intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả quản lý dịch hại trên cây khổ qua (Momordica charantia L.) giữa hai mô hình canh tác theo tập quán địa phương và quản lý tổng hợp tại xã Xuân Thới Sơn, huyện Hóc Môn, Tp. Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Ngocnga Ngocnga | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:45

173
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khổ qua là loài cây trồng có nhiều đối tượng dịch hại, vì thế việc sản xuất khổ qua gặp không ít khó khăn, theo tập quán canh tác truyền thống, trước những đối tượng dịch hại trên bà con nông dân thường sử dụng thuốc bảo vệ thực vật để phòng trừ. Đề tài này được tiến hành nhằm mục đích đưa ra một quy trình canh tác hiệu quả dựa trên nền phân bón và việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có hiệu quả theo hướng sản xuất an toàn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả quản lý dịch hại trên cây khổ qua (Momordica charantia L.) giữa hai mô hình canh tác theo tập quán địa phương và quản lý tổng hợp tại xã Xuân Thới Sơn, huyện Hóc Môn, Tp. Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HCM KHOA NÔNG HỌC BÁO CÁO KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ DỊCH HẠI TRÊN CÂY KHỔ QUA (Momordica charantia L.) GIỮA HAI MÔ HÌNH CANH TÁC THEO TẬP QUÁN ĐỊA PHƯƠNG VÀ QUẢN LÝ TỔNG HỢP TẠI XÃ XUÂN THỚI SƠN, HUYỆN HÓC MÔN, TP. HỒ CHÍ MINH GVHD: ThS. Lê Cao Lượng SVTH: Phạm Minh Hoàn ThS. Dương Kim Hà Lớp: DH07BVA Tháng 8/2011, Tp. HCM
  2. NỘI DUNG BÁO CÁO • Phần 1: Giới thiệu • Phần 2: Vật liệu và Phương pháp nghiên cứu • Phần 3: Kết quả và Thảo luận • Phần 4: Kết luận và Đề nghị
  3. Phần 1 GIỚI THIỆU
  4. 1.1 Đặt vấn đề - Khổ qua là loài cây trồng có nhiều đối tượng dịch hại, vì thế việc sản xuất khổ qua gặp không ít khó khăn, theo tập quán canh tác truyền thống, trước những đối tượng dịch hại trên bà con nông dân thường sử dụng thuốc BVTV để phòng trừ. - Hiện nay, việc sản xuất rau theo hướng an toàn, đảm bảo chất lượng, hạn chế thuốc BVTV ảnh hưởng trực tiếp tới người sản xuất và tránh làm mất cân bằng sinh thái là cần thiết.
  5. Bên cạnh đó cây khổ qua tuy dễ trồng nhưng để đảm bảo được năng suất cũng như chất lượng của cây cần phải tuân theo một chế độ bón phân cân đối và hợp lý. Nhằm đưa ra một quy trình canh tác hiệu quả dựa trên nền phân bón và việc sử dụng thuốc BVTV có hiệu quả theo hướng sản xuất an toàn đề tài đã được tiến hành.
  6. 1.2 Mục đích và yêu cầu ❖ Mục đích: Đánh giá hiệu quả quản lý dịch hại trên cây khổ qua (Momordica charantia L.) giữa hai mô hình canh tác theo tập quán địa phương và quản lý tổng hợp ❖ Yêu cầu: Theo dõi tình hình sâu bệnh hại trên cây khổ qua. So sánh năng suất giữa các mô hình canh tác. Ghi nhận hiệu quả kinh tế của các mô hình.
  7. Phần 2 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
  8. 2.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ❖ Thời gian: Thí nghiệm thực hiện ở vụ Hè Thu từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2011. ❖ Địa điểm: Vườn khổ qua của Cô Út Phiên, ấp 4 xã Xuân Thới Sơn, huyện Hóc Môn, Tp. Hồ Chí Minh.
  9. 2.2 VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU -Vườn khổ qua tại xã Xuân Thới sơn, huyện Hóc Môn, TP. Hồ Chí Minh - Các dụng cụ phun thuốc trừ sâu: Bình phun, dụng cụ bảo hộ lao động. - Các loại thuốc BVTV: Confidor 100SL, SK Enspray 99EC, Admine 50EC, Avalon 8WP, Aceny 1.8EC. - Giống khổ qua 306.
  10. 2.3 Nội dung nghiên cứu - Thí Nghiệm 1: So sánh sự sinh trưởng phát triển, sâu bệnh, thiên địch, hiệu quả kinh tế giữa hai mô hình canh tác khổ qua theo quy trình sản xuất rau an toàn (RAT) và canh tác theo tập quán của nông dân trên hai nền phân bón khác nhau. - Thí nghiệm 2: So sánh hiệu quả quản lý dịch hại, tốc độ tăng trưởng và hiệu quả kinh tế trên cây khổ qua theo hướng IPM và tập quán nông dân với cùng một chế độ bón phân.
  11. 2.4 Phương pháp nghiên cứu 2.4.1 Quy trình trồng chung cho các mô hình - Cách gieo hạt: Hạt giống được gieo theo công thức:1:2:1 (hốc thứ nhất gieo 1 hạt, hốc kế tiếp gieo 2 hạt, hốc thứ 3 gieo 1 hạt) - Khoảng cách gieo: Hàng cách hàng 1,2 m; hốc cách hốc: 0,5 m. - Hàng được phủ bạt nilon trắng, có khung giàn hình chữ A.
  12. Bảng 2.1: Chế độ phân bón đối với hai mô hình ở thí nghiệm 1 Mô hình RAT Tập quán nông dân thời gian Loại phân Liều lượng bón (NSG) Loại phân bón Liều lượng (kg) bón (kg) Phân Bón lót Phân chuồng; vôi 1000; 120 chuồng; vôi 1000; 120 N-P-K (20- 20 N-P-K (20-20-15) 12.5 20-15) 6 Phân VS từ chế 24 phẩm gốc rạ 100l/1000m2 Chất VS phân giải lân 100l/1000m2 EM 60l/1000m2 ClO2 150l/1000m2 N-P-K (20- 40 N-P-K (20-20-15) 12.5 20-15) 12 50 - Atonick 0.04 56 - Yogen 0.02
  13. Bảng 2.2 Tình hình sử dụng thuốc và phân bón của hai mô hình IPM và nông dân Biện pháp xử lý Phân bón (IPM=ND) Giai đoạn Liều Đối tượng (NSG) IPM ND Loại phân lượng (kg) Phân chuồng; 1000; Bón lót tro; bánh dầu; 120; 50; lân super; NPK 10; 50 Confidor 100 SL Confidor 100 SL N-P-K (20-20- 16 20 Bọ trĩ 15) SK Enspray 99EC Admire 50EC, SK 27 Rầy xanh Enspray 99EC Admire 50EC, SK 34 Rầy xanh Enspray 99EC Rầy xanh, sâu SK Enspray 99EC, Avalon 8WP, Aceny N-P-K (20-20- 17 41 xanh, bệnh vàng Avalon 8WP 1.8 EC, SK Enspray 15) lá gân xanh 99EC Rầy xanh và bệnh Avalon 8WP SK Enspray 99EC, 48 vàng lá gân xanh Avalon8WP
  14. 2.4.2 Phương pháp điều tra Tiến hành theo dõi 5 điểm chéo góc trong ô thí nghiệm, mỗi điểm gồm 2 cây liền kề nhau. Điểm điều tra cách xa bờ ít nhất 2 mét. Đánh dấu các dây theo dõi bằng cách cột sợi dây đánh dấu màu vàng. Thời gian theo dõi 7 ngày/ lần.
  15. 2.4.3 Chỉ tiêu theo dõi - Chiều cao cây: Đo cố định 1 cây chính, đo từ vết sẹo của hai lá mầm lên đến đỉnh ngọn. - Số nhánh cấp 1, cấp 2: Nhánh cấp 1 là nhánh mọc ra từ cây chính, nhánh cấp 2 mọc ra từ nhánh cấp 1 - Số lá/ cây chính
  16. 2.4.3 Chỉ tiêu theo dõi (tt) Đối với sâu hại: Rầy mềm: Điều tra 5 ngọn/điểm, xác định mật số trung bình trên 5 điểm điều tra. Rầy xanh, sâu xanh: Lúc cây còn nhỏ đếm tổng số sâu hại phát hiện/ tổng số lá điều tra (con/lá). Lúc cây 41 NSG trở về sau trên mỗi điểm điều tra có diện tích 1m2 , đếm số sâu hại phát hiện/ tổng số lá (con/lá). Thiên địch: Ghi nhận thành phần và đếm mật số thiên địch phát hiện được trên ruộng.
  17. 2.4.3 Chỉ tiêu theo dõi (tt) Bệnh vàng lá: Tỉ lệ bệnh (%) = Số lá bệnh x 100%/ Tổng số lá điều tra
  18. Phần 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
  19. 3.1 thí nghiệm 1: Điều tra tình hình sâu bệnh hại, tốc độ tăng trưởng và hiệu quả kinh tế của mô hình canh tác khổ qua theo quy trình sản xuất rau an toàn (RAT) (cm) và mô hình canh tác theo tập quán của nông dân. Hình 3.1: Chiều cao cây giữa nghiệm thức sản xuất rau an toàn và sản xuất theo tập quán nông dân.
  20. Hình 3.2: Biểu đồ các chỉ tiêu so sánh về số nhánh/ dây, số lá/ dây giữa hai nghiệm thức sản xuất RAT và ND
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2