intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo tốt nghiệp: “Giải pháp phát triển hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Vndirect”

Chia sẻ: Ryr Ryr | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:90

271
lượt xem
100
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thị trường chứng khoán thế giới đã đi được một chặng đường dài, trải qua biết bao thăng trầm, hình thức tổ chức từ đơn giản (thị trường chứng khoán phi tập trung) đến hiện đại và hết sức chặt chẽ (thị trường chứng khoán tập trung). Trong quá trình phát triển này, không thể phủ nhận vai trò của các công ty chứng khoán. Với những nghiệp vụ của mình, đặc biệt là môi giới, các công ty chứng khoán giúp rút ngắn khoảng cách giữa người mua và người bán, giúp giảm thiểu rất nhiều những...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp: “Giải pháp phát triển hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Vndirect”

  1. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP “Giải pháp phát triển hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Vndirect”
  2. MỤC LỤC Trang ................................ ................................ ...................................................... 5 LỜI MỞ ĐẦU ................................ ......................................................................... 6 CHƯƠNG 1 ............................................................................................................ 8 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ................................ ................................................................... 8 1.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN .......................................... 8 1 .1.1. Khái niệm, đặc điểm của công ty chứng khoán ............................................ 8 1 .1.1.1. Khái niệm ................................ ................................................................... 8 1 .1.2. Các hoạt động cơ bản công ty chứng khoán................................ ............... 11 1 .2. HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN...................... 19 Bộ phận môi giới luôn luôn phải xác định được quy trình hoạt động của m ình như thế nào. Nhìn chung thì quy trình của các hoạt động càng đơn giản, ngắn gọn mà vẫn đảm bảo được các hoạt động hiệu quả thì quy trình đó càng tốt. ..... 34 - Việc đầu tiên phải tìm kiếm khách hàng thông qua các mối quan hệ, hay thông q ua các hoạt động tiếp thị, quảng cáo, marketing về công ty. .............................. 35 - Lựa chọn khách hàng: xác đ ịnh mục tiêu khách hàng của m ình là đối tượng nào, và có thể phân loại các đối tượng khách hàng theo nhu cầu, thu nhập, và p hục vụ các nhóm nhà đầu tư. ............................................................................. 35 - Kiến nghị và giải thích cho nhà đầu tư hiểu về dịch vụ tài chính nào có thể đáp ứng nhu cầu của họ một cách tốt nhất, như vậy người môi giới cần có sự hiểu b iết nhất định về các lĩnh vực cụ thể và phải biết cách thuyết trình cho nhà đầu tư hiểu và phải biết cách thuyết phục khách hàng. .............................................. 35 - Khi khách hàng đã chấp nhận dịch vụ thì nhân viên môi giới phải cung cấp đầy đ ủ các dịch vụ cho khách hàng. ........................................................................... 35 CHƯƠNG 2 .......................................................................................................... 43 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI ................................................... 43 CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNDIRECT................................ ......... 43 2 .1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNDIRECT ...... 43 2 .1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................ ............................ 43 2.1.3.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần chứng khoán VNDIRECT ...................................................................................................... 53 2 .3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CỔ PH ẦN CHỨNG KHOÁN VNDIRECT ................................................................. 61 CHƯƠNG 3 .......................................................................................................... 68
  3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNDIRECT ............................................................................ 68 3 .1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNDIRECT .......................................................... 68 3 .2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNDIRECT................................ ..................... 71 3 .2.1. Giải pháp thu hút khách hàng .................................................................... 72 3 .2.3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho VNDS ................................ 82 3 .3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 83
  4. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT - VNDS: Công ty cổ phần chứng khoán VNDirect - TTCK: Thị trường chứng khoán - TTGDCK: Trung tâm giao dịch chứng khoán - SGDCK Tp. HCM: Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh - U BCKNN: Uỷ ban chứng khoán Nhà nước - CTCK: Công ty chứng khoán - DN: Doanh nghiệp - NHCT: Ngân hàng công thương - NĐT: Nhà đầu tư - CTCP: Công ty cổ phần
  5. DANH MỤC BẢNG BIỂU Trang Sơ đồ 1.1: Vị trí của CTCK trên TTCK chính thức………………………….6 Sơ đồ 1.2: Q uy trình ho ạt động tự doanh tại công ty chứng khoán…………11 Sơ đồ 1.3: Q uy trình ho ạt động bảo lãnh phát hành………………………...12 Sơ đồ 1.4: Q uy trình giao dịch chứng khoán………………………………..26 Sơ đồ 1.5: Hoạt động môi giới thông thường……………………………….27 Sơ đồ 1.6: Hoạt động môi giới lập giá………………………………………29 Bảng 2.1: Biểu phí giao dịch của VNDirect………………………………...48 Bảng 2.2: Mô hình tổ chức công ty VNDirect………………………………55 Hình 2.1: Tổng số tài khoản giao dịch sau mỗi tháng của VNDirect……….58
  6. LỜI MỞ ĐẦU Thị trường chứng khoán thế giới đã đi được một chặng đường dài, trải qua biết bao thăng trầm, hình thức tổ chức từ đ ơn giản (thị trường chứng khoán phi tập trung) đến hiện đại và hết sức chặt chẽ (thị trường chứng khoán tập trung). Trong quá trình phát triển này, không thể phủ nhận vai trò của các công ty chứng khoán. Với những nghiệp vụ của mình, đặc biệt là môi giới, các công ty chứng khoán giúp rút ngắn khoảng cách giữa người mua và người bán, giúp giảm thiểu rất nhiều những chi phí phát sinh không đáng có. Có thể nói đây là một nghiệp vụ quan trọng của tất cả các công ty chứng khoán, mang lại thu nhập cao và là cao nhất trong các hoạt động kinh doanh chứng khoán thậm chí ngay cả khi thị trường đang ở trong tình trạng bị khủng ho ảng. Vì vậy, muốn đứng vững trên th ị trường chứng khoán, phát triển hoạt động môi giới là tất yếu với bất kì công ty chứng khoán nào, dù mới thành lập hay đã có thâm niên hoạt động hàng chục năm. Công ty cổ phần chứng khoán Vndirect mới đi vào hoạt động được hơn một năm. Ngay từ khi thành lập, công ty đã chọn cho mình slogan “VNDirect - Your Investment Home” với ý nghĩa: đến với VND irect, khách hàng đã đ ến với ngôi nhà đầu tư của chính mình. Để làm được điều này, chắc chắn V ndirect phải không ngừng nâng cao và phát triển nghiệp vụ môi giới, để phục vụ khách hàng được tốt nhất, để khách hàng "có thể cảm thấy thoải mái và thư giãn như đi spa" (trích lời Tổng giám đốc VNDirect N guyễn Ngọc Thanh). N hận thấy tầm quan trọng của hoạt động môi giới đối với sự phát triển của công ty cổ phần chứng khoán VNDirect em quyết định chọn đề tài: “Giải
  7. pháp phát triển hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Vndirect”. Đề tài gồm có ba chương: C hương 1: Hoạt động môi giới của công ty chứng khoán C hương 2: Thực trạng hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Vndirect C hương 3: Giải pháp phát triển hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán V ndirect
  8. CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của công ty chứng khoán 1.1.1.1. Khái niệm Trải qua hàng trăm năm lịch sử hình thành, thị trường chứng khoán đến nay vẫn không ngừng phát triển và ngày càng khẳng định là một kênh huy động vốn hữu hiệu của nền kinh tế. Khi thị trường chứng khoán còn sơ khai, số lượng các nhà đầu tư tham gia thị trường còn ít, các nhà môi giới độc lập đảm nhận việc trung gian giữa người mua và người bán. Thị trường chứng khoán ngày càng phát triển, số lượng nhà đầu tư ngày càng nhiều, chức năng và hoạt động giao dịch của nhà môi giới tăng lên đòi hỏi sự ra đời của công ty chứng khoán, là sự tập hợp của các nhà môi giới riêng lẻ. Đây là một tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh vực chứng khoán, họ sẽ giúp đỡ các chủ thể khác thực hiện công việc mà không tốn kém nhiều thời gian, công sức, tiền bạc. N hư v ậy, hiểu một cách chung nhất th ì “công ty ch ứng khoán l à m ột tổ chức tài chính trung gian thực hiện các nghiệp v ụ trên th ị trư ờng c h ứng khoán’’. Ở Việt Nam, theo Quyết đ ịnh số 55/2004/QĐ -BTC ngày 17-6-2004 của Bộ Tài Chính thì: “Công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn thành lập theo pháp luật Việt Nam để kinh doanh chứng khoán theo giấy phép kinh doanh chứng khoán do Ủy ban chứng khoán Nhà Nước cấp”.
  9. Sơ đồ 1 .1: Vị trí của CTCK trên TTCK chính thức CTCK C CTCK A Tổ chức Nhà đ ầu p hát hành tư Nhà đ ầu Thị trường Tổ chức tư chính thức phát hành CTCK B CTCK D Nhà đ ầu Nhà đ ầu tư tư (Nguồn: Trung tâm đào tạo Ủy ban chứng khoán Nhà nước) 1.1.1.2. Đặc điểm Công ty chứng khoán là trung gian tài chính: - Tài sản của CTCK phần lớn là các chứng khoán. Những chứng khoán này hình thành chủ yếu từ hoạt động tự doanh và bảo lãnh phát hành. N ét đặc trưng của loại tài sản này là giá trị của chúng biến động một cách thường xuyên theo giá chứng khoán trên thị trường. Sự biến động này tất yếu sẽ tạo ra những rủi ro tiềm năng đối với CTCK. Do vậy, các chứng khoán trong tài sản của CTCK phải có tính thanh khoản rất cao. - Là một chủ thể kinh doanh, CTCK cũng tạo ra sản phẩm. Sản phẩm của CTCK chính là các dịch vụ phục vụ các nhà đầu tư, các công ty cổ phần và cả Chính phủ. Đặc trưng của loại sản phẩm này là tính thay đổi, dễ bị bắt chước. Điều này đòi hỏi các CTCK phải luôn chú trọng phát triển, đổi mới không ngừng các dịch vụ.
  10. - CTCK là tổ chức trung gian giao dịch. Đặc điểm này thể hiện rõ nhất ở hoạt động môi giới. CTCK giúp kết nối giữa người cần bán chứng khoán và người muốn mua chứng khoán. - CTCK là tổ chức trung gian rủi ro. Trên thị trường chứng khoán luôn luôn tiềm ẩn mọi rủi ro, vì vậy tất cả các thành viên tham gia thị trường đều có thể gặp nhiều rủi ro. Công ty chứng khoán trong phạm vi hoạt động của mình cũng có thể gặp nhiều rủi ro. Khi các nhà đầu tư gặp rủi ro nhiều thì họ sẽ đầu tư ít đi hoặc có thể sẽ không tham gia nữa mà chuyển sang hình thức đầu tư khác. Điều này sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Công ty chứng khoán là tổ chức kinh doanh có điều kiện: Theo điều 62, Luật chứng khoán Việt Nam năm 2006, điều kiện cấp G iấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán bao gồm: a) Có trụ sở; có trang bị, thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh chứng khoán, đối với nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán thì không phải đáp ứng điều kiện về trang bị, thiết bị. b) Có đủ vốn pháp định theo quy định của Chính phủ. Vốn pháp định cho các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán, công ty chứng khoán có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt N am là: Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng Việt Nam - Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng Việt Nam - Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng Việt Nam - Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng Việt Nam - Trường hợp công ty chứng khoán muốn thực hiện cấp giấy phép cho nhiều nghiệp vụ kinh doanh, vốn pháp định là tổng số vốn pháp định tương ứng với từng nghiệp vụ xin cấp phép. c) Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các nhân viên thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán phải có Chứng chỉ hành nghề chứng khoán.
  11. Trường hợp cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập là cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không thuộc trường hợp đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh; trường hợp là pháp nhân phải đang hoạt động hợp pháp và có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn. Các cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập phải sử dụng nguồn vốn của chính mình để góp vốn thành lập công ty chứng khoán. Cơ cấu tổ chức: - Trình độ chuyên môn hoá, phân cấp quản lý cao và rõ rệt. Các bộ phận của một CTCK bao giờ cũng hoạt động độc lập với nhau và không phụ thuộc lẫn nhau do các mảng hoạt động của các bộ phận là khác nhau như môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, tư vấn… Do đó mức độ chuyên môn hoá và phân cấp quản lý của các CTCK là rất cao và rõ rệt, các bộ phận có thể tự quyết định hoạt động của mình. - Nhân tố con người giữ vai trò quyết định. Do đặc điểm chuyên môn hoá cao nên con người cần có những khả năng độc lập trong quyết định, công việc. Khả năng làm việc mỗi nhân viên trong công ty là nhân tố rất quan trọng giúp cho sự thành công của CTCK, họ là cầu nối giữa khách hàng và công ty, tìm kiếm khách hàng cho công ty và hiểu được tiềm lực của chính những khách hàng đó vì thế góp phần quan trọng cho thành công của công ty. 1.1.2. Các hoạt động cơ bản công ty chứng khoán 1.1.2.1. Hoạt động môi giới chứng khoán Môi giới chứng khoán là ho ạt động trung gian hoặc đại diện bên mua ho ặc b ên bán thực hiện giao dịch đ ể hưởng hoa hồng. Theo đó các công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thô ng qua Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với các kết quả giao dịch mà mình đã quyết định.
  12. Thông qua hoạt động môi giới, công ty chứng khoán cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tư vấn đầu tư và kết nối giữa nhà đ ầu tư bán chứng khoán với nhà đầu tư mua chứng khoán. 1.1.2.2. Hoạt động tự doanh chứng khoán Tự doanh là việc CTCK tự tiến hành các giao dịch mua bán chứng khoán cho mình. Hoạt động tự doanh của CTCK được thực hiện thông qua cơ chế giao dịch trên SGDCK hoặc thị trường OTC. Tại một số thị trường vận hành theo cơ chế khớp giá (quote driven) hoạt động tự doanh của CTCK đ ược thực hiện thông qua hoạt động tạo lập thị trường. Lúc này, CTCK đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường, nắm giữ một số lượng chứng khoán nhất định của một số loại chứng khoán và thực hiện mua bán chứng khoán với các khách hàng để hưởng chênh lệch giá. Các giao dịch chủ yếu mà công ty chứng khoán thực hiện bao gồm: - G iao d ịch gián tiếp: công ty chứng khoán đặt các lệnh mua hoặc bán các chứng khoán trên các sở giao dịch. Công ty đóng vai trò như một khách hàng bình thường và hoàn toàn không biết đến các đối tác. - G iao dịch trực tiếp: là giao dịch dựa trên mức giá thoả thuận giữa công ty chứng khoán và các khách hàng. Hình thức giao dịch chủ yếu là qua phương tiện thông tin hay gặp gỡ trực tiếp với khách hàng. Giao dịch gián tiếp thường được thực hiện với các chứng khoán OTC. Công ty chứng khoán còn được kinh doanh các nghiệp vụ khác ngoài mua bán chứng khoán thông thường nhằm thu lợi nhuận cho chính mình như: cho vay chứng khoán, repo chứng khoán, mua bán các công cụ chứng khoán phái sinh… Khi thực hiện hoạt động tự doanh công ty phải tuân thủ các quy định: + Tách biệt quản lý: công ty chứng khoán phải tách biệt giữa hoạt động môi giới và hoạt động tự doanh nhằm tránh các xung đột lợi ích giữa công ty và khách hàng. Sự tách biệt này bao gồm cả về yếu tố con người, quy trình nghiệp vụ, vốn và tài sản của khách hàng, của công ty.
  13. + Ưu tiên lệnh của khách hàng trước: nguyên nhân chính của quy định này là do các công ty chứng khoán là m ột tổ chức chuyên môn hoá trên thị trường chứng khoán nên khả năng dự báo, nắm bắt và x ử lý thông tin cao hơn so với các khách hàng thông thường. Do đó các lệnh của khách hàng phải được xử lý trước lệnh của công ty. Nguyên tắc này đảm bảo sự công bằng cho các khách hàng trong quá trình giao dịch. + Bình ổn giá chứng khoán: hoạt động này cùng với hoạt động mua bán cổ phiếu ngân quỹ của các công ty niêm yết nhằm bình ổn giá chứng khoán. Luật các nước đều quy định các CTCK phải dành một tỷ lệ % nhất định các giao dịch của mình (ở Mỹ là 60%) cho hoạt động bình ổn thị trường. Các công ty chứng khoán phải có nghĩa vụ mua vào khi giá chứng khoán giảm và bán ra khi giá chứng khoán tăng. + Tạo lập thị trưòng cho các chứng khoán: đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường (market maker) hay các nhà buôn chứng khoán, công ty sẵn sàng mua và bán chứng khoán bất kì lúc nào nhằm tăng tính thanh khoản cho các chứng khoán trên thị trường. Một lệnh của khách hàng đến mà không có người mua hoặc bán thì công ty sẵn sàng mua hay bán các chứng khoán nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Mục đích của hoạt động tự doanh là nhằm thu lợi nhuận cho chính công ty thông qua hành vi mua, bán chứng khoán với khách hàng, trong hoạt động tự doanh CTCK kinh doanh bằng chính nguồn vốn của mình. Vì vậy, CTCK đòi hỏi phải có nguồn vốn rất lớn và đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn, khả năng phân tích và đưa ra những quyết định đầu tư hợp lý, đặc biệt trong trường hợp đóng vai trò là các nhà tạo lập thị trường. Sơ đồ 1.2: Quy trình hoạt động tự doanh tại Công ty chứng khoán
  14. X ây dựng chiến lược đầu tư K hai thác, tìm kiếm cơ hội đầu tư Phân tích, đánh giá chất lượng cơ hội đầu tư Thực hiện đầu tư Quản lý đầu tư và thu hồi vốn (Nguồn: Trung tâm đào tạo Ủy ban chứng khoán Nhà nước) 1.1.2.3. Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán Tổ chức phát hành (các doanh nghiệp, Chính phủ, chính quyền địa phương…) muốn huy động vốn thông qua phát hành chứng khoán không thể thực hiện thành công nếu không có các công ty chứng khoán. Cũng theo luật pháp của các nước quy định, các công ty chứng khoán và một số định chế tài chính khác như ngân hàng đầu tư là các tổ chức bảo lãnh phát hành. Các ngân hàng đầu tư thường đứng ra nhận bảo lãnh phát hành sau đó chuyển phân phối chứng khoán cho các công ty chứng khoán tự doanh hoặc các thành viên khác. Còn công ty chứng khoán thường nhận làm đầy đủ mọi công việc: thực hiện tư vấn cho đợt phát hành, thực hiện bảo lãnh, phân phối chứng khoán ra công chúng. Chính họ là những người bằng các nghiệp vụ của mình giúp thực hiện thành công các đợt chào bán chứng khoán ra công chúng. Tổ chức bảo lãnh được hưởng phí bảo lãnh ho ặc một tỷ lệ hoa hồng nhất định trên số tiền thu được. Do vậy, hoạt động này chiếm tỷ lệ doanh thu khá cao trong tổng doanh thu của các công ty chứng khoán. V iệc bảo lãnh phát hành thường thực hiện theo một trong các phương thức sau: bảo lãnh với cam kết chắc chắn, bảo lãnh với cố gắng cao nhất, bảo
  15. lãnh theo phương thức tất cả hoặc không, bảo lãnh theo phương thức tối thiểu ho ặc tối đa, bảo lãnh theo phương thức dự phòng. Sơ đ ồ 1.3 : Quy trình hoạt động Bảo lãnh phát hành Công ty chứng khoán N hận đơn yêu cầu bảo lãnh Công ty phát Uỷ Ký hợp đồng tư vấn quản lý hành ban chứng khoán Đệ trình phương án bán N hà nước Lập nghiệp đoàn bảo lãnh phát hành, định giá chứng khoán và ký hợp đồng bảo lãnh Đ ơn xin bảo lãnh, nộp bản cáo bạch Phân phát b ản cáo bạch và phiếu đăng ký mua chứng khoán Đăng ký phát hành chứng khoán có hiệu lực Phân phối chứng khoán trên cơ sở phiếu đăng ký Thanh toán (Nguồn: Trung tâm đào tạo Ủy ban chứng khoán Nhà nước) 1.1.2.4. Quản lý danh mục đầu tư Q uản lý d anh m ục đầu tư là hoạt động q uản lý nguồn tài sản uỷ thác của nhà đầu tư để đầu tư vào chứng kho án thông qua danh mục đầu tư nhằm
  16. sinh lợi cho khách hàng trên cơ sở tăng lợi nhuận và bảo toàn vốn cho khách hàng. Quản lý danh mục đầu tư là một dạng nghiệp vụ tổng hợp kèm theo đ ầu tư. Khách hàng uỷ thác tiền cho công ty chứng khoán thay mặt mình quyết định đ ầu tư theo một chiến lược đã định trước hay những thoả thuận mà khách hàng đã yêu cầu và chấp thuận. CTCK cần phải tách rời hoạt đ ộng này với hoạt động môi giới và hoạt động tự doanh, trách sử dụng vốn sai mục đ ích để kiếm lợi cho cá nhân. Q uy trình nghiệp vụ: Bước 1: Xúc tiến tìm hiểu và nhận quản lý. CTCK tiếp xúc với khách hàng để tìm hiểu về khả năng tài chính, chuyên môn, từ đó đưa ra các yêu cầu về quản lý vốn uỷ thác. Bước 2: Ký hợp đồng quản lý. CTCK ký hợp đồng quản lý giữa khách hàng và công ty theo các yêu cầu, nội dung về vốn, thời gian uỷ thác, mục tiêu đầu tư, quyền và trách nhiệm của các bên, phí quản lý danh mục đầu tư. Bước 3: Thực hiện hợp đồng quản lý. CTCK thực hiện đầu tư vốn uỷ thác của khách hàng theo các nội dung đã được cam kết và phải đảm bảo tuân thủ các quy định về quản lý vốn, tài sản tách biệt giữa khách hàng và công ty. Bước 4: K ết thúc hợp đồng quản lý. Khách hàng có nghĩa vụ thanh toán các khoản phí quản lý theo hợp đồng ký kết và xử lý các trường hợp khi CTCK bị ngưng hoạt động, giải thể hoặc phá sản. 1.1.2.5. Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán Tư vấn đầu tư chứng khoán là quá trình phân tích các cổ phiếu và đưa ra các lời khuyên liên quan đ ến chứng khoán, phân tích các tình huống và có thể thực hiện một số công việc liên quan đến phát hành, đầu tư và cơ cấu lại nguồn tài chính cho khách hàng. Ho ạt động này thực chất là các nghiệp vụ nhằm giúp cho các doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hóa tham gia vào thị trường chứng khoán. Có thể nói thị trường chứng khoán đ ang là một mối quan tâm của các doanh nghiệp khi muốn huy động vốn cho quá trình sản xuất. Nhưng sự hiểu biết về
  17. các thủ tục liên quan, các lợi ích thu được, chi phí bỏ ra như thế nào thì không phải là bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có thể biết được. V à đó là công việc của ho ạt động tư vấn đ ầu tư chứng khoán. V ới hoạt động tư vấn, CTCK cung cấp thông tin, cách thức đầu tư, thời điểm đầu tư và quan trọng nhất là loại chứng khoán đầu tư phù hợp với khách hàng. Thông thường hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán luôn gắn liền với các hoạt động khác như môi giới, bảo lãnh phát hành. Hoạt động tư vấn chứng khoán được phân loại theo các tiêu chí sau: + Theo hình thức của hoạt đ ộng tư vấn: việc công ty chứng khoán tư vấn cho khách hàng của m ình có nhiều cách. Có thể chỉ là giải đáp các thắc mắc của khách hàng thông qua các phương tiện thông tin liên lạc. Xong cũng có những doanh nghiệp cần tư vấn trực tiếp. + Theo mức độ ủy quyền của tư vấn : việc tư vấn của CTCK với các doanh nghiệp thường được chia làm nhiều mức độ tùy thuộc vào yêu cầu của doanh nghiệp. Vậy đó là những mức độ nào: có thể bao gồm tư vấn bằng gợi ý cách thức đầu tư; tư vấn theo hình thức ủy quyền của doanh nghiệp cho CTCK. + Theo đối tượng của hoạt động tư vấn: được chia theo nhiều đối tượng tham gia trên thị trường chứng khoán. 1.1.2.6. Các hoạt động phụ trợ * Lưu ký chứng khoán Là việc b ảo quản, lưu trữ các chứng khoán của khách hàng thông qua các tài khoản lưu ký chứng kho án tại công ty. Đ ây là quy định bắt buộc trong giao dịch chứng khoán bởi vì giao dịch chứng khoán trên thị trường tập trung là hình thức giao dịch ghi sổ, khách hàng phải m ở tài khoản lưu ký chứng khoán tại công ty chứng kho án (nếu chứng khoán phát hành dưới hình thức ghi sổ) hoặc ký gửi các chứng khoán (nếu chứng kho án phát hành dưới hình thức chứng chỉ vật chất). Khi thực hiện d ịch vụ lưu ký chứng khoán cho
  18. khách hàng, công ty chứng khoán sẽ phải thu phí lưu ký chứng khoán như: phí chuyển nhượng chứng khoán, p hí gửi chứng kho án, phí rút chứng kho án. * Quản lý thu nhập của khách hàng (quản lý tổ chức) X uất phát từ việc lưu ký chứng kho án cho khách hàng, công ty chứng khoán sẽ theo dõi tình hình thu lãi, trả cổ tức của chứng khoán được thường xuyên và là người đứng ra làm dịch vụ nhận hộ và chi trả cổ tức cho khách hàng thông qua tài khoản giao dịch của khách hàng. * Tín dụng (mua bán ch ịu) K hách hàng có ý định mua bán chứng khoán nhưng không đủ tiền thanh toán, công ty chứng khoán sẽ mua b án chứng kho án q ua thị trường giao dịch mua bán chịu. Thị trường này mang tính chất như một thị trường giao dịch bằng tiền mặt, mà có thể đ ược hiểu là giao dịch kỳ hạn. Mua bán chịu là việc ngăn chặn lên giá chứng khoán trong tương lai và giúp cho việc lưu hành chứng khoán được dễ dàng hơn thông qua việc hỗ trợ giao dịch thị trường bằng tiền m ặt. Đối với các thị trường chứng khoán phát triển, b ên cạnh nghiệp vụ môi giới chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng, các công ty chứng khoán còn triển khai dịch v ụ cho vay chứng khoán để khách hàng thực hiện bán khống chứng khoán hoặc cho vay để khách hàng thực hiện mua ký quỹ. Cho vay ký quỹ là hình thức cấp tín dụng của công ty chứng kho án thực hiện cho khách hàng của mình để họ mua chứng khoán và sử d ụng chứng khoán đó làm vật thế chấp cho khoản vay đó. Khách hàng chỉ cần ký quỹ một phần, số còn lại sẽ d o công ty chứng khoán ứng trước thanh to án. Đ ến hạn thanh toán, khách hàng phải hoàn trả số vốn gốc đã vay cùng với khoản lãi cho công ty chứng khoán. Trường hợp khách hàng khô ng hoàn trả số nợ thì công ty sẽ phát mãi số chứng khoán đó để thu hồi nợ. * Quản lý quỹ Thị trường chứng khoán ở một số nước, pháp luật về thị trường chứng khoán còn cho phép công ty chứng khoán được thực hiện quản lý q uỹ đầu tư.
  19. Theo đó, cô ng ty chứng khoán cử đại diện của mình để quản lý quỹ và sử dụng vốn, tài sản của quỹ đầu tư để đầu tư chứng khoán. Công ty chứng khoán được phép thu phí q uản lý quỹ đầu tư. 1.2. HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI C ỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.2.1. Khái niệm Khi thị trường chứng khoán phát triển đến một mức độ nhất định, các nhu cầu giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư trở nên phức tạp và đòi hỏi được chăm sóc kỹ lưỡng hơn; lượng người tham gia thị trường lại rất đông, mỗi thị trường có hàng triệu người, hàng chục triệu người tham gia. Với con số lớn như vậy, trong đó sự hiểu biết về thị trường là rất khác nhau, có những người là chuyên gia, ngược lại cũng có rất nhiều người sự hiểu biết tối thiểu để lựa chọn chứng khoán và thời cơ đầu tư cũng không có. Thực tế này đ ặt ra yêu cầu phải có trung gian nhằm đảm bảo sự công bằng, bình đẳng giữa mọi người, đảm bảo lợi thế ngang bằng trong giao dịch. V ới những thế mạnh về nghiệp vụ chuyên môn, về cách thức tiếp cận các nguồn thông tin… thông qua hoạt động môi giới công ty chứng khoán có thể cung cấp cho các nhà đầu tư những thông tin cần thiết, những ý tưởng đầu tư, những lời khuyên và giúp cho người đầu tư thực hiện các giao dịch của mình theo cách có lợi nhất. Trong nhiều trường hợp, hoạt động môi giới sẽ trở thành những người bạn, người chia sẻ những lo âu, căng thẳng và đưa ra những lời động viên kịp thời cho nhà đ ầu tư, giúp nhà đầu tư có những quyết định tỉnh táo. V à đôi khi nhân viên môi giới còn là những người bạn của khách hàng không chỉ trong đầu tư chứng khoán mà còn trong các lĩnh vực khác nữa. Hoạt động môi giới chứng khoán cũng hàm nghĩa nhiều nghiệp vụ khác nhau. Môi giới thông thường là hoạt động mà nhân viên môi giới sẽ thực hiện lệnh cho khách hàng và chỉ nhận phần phí hay hoa hồng được hưởng.
  20. N hân viên môi giới còn có hoạt động tạo lập thị trường. Đó là việc thực hiện hỗ trợ việc duy trì một thị trường ổn định đối với mỗi loại chứng khoán nhất định. Cụ thể như đối với một loại cổ phiếu khi có độ chênh lệch lớn giữa giá mua và giá bán, người mua thì muốn mua chứng khoán với giá thấp hơn nhiều so với giá mà những người bán chấp nhận. Khi đó nhân viên môi giới sẽ chào bán hoặc mua chứng khoán này cho chính b ản thân mình với giá ở giữa các mức giá trên. Bằng cách đó, nhân viên môi giới đ ã thu hẹp chênh lệch giữa giá mua và giá bán. Hoạt động lúc này của nhân viên môi giới là với tư cách của nhà giao dịch. Theo thông lệ và trong các quy định chung trên thế giới thì hoạt động tư vấn đầu tư và môi giới là hai họat động kinh doanh tách biệt nhau của công ty chứng khoán. Tuy nhiên trên thực tế hiện nay, trong hoạt động môi giới luôn có hoạt động tư vấn. Người đầu tư trông đợi người môi giới thực hiện ba công việc sau: 1) cho họ biết lúc nào thì mua, 2) cho họ biết lúc nào thì bán, 3) cho họ biết những gì đang diễn biến trên thị trường. Nhà đầu tư khi tìm đ ến các công ty chứng khoán nói chung hay các công ty môi giới nói riêng luôn muốn nhận được từ nhân viên môi giới những lời khuyên, lời tư vấn về mọi vấn đề liên quan đến hoạt động mua bán đầu tư của họ. Có những nhà đầu tư khi tìm đến với nhân viên môi giới chưa hề biết một chút gì về chứng khoán hay họ cũng chưa tạo nên mục tiêu đ ầu tư cụ thể nào. H ọ tìm đến với mong muốn được tư vấn, giúp đỡ trong việc đưa ra quyết định. Nhân viên môi giới lại là những người đại diện của công ty để gặp gỡ, trao đổi với khách hàng. Có trường hợp nhà đầu tư coi nhân viên môi giới như là người đại diện, người chăm sóc riêng về tiền bạc cũng giống như luật sư hay bác sĩ chăm sóc bảo vệ sức khỏe cho họ. Do đó, môi giới và tư vấn luôn đi liền với nhau. Hoạt động mô i giới không thể tách rời với hoạt động tư vấn. N hưng môi giới trong tư vấn và tư vấn tài chính, đầu tư vẫn có những điểm khác biệt. Thứ nhất là về phí. Phí tư vấn trong hoạt động môi giới thường là d ịch vụ đi kèm theo chức năng cơ bản của nó. Các công ty chứng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2