nhân viên kĩ thuật IMOLA nhận được tập huấn tại hội thảo. Phương pháp sử dụng trong tập huấn Các nhóm xây dựng các phát biểu và xếp thứ tự các phát biểu đó, sau đó đạt đồng thuận với nhóm chính về các mục đích quản lý và mục tiêu quản lý; sau đó dựa trên các kết quả có được để xây dựng mục đích quản lý và mục tiêu quản lý. Do hội thảo bắt đầu trễ nên không có đủ thời gian quan sát toàn bộ quá trình xây dựng qui chế quản lý. Tuy nhiên, chúng tôi đã giải thích qui trình phương pháp xây dựng các phát biểu và xếp hạng và xây dựng đồng thuận cho các nhóm. Trọng tâm đặt vào cho các nhóm là nên xác định thông tin pháp lý và kĩ thuật cần thiết để triển khai từng qui chế vùng đánh bắt và thảo luận xem thành phần nào chịu trách nhiệm cung cấp thông tin này và nguồn các thôn tin này nằm ở đâu. Kết quả của hội thảo cùng tham gia Các nhóm phát biểu kỳ vọng về việc phát triển môi trường đầm phá đến 2017 Nhóm 1: 14
- Đầm phá được quản lý tốt về mặt môi trường vào năm 2017. Sinh kế cải thiện và có lợi ích kinh tế từ tài nguyên đầm phá Môi trường đầm phá không có chất ô nhiễm Nhóm 2: Phát triển thủy sản có qui hoạch ở đầm phá Môi trường đầm phá không có chất ô nhiễm Hội nghề cá hoạt động có hiệu quả cho quản lý đầm phá Nhóm 3 Nghề cá và công nghiệp NTTS đầm phá phát triển bền vững Môi trường đầm phá không có chất ô nhiễm Tài nguyên thủy sản quản lý bền vững ở đầm phá Xếp thứ tự ưu tiên các phát biểu · Phát triển thủy sản có qui hoạch ở đầm phá · Môi trường đầm phá không có chất ô nhiễm · Sinh kế cải thiện và có lợi ích kinh tế từ tài nguyên đầm phá · Tài nguyên thủy sản quản lý bền vững ở đầm phá · Hội nghề cá hoạt động có hiệu quả cho quản lý đầm phá Phát biểu đã được đồng thuận là mục đích quản lý · Một đầm phá quản lý tốt về mặt môi trường và tài nguyên thủy sản phát triển bền vững để cải thiện sinh kế và lợi ích kinh tế cho cộng đồng Phát biểu của các nhóm về những điều họ muốn có ở môi trường đầm phá để đạt được mục đích quản lý đến 2017 đã đồng thuận trên đây. Nhóm 1 Tái tạo tài nguyên đã suy thoái và cải thiện các tác động tiêu cực đối với môi trường Cộng đồng tham gia NTTS hiểu rõ các qui chế thủy sản Ngăn chặn tình trạng khai thác quá mức tài nguyên Các qui chế thủy sản thực thi đúng cách Chất thải vào môi trường đầm phá có xử lý Nhóm 2 Bảo đảm thông thoáng giao thông đường thủy Môi trường đầm phá hoàn toàn vắng bóng nghề khai thác trái phép Các qui chế thủy sản thực thi đúng cách Nhóm 3 Các qui chế thủy sản thực thi đúng cách Phân vùng quản lý và bảo tồn Phân vùng theo nghề Sắp xếp lại ngư cụ để giảm áp lực Xếp thứ tự ưu tiên các phát biểu 15
- · Các qui chế thủy sản thực thi đúng cách · Phân vùng quản lý và bảo tồn · Phân vùng theo nghề · Chất thải vào môi trường đầm phá có xử lý Các mục tiêu quản lý đã có đồng thuận · Thực thi qui chế quản lý vùng đánh bắt để ngăn chặn hoặc giảm thiểu các hoạt động đánh bắt trái phép, · Xác định và phân vùng sinh sản, vùng sinh dưỡng và bảo tồn tài nguyên cá để quản lý nghề cá hiệu quả · Sắp xếp lại ngư cụ và xác định vùng theo nghề để giảm áp lực đánh bắt · Xử lý chất thải NTTS vào môi trường đầm phá và khuyến khích các hoạt động quản lý ưu việt trong NTTS 6.2 Hội thảo tập huấn cho nhân viên kĩ thuật dự án IMOLA đánh giá nông thôn nhanh và các công cụ có cộng đồng cùng tham gia để thu thập và ghi chép thông tin, giám sát và đánh giá các hoạt động của nhóm cộng đồng. Mục tiêu Mục tiêu chính của tập huấn là xây dựng năng lực cho nhân viên kĩ thuật của IMOLA thực hiện và tập huấn lại cho hội viên Hội Nghề Cá cách thu thập thông tin phục vụ qui hoạch và tự giám sát và đánh giá hoạt động của họ, giúp hoàn thành tốt hơn các mục đích và mục tiêu, nhờ đó mà đảm bảo được tính bền vững. Những người tham dự cũng được tập huấn về các tiêu chí sử dụng để đánh giá tính thích hợp của các vùng để thành lập các Hội Nghề Cá cho đồng quản lý thủy sản và các điều kiện cần thỏa mãn để đảm bảo đồng quản lý thủy sản thành công. Tham dự Hội thảo diễn ra trong một ngày tại văn phòng dự án IMOLA và tất cả nhân viên kĩ thuật đều tham gia Phương pháp sử dụng trong tập huấn Chúng tôi giới thiệu sáu công cụ Đánh Giá Nông Thôn Nhanh sau và bốn công cụ cùng tham gia để tự giám sát và đánh giá cho đội ngũ kĩ thuật, có trình bày ví dụ rất cụ thể với Việt Nam. Chúng tôi cũng tập huấn cho nhân viên cách xây dựng và duy trì sổ ghi chép thôn để thu thập thông tin phục vụ qui hoạch phát triển, tài liệu trình bày qui trình và ví dụ đều phát cho các nhân viên này. Các công cụ đánh giá nông thôn nhanh (Phụ lục I) · So sánh lịch sử · Vẽ bản đồ · Sơ đồ lát cắt · Bảng · Lịch mùa vụ · Tạo mô hình tài nguyên sinh học mẫu Các công cụ cùng tham gia để giám sát và đánh giá (Phụ lục II) . · Tự giám sát và đánh giá hoạt động của các nhóm công tác · Giám sát và đánh giá các bên tham gia trong phát triển NTTS hộ 16
- · Giám sát các thay đổi lớn để đánh giá tác động · Biểu đồ chu chuyển tài nguyên ‘trước’ và ‘sau’ để đánh giá tác động của các chiến lược sinh kế Các tiêu chí lựa chọn vùng thích hợp để thành lập các Hội Nghề Cá (phụ lục III) Dựa trên các điều kiện chủ yếu trong đồng quản lý thủy sản do Ostrom (1990, 1992) và Pinkerton (1989) đề xuất, tham dự viên được tập huấn cách thực hiện đánh giá ban đầu môi trường hoặc các điều kiện hiện có có thể đưa tới quản lý thủy sản dựa vào cộng đồng thành công. Mỗi điều kiện chủ yếu áp dụng trong đánh giá được đo theo thang Likert (1 tới 5). Dựa vào quan sát ở thực địa và thảo luận với vài người và hộ chủ đạo, đánh giá viên sẽ đưa ra phán đoán. Nhờ đánh giá môi trường/điều kiện hiện có cho quản lý thành công mà có thể xác định được các hành động để bổ sung những thiếu sót. Chúng tôi giới thiệu một bảng câu hỏi đơn giản dùng làm hướng dẫn đánh giá điều kiện chính, tinh thần đoàn kết nhóm/cộng đồng; tinh thần đoàn kết này chúng tôi có định nghĩa theo. Các điều kiện cần thỏa mãn để đảm bảo đồng quản lý thủy sản thành công (Phụ lục IV) Hội thảo có thực hiện một bài thực tập để đánh giá mức độ có mặt của các điều kiện thành công của đồng quản lý tại các xã của dự án. Nhờ đánh giá môi trường/điều kiện hiện có cho quản lý thành công mà có thể xác định được các hành động để bổ sung những thiếu sót. Kết quả của bài thực tập này được dùng làm cơ sở để đề xuất hoạt động cho các cấp quản lý xã, huyện và tỉnh để đảm bảo đồng quản lý thủy sản thành công. (xem phần 5.0) 7.0 ĐỀ XUẤT THÀNH LẬP HỘI NGHỀ CÁ VÌ MỤC ĐÍCH ĐỒNG QUẢN LÝ NGHỀ CÁ THÀNH CÔNG CHO NHÂN VIÊN KĨ THUẬT DỰ ÁN IMOLA VÀ CÁC TRUNG TÂM THÚC ĐẨY ĐÓNG TẠI XÃ Để cộng đồng người sử dụng tài nguyên (đại diện là Hội Nghề Cá) làm đối tác hoặc đồng quản lý trong quản lý tài nguyên thủy sản, cần phải bảo đảm Hội Nghề Cá được củng cố và nâng cao năng lực đủ để đóng vai trò của người đồng quản lý tài nguyên thủy sản. Do vậy, nâng cao năng lực cho cộng đồng nghề cá trở thành bức thiết cho phương pháp đồng quản lý thủy sản thành công. Cụm từ ‘nâng cao năng lực’ có nghĩa là tạo năng lực cho cộng đồng nghèo để tăng sức mạnh cho họ, cho họ tự tin để sử dụng tài nguyên của chính họ và giúp đỡ của các tổ chức đối tác khác để hoàn thành mục đích thành công trong phát triển. Theo hướng đó, nhân viên kĩ thuật của Nhóm Xã Hội Dự án IMOLA và Các Trung Tâm Thúc Đẩy có thể có vai trò trong xây dựng năng lực cho hội viên Hội Nghề Cá. 7.1 Những hoạt động theo sau tập huấn cho nhân viên kĩ thuật dự án IMOLA. Sau đây là đề xuất những hoạt động theo sau tập huấn cho nhân viên kĩ thuật dự án IMOLA để củng cố các hoạt động Hội Nghề Cá. · Hỗ trợ xây dựng năng lực cho các Hội Nghề Cá bằng cách hỗ trợ quá trình cùng tham dự do chuyến công tác này phác ra để xác định mục đích lớn, mục tiêu quản lý và qui chế quản lý của Hội Nghề Cá dựa vào các vấn đề địa phương. Đây là đòi hỏi chính cho một Hội Nghề Cá đi vào hoạt động. Cần chú ý cân bằng giới trong thành phần tham gia vì nữ có thể hiểu ‘quản lý’ khác với đàn ông. · Bước đầu tiên để hỗ trợ xây dựng năng lực cho Hội Nghề Cá xây dựng các kế hoạch phát triển NTTS và nghề cá cấp thôn là biên soạn sổ ghi chép cấp thôn. Thông tin ghi được trong sổ này sẽ giúp ích rất nhiều cho quá trình các bên cùng tham dự biên soạn kế hoạch phát triển NTTS và nghề cá cấp thôn. Kế hoạch phát triển NTTS và nghề cá cấp thôn sẽ giúp xác định được các cơ hội sinh kế chuyển đổi cũng như sắp xếp lại các ngư cụ. Hơn nữa, khi xem xét lại việc sắp xếp ngư cụ cố định theo qui chế mới và để đền bù những mất mát sinh kế do mất nghề đánh bắt thì việc xác định các sinh kế chuyển đổi là điều tiên quyết. 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn