intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo tốt nghiệp: “Phân tích Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí - Mecanimex”

Chia sẻ: Rer Erer | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:68

103
lượt xem
36
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'báo cáo tốt nghiệp: “phân tích giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí - mecanimex”', luận văn - báo cáo, tài chính - kế toán - ngân hàng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp: “Phân tích Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí - Mecanimex”

  1. Báo cáo tốt nghiệp “Phân tích Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí - Mecanimex”
  2. Mục lục Chương 1: N hững vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng công tác phân tích tài chính tại Công ty xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí
  3. Lời nói đầu Trong điều kiện kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại, đứng vững và ngày càng phát triển, đòi hỏi phải có một tiềm lực tài chính mạnh mẽ để tiến hành sản xuất kinh doanh và cạnh tranh có hiệu quả. Mặt khác, theo đà phát triển của nền kinh tế, các mối quan hệ kinh tế tài chính ngày càng trở nên mới mẻ, phong phú và đa dạng. V ì vậy, vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải thường xuyên tiến hành công tác phân tích tài chính và không ngừng hoàn thiện công tác này, trên cơ sở đ ó, định hướng cho các quyết đ ịnh nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thực tiễn đã cho thấy, nếu các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm đúng mức tới công tác phân tích tài chính thì họ sẽ có những quyết định đúng đắn và thành đạt trong kinh doanh, ngược lại họ sẽ khó tránh khỏi những sai lầm và thất b ại. V iệt Nam đang trong quá trình đổ i mới, hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước phải nỗ lực không ngừng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả quản lý tài chính doanh nghiệp. Hiện nay, công tác phân tích tài chính doanh nghiệp đã bước đ ầu được các doanh nghiệp quan tâm, thực hiện song những vướng mắc gặp phải là không nhỏ và đã làm hạn chế nhiều đến hiệu quả của công tác này. N hận thức được tầm quan trọng của công tác trên, qua một thời gian nghiên cứu, thực tập tại: C ông ty xuấ t nhập khẩu các sản phẩm cơ khí - Mecanimex, với sự giúp đ ỡ của Ban giám đốc, các bác, các cô chú, anh chị trong Công ty em đ ã lựa chọ n đề tài: “Phân tích Giả i pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty xuất nhập khẩu các sản phẩ m cơ khí - Mecanimex” làm đề tài cho luận văn. 1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu vai trò của công tác phân tích tài chính đố i với hoạt - động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
  4. Nghiêu cứu các phương pháp và nộ i dung phân tích tài chính doanh - nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Phân tích thực trạng tình hình tài chính, từ đó chỉ ra những hạn chế, - tồn tại công tác phân tích tài chính tại Công ty MECANIMEX. Đưa ra một số giải pháp cơ b ản nhằm hoàn thiện công tác phân tích - tài chính doanh nghiệp tại Công ty MECANIMEX. 2. Phươ ng pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu được sử dụng gồm: Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp phân tích, tổ ng hợp thố ng kê. 3. Kết cấu luận văn được trình bày theo 3 chương: Chương 1: N hững vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng công tác phân tích tài chính tại Công ty xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí
  5. Chương 1: những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp 1.1. Sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Hoạt động tài chính doanh nghiệp Doanh nghiệp là mộ t tổ chức kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân hoạt độ ng sản xuất kinh doanh trên thị trường vì mục tiêu tố i đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị chủ sở hữu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp được phân chia theo nhiều hình thức khác nhau. Trong phạm vi nghiên cứu về tài chính và các quan hệ tài chính, doanh nghiệp được phân chia theo hình thức sở hữu thành nhiều các lo ại hình như: doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty liên doanh, doanh nghiệp có 100% vốn đ ầu tư nước ngoài... Mỗi loại hình doanh nghiệp trên đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng do đ ặc thù của ho ạt độ ng sản xuất kinh doanh quyết định, song về bản chất nội dung của hoạt độ ng tài chính và quản lý tài chính là cơ bản giố ng nhau. Mỗi doanh nghiệp từ khi thành lập và đăng ký kinh doanh đã phải xác định cho mình những vấn đ ề sau:  X ác định ngành nghề và m ặt hàng kinh doanh.  X ác định quy mô và phạm vi hoạt động.  X ác định nguồ n vốn cần thiết cho ho ạt độ ng kinh doanh,  Lên các phương án, kế hoạch chiến lược kinh doanh trong ngắn hạn và dài hạn. Các vấn đề trên chỉ được thực hiện khi doanh nghiệp tiến hành các hoạt độ ng tài chính. Hoạt động tài chính doanh nghiệp là một nội dung quan trọ ng trong quản trị d oanh nghiệp. Hoạt động này nhằm thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp đó là: tối đ a hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị doanh nghiệp, hay m ục tiêu tăng trưởng, phát triển... Ho ạt độ ng tài chính doanh nghiệp trả lời cho các câu hỏi sau:
  6. 1. N ên đ ầu tư dài hạn vào đ âu và bao nhiêu cho phù hợp với lo ại hình sản xuất kinh doanh đã lựa chọn. Đây chính là chiến lược đ ầu tư dài hạn của doanh nghiệp và là cơ sở dự toán vốn đầu tư? 2. N guồn vốn tài trợ được huy động ở đâu, vào thời điểm nào với mộ t cơ cấu vốn tố i ưu và chi phí vốn thấp nhất? 3. Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh được sử d ụng như thế nào? 4. Phân tích, đánh giá, kiểm tra hoạt động tài chính như thế nào, để thường xuyên đảm bảo trạng thái cân bằng tài chính? 5. Q uản lý hoạt động tài chính ngắn hạn như thế nào để đưa ra những quyết định thu, chi phù hợp? Hoạt động tài chính doanh nghiệp được khái quát qua sơ đồ sau: Doanh Báo cáo thu kết qu ả Kết quả kinh kinh Chi phí doanh doanh Thu ế Bảng cân Bảng đối kế cân đố i toán đầu kế toán kỳ cuố i kỳ Báo cáo Thu lưu Chi chuyển Kết quả bằng tiền tệ tiền Cân đối Hoạt động tài chính là quá trình tìm tòi, nghiên cứu các nguồn lực nhằm biến các lợi ích dự kiến thành hiện thực cho một khoảng thời gian đủ dài trong tương lai. Đó là quá trình dự toán vốn đầu tư và quyết định đ ầu tư dài hạn. Phân tích rủi ro, lạm phát ảnh hưởng tới quy mô, thời hạn của các dòng tiền trong tương lai là vấn đề cố t lõi nhất của dự toán vố n đầu tư.
  7. 1.1.2 Tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Phân tích tài chính là sử dụng mộ t tập h ợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và những thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của mộ t doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, m ức độ và chất lượng hiệu quả hoạ t động của doanh nghiệp đó. Q uy trình thực hiện phân tích tài chính ngày càng đ ược áp dụng rộng rãi trong mọ i đơn vị kinh tế được tự chủ nhất đ ịnh về tài chính như các doanh nghiệp thuộ c mọ i hình thức, được áp d ụng trong các tổ chức xã hội, tập thể và các cơ quản lý, tổ chức công cộng. Đặc biệt với sự p hát triển của các doanh nghiệp, ngân hàng và của thị trường vốn đã tạo nhiều cơ hội để công tác phân tích tài chính chứng tỏ thực sự là có ích lợi và vô cùng cần thiết. Thông qua việc tính toán các chỉ tiêu tài chính đặc trưng và các mối quan hệ chiến lược, phân tích tài chính giúp những người sử d ụng thông tin đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng phát triển của doanh nghiệp. Do vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích các Báo cáo tài chính là mối quan tâm của rất nhiền nhóm người khác nhau. Tuỳ thuộc vào nhu cầu thông tin khác nhau mà mỗi nhóm người quan tâm lại tập trung vào những khía cạnh riêng trong bức tranh tài chính của doanh nghiệp.  Đối với nhà quản trị doanh nghiệp Đối với nhà quản trị d oanh nghiệp, mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả nă ng thanh toán các khoản nợ. Bên cạnh đó, nhà quản trị d oanh nghiệp cũng quan tâm đ ến các mục tiêu khác như: tạo công ăn việc làm cho người lao độ ng, nâng cao chất lượng sản phẩm, cung cấp nhiều sản phẩm hàng hoá, dịch vụ với chi phí thấp, đóng góp phúc lợi xã hội... N hư vậy, hơn ai hết các nhà quản trị doanh nghiệp cần có đủ thông tin nhằm đánh giá hoạt đ ộng sản xuất kinh doanh, hiểu rõ thực trạng tài chính, xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Đó chính là cơ sở để định
  8. hướng các quyết định của Ban giám đố c, Giám đốc tài chính, dự b áo tài chính: kế hoạch đầu tư, ngân quỹ và kiểm soát các hoạt động quản lý, ...  Đối với nhà đầu tư Đ ây là những doanh nghiệp, cá nhân quan tâm trực tiếp đến tính toán giá trị của doanh nghiệp, họ giao vốn cho doanh nghiệp sử dụng và sẽ chịu chung mọi rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải. Thu nhập của nhà đầu tư bao gồm: tiền chia lợi tức và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư (giá trị cổ phiếu). Hai yếu tố này chịu ảnh hưởng của lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư lớn thường dựa vào các nhà chuyên môn - những chuyên gia phân tích tài chính, nghiên cứu kinh tế về tài chính để p hân tích và làm dự b áo triển vọ ng của doanh nghiệp, đánh giá cổ phiếu của doanh nghiệp. Đối với các nhà đầu tư hiện tại và các nhà đầu tư tiềm năng, thì mối quan tâm trước hết của họ là việc đánh giá những đặc điểm đầu tư của doanh nghiệp. Họ quan tâm tới phân tích tài chính để nhận biết khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Đó là một trong những căn cứ giúp họ ra quyết định bỏ vố n vào doanh nghiệp hay không?  Đối với người cho vay N gười cho vay phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ của khách hàng. Chẳng hạn, để quyết đ ịnh cho vay, một trong những vấn đề mà người cho vay cần xem xét là doanh nghiệp có thực sự có nhu cầu vay hay không? Khả năng trả nợ của doanh nghiệp như thế nào? Vì vậy, họ đặc biệt quan tâm tới số tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh chóng. Từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, người cho vay cũng chú ý tới giá trị vốn chủ sở hữu bởi vì nguồn vốn này chính là khoản b ảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp gặp phải rủi ro. Những người cho vay cũng quan tâm tới khả năng sinh lãi của doanh nghiệp vì đó là cơ sở của việc hoàn trả vố n gố c và lãi vay dài hạn.
  9.  Các đối tượng khác N goài ra, phân tích tài chính cũng rất cần thiết đố i với một số đối tượng khác như: Đối với người lao động: Bên cạnh các nhà quản trị doanh nghiệp, nhà đầu tư, các chủ nợ của doanh nghiệp, người lao động được hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm đến thông tin tài chính của doanh nghiệp. Đ iều này dễ hiểu bởi kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ có tác động trực tiếp tới tiền lương và các khoản thu nhập khác của người lao động. Ngoài ra, trong một số doanh nghiệp, người lao động đ ược tham gia góp vốn mua một lượng cổ phần nhất định. Như vậy họ cũng là chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế (cục thuế, các bộ chủ quản, thanh tra, cảnh sát kinh tế, luật sư...). Dù họ công tác ở các lĩnh vực khác nhau, nhưng họ đều muốn hiểu biết về hoạt độ ng của doanh nghiệp để thực hiện tốt hơn công việc của họ. 1.2. Công tác phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.1. Tổ chức công tác phân tích tài chính doanh nghiệp N hư đã trình bày ở trên, công tác phân tích tài chính doanh nghiệp thực sự đóng vai trò quan trọ ng, có ý nghĩa quyết đ ịnh tới hiệu quả ho ạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để có được những thông tin đ ầy đ ủ, chính xác cho việc ra quyết định đối với người sử dụng thông tin thì công tác phân tích tài chính cần phải được tổ chức, thực hiện theo một quy trình hoàn thiện với nguồn thông tin chất lượng, với phương pháp và nội dung phân tích phù hợp, khoa học. Cụ thể, có thể tiến hành công tác phân tích tài chính doanh nghiệp theo các bước sau:  B ước 1: Chuẩn bị cho công tác phân tích - Xác định mục tiêu, kế hoạch phân tích, từ đó lập ra các kế hoạch chi tiết về: nguồn thông tin sử dụng, thời gian tiến hành phân tích, số lượng nhân sự phục vụ cho công tác phân tích, tổ chức phân công công việc khoa học...
  10. - Lập kế ho ạch phố i hợp giữa các bộ phận trong quá trình phân tích. - Lựa chọ n các phương pháp và nội dung phân tích nhằm đảm b ảo hoàn thành mục tiêu đ ề ra. - Thu thập và xử lý sơ bộ các nguồn thông tin bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.  B ước 2: Tiến hành phân tích - Tính toán các chỉ tiêu, nhóm chỉ tiêu tài chính cần thiết. Trên cơ sở đó, tuỳ theo góc độ nghiên cứu khác nhau sẽ đi sâu vào phân tích các nộ i dung có liên quan. - Lập bảng biểu để so sánh, phân tích các chỉ tiêu đã tính toán, nhằm tìm ra nguyên nhân gây ra thực trạng của tình hình tài chính.  B ước 3: Báo cáo kết quả phân tích - Đưa ra nhận xét, đánh giá về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Dựa vào đó, đề xuất những giải pháp nhằm phát huy những thành công và khắc phục những hạn chế. - Lập kế ho ạch, dự báo tài chính cho năm tới. 1.2.2.Trình tự các bước tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.2.1. Thu thập thông tin Đ ây là b ước đầu tiên và có ý nghĩa xuyên suốt quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp. Trong bước này, căn cứ mục đích của công tác phân tích tài chính, nhà phân tích sẽ lựa chọn những nguồn thông tin phù hợp. Có rất nhiều nguồn khác nhau đ ể thực hiện "thu thập thông tin" từ thông tin nộ i bộ đến thông tin bên ngoài doanh nghiệp, từ thông tin kế toán đến các thông tin quản lý khác, những thông tin về số lượng và giá trị... N hững thông tin đó đều giúp cho nhà phân tích có thể đưa ra được những nhận xét, kết luận tinh tế và chính xác. Tuy nhiên, để đ ánh giá một cách cơ b ản tình hình tài chính của doanh nghiệp, thì thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp là một nguồn thông tin quan trọng nhất. Do vậy, có thể hiểu m ột cách đơn giản, thực chất của
  11. công tác phân tích tài chính doanh nghiệp là tiến hành phân tích các Báo cáo tài chính của doanh nghiệp. 1.2.2.2. Xử lý thông tin Đ ây là b ước thứ hai tiếp sau quá trình thu thập thô ng tin. Trong b ước này, nhà phân tích sẽ tiến hành nghiên cứu và xử lý nguồn thông tin đ ã thu thập được bằng những công cụ và phương pháp nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định các nguyên nhân của các kết quả đạt được và xu hướng vận động của các đối tượng phục vụ cho quá trình tiếp theo. N hưng phân tích tài chính sẽ không có ý nghĩa khi chỉ đơn thuần là công việc tổng hợp và sắp xếp số liệu trong khi các đối tượng tài chính cần nghiên cứu lại luôn luôn biến động về số lượng và trạng thái tồn tại. Cho nên ở bước này, các nhà phân tích tài chính phải biết đ ặt một đối tượng tài chính này trong mối quan hệ b iện chứng với các đối tượng khác và trong mố i liên hệ với các tiêu chuẩn, các định mức tài chính và kinh tế. Ví dụ, để hợp đồng tín dụng của doanh nghiệp đ ược chấp nhận thì chủ N gân hàng phải xem xét, thẩm đ ịnh về khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong quá khứ và hiện tại, cũng như về khả năng sinh lời cần thiết trong tương lai từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, các tiêu chuẩn mà doanh nghiệp cần phải đ áp ứng chính là: duy trì một lượng ngân quỹ hợp lý, lên kế hoạch sử dụng nguồn vố n, quản lý tài sản, kế hoạch về thu nhập, chi phí ... 1.2.2.3. Đánh giá và dự báo Đ ây là bước cuố i cùng, là m ục tiêu của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp. N ếu như hai bước trên được thực hiện theo đúng thứ tự và đúng nguyên tắc thì kết quả của bước này chỉ còn phụ thuộc vào trình độ chuyên môn của nhà phân tích. Tóm lại, công tác phân tích tài chính đ ược thực hiện sẽ xây dựng lên bức tranh toàn cảnh về hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động tài chính nói riêng của doanh nghiệp. Qua đó, mỗ i đối tượng khác nhau khi sử
  12. dụng các kết quả phân tích để đưa ra các quyết định riêng của mình trong tương lai đáp ứng các mục tiêu đã lựa chọn. 1.2.3. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.3.1. Thông tin từ hệ thống kế toán Công tác phân tích tài chính doanh nghiệp sử dụng chủ yếu các số liệu kế toán được phản ánh trong các Báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập d ựa vào phương pháp kế toán tổng hợp các số liệu từ các sổ kế toán, theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại những thời điểm hoặc thời kỳ nhất đ ịnh.  Bảng cân đối kế toán: là bảng tổng hợp - cân đố i tổ ng thể p hản ánh tình hình vố n kinh doanh của đ ơn vị cả về tài sản và nguồn vố n ở một thời điểm nhất đ ịnh, thường là ngày cuối cùng của năm tài chính. Đ ây là tài liệu có ý nghĩa quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và quan hệ quản lý, đánh giá một cách tổng quát tình hình và kết quả ho ạt độ ng sản xuất kinh doanh, trình đ ộ sử dụng vốn và triển vọng của doanh nghiệp. Thông thường, Bảng cân đối kế toán được trình bày dưới dạng bảng cân đối số dư trên các tài kho ản kế toán: mộ t bên phản ánh tài sản và một bên phản ánh nguồ n vốn của doanh nghiệp.  Báo cáo kết quả kinh doanh: Mộ t thông tin không kém phần quan trọng được sử d ụng trong phân tích tài chính là thông tin phản ánh trong Báo cáo kết quả kinh doanh. Khác với Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh cho biết tổng quát nhất về thu nhập, chi phí và lợi nhuận trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, qua Báo cáo kết quả kinh doanh cũng giúp cho người quan tâm thấy đ ược các chỉ tiêu tài chính trung gian như: giá vốn hàng bán, lãi gộp v.v...  Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Đ ể đánh giá một doanh nghiệp có đ ảm bảo được chi trả hay không, cần tìm hiểu tình hình Ngân quỹ của doanh nghiệp. Ngân quỹ thường được xác định cho thời hạn ngắn (thường là từng
  13. tháng). Tình hình ngân quỹ của doanh nghiệp được phản ánh trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.  Bản thuyết minh các báo cáo tài chính: đ ây là một báo cáo quan trọng của bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế, có tính chất bổ sung, hoàn thiện thông tin cho ba Báo cáo tài chính trên. Đó là những thông tin về đặc điểm hoạt động kinh doanh (hình thức sở hữu vố n, hình thức hoạt độ ng, lĩnh vực kinh doanh...), chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp, chi tiết một số chỉ tiêu trong các Báo cáo tài chính (chi phí sản xuất kinh doanh, tình hình tăng giảm tài sản cố đ ịnh, tình hình thu nhập của công nhân viên, tình hình tăng giảm nguồn vố n chủ sở hữu, các kho ản phải thu và nợ p hải trả...). 1.2.3.2. Các nguồn thông tin khác N goài nguồ n thông tin từ các Báo cáo tài chính, công tác phân tích tài chính còn cần phải sử dụng nhiều nguồn thông tin khác từ bên ngoài doanh nghiệp để các kết luận phân tích tài chính có tính thuyết phục cao. Các nguồn thông tin khác được chia thành các nhóm sau:  Thông tin liên quan đến tình hình kinh tế: Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động của nhiều yếu tố thuộ c môi trường vĩ mô nên khi tiền hành phân tích tài chính cần phải đặt trong bối cảnh chung của nền kinh tế trong nước và khu vực. Kết hợp những thông tin này giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp có những đánh giá đầy đủ hơn tình hình tài chính và dự báo chính xác hơn những nguy cơ, cơ hộ i đối với ho ạt độ ng của doanh nghiệp. Những thông tin cần quan tâm là:  Thông tin về tăng trưởng, suy thoái kinh tế.  Thông tin về lãi xuất ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ.
  14.  Thông tin về tỷ lệ lạm phát.  Các chính sách kinh tế, chính trị, ngoại giao lớn của Nhà nước.  Thông tin theo ngành N goài những thông tin về môi trường vĩ mô, những thông tin liên quan đến ngành, lĩnh vực kinh doanh cũng cần được chú trọng.  Mức độ và yêu cầu công nghệ của ngành.  Mức độ cạnh tranh và quy mô của thị trường.  N hịp đ ộ và xu hướng vận động của ngành.  N guy cơ xuất hiện những đối thủ cạnh tranh tiềm tàng. N hững thông tin trên sẽ làm rõ hơn nội dung của các chỉ tiêu tài chính trong từng ngành, lĩnh vực kinh doanh, đánh giá rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp.  Thông tin về đặc điểm hoạ t động kinh doanh của doanh nghiệp Do mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm riêng trong hoạt đ ộng sản xuất kinh doanh và trong định hướng phát triển nên để đánh giá hợp lý tình hình tài chính, các nhà phân tích cần nghiên cứu kỹ lưỡng đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Cụ thể là:  Mục tiêu và chiến lược hoạt động của doanh nghiệp gồm cả chiến lược tài chính và chiến lược kinh doanh.  Đ ặc điểm quá trình luân chuyển vốn của doanh nghiệp.  Tính chu kỳ trong ho ạt động sản xuất kinh doanh.  Mối liên hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp, khách hàng, Ngân hàng v.v...  Các chính sách hoạt độ ng khác.
  15. 1.2.4. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.4.1. Phương pháp so sánh: Phương pháp so sánh được sử dụng phổ biến trong phân tích hoạt động kinh doanh cũng như trong phân tích tài chính của doanh nghiệp. Phương pháp này dùng để xác định xu hướng phát triển và mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Khi sử dụng phương pháp này cần phải nắm chắc các nguyên tắc sau:  Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh: Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của mộ t kỳ được lựa chọn làm căn cứ để so sánh được gọ i là gốc so sánh. Tuỳ theo mục đích của nghiên cứu mà lựa chọn gốc so sánh thích hợp. Các gốc so sánh có thể là:  Tài liệu ở nhiều năm trước đây (kỳ trước), thông thường tài liệu phân tích được tổ chức từ 3 đến 5 năm liền kề:  Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự toán, đ ịnh mức).  Các chỉ tiêu trung bình của ngành, các chỉ tiêu của các doanh nghiệp khác cùng ngành. Các chỉ tiêu của kỳ đ ược so sánh với kỳ gố c được gọi là chỉ tiêu kỳ thực hiện và là kết quả mà doanh nghiệp đã đ ạt được.  Đ iều kiện so sánh Đ ể phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu được sử dụng phải đồng nhất về cả thời gian và khô ng gian. Về mặ t thời gian: Các chỉ tiêu phải được tính trên cùng m ột khoảng thời gian hạch toán và phải thống nhất trên 3 mặt sau: - Phải cùng phản ánh một nội dung kinh tế. - Phải cùng một phương pháp tính toán. - Phải cùng một đơn vị đo lường.
  16. Về m ặt không gian: Các chỉ tiêu cần phải quy đổi về cùng một quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự nhau. 1.2.4.2. Phương pháp tỷ số: Phương pháp truyền thống được sử dụng phổ biến trong phân tích tài chính là phương pháp phân tích tỷ số. Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực của các đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Mỗi sự biến đổ i của các tỷ số cố nhiên sẽ là sự biến độ ng của các đại lượng tài chính. V ề nguyên tắc, phương pháp tỷ số yêu cầu phải xác định được các định mức, các ngưỡng để nhận xét đ ánh giá tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp trên cơ sở các tỷ lệ nhất định. Các ngưỡng này còn gọi là các tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ số tài chính được phân chia thành các nhóm chỉ tiêu đặc trưng phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Tuỳ theo mục tiêu phân tích mà các nhà phân tích tài chính lựa chọn những chỉ tiêu và nhóm chỉ tiêu phù hợp. 1.2.4.3. Phương pháp phân tích Dupont Phương pháp phân tích Dupont được Công ty Dupont của Mỹ đưa vào sử dụng trong phân tích tài chính lần đầu tiên vào khoảng Chiến tranh Thế giới lần thứ nhất. Ngay sau đó, phương pháp này đ ã nhanh chóng thu hút được sự chú ý của giới chuyên môn vì tính hữu d ụng của nó và dưới nhiều hình thức, được áp dụng rộ ng rãi tại các công ty lớn của Mỹ. Mục đ ích của phương pháp là cung cấp cho các nhà quản trị d oanh nghiệp một thước đo kết quả ho ạt độ ng tổng hợp d ưới dạng mộ t tỷ lệ thu nhập trên khoản đầu tư ROI (return on investment)- phản ánh khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Hai dạng phổ b iến của ROI là ROA và ROE. Ưu điểm lớn nhất của phương pháp Dupont so với phương pháp phân tích tỷ số và phương pháp so sánh là ở chỗ phương pháp Dupont không chỉ đừng lại ở phản ánh các hiện tượng tài chính mà cố gắng tìm hiểu và tiếp cận các nguyên nhân gây ra hiện tượng đó thông qua phân tích một tỷ lệ sơ cấp
  17. (phản ánh hiện tượng) thành tích của các tỷ lệ thứ cấp (phản ánh nguyên nhân), sau đó tỷ lệ thứ cấp đó lại trở thành tỷ lệ sơ cấp cho một sự p hân tích tiếp theo. Cứ như vậy ta sẽ có một chuỗi các tỷ lệ quan hệ nhân quả với nhau mà sự thay đổi của tỷ lệ sau là nguyên nhân gây ra sự thay đổi của tỷ lệ trước. Thông qua đó xác định nhân tố nào là nguyên nhân chính gây ra biến đ ộng của chỉ tiêu được phản ánh ở tỷ lệ sơ cấp. Quá trình phân tích có thể được lặp lại tuỳ theo nhu cầu và khả năng của người phân tích và thường được biểu thị bằng mộ t biểu đồ phân nhánh. Sau đây là một biểu đồ đơn giản nhất đ ược công ty Dupont đưa ra lần đầu tiên, do vậy có tên là biểu đồ D upont: B iểu đồ Dupont ROI Lãi ròng trên Doanh thu trên Nhân tổng tài sản doanh thu với Doanh thu Chia Chia cho Lãi Doanh Tổng tài cho ròng thu sản Lãi gộp Cộng TSCĐ TSLĐ Trừ Tương đ ương đi Các chi phí: Vốn chủ sở - Bán hàng hữu - Quản lý Cộng - Khác Nợ dài Trừ hạn Cộng đi Thuế thu Nợ ngắn nhập hạn
  18. 1.2.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính doanh nghiệp bao gồm các nội dung sau:  Phân tích cơ cấu tài chính.  Phân tích các chỉ tiêu tài chính.  Phân tích diễn biến nguồn vốn và tình hình sử dụng nguồn vốn.  Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn kinh doanh. 1.2.5.1. Phân tích cơ cấu tài chính Báo cáo tài chính là những báo cáo đ ược lập dựa vào phương pháp kế toán tổng hợp các số liệu từ các sổ kế toán, theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại những thời điểm hoặc thời kỳ nhất định. Tiến hành phân tích cơ cấu tài chính, người sử dụng thông tin sẽ có được cái nhìn tổ ng quát nhất về thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thông qua việc so sánh các khoản m ục trong Báo cáo tài chính sẽ thấy được mức độ biến động về khối lượng, quy mô của các khoản mục, xu hướng phát triển... từ đó đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp là tăng trưởng hay suy thoái. 1.2.5.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các chỉ tiêu tài chính chủ yếu thường được phân thành 4 nhóm: 1.2.5.2.1. Tỷ số về khả năng thanh toán.  Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành: Tổng TSLĐ Khả năng thanh = toán hiện hành Nợ ngắn hạ n Đ ây là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, phản ánh mức độ các khoản nợ ngắn hạn của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng bao nhiêu lần các loại tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong một thời gian tương đương với thời hạn của khoản nợ đó.
  19.  Tỷ số khả năng thanh toán nhanh: TSLĐ - Dự trữ Khả nă ng thanh toán nhanh = N ợ ngắn hạn Đ ây là tỷ số giữa các tài sản quay vòng nhanh với Nợ ngắn hạn. Đ ó là các tài sản như: tiền, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu. Tài sản dự trữ (tồn kho) là các tài sản khó chuyển thành tiền hơn cả trong tổng tài sản lưu độ ng và dễ bị lỗ nhất nếu được bán. Do vậy, tỷ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản d ự trữ.  Tỷ số khả năng thanh toán tức th ời: Tiền = Khả năng thanh toán tức thời Nợ đến hạn N ợ đến hạn ở đây là các khoản nợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đ ến hạn trả nợ. Tuỳ thuộ c vào ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh khác nhau mà các doanh nghiệp có tỷ số khả năng thanh toán tức thời khác nhau. Tuy nhiên, nếu tỷ số này quá thấp thì các doanh nghiệp có thể gặp phải khó khăn trong thanh toán, còn nếu tỷ số này quá cao thì cũng không tốt vì lúc đó tiền của doanh nghiệp bị ứ đọ ng quá nhiều, vòng quay tiền chậm làm giảm hiệu quả sử d ụng vố n. 1.2.5.2.2. Tỷ số về khả năng hoạt động Đ ây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để xem xét hiệu quả sử d ụng tài sản của doanh nghiệp và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn của doanh nghiệp được sử dụng để đầu tư cho các loại tài sản khác nhau như: Tài sản lưu độ ng, Tài sản cố đ ịnh. Do đó, các nhà phân tích không chỉ quan tâm tới việc đo lường hiệu quả sử dụng tổng tài sản mà còn chú trọng tới hiệu quả sủ d ụng của từng bộ phận cấu thành tổ ng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu doanh thu thuần đ ược sử dụng chủ yếu trong tỷ lệ này nhằm tính tốc độ quay vòng của mộ t số đại lượng rất cần cho quản lý tài chính ngắn hạn. Các tỷ lệ này cho ta
  20. những thông tin hữu ích để đánh giá mức độ cân bằng tài chính và khả năng thanh khoản của doanh nghiệp.  Vòng quay tiền: Doanh thu thuầ n Vòng quay tiền = Tiền + Tài sản tương đương tiền bình quân Tiền là khoản mục có tính lỏng cao nhất trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Việc giữ tiền và các tài sản tương đ ương tiền đem lại cho doanh nghiệp nhiều lợi thế n hư chủ động trong kinh doanh, mua hàng trả tiền ngay được hưởng chiết khấu, ngoài ra khi vật tư hàng hoá rẻ doanh nghiệp có thể dự trữ với lượng lớn tạo điều kiện giảm chi phí sản xuất. Tuy nhiên, nếu tiền được lưu trữ ở mức không hợp lý có thể gây ra nhiều bất lợi. Tỷ số này phản ánh số vòng quay của tiền trong năm, cụ thể hơn nó chỉ ra rằng với m ột lượng tiền nhất định dùng vào sản xuất kinh doanh đã mang lại tổng doanh thu là bao nhiêu trong một năm.  Vòng quay dự trữ (tồn kho): Doanh thu thuần = Vòng quay dự trữ (tồn kho) Giá trị dự trữ bình quân Đ ây là một chỉ tiêu khá quan trọng đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ này cao thì doanh nghiệp sẽ tạo ra khả năng tiêu thụ hàng hoá khả quan. Song nếu tỷ lệ này quá thấp thì tốc độ tiêu thụ hàng hoá bị trì trệ, giảm khả năng chi trả và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Khi đó, doanh nghiệp sẽ phải nghiên cứu để đưa ra chiến lược sản phẩm và chiến lược khách hàng thích ứng hơn.  K ỳ thu tiền bình quân: Các khoản phải thu x 360 = K ỳ thu tiền bình quân Doanh thu thuần
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2