intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

báo cáo tốt nghiệp: Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào thị trường phi hạn ngạch

Chia sẻ: Abcdef_6 Abcdef_6 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:109

169
lượt xem
43
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong quá trình phát triển, các nước công nghiệp tiên tiến như Anh, Pháp, Nhật . trước đây, cũng như Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore . hiện nay thường quan tâm phát triển sản xuất, xuất khẩu dệt may như một ngành xuất khẩu chính. Ở Việt Nam, ngành dệt may trong các năm qua cũng được quan tâm đầu tư, mở rộng năng lực sản xuất, và cũng trải qua bao thăng trầm bởi thị trường Quốc Tế và cơ chế quản lý trong nước. Đến nay, kim ngạch ngành dệt may năm 2002 đạt mức 2,7 tỷ USD, chiếm gần 15% tổng kim ngạch xuất...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: báo cáo tốt nghiệp: Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào thị trường phi hạn ngạch

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT NAM VÀO CÁC THỊ TRƯỜNG PHI HẠN NGẠCH GV hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Trung Vãn Sinh viên thực hiện : Đoàn Thanh Tú Lớp : Trung 1 Khóa : 38E Hà Nội 12/2003
  2. Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tú-Trung 1-K38E LỜI NÓI ĐẦU Trong quá trình phát triển, các nước cô ng nghiệp tiên tiến như Anh, Pháp, Nhật... trước đ ây, cũng như Hàn Qu ốc, Đài Loan, Singapore... hiện nay thường quan tâm phát triển sản xuất, xuất khẩu d ệt may như một ngành xu ất khẩu chính. Ở Việt Nam, ngành dệt may trong các năm qua cũng được quan tâm đầu tư, mở rộng năng lực sản xu ất, và cũng trải qua bao thăng trầm bởi thị trường quố c tế và cơ chế quản lý trong nước. Đến nay, kim ng ạch ngành d ệt may năm 2002 đạt mức 2,7 tỷ USD, chiếm gần 15% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước, chỉ đ ứng sau xuất kh ẩu d ầu thô. Xuất khẩu dệt may đã tạo dựng được bước phát triển khởi sắc đ áng mừng. Để thực hiện thắng lợi chiến lược công nghiệp hoá, hiện đ ại hoá đất nướ c hiện nay ngành công nghiệp nói chung cần duy trì tốc độ tăng trưởng bình quân 15%/năm, trong đó ngành d ệt may cần có tố c độ tăng trưởng cao hơn, nhằm đảm bảo mục tiêu tăng trưởng chung, và tiến kịp các nước ASEAN trong lộ trình hộ i nh ập. Để đi xa hơn nữa, ngành dệt may xuất khẩu Việt Nam đang có nhiều việc cần làm: đổi mới công nghệ hàng lo ạt cơ sở sản xuất, nâng cao ch ất lượng sản phẩm v à kh ả năng cạnh tranh quốc tế, chuyển mạnh hơn nữa hình thức gia cô ng xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp, mở rộng hơn nữ a thị trường xuất khẩu v.v... Ý thức đ ược tình hình trên, em đ ã quyết định lựa chọ n đề tài: " Một số giải pháp chủ yếu nhằm đ ầy mạnh xuất khẩu h àng d ệt may Việt Nam vào các thị trường phi hạn ngạch" cho khoá luận tốt nghiệp của mình. 1
  3. Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tú-Trung 1-K38E Kết cấu đề tài gồ m 3 chương sau: Chương I: Tổ ng quan về một số thị trường dệt may phi hạn ngạch trên thế giới Chương II: Tình hình sản xuất và x uất khẩu hàng d ệt may của Việt Nam những năm qua Chương III: Những giải pháp chủ yếu nh ằm đẩy mạnh xuất khẩu h àng dệt may của Việt Nam vào các thị trường phi hạn ngạch Do những hạn chế về thời gian, tài liệu và khả năng củ a người viết nên nộ i dung khoá luận này chắc chắn khó tránh khỏ i những thiếu sót. Em mong nhận được sự chỉ d ẫn tận tình củ a các th ầy cô và góp ý của đô ng đảo bạn đọc. Em xin chân th ành cảm ơn! Hà Nộ i ngày 15 tháng 12 năm 2003 2
  4. Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tú-Trung 1-K38E CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ MỘT SỐ THỊ TRƯỜNG DỆT MAY PHI HẠN NGẠCH TRÊN THẾ GIỚI Hiện nay, thế giới đang tồ n tại hai hình thái thị trường d ệt may chủ yếu. Đó là thị trường hạn ngạch và thị trường phi hạn ng ạch (nếu căn cứ vào tiêu chí có sự ấn định về mặt số lượng của nước nhập khẩu đố i với nước xuất khẩu). Thị trường hạn ngạch gồm những nước và khu vực như thị trường EU, thị trường Canada,... Thị trường phi hạn ngạch gồm các nước và khu vự c khô ng hạn ch ế mức nhập khẩu và chủ yếu phụ thuộc vào khả năng cạnh tranh của chính sản phẩm đó Khoá luận sẽ tập trung nghiên cứu nhưng thị trường phi hạn ng ạch điển hình là: Nh ật Bản, SNG (chủ y ếu là Nga) và Châu Phi. Ngoài ra kho á luận còn nêu tóm tắt mộ t số thị trường khác như ASEAN, Ôxtraylia v à Trung Đông. 1. THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN, MỘT THỊ TRƯỜNG KHÓ TÍNH NHƯNG ĐẦY HẤP DẪN Thị trường Nh ật Bản là mộ t thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn thứ 3 của Việt Nam, chiếm 17,5% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng d ệt may Vi ệt Nam, chỉ đứng sau thị trường Mỹ v à thị trường EU. Tuy nhiên n ếu với thị trường EU và thị trường Mỹ hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam bị hạn ch ế bởi hạn ng ạch thì khi chúng ta xuất khẩu hàng dệt may sang Nhật Bản lại khô ng phải chịu hạn ng ạch. Như vậy, có thể khẳng định rằng Nh ật Bản là thị trường nhập khẩu hàng dệt may phi hạn ngạch lớn nhất của Việt Nam cho đến thời điểm hiện tại. Vậy thị trường Nhật Bản có những đặc đ iểm gì ? 3
  5. Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tú-Trung 1-K38E 1.1. Mức tiêu thụ Nhật Bản là mộ t thị trường mở, có quy mô tương đố i lớn đối với các nh à xuất kh ẩu hàng may mặc nước ngoài. Với số d ân là 1 26,9 triệu người và mức thu nhập b ình quân hàng năm vào kho ảng 30.039 USD/người, Nhật Bản l à nước nh ập khẩu hàng may mặc lớn thứ hai trên thế giới hiện nay. Tuy nhiên việc mua sắm của người Nhật Bản đ ối với các sản phẩm nói chung và các sản phẩm may mặc nó i riêng đều khác biệt với các thị trường như Mỹ và EU hay bất kỳ mộ t thị trường nào khác. Một trong những nguyên nhân là Nhật Bản đang đối mặt với sự thay đổi giữa các nhóm tuổ i trong xã hội theo hướng già hoá dân số tương đối nhanh chóng. Theo mộ t nghiên cứu v ề xu hướng thay đổi dân số Nhật Bản giai đo ạn 1990-2025 cho th ấy: n ăm 2000 nhóm tuổi từ 15-29 là 16 triệu người thì tới năm 2010 sẽ giảm xuống cò n 12,3 triệu người và đến năm 2025 chỉ cò n 10,8 triệu người. Số dân có độ tuổ i từ 3 0-59 cũng có mức giảm đáng kể q ua các năm như năm 2000 có 42,7 triệu người, đến năm 2010 giảm xuống 42,2 triệu người, năm 2025 độ tuổi này chỉ còn 38,7 triệu người. Trong khi đó nhóm dân số có độ tuổi từ 60-64 lại tăng lên. Năm 2000 có 4 ,4 triệu người nhưng đ ến năm 2025 sẽ tăng lên 5,3 triệu người, nhóm dân số có độ tuổi trên 65 cũng có mức tăng như vậy. (Tạp chí công nghiệp Việt Nam số 12/2003) Xu hướng già ho á dân số củ a Nhật Bản sẽ làm thay đ ổi mạnh mẽ cách thức tiêu dùng hàng hoá, sự lựa chọn, sở thích, thói quen, tâm lý tiêu dùng, đồng thời nó cò n tác động đến mức chi tiêu của người Nhật Bản. Nếu như trước đây, vào th ập niên 80, các gia đ ình Nhật B ản đoạt ngôi vô địch v ề tỷ l ệ gửi tiền tiết kiệm so với thu nh ập nhưng giờ đ ây tỷ lệ này chỉ tương đương với người Mỹ vố n quen thói tiêu hoang. Theo số liệu mới nhất của chính quyền Nhật Bản cho thấy tỷ lệ tiền tiết kiệm so với thu nhập của các hộ gia đình 4
  6. Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tú-Trung 1-K38E người Nhật giảm từ 23% năm 1975 cò n 14% năm 1990; 6,9% năm 2001; 4% năm 2 002 và 2% vào quý I năm 2003 (Tạp chí công nghiệp Việt Nam số 31/2003). Tỷ lệ này thậm chí còn th ấp hơn cả tỷ lệ tiết kiệm 3,5% của người Mỹ và thấp hơn nhiều so với tỷ lệ 10% ở Liên minh Châu Âu (EU). Sự giảm sú t về tỷ lệ tiền tiết kiệm khiến cho mức chi tiêu so với thu nhập củ a người Nhật Bản tăng lên. Do vậy sẽ không hề ngạc nhiên khi kết qu ả một cuộc điều tra về người tiêu dùng Nhật Bản cách đây hai năm v ề ti êu chí mà họ q uan tâm nhất khi chọ n mua hàng may mặc đã cho thấy: giữa hai tiêu chí là giá cả v à chất lượng, người tiêu d ùng Nhật Bản có x u hướng ưu tiên giá cả hàng may mặc hơn chất lượng hàng hoá một cách tương đối. Vậy nhưng theo kết quả một nghiên cứu mới đ ây của các chuyên gia tổ chức x úc tiến thương mại Nhật Bản (JETRO) cho biết, có đ ến 42% người tiêu dùng chọn mua hàng may mặc dựa theo kiểu d áng; 25% khách hàng lựa chọn theo chất lượng; 21% lựa chọn theo nhãn mác; 12% khách hàng lựa chọn theo giá cả (Tạp chí công nghiệp Việt Nam số 12/2003). Qua những con số trên chúng ta có thể thấy rằng đã có một sự thay đổ i trong xu hướng tiêu dùng của người Nhật Bản mộ t cách tương đố i, từ q uan tâm đến giá cả giờ chuyển sang quan tâm nhiều hơn đến chất lượng mặc dù từ trước đ ến nay người Nhật Bản vẫn luôn khắt khe và khó tính thậm chí còn được đánh giá là thị trường khó tính nhất thế giới. Đặc biệt đ ối với hàng d ệt may, người Nhật chú ý đến từng đường kim mũi chỉ, sản phẩm không được có sai sót gì dù là nhỏ nhất. Vậy là với mức chi tiêu "thoáng" hơn, giờ đây người Nhật Bản sẵn sàng trả giá cao để mua những sản phẩm chất lượng tố t, tính thời trang thẩm mỹ cao. Sản phẩm còn phải th ể hiện được những nét đặc trưng củ a nơi sản xuất v ề truyền thống v ăn hoá, nguyên vật liệu bởi họ quan niệm rằng một sản phẩm may mặc không chỉ đáp ứng nhu cầu thông thường là để mặc, mà nó còn là 5
  7. Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tú-Trung 1-K38E một sản phẩm nghệ thuật làm đẹp cho người sử dụng. Họ trở nên tin tưởng v à dễ d àng bỏ tiền ra mua những sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng của Nhật Bản như tiêu chuẩn cô ng nghiệp Nhật (JIS) hoặc các tiêu chu ẩn quốc tế như ISO 9000, ISO 14000, SA 8000. Người tiêu dùng Nhật Bản cũng sẵn sàng từ chối những sản phẩm làm theo kiểu d áng "h àng nh ái" cho dù b án với giá rẻ hoặc những sản phẩm có những vết xước, vết b ẩn trên bao b ì, những sợi chỉ sợi bông còn só t lại trên bề mặt sản phẩm, kể cả sản phẩm sắp x ếp khô ng ngăn nắp đẹp mắt, bị xô lệch. Đây có thể sẽ là những gợi ý đ ể doanh nghiệp Việt Nam tham khảo khi muốn đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may vào Nhật Bản vì hiện tại nhiều chuyên gia kinh tế Nh ật Bản đều có chung một nhận x ét về hàng may mặc xuất khẩu của Việt Nam: mặc dù hàng may mặc Việt Nam đạt ch ất lượng tốt nhưng không đồ ng đều, không ổn định, kiểu dáng mẫu mã rất nghèo nàn và chưa thể hiện đ ược những yếu tố đặc trưng củ a sản phẩm may mặc Việt Nam. Ngoài ra, mức tiêu thụ h àng may mặc củ a người d ân Nhật Bản cò n chịu ảnh hưởng bởi sự b iến động của giá đồng Yên. Còn nhớ cuộc khủng hoảng tài chính- tiền tệ năm 98 đã làm cho nền kinh tế nước này b ị ảnh hưởng nặng nề, kinh tế suy thoái, sức mua giảm sút. Nhưng khi nền kinh tế nước này có dấu hiệu phục hồi, đồng Yên t ăng giá, giá hàng hóa giảm, do vậy người tiêu dùng Nhật Bản th ấy khô ng cần phải tiết kiệm để giữ giá trị tài sản thực. Mức tiêu thụ hàng may mặ c của người Nhậ t Đơn vị: triệu Yên Chủng loại 1997 1998 1999 2000 2001 1.176.768 1.155.672 1.024.614 1.078.446 1.055.324 Hàng dệt kim 1.638.039 1.565.785 1.372.379 1.500.833 1.498.793 Hàng dệt thoi 6
  8. Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tú-Trung 1-K38E 2.814.806 2.721.457 2.396.994 2.579.279 2.554.117 Tổng (Nguồn: Báocáo của JETRO) Qua b ảng số liệu trên chúng ta có thể nh ận th ấy dấu hiệu phục hồi củ a kinh tế Nhật Bản qua mức tăng của năm 2000 so với năm 1999. Tuy nhiên đến năm 2001 kinh tế Nhật Bản cũng như nhiều nền kinh tế lớn khác như Mỹ đều bị tác độ ng b ởi vụ khủng bố 1 1/9 nhưng sự suy giảm mức tiêu thụ của người dân Nhật Bản không quá nhiều. Vậy nên chúng ta h ãy tiếp tục tin tưởng vào triển vọng sáng sủa của kinh tế Nh ật Bản thời gian tới. 1.2 Cơ cấ u tiêu thụ các sản phẩm dệt may Nhật Bản là thị trường nhập khẩu hàng d ệt may lớn trên thế giới đồng thời cũng là thị trường tiêu thụ rất nhiều hàng d ệt may. Nhìn chung hàng d ệt may được tiêu thụ có thể phân thành hai nhóm chính nếu căn cứ theo phương thức d ệt là h àng d ệt kim và hàng d ệt thoi. Trong đó hàng dệt kim thường chiếm tới 70% tổ ng khố i lượng nhập khẩu hàng dệt may của Nhật Bản. Trong nhó m hàng d ệt kim, những mặt hàng được người Nhật quan tâm thường là các lo ại áo len, áo khoác nam, áo kho ác nữ, sơ mi, quần áo trẻ em, găng tay, b ít tất, áo gile, T.shirt, quần áo dệt kim, quần áo thể thao, áo jacket. Trong đó hàng d ệt kim với chất liệu là len ho ặc cotton được ưa chuộng hơn cả. Bên cạnh đó, hàng d ệt thoi mà chủ yếu là lụa tơ tằm, các lo ại áo sơ mi dệt thoi chất liệu bông, áo blouse, đ ồ lót, váy làm từ ch ất liệu tơ tằm cũng được người Nhật Bản yêu thí ch. 1.3. Mức tự cung đảm bảo Là nước nhập khẩu hàng d ệt may lớn thứ hai trên thế giới, khối lượng nhập khẩu hàng may mặc của Nhật Bản tăng nhanh qua các năm. Mức nhập 7
  9. Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tú-Trung 1-K38E khẩu có chững lại khi nền kinh tế Nhật Bản lâm vào cuộc khủng hoảng tài chính-tiền tệ 1997-1998. Nhưng kể từ sau khi nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi kim ngạch nhập khẩu hàng d ệt may củ a Nhật đang tăng trở lại. Ngược với xu hướng nhập kh ẩu ngày càng nhiều, hiện nay mức sản xuất hàng dệt may trong nước của Nhật Bản ngày một suy giảm, nh ất là từ n ăm 1992 cả v ề mặt gi á trị và số lượng. Một trong nguyên nhân chủ yếu khiến cho việc sản xuất tại thị trường nội đ ịa khô ng được mở rộng là do sự suy giảm sức mua trên thị trường, áp lực của nền kinh tế giảm phát những năm vừa qua, đơn giá sản phẩm bị hạ x uống một cách đáng k ể qua từng năm. Để đ áp ứng đòi hỏi hạ g iá b án h àng hoá, cá c nhà bán lẻ đã buộ c phải bán hàng hoá với giá rẻ, dẫn tới việc giảm tỷ suất lợi nhuận trong ngành d ệt may Nhật Bản. Và hệ q uả tất yếu là các nhà sản xuất hàng dệt may v à các hãng buôn đ ã chuyển hoạt động sản xuất ra nước ngo ài nhằm đối phó với tình hình này. Trong 5- 10 năm qua việc chuyển hoạt độ ng sản xuất hàng d ệt may ra nước ngoài đ ã p hát triển rất nhanh mà đ iểm đến thường là những nước đang phát triển rất gần với Nhật Bản. Đầu tiên là sự chuyển d ịch sang Hàn Quố c v à Đài Loan. Ti ếp đó là thị trường Trung Quốc và thị trường Inđônêxia, hai trong số nhiều nước thuộc khu vực Đông Á v à Đông Nam Á với nguồn nguyên phụ liệu dồi d ào, nguồn lao động phong phú với giá tương đố i rẻ. Hiện nay Trung Quốc được xem l à một "cơ sở " sản x uất lớn v à là nguồ n nh ập khẩu quan trọng của Nhật Bản. Hiện tại mức sản xuất trong nước của Nh ật Bản chỉ chiếm trên d ưới 30% tổng lượng tiêu thụ hàng dệt may của thị trường nội đ ịa. Xu hướng này s ẽ được thể hiện rõ hơn qua bảng số liệu dưới đây. 8
  10. Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tú-Trung 1-K38E Năng lực sả n xuấ t nộ i địa (Đơn vị:triệu Yên) Chủng loại 1997 1998 1999 2000 2001 415.602 381.422 314.742 280.585 211.124 Hàng dệt kim 660.404 585.595 484.036 502.190 377.956 Hàng dệt thoi Nguồn:Báo cáo của JETRO Qua bảng số liệu trên có thể thấy rằng mức tự cung trong nước cả hai lo ại hàng d ệt kim và dệt thoi đều giảm nhưng hàng dệt kim giảm nhanh hơn hàng dệt thoi từ năm 1998, hàng d ệt thoi giảm nhưng tốc độ giảm tương đố i ổ n định. Nhưng việc chuyển sản xuất ra nước ngo ài với nhịp độ nhanh trong 5-10 năm trở lại đ ây đ ã tác động xấu đ ến thị trường nội đ ịa Nhật Bản. Thậm chí tại Nhật Bản đ ã có nhiều đ ánh giá lại là x ét cho cùng sản phẩm mà người tiêu dùng Nhật Bản quan tâm nhiều nhất lại khô ng có sẵn cho họ. Có thể việc chuyển sản xuất hàng d ệt may ra nước ngoài những năm tới sẽ khô ng còn nhanh và nhi ều như trước nữa. 1.4. Nhu cầu nhập khẩu Với mức tự cung đảm bảo chỉ đ áp ứng được khoảng 30% tổng mức tiêu thụ hàng dệt may trên thị trường nộ i địa nên kim ngạch nhập khẩu của Nh ật Bản thường rất lớn cả về mặt giá trị và khố i lượng, chiếm x ấp xỉ 70% tổng cầu của thị trường đố i với cả h ai loại là h àng dệt kim và hàng dệt thoi. Mộ t nguyên nhân mà mụ c 1.3 đã n êu, đó là do xu hướng chuyển sản xu ất ra nước ngoài của các cô ng ty Nh ật Bản nh ằm đối phó với tình trạng giảm tỷ suất lợi nhuận trong ngành dệt may. Hình thức mà các công ty này ho ạt đ ộng dựa trên sự liên doanh liên kết với các công ty Trung Quốc. Do vậy những sản phẩm được làm 9
  11. Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tú-Trung 1-K38E ra ở những thị trường như th ế này dễ dàng được người tiêu dù ng Nhật Bản chấp nhận hơn b ất kỳ sản phẩm nào được sản xuất ở các nước kh ác, những hàng hoá được sản xuất ở Trung Quốc được đ ối xử như với hàng hoá được sản xuất tại Nhật Bản vậy. Hàng may mặc nhập kh ẩu của Nhật Bản bao gồm hàng dệt thoi và hàng dệt kim. Dưới đ ây là bảng số liệu kim ngạch nh ập khẩu củ a Nhật Bản trong một số năm gần đây. Kim ngạ ch nhập khẩu hàng dệt may của Nhật Bản (Đơn vị:triệu Yên) Chủng loại 1997 1998 1999 2000 2001 770.412 782.895 719.019 808.410 853.171 Hàng dệt kim 995.394 995.394 902.634 1.013.980 1.135.825 Hàng dệt thoi Nguồn:Báo cáo của JETRO Ngoài ra còn có một cách phân loại hàng dệt may nhập khẩu nữa là căn cứ theo những đặc điểm khác biệt nổi b ật nhất của hàng hoá nhập khẩu so với hàng hoá củ a Nhật Bản người ta chia ra thành những loại sau: Những sản phẩm có sức thu hú t, có tính th ời trang, có chất lượng cao. - Đó là những sản phẩm đặc biệt hấp dẫn về cả màu sắc, kiểu dáng, ch ất lượng sản phẩm, thiết kế cũng như sự khéo léo tinh tế trong từng đường nét của sản phẩm. Với những đặc điểm nổ i bật đó, loại sản phẩm này thường đ ược nhập khẩu từ những trung t âm thời trang nổi tiếng trên thế giới tập trung chủ y ếu ở Mỹ và các nước EU. 10
  12. Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tú-Trung 1-K38E Những sản phẩm làm từ những loại nguyên phụ liệu hiếm khô ng th ể - sản xuất được ở Nhật Bản như len cashmere, v ải nỉ angora, hoặc một số loại len ít phổ biến khác... Những sản phẩm đòi hỏi nhiều lao động, với nhiều khâu thủ công tỉ - mỉ thường đ ược sản xuất ở các nước đang phát tri ển có nguồn lao độ ng dồi d ào nhưng giá nhân công lại rẻ. Những sản phẩm thủ công mang đậm truyền thống dân tộc của nơi - sản xuất ra nó. Đó là những sản phẩm truyền thống được làm bằng tay. Hầu như không phân biệt chủng loại, những sản phẩm như th ế đều được nhập khẩu v ào Nhật Bản bởi người Nhật rất coi trọng những nét đ ặc trưng cá biệt củ a sản phẩm, đ ặc biệt là những nét đẹp củ a từng nền văn hoá mỗ i dân tộ c ẩn chứ a trong sản phẩm đó . 1.5. Những nhà cung cấp chủ yếu của Nhật Bả n Hiện tại b ạn hàng chính của Nhật B ản là các khu vực, các nước và vùng lãnh thổ như: Trung Quốc, EU, Mỹ, ASEAN, Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông. 1.5.1.Trung Quố c Trung Quốc được xem là nhà cung cấp hàng dệt may lớn nhất của Nh ật Bản trên hai thị trường: thị trường đ ại chú ng và thị trường h àng ho á cấp trung. Theo thố ng kê x uất nhập khẩu hàng d ệt may, Bộ Tài chính Nhật Bản cho biết có tới 79,6% kim ngạch nhập khẩu h àng dệt kim và 80,4% kim ngạch nhập khẩu hàng dệt thoi n ăm 2001 của Nhật Bản là d o Trung Quốc cung cấp. Nếu xét về lượng nhập khẩu thì Trung Quố c còn chiếm thị phần lớn hơn với hàng dệt kim là 87,7% và hàng dệt thoi là 89,9%. Như vậy Trung Quốc đã chi ếm ưu 11
  13. Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tú-Trung 1-K38E thế tuyệt đố i với cả hai nhó m hàng dệt thoi v à d ệt kim. Hiện tại khô ng chỉ có các công ty Nh ật Bản mà cả các các doanh nghiệp Mỹ và các h ãng kinh doanh ở EU đã chuyển hoạt độ ng sản xuất củ a mình sang Trung Quốc nh ằm giảm giá thành sản phẩm và để rút ngắn thời gian giao hàng. Trung Quốc luôn chiếm ưu thế trên thị trường đ ại chúng với những mặt hàng bình dân và thị trường sản phẩm cấp trung bởi nguồn nguyên phụ liệu trong nước phong phú , lực lượng lao động dồi d ào, mức lương không cao. Chính vì vậy mức giá hàng hoá Trung Quốc đưa ra luôn có sức cạnh tranh lớn trên thị trường Nhật Bản. Đó là những thuận lợi khiến Trung Quố c chiếm th ế thượng phong với hầu h ết các mặt hàng trên hai thị trường kể trên. Trong những năm vừa qua, với việc gia tăng ho ạt độ ng gia công xuất khẩu, Trung Quốc càng tạo được cho mình một chỗ đứng vững chắc tại thị trường Nhật Bản. 1.5.2.Hàn Quốc Do vị trí địa lý gần k ề Nhật Bản nên Hàn Quốc có được những ưu th ế v ề vận tải hơn các nước kh ác. Thực vậy hàng hoá từ cảng Pusan của Hàn Quố c có thể chuy ên chở tới cảng Shimonoseki nằm ở p hía Tây của Nhật Bản chỉ trong vòng mộ t ngày. Điều đó đã tạo cho Hàn Quốc những lợi thế nhất định. Tuy nhiên với sự tăng giá của đồngWon thời gian g ần đ ây và g iá nhân công cao đã làm khả n ăng cạnh tranh cuả hàng dệt may Hàn Quốc giảm đáng k ể nhất là những mặt hàng d ành cho thị trường đại chú ng. Vì thế, hiện nay Hàn Quốc chủ yếu tập trung sản xuất và xuất khẩu những mặt h àng cấp trung hơn là những mặt h àng bình d ân như trước kia. 1.5.3.EU 12
  14. Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tú-Trung 1-K38E Tuy bất lợi cả về khoảng cách địa lý cũng như giá nhân công cao hơn hẳn các nước ASEAN nhưng hàng dệt may của EU vẫn có thể đứng vững trên thị trường Nhật Bản, bởi những mặt hàng xuất khẩu của EU sang thị trường này thường là những mặt hàng cao cấp, hợp thời trang v à đắt tiền. Đó l à những sản phẩm gắn với những tên tuổi lớn trong ngành công nghiệp thời trang thế giới, nhưng số lượng cung cấp chỉ có hạn. Ngoài ra EU cũng được coi là đã khéo léo sử d ụng những ảnh hưởng của mình tại thị trường dệt may Nhật Bản. Song mộ t điều không thể p hủ nhận là h àng dệt may của EU được đánh giá rất cao bởi sự tinh tế trong việc sử dụng màu sắc sản phẩm, việc k ết hợp khéo léo hơn hẳn những sản phẩm của Nhật Bản. Nhưng từ cuối thập niên 80 phần lớn những những sản phẩm của các thương hiệu lớn của EU đ ều đ ã được sản xuất tại Nhật Bản dưới hình thức license chứ không còn đ ược nhập khẩu trực tiếp từ EU. 1.5.4. Mỹ Việc nh ập khẩu h àng dệt may của Nh ật Bản từ Mỹ bắt đầu tăng đáng k ể từ cuối những năm 80. Điều đ ó đã b iến Mỹ trở thành một trong những nh à cung cấp hàng may m ặc quan trọ ng đ ối với Nh ật Bản. Hầu h ết các sản phẩm nhập kh ẩu từ Mỹ là những lo ại quần áo th ông thường, thứ đến là những mặt hàng thời trang. Trên thực tế mộ t trong những thế mạnh về hàng dệt may củ a Mỹ là mặt hàng ch ất liệu cotton. 1.5.5.ASEAN Bắt đầu từ giữa thập kỷ 80 khi việc xuất khẩu hàng dệt may của các nướ c công nghiệp mới (NIEs) sang Nhật Bản có x u hướng giảm thì cũng là lúc cá c nước ASEAN như Th ái Lan, Inđônêxia, Philippin từng bước tìm chỗ đứng cho mình trên th ị trường Nhật Bản. Mặc d ù ngành dệt may tương đối phát triển nhưng ASEAN v ẫn phải đố i mặt với sự cạnh tranh gay g ắt từ những h àng ho á 13
  15. Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tú-Trung 1-K38E của Trung Quốc. Gần đ ây h àng dệt may nhập khẩu từ Việt Nam có dấu hiệu tăng trưởng. Cho dù hiện nay những nước ASEAN vẫn còn cần phải giải quyết nhiều vấn đề như nguồ n nguyên phụ liệu, công ngh ệ thiết bị sản xuất, giá nhân công nhưng chắc ch ắn xuất kh ẩu của ASEAN sang Nhật Bản sẽ tăng trưởng trong tương lai. 2. THỊ TRƯỜNG TRUYỀN THỐNG SNG 2.1. Đặc điểm của thị trường SNG Đây là khu vực địa lý có diện tích lớn nhất thế giới, trải d ài trên hai châu lục Á-Âu, cùng với số dân hơn 300 triệu người, SNG hiện đang là cơ hội đ ể mở rộng thị trường không thể bỏ lỡ của mọ i doanh nghiệp. Thị trường SNG bao gồm cộng đồ ng các quốc gia đ ộc lập chủ yếu sau: - Cộng hoà Liên Bang Nga với diện tích là 17.075.200 km2 và dân số là 143,5 triệu người. - Cộng hoà Belarutcia với diện tích là 2 07.600 km2 và d ân số là 9 ,9 triệu người. - Cộng hoà Moldova với diện tích là 33.700 km2 và d ân số là 4 ,3 triệu người. - Cộng ho à Ukraina với diện tích là 603.700 km2 và d ân số là 48,2 triệu người. - Cộng hoà Grudia với diện tích là 6 9.700 km2 và dân số là 4,4 triệu người. - Cộng hoà Acmenia với diện tích là 29.800 km2 và d ân số là 3 ,8 triệu người. 14
  16. Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tú-Trung 1-K38E - Cộng hoà Azecbaizan với diện tích là 8 6.600 km2 và dân số là 8 ,2 triệu người. - Cộng ho à Udơb êkixtan với diện tích là 4 47.400 km2 và dân số là 28,4 triệu người. - Cộng hoà Tazikixtan với diện tích là 143.100 km2 và dân số là 6,3 triệu người. - Cộng hoà Kiecghikixtan với diện tích là 198.500 km2 và dân số là 5,0 triệu người. - Cộng hoà Kazacxtan với diện tích là 2 .717.300 km2 và dân số là 14,8 triệu người. - Cộng hoà Tuyecmenia với diện tí ch là 488.100 km2 và dân số là 5 ,6 triệu người.(Niên giám thống kê 2002) Tất cả các quốc gia trên được tách ra từ Li ên bang Xô Viết trước đây (Liên Xô cũ ) cho nên đ ều giao lưu tốt một ngô n ngữ (tiếng Nga) bên cạnh một nền văn hoá g ần gũi tương đồng. Đây là một thuận lợi không nhỏ cho các doanh nghiệp muốn thâm nhập vào thị trường đ ầy hứa hẹn n ày. Lâu nay, SNG vẫn được coi là thị trường truy ền thống của Việt Nam b ởi mối quan h ệ hữu nghị tốt đ ẹp, sự hiểu biết sâu sắc giữa các nước anh em trong khố i các nước xã hộ i chủ nghĩa trước kia, b ởi mố i quan hệ kinh tế-thương mại đã đ ược tạo dựng trong quá khứ, và giờ đ ang trở thành n ền móng vững chắc giúp chúng ta nhanh chóng khôi phục thị trường này, tạo cho các doanh nghiệp Việt Nam th êm thuận lợi trong việc hi ểu rõ hơn nhu cầu, thị hiếu củ a thị trường truyền thống này. 15
  17. Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tú-Trung 1-K38E Cơ cấu mặt hàng xuất kh ẩu của nước ta trước đây chủ yếu l à các mặt hàng may mặc, giày d ép, hàng thủ công mỹ nghệ, d ầu thô và hàng nông thuỷ sản, đồng thời cũng là n hững mặt h àng chủ lực của nước ta hi ện nay. Trong số các mặt h àng đó, giá trị xuất kh ẩu dệt may thường chi ếm 60-70% tổng giá trị xuất khẩu sang thị trường này. Sự p hân chia thành nhiều thị trường các quốc gia độ c lập hiện nay d ẫn tới những chính sách kinh tế thương mại của mỗ i quốc gia khác nhau và các chính sách ngo ại thương cũng khác nhau. Chính vì thế việc xuất khẩu hàng hoá củ a nước ta sang thị trường các nước này đã thay đ ổi rất nhiều so với trước kia v à xuất hiện cách thức mới trong quan hệ kinh tế giữa nước ta với các nước SNG. Do vậy muốn trở lại với thị trường này chúng ta cần phải d ựa trên quan h ệ truyền thống làm nền tảng, trong việc tiếp cận th ị trường SNG chúng ta cũng cần xác định nên bắt đ ầu từ đ âu và thị trường nào đóng vai trò quyết định nhất. Trong thị trường SNG hiện nay, rõ ràng đóng vai trò quyết định nh ất trong quan hệ ngoại thương, đó là thị trường Nga. Liên bang Nga là nước có diện tích lớn nhất th ế giới trải d ài trên hai lụ c địa Âu và Á, có b iên giới giáp với 14 quốc gia cũng như giáp với rất nhiều biển và đại d ương. Nga cũng là một nước đ a sắc tộc đa tô n giáo. Tại Nga hiện có hơn 100 dân tộc cùng sinh sống trong đ ó dân tộc Nga chiếm 81,5%, người Tácta chiếm 3,8% và người Ukraina chiếm 3% dân số . Ngoài ra cò n gần 25 triệu người Nga sống ở các nước Cộng hòa thuộc Liên Xô cũ và gần 2 triệu người ở cá c nước kh ác trên thế giới. Phần lớn dân Nga theo đạo Cơ đố c chính thố ng. Tuy nhiên, một bộ p hận dân số không nhỏ là gần 20 triệu người theo đạo Hồi sống dọc biên giới phí a Nam của Nga. Ngoài ra cò n có các tô n gi áo khác như đạo Phật, Do Thái, Thiên Chúa giáo La Mã. 16
  18. Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tú-Trung 1-K38E Thị trường Nga đ ã từng đóng vai trò hết sức quan trọ ng đối với hoạt động xuất kh ẩu của Vi ệt Nam nói chung và hoạt đ ộng xuất kh ẩu hàng d ệt may nói riêng. Những biến độ ng về chính trị xã hội của Liên Xô cũ n ăm 91-92 đ ã khiến cho hoạt độ ng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này giảm mạnh, xuất khẩu hàng dệt may cũng không phải là ngoại lệ. Sau khi Liên Xô tan rã, kinh tế Nga lâm vào khủng ho ảng sâu sắc, sản xuất đ ình trệ, giá cả leo thang, đời sống nhân dân sa sút, nợ nước ngoài và nợ khó đòi trong nội bộ nền kinh tế chồng ch ất. Các chương trình, ch ính sách kinh tế thiếu thự c tế đầu những năm 1990 như chương trình tư nhân hoá ồ ạt cộng với tình hình chính trị b ất ổn càng đ ẩy nền kinh tế sâu vào vò ng xo áy khủng hoảng. Khi b ắt đ ầu có những dấu hiệu phục hồ i vào các năm 1996 -1997 thì nền kinh tế Nga lại rơi vào ảnh hưởng cuả cuộc khủng hoảng tài chính-tiền tệ 1997-1998. Những năm vừa qua, sau mộ t lo ạt những chương trình cải cách củ a Chính phủ thời tổng thố ng Nga Putin như chương trình cải cách về thuế, cải cách trong những lĩnh vực "độc quyền tư n hân", cải cách pháp lý, cải cách luật lao đ ộng, cải cách h ành ch ính, cải cách trợ cấp x ã hộ i.v.v. nền kinh tế Liên Bang Nga đã từng bước tho át ra khỏ i khủ ng hoảng và có những chuyển biến tích cực: kinh tế đ i vào ổn đ ịnh do chuyển đ ổi cơ cấu đú ng hướng, lạm phát được kiềm chế, GDP năm1999 là 3,2 % và năm 2000 đạt 7,9% tiếp đó trong năm 2001 đ ạt hơn 5%, năm 2002 là 4,3%, trong sáu tháng đ ầu năm 2003 tăng 7,1% so với cùng kỳ n ăm 2001. Sản xuất công nghiệp và nô ng nghiệp đều tăng trưởng đ áng kể thậm chí năm 2000 Nga đã trở th ành nước xuất khẩu lương thực. ( http://www.dei.gov.vn ) Mặt khác, Nga cũng đã giải quyết đ ược nhiều v ấn đề x ã hội như: cơ bản giải quyết nợ lương, từng bước tăng lương hưu, lương ngân sách v à lương quân đ ội, b ước đầu cải thiện được đời sống nhân dân. Tuy vẫn còn mộ t số khó 17
  19. Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tú-Trung 1-K38E khăn cần phải khắc phục như phụ thuộ c nhiều vào xuất khẩu nguyên nhiên liệu, tỉ lệ thất thoát vốn lớn, kh ả n ăng cạnh tranh chưa cao, chưa đ áp ứng được nhu cầu tiêu dù ng trong nước...nhưng nền kinh tế Nga đ ang phục hồi và tăng trưởng mộ t cách khả q uan. Như vậy Liên Bang Nga đã đạt được sự p hát triển ổn đ ịnh và đó là lý d o rất đ áng để chúng ta tin tưởng về một tương lai tốt đẹp của đất nước này. Hiện tại, kinh tế Nga đang đi theo hướng kinh tế th ị trường hi ện đại. Trọng tâm của n ền kinh tế Nga không phải là có chuy ển hướng kinh tế hay khô ng mà là p hải đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế như thế nào cho phù hợp nhất với riêng nước Nga. Với quy mô nhập khẩu tới 50 tỷ USD mỗi năm v ề h àng tiêu dùng, chủ yếu là nô ng phẩm v à đồ gia dụng, Nga thực sự là một thị t rường đ ầy triển vọng với Việt Nam. Mặt kh ác Nga mới chỉ chú trọng phát triển cô ng nghiệp nặng chứ chưa chú ý đ ầu tư p hát triển sản xuất hàng tiêu dùng cỡ nhỏ như quần áo, giày d ép, nông sản v à thực phẩm chế biến, đ ồ nhựa gia d ụng, hàng thủ công mỹ nghệ, gia v ị, đô ng d ược, gỗ ván sàn. Đó cũng là một lợi thế cho Việt Nam xuất khẩu những hàng hoá tiêu d ùng sang thị trường này. Theo tho ả thuận đã đ ạt đ ược giữa hai nước trong tổ ng số nợ hàng năm mà Việt Nam phải trả cho phía Nga, phần lớn trong số đó Việt Nam trả bằng hàng hoá. Đây là cơ hội tốt cho doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp h àng ho á sang Nga. Quan trọng hơn là tạo chỗ đứng lâu dài trên cho hàng hoá Việt Nam tại thị trường Nga. 2.2. Thị hiếu tiêu dùng 18
  20. Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tú-Trung 1-K38E Tuy Liên Bang Nga đ ược coi là thị trường truyền thống củ a ta nhưng sau những biến động của lịch sử , chắc chắn thị hiếu tiêu dù ng của người d ân Nga cũng kh ác. Trước đây doanh nghiệp Việt Nam khá q uen thuộc với thó i quen và sở thích tiêu dù ng của người d ân Nga, đó là những người tiêu dùng khá d ễ tính không đòi hỏ i quá cao về chất lượng. Hiện nay, hàng may mặc tại thị trường Nga đã có những thay đổi về cơ bản, tuy không khó tính như thị trường Nhật Bản nhưng thị trường Nga đang tiếp cận ngày một nhanh với thị trường các nước Ch âu Âu, các tập đo àn thương mại lớn trên thế giới đ ầu đã có mặt tại Nga, ở Ch âu Âu có hàng hoá gì thì Nga cũng có loại hàng đó. Do vậy, yêu cầu về chất lượng cũng như hình thứ c sản phẩm ở mức cao với giá cả chấp nhận đ ược. Hàng có phẩm chất trung bình chỉ có th ể t iêu thụ đ ược ở các vùng nông thôn. Trung Quố c v à Thổ Nhĩ Kỳ là h ai quốc gia có thị phần may mặc lớn nhất tại thị trường Nga. H àng may mặc Trung Quốc có giá rẻ hơn lại đa dạng hơn về màu sắc cũng như mẫu mã sản phẩm. Hàng Thổ Nhĩ Kỳ có ưu thế v ề vận chuyển và giao hàng. Như vậy những khó khăn khi quay trở về thị trường truy ền thống SNG nói chung v à thị trường Nga nói riêng vẫn còn đ ang ở p hía trước. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp Việt Nam cần có mộ t cách nhìn biện chứng về thị trường này. 3. THỊ TRƯỜNG CHÂU PHI, MỘT THỊ TRƯỜNG TIỀM NĂNG CẦN ĐƯỢC KHAI THÁC Quan hệ hữu nghị và hợp tác truyền thống Việt Nam- Châu Phi d ựa trên nền tảng vững chắc bởi những n ét tương đồng về lịch sử v à nguyện vọng thi ết tha v ề đ ộc lập dân tộ c đã được thiết lập từ nhiều năm về trước, trải qua biết bao nhiêu thăng trầm của lịch sử, mối quan hệ đ ó vẫn khô ng ngừng đ ược củng 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2