intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo " Tổng quan về pháp luật thương mại Cộng hoà liên bang Đức "

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

301
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bộ luật thương mại (Handelsgesetzbuch) của CHLB Đức bao gồm một số quy định khác so với Bộ luật dân sự (Bürgerliches Gesetzbuch) - bộ luật cơ bản trong hệ thống luật tư của Đức. Những quy định về pháp luật thương mại trong Bộ luật này được xem như luật dân sự đặc biệt (luật tư đặc biệt) của các thương nhân, được áp dụng chỉ trong giao dịch giữa các doanh nghiệp. Khi xuất hiện thuộc tính thương mại thì các quy định pháp luật đặc biệt cũng như các tập quán thương mại chưa được chuẩn hoá...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo " Tổng quan về pháp luật thương mại Cộng hoà liên bang Đức "

  1. Tìm hiểu hệ thống pháp luật Cộng hoà Liên bang Đức ThS. Lª ThÞ Lîi * B ộ luật thương mại (Handelsgesetzbuch) của CHLB Đức bao gồm một số quy định khác so với Bộ luật dân sự (Bürgerliches Tại kì họp Quốc hội Đức ở Frankfurt am Main năm 1848, một quy định chung đã được ban hành. Quy định này bao hàm các yếu tố Gesetzbuch) - bộ luật cơ bản trong hệ thống luật thương gia và thống nhất nhiều quy định luật tư của Đức. Những quy định về pháp luật đơn lẻ khác liên quan đến lĩnh vực thương mại. thương mại trong Bộ luật này được xem như Một bước tiến nhằm thống nhất luật luật dân sự đặc biệt (luật tư đặc biệt) của các thương mại và luật biển được thực hiện năm thương nhân, được áp dụng chỉ trong giao dịch 1857 tại Nuremberg. Trên cơ sở dự thảo luật giữa các doanh nghiệp. Khi xuất hiện thuộc (một của Phổ, một của Áo) công việc soạn tính thương mại thì các quy định pháp luật thảo một bộ luật chung (Allgemeines Deutsches đặc biệt cũng như các tập quán thương mại Handelsgesetzbuch - ADHGB) được bắt đầu, chưa được chuẩn hoá sẽ có hiệu lực áp dụng. điều mà đã được hầu hết các bang của Đức Đặc điểm cơ bản của Bộ luật là có sự đề cao thực hiện từ năm 1861. Năm 1869 ADHGB rõ ràng quyền tự quyết cá nhân (Privatautonomie) được coi là luật của Liên đoàn Bắc Đức và năm 1871 tiếp tục có hiệu lực là luật của giữa các bên tham gia, nhằm tránh tình trạng hoàng gia. ADHGB là sự hỗn hợp từ hệ các quy định của pháp luật gây ra những hạn thống chủ quan và khách quan, mà một mặt chế hơn mức cần thiết các giao dịch kinh tế khởi điểm từ khái niệm thương gia (Điều 4) giữa các doanh nghiệp. và mặt khác đem đến sự áp dụng luật thương Bộ luật thương mại Đức đóng vai trò cốt mại đối với một số giao dịch nhất định cả lõi của pháp luật thương mại, nhằm tạo điều giữa những người không phải thương gia kiện và quy định các giao dịch được thực hiện (các điều 271; 307). ADHGB cũng bao hàm bởi các cá nhân và doanh nghiệp, chịu sự ràng một số quy định quan hệ pháp luật dân sự buộc bởi tính chất thương gia. mà thời đó chưa có trong xã hội. 1. Lịch sử ra đời của Bộ luật thương Trên cơ sở dự thảo năm 1895 và được mại Đức Quốc hội tiếp nhận ngày 07/04/1897, Bộ luật Tổng Luật đất đai cho các nước thuộc Phổ thương mại cho lãnh thổ Đức bắt đầu có hiệu năm 1794 (ALR) là văn bản quy phạm pháp lực ngày 01/01/1900. Những cải cách pháp luật đầu tiên có tính tổng quát trong lĩnh vực luật quan trọng đã trở nên cần thiết và do từ thương mại, thủ công và được coi là tổ tiên của ngày 01/01/1900 Bộ luật dân sự cũng bắt Bộ luật thương mại Đức. Trong phương pháp tiếp cận đã thấy phát triển ý tưởng luật thương * Giảng viên Khoa pháp luật kinh tế mại là luật đặc biệt của các thương gia. Trường Đại học Luật Hà Nội 84 TẠP CHÍ LUẬT HỌC - ĐẶC SAN 9/2011
  2. Tìm hiểu hệ thống pháp luật Cộng hoà Liên bang Đức đầu có hiệu lực nên nhiều phần của ADHGB động thương mại một cách thường xuyên; đã được chuyển tải vào Bộ luật dân sự. thương nhân phải đăng kí kinh doanh. Từ đó đến nay, tuy Bộ luật thương mại đã Còn theo Điều 1 Bộ luật thương mại trải qua nhiều thay đổi và bổ sung nhưng nó Pháp năm 1807 thì: “Thương nhân là người vẫn giữ nguyên trạng thái cấu trúc cơ bản từ thực hiện các hành vi thương mại và lấy đó 01/01/1900, trừ trường hợp ngoại lệ đã cắt bỏ làm nghề nghiệp thường xuyên của mình”. phần luật cổ phần (Aktienrechts) vào năm 1937. Để trở thành thương nhân, một người nào đó Tuy nhiên, pháp luật thương mại hiện hành của phải có hai điều kiện: 1) Thực hiện những Đức cũng bị ảnh hưởng mạnh bởi việc giải hành vi thương mại; 2) Thực hiện những quyết theo pháp luật của Liên minh châu Âu. hành vi thương mại mang tính nghề nghiệp 2. Khái niệm và tư cách thương nhân thường xuyên. Ngoài ra, quá trình thực thi Thương nhân được quy định từ Điều 1 Bộ luật thương mại thừa nhận thêm 2 điều đến Điều 6 Bộ luật thương mại Đức. Đây kiện nữa: Thực hiện hành vi mang danh cũng chính là nguồn pháp luật quan trọng nghĩa của chính mình và vì lợi ích của mình, nhất của các thương nhân. Thực chất luật có năng lực hành vi thương mại. thương mại được coi là luật của các thương Bộ luật thương mại CHLB Đức quy định gia, vì vậy khái niệm về thương nhân (thương về thương nhân có phần phức tạp hơn. gia) luôn được xác định trong luật thương mại Thương nhân theo nghĩa của Bộ luật này của các nước nói chung và đặc biệt là trong là những người hành nghề kinh doanh. Hành Bộ luật thương mại của CHLB Đức nói riêng. nghề kinh doanh là bất kì cơ sở hành nghề Theo quy định tại khoản 6 Điều 5 Luật thương nào mang lại lợi nhuận, ngoại trừ các doanh mại năm 1997 của Việt Nam thì “thương nhân nghiệp mà căn cứ theo tính chất, phạm vi gồm cá nhân, pháp nhân, tổ hợp tác, hộ gia của nó không đòi hỏi phải thiết lập cơ sở để đình có đăng kí kinh doanh, hoạt động thương hoạt động kinh doanh (khoản 2 Điều 1 Bộ mại một cách độc lập và thường xuyên”. luật thương mại). Doanh nghiệp hành nghề Tương tự như vậy, tại khoản 1 Điều 6 mà cơ sở hoạt động của nó chưa phải là hành Luật thương mại năm 2005 của Việt Nam nghề kinh doanh theo khoản 2 Điều 1 Bộ cũng xác định: “Thương nhân bao gồm tổ luật thương mại, vẫn được coi là hành nghề chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá thương mại theo nghĩa của Bộ luật này nếu nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, hãng của doanh nghiệp có đăng kí trong thường xuyên và có đăng kí kinh doanh”. danh bạ thương mại. Doanh nghiệp có quyền Từ khái niệm thương nhân theo pháp nhưng không bắt buộc phải đăng kí theo luật thương mại Việt Nam được xác định những quy định đăng kí đối với các hãng trên đây có thể thấy thương nhân có những kinh doanh thương mại. thuộc tính cơ bản như: Thương nhân phải Khi đã đăng kí thì việc xoá tên của hãng thực hiện các hoạt động thương mại; thương cũng có thể xảy ra theo đơn đề nghị của doanh nhân phải hoạt động thương mại một cách nghiệp, trong trường hợp không có cơ sở theo độc lập; thương nhân phải thực hiện các hoạt quy định tại khoản 2 Điều 1 Bộ luật thương mại. TẠP CHÍ LUẬT HỌC - ĐẶC SAN 9/2011 85
  3. Tìm hiểu hệ thống pháp luật Cộng hoà Liên bang Đức Những quy định của Điều 1 không được áp thức pháp lí là các thương gia, không phụ dụng trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp. thuộc vào xác nhận doanh nghiệp của họ. Đối với doanh nghiệp hoạt động trong Điều này đặc biệt có hiệu lực đối với công ti lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp thì căn cứ TNHH và công ti cổ phần. Có thể tính cả vào loại hình, phạm vi mà cần phải thiết lập loại hình công ti châu Âu mới có gần đây.(1) cơ sở để hoạt động kinh doanh thương mại thì 3. Phạm vi áp dụng và tính đặc biệt việc áp dụng Điều 2 trong trường hợp xoá tên của pháp luật thương mại Đức doanh nghiệp sau khi đã đăng kí trong danh Bộ luật thương mại Đức có sự kế tiếp hệ bạ thương mại chỉ tuân thủ các quy định thống chủ quan, có nghĩa là hiệu lực áp dụng chung về việc xoá tên các hãng kinh doanh. các quy định pháp luật thương mại không phụ Doanh nghiệp gắn với hoạt động nông thuộc vào đối tượng của các giao dịch (hệ nghiệp, lâm nghiệp nhưng lại thể hiện như thống khách quan), mà phụ thuộc địa vị pháp một nghề phụ của doanh nghiệp, thì khi đó lí của các pháp nhân tham gia các giao dịch sẽ áp dụng các quy định tại khoản 1 và 2 liên quan. Phạm vi áp dụng của Bộ luật Điều 3 đối với doanh nghiệp. thương mại Đức được giới hạn bởi tính đặc Khi một hãng đã đăng kí trong danh bạ thù của pháp luật này. Tính chất đặc biệt của thương mại thì không thể bị ai đó dựa vào việc luật thương mại Đức là ở chỗ: Bộ luật thương đăng kí để cáo buộc rằng cơ sở ngành nghề mại Đức được coi là phần cơ bản của hệ trực thuộc hãng không phải là cơ sở hành nghề thống luật tư và nảy sinh từ Bộ luật dân sự. thương mại (Điều 5 Bộ luật thương mại). Luật thương mại Đức được coi là dạng đặc Các quy định đối với các thương nhân biệt của Bộ luật dân sự, nó có liên quan chặt cũng được áp dụng cho các công ti thương chẽ với Bộ luật dân sự bởi các đặc trưng bổ mại (khoản 1 Điều 6 Bộ luật thương mại). sung của nó. Một số quy định trong Bộ luật Như vậy, theo Bộ luật thương mại Đức thương mại có nội dung mấu chốt về quan hệ thì thương nhân là người thực hiện một cách luật tư chung, ví dụ Điều 38 Bộ luật thương tự chủ hoạt động hành nghề kinh doanh, mục mại quy định về việc mở tài khoản và những đích nhằm thu lợi nhuận. Tuy nhiên, công quy định khác được đề cập trong Bộ luật dân việc kinh doanh phải đạt phạm vi giao dịch và sự là những quy định quan hệ thương mại đòi hỏi một mức độ tổ chức doanh nghiệp đặc biệt (ví dụ những quy định về việc uỷ nhất định (như thiết lập cơ sở hoạt động kinh quyền). Do tính đặc thù của pháp luật này mà doanh). Điều này không có ở những người thương nhân giữ vị trí trung tâm trong Bộ luật kinh doanh nhỏ lẻ, với họ luật thương mại thương mại và các quy định từ Điều 1 đến không có hiệu lực áp dụng. Tuy nhiên, những Điều 6 Bộ luật này rất quan trọng và có vai người này vẫn có thể tự nguyện nhận được tư trò quyết định đối với thương nhân. Một hạn cách thương nhân khi đăng kí trong danh bạ chế của Bộ luật thương mại là Điều 345 (các thương mại. Đối với các công ti đối vốn và giao dịch thương mại một phía). Quy định tại hợp tác xã thì bắt buộc phải dựa vào hình Điều 345 Bộ luật thương mại cho phép áp 86 TẠP CHÍ LUẬT HỌC - ĐẶC SAN 9/2011
  4. Tìm hiểu hệ thống pháp luật Cộng hoà Liên bang Đức dụng pháp luật thương mại trong trường hợp khác của luật thương mại, ví dụ pháp luật về nếu chỉ có một đối tác giao dịch là một công ti tuy gắn với Điều 6 Bộ luật thương thương nhân theo nghĩa của Bộ luật này. mại và còn tìm thấy hiệu lực áp dụng trong Bộ luật thương mại của Đức được xây các điều khoản về công ti thương mại mở và dựng như trường hợp đặc biệt của luật tư cho công ti đối vốn nhưng vẫn được xem xét như các nhu cầu giao dịch thương mại. Nó được vấn đề pháp lí riêng biệt. Những lĩnh vực phản ánh bởi ba đặc trưng sau: pháp luật khác cũng cần được phân định Thứ nhất, tính tự chịu trách nhiệm ranh giới với Bộ luật thương mại như luật Trên cơ sở những kinh nghiệm kinh doanh, ngân hàng, luật về hợp đồng bảo hiểm, luật các thương nhân buộc phải có các hành vi tự cạnh tranh và luật về các tập đoàn. Các quy chịu trách nhiệm. Do vậy, một số quy định tắc cơ bản về luật cạnh tranh và luật tập đoàn bảo vệ của Bộ luật dân sự (Điều 348 đến có thể được tìm thấy trong luật của Đức về Điều 350) không có hiệu lực áp dụng cho chống hạn chế cạnh tranh. Trong khuôn khổ các thương nhân. châu Âu, những quy định này được diễn giải Thứ hai, tính nhanh chóng và đơn giản trong các điều từ Điều 81 đến Điều 89 Hiệp Việc giảm phí giao dịch luôn là yêu cầu quan định về cộng đồng châu Âu. trọng trong các giao dịch thương mại. Như 4. Nội dung bố cục Bộ luật thương vậy, việc các điều khoản của Bộ luật thương mại Đức mại nhằm đơn giản hoá các giao dịch luôn được Bộ luật thương mại bao hàm những khái viện dẫn áp dụng. Trong đó, được đề cập niệm cơ bản về luật thương mại (ví dụ như trước tiên là Điều 48 Bộ luật thương mại (quy khái niệm thương nhân); các quy định về định về quyền đại diện) và Điều 350 (từ bỏ danh bạ thương mại hoặc hãng thương mại. các thủ tục trong việc kí kết hợp đồng). Sự Bên cạnh đó còn có các quy định về công ti nhanh chóng của các giao dịch phải được thương mại mở và công ti đối vốn. Khái đảm bảo bởi thời hạn ngắn của việc kiểm tra niệm công ti ẩn danh chỉ có rất ít ý nghĩa nghiên cứu theo Điều 377 Bộ luật thương mại. trong thực tế. Bộ luật thương mại Đức cũng Thứ ba, tăng cường bảo vệ giao thương bao hàm các quy định về kí kết hợp đồng và Việc tăng cường bảo vệ giao thương chủ các loại báo cáo của các công ti đối vốn. yếu đạt được thông qua việc đăng công khai Ngoài ra, Bộ luật này bao gồm cả những quy các đăng kí thương mại (Điều 8 và các điều định bổ sung về các doanh nghiệp bảo hiểm, tiếp theo) và qua kiến thức của những người các tổ chức tín dụng và các hợp tác xã. Đáng tham gia giao dịch làm cho các thoả thuận chú ý là Bộ luật thương mại Đức cũng dành chắc chắn và an toàn hơn. một phần riêng đặc biệt gồm các quy định về Phân biệt ranh giới giữa Bộ luật thương thương mại hàng hải (Seehandelsrecht). mại với những lĩnh vực pháp luật khác: Về mặt nội dung, Bộ luật thương mại Bộ luật thương mại ngày nay cần được gồm 905 điều, được cơ cấu thành 5 phần phân biệt giới hạn đối với một số khía cạnh như sau: TẠP CHÍ LUẬT HỌC - ĐẶC SAN 9/2011 87
  5. Tìm hiểu hệ thống pháp luật Cộng hoà Liên bang Đức Phần 1: Những quy định cơ bản về Chương 2: Chủ tàu và các hãng công ti hàng thương mại (từ Điều 1 đến Điều 104) hải; Chương 3: Thuyền trưởng. Chương 1: Thương nhân; Chương 2: Danh 5. Thẩm quyền của toà án đối với hoạt bạ thương mại; Chương 3: Hãng thương mại; động thương mại và giải quyết tranh chấp Chương 4: (đã bãi bỏ); Chương 5: Đại diện thương mại toàn quyền và việc uỷ quyền; Chương 6: Việc đăng kí kinh doanh của các thương Đối tượng hỗ trợ hoạt động thương mại và gia được ghi vào sổ danh bạ thương mại học nghề; Chương 7: Đại diện thương mại; (Handelsregister) và được thực hiện tại toà án. Chương 8: Môi giới thương mại; Về việc giải quyết các tranh chấp thương Phần 2: Các quy định về các loại hình mại: Bộ phận chuyên trách của toà án giải công ti thương mại và công ti ẩn danh (Điều quyết các tranh chấp thương mại (Kammer 105 đến Điều 236) für Handelssachen) được giao cho các phòng Chương 1: Các công ti mở; Chương 2: xét xử trực thuộc các toà án địa phương (từ Công ti đối vốn; Chương 3: Công ti ẩn danh cấp huyện), thường được cơ cấu với một Phần 3: Những quy định về sổ sách thẩm phán chuyên trách (chủ tịch hội đồng xét thương mại (từ Điều 238 đến Điều 342a) xử) và hai thẩm phán danh dự, còn gọi là thẩm Chương 1: Những quy định đối với tất cả phán thương mại (theo khoản 1 Điều 105 Luật tổ chức toà án (Gerichtsverfassungsgesetz). Các các thương nhân; Chương 2: Những quy định thẩm phán danh dự do các phòng công nghiệp bổ sung đối với các công ti đối vốn và một số và thương mại giới thiệu và phải chứng minh công ti đối nhân; Chương 3: Những quy định có tư cách thương gia theo quy định của Bộ bổ sung đối với các hợp tác xã đăng kí kinh luật thương mại hoặc giữ vai trò lãnh đạo, doanh thương mại; Chương 4: Những quy điều hành công ti đối vốn. Điều 105 nêu trên định bổ sung đối với các doanh nghiệp một số cũng quy định tất cả các thẩm phán tham gia nghành nghề nhất định; Chương 5: Những xét xử đều có quyền quyết định như nhau khi quy định về hội đồng, uỷ ban tư vấn lĩnh vực xét xử các vụ việc liên quan các tranh chấp hoạt động kế toán thương mại; Chương 6: thương mại, khác với việc xét xử các vụ việc Các cơ sở kiểm tra công việc kế toán; dân sự tại các phòng xử án dân sự trực thuộc Phần 4: Các giao dịch thương mại (từ các toà án địa phương, ở đó thẩm phán, người Điều 343 đến Điều 475) giữ vai trò chủ tịch hội đồng xét xử có quyền Chương 1: Các quy định chung; Chương ra quyết định một mình (Điều 349 Bộ luật tố 2: Mua bán thương mại; Chương 3: Giao tụng dân sự)./. dịch uỷ thác thương mại; Chương 4: Giao dịch vận chuyển; Chương 5: Giao dịch đại lí (1). Tiếng Latinh là Societas Europaea (SE) - loại hình thương mại; Chương 6: Giao dịch kho vận; công ti cổ phần trong phạm vi cộng đồng châu Âu. Công ti châu Âu tiếng Đức là Europäische Gesellschaft, Phần 5: Thương mại hàng hải (từ Điều viết tắt là EG nhưng không sử dụng trong trường h ợp 476 đến Điều 905) này để tránh nhầm lẫn với EG - từ viết tắt của Cộng Chương 1: Những quy định chung; đồng châu Âu (Europäische Gemeinschaft). 88 TẠP CHÍ LUẬT HỌC - ĐẶC SAN 9/2011
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2