intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP:" PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG NG ẮN HẠN TẠI NHNN & PTNT CHI NHÁNH ÔNG ÍCH KHIÊM – ĐÀ NẴNG "

Chia sẻ: Nguyễn Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:37

354
lượt xem
108
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tín dụng đã xuất hiện từ khi xã hội có phân công lao động xã hội, sản xuất và trao đổi hàng hoá. Trong quá trình trao đổi xuất hiện những sự kiện nợ nần lẫn nhau, phát sinh những quan hệ vay mượn để thanh toán, như vạy tín dụng là quan hệ kinh tế hình thành trong quá trình chuyển hoá giá trị giữa hình thái hiện vật và hình thái tiền tệ từ tổ chức này sang tổ chức khác hay từ nguời này sang người khác theo nguyên tắc hoàn trả vốn và lãi...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: BÁO CÁO TỐT NGHIỆP:" PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG NG ẮN HẠN TẠI NHNN & PTNT CHI NHÁNH ÔNG ÍCH KHIÊM – ĐÀ NẴNG "

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC ... KHOA ... Báo cáo tốt nghiệp Đề tài: PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG NG ẮN HẠN TẠI NHNN & PTNT CHI NHÁNH ÔNG ÍCH KHIÊM – ĐÀ NẴNG
  2. PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG NG ẮN HẠN TẠI NHNN & PTNT CHI NHÁNH ÔNG ÍCH KHIÊM – ĐÀ NẴNG Phần I Một số vấn đề cơ bản của tín dụng và hoạt động của ngân hàng thương mại I/ Khái quát chung về tín dụng và hoạt động của Ngân hàng thương mại . 1.Định nghĩa tín dụng : Tín dụng đã xuất hiện từ khi xã hội có phân công lao động xã hội, sản xuất và trao đổi hàng hoá. Trong quá trình trao đổi xuất hiện những sự kiện nợ nần lẫn nhau, phát sinh những quan hệ vay mượn để thanh toán, như vạy tín dụng là quan hệ kinh tế hình thành trong quá trình chuyển hoá giá trị giữa hình thái hiện vật và hình thái tiền tệ từ tổ chức này sang tổ chức khác hay từ nguời này sang người khác theo nguyên tắc hoàn trả vốn và lãi trong một thời gian nhất định. Nói cách khác tín dụng là sự chuyển quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định dưới hình thái hiện vật hay tiền tệ trong thời gian nhất định từ người sở hữu sang người sử dụng và đến hạn phải hoàn trả cho người sở hữu với một lượng giá trị lớn hơn. Khoản dôi ra gọi là lợi tức tín dụng. Theo nghĩa rộng tín dụng gồm 2 mặt : huy động vốn và tiến hành cho vay . Trong thực tế tín dụng hoạt động phong phú và đa dạng, nhưng dù ở bất cứ dạng nào tín dụng cũng luôn là quan hệ kinh tế của nền sản xuất hàng hoá, nó tồn tại và phát triển gắn liền với sự tồn tại và phát triển của những quan hệ hàng hoá - tiền tệ . Mục đích và tính chất của tín dụng là do mục đích và tính chất của nền sản xuất hàng hoá trong xã hội quyết định. Sự vận động của tín dụng luôn chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế của p hương thức sản xuất trong xã hội đó . 2. Bản chất và chức năng của tín dụng: a) Bản chất của tín dụng : Tín dụng là quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay, giữa họ có mối quan hệ với nhau thông qua vận động giá trị vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc hàng hoá. Quá trình vận động qua ba giai đoạn sau : - Giai đoạn 1: Phân phối tín dụng dưới hình thái cho vay. ở giai đoạn này, vốn tiền tệ hoặc giá trị vật tư hàng hoá được chuyển từ người cho vay sang người đi vay. Như vậy khi cho vay giá trị vốn tín dụng được chuyển sang người đi vay, đây là đặc điểm cơ bản khác với người mua hàng hoá thông thường. Bởi vì trong quan hệ mua bán hàng hoá thì giá tr ị chỉ thay đổi hình thái tồn tại. Trong việc cho vay chỉ có một bên nhận được giá trị và cũng chỉ một bên nhượng đi giá trị mà thôi - Giai đoạn 2 : Sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất Sau khi nhận được giá trị vốn tín dụng, người đi vay được quyền sử dụng giá trị đó để thoả mãn một mục đích nhất định. ở giai đoạn này vay vốn được sử dụng trực tiếp nếu vay bằng hàng hoá, hoặc vay vốn để sử dụng mua hàng hoá , nếu vay vốn bằng tiền để thoả mãn nhu cầu sản xuất hoặc tiêu dùng của người đi vay. Tuy nhiên người đi vay không có quyền sở hữu giá trị đó , mà chỉ có quyền sử dụng trong một thời gian nhất định .
  3. - Giai đoạn 3 : Sự hoàn trả của tín dụng, đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần hoàn của tín dụng. Sau khi vốn dụng đã hoàn thành một chu kỳ sản xuất để trở về hình thái tiền tệ thì vốn dụng được người đi vay hoàn tr ả lại cho người vay . Như vậy, sự hoàn trả của tín dụng là đặc tr ưng thuộc về bản chất của tín dụng, là dấu ấn phân biệt phạm trù tín dụng với phạm trù kinh tế khác. Mặt khác sự hoàn trả là quá trình quay tr ở về của giá trị. Hình thái vật chất của sự hoàn tr ả là sự vận động dưới hình thái hàng hoá hoặc giá trị. Tuy nhiên sự vận động đó không phải với tư cách là phương tiện lưu thông, mà tư cách là một lượng giá trị được vận động. Chính vì thế sự hoàn trả luôn luôn được bảo tồn về giá trị và có phần tăng thêm dưới hình thức lợi tức . Vậy bản chất của tín dụng được thể hiện là hình thức vận động của vốn tiền tệ trong xã hội theo nguyên tắc có hoàn tr ả nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tăng trưởng kinh tế và nâng cao mức sống cho dân chúng . b) Chức năng của tín dụng : b.1 Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc hoàn trả:. Tín dụng thu hút đại bộ phận tiền tệ nhàn rổi của nền kinh tế và phân phối lại vốn đó dưới hình thức cho vay để bổ sung vốn cho doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu về vốn nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Hiện nay vốn tín dụng là bộ phận vốn lưu động của doanh nghiệp, ngoài ra nó còn đầu tư cho tài sản cố định . Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, phân phối lại vốn tiền tệ dưới hình thức tín dụng được thực hiện bằng hai cách : phân phối trực tiếp và phân phối gián tiếp . Phân phối trực tiếp là việc phân phối từ chủ thể có vốn tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng, nó được thực hiện trong tín dụng thương mại và việc phát hành trái phiếu của công ty Phân phối gián tiếp là việc phân phối được thực hiện thông qua tổ chức tài chính trung gian như : Ngân hàng , hợp tác xã tín dụng , công ty tài chính . b.2 Chức năng tiết kiệm tiền mặt : Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng ngày càng mở rộng và phát triển đa dạng, từ đó thúc đẩy việc thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán bù trừ giữa các đơn vị kinh tế. Điều này làm giảm được khối lượng giấy bạc trong lưu thông, làm giảm chi phí lưu thông giấy bạc ngân hàng, đồng thời cho phép Nhà nước điều tiết một cách linh hoạt khối lượng tiền tệ nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu tiền tệ cho sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển . b.3 Chức năng phản ánh một cách tổng hợp và kiểm soát quá trình hoạt động của nền kinh tế : Trong việc thực hiện chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ nhằm phục vụ yêu cầu tái sản xuất, tín dụng có khả năng phản ánh một cách tổng hợp và nhạy bén tình hình hoạt động của nền kinh tế, do đó tín dụng còn được coi là một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước để kiểm soát, thúc đẩy quá trình thực hiện các chiến lược hoạch định phát triển kinh tế . Mặt khác, trong khi thực hiện chức năng tiết kiệm, gắn liền với phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh, tín dụng có thể phản ánh và kiểm soát quá trình phân phối sản phẩm quốc dân trong nền kinh tế . 3. Các hình thức tín dụng : a-Căn cứ vào thời hạn tín dụng :
  4. - Tín dụng ngắn hạn - Tín dụng trung hạn - Tín dụng dài hạn b- Căn cứ vào đối tượng tín dụng : - Tín dụng vốn lưu động - Tín dụng vốn cố định c- Căn cứ vào mục đích sử dụng : - Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá - Tín dụng tiêu dùng d- Căn cứ vào chủ thể tín dụng : - Tín dụng thương mại - Tín dụng Nhà nước - Tín dụng ngân hàng Trong nền kinh tế thị tr ường tín dụng ngân hàng đóng vai tr ò r ất quan trọng, được biểu hiện cụ thể như sau :  Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung và điều hoà vốn giữa các chủ thể trong nền kinh tế .  Tín dụng ngâ n hàng thúc đẩy sự tăng tr ưởng nhanh chóng tốc độ lưu thông hàng hóa và chu chuyển tiền tệ .  Tín dụng ngân hàng là công cụ chủ yếu để tài trợ đầu tư cho các ngành kinh tế then chốt và các ngành, các vùng kinh tế kém phát triển .  Tín dụng ngân hàng góp phần tác động các đơn vị sử dụng vốn vay ngân hàng có hiệu quả .  Tín dụng ngân hàng thúc đẩy sự mở rộng và phát triển ngành ngoại thương  Tín dụng ngân hàng với vai tr ò tạo tiền trong nền kinh tế .  Tín dụng ngân hàng góp phần bình ổn giá cả của nền kinh tế . 4. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại : 4.1- Vài nét về hoạt động của ngân hàng thương mại : Ngân hàng thương mại (NHTM) là một loại hình doanh nghiệp đặc thù, hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và giữ vai tr ò trọng yếu trong việc điều hoà vốn trong nền kinh tế giữa nơi thừa với nơi thiếu vốn thông qua việc thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ cá nhân, các tổ chức kinh tế - xã hội, cung cấp vốn cho nền kinh tế thông qua việc cấp tín dụng và thực thi các chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước (NHNN) cũng như cung cấp dịch vụ ngân hàng khác . 4.2- Những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại : 4.2.1 Nghiệp vụ huy động vốn : Ngân hàng chủ yếu dựa vào nguồn vốn : vốn tự có, vốn huy động, vốn vay từ các tổ chức tài chính tín dụng khác, vốn làm uỷ thác cho các tổ chức và cá nhân . Vốn tự có : là vốn chủ sở hữu do các cổ đông góp nếu là NHTM cổ phần, do ngân sách Nhà nước cấp nếu là NHTM quốc doanh và lợi nhuận được bổ sung sau thuế . Vốn huy đông : NHTM huy động tiền gởi từ các tổ chức kinh tế, từ dân cư dưới các hình thức tiền gởi tiết kiệm, phát hành trái phiếu, tiền gởi thanh toán, phát hành các giấy nhận nợ khác (công cụ tài chính). Vốn vay : ngoài vốn tự có, vốn huy động và tiền gởi thanh toán , NHTM đi vay NHNN, các NHTM và tổ chức tín dụng khác tr ên thị tr ường liên Ngân hàng . Vốn uỷ thác : là nguồn vốn NHTM làm đại lý uỷ thác đầu tư cho các cá nhân, pháp nhân , các tổ chức phi chính phủ .
  5. 4.2.2 Nghiệp vụ đầu tư cho vay : Nghiệp vụ cho vay được xem là hoạt động sinh lời chủ yếu của NHTM. Hoạt động cho vay rất đa dạng phong phú, nó bao gồm các loại hình sau : - Tín dụng ứng tr ước : ứng trước có đảm bảo, ứng trước không có đảm bảo. - Tín dụng hạn mức : Khách hàng được phép sử dụng dư nợ trong một giới hạn và thời hạn nhất định tr ên tài khoản vãng lai. - Chiết khấu thương phiếu . - Tín dụng thuê mua. - Tín dụng bảo lãnh . - Tín dụng tiêu dùng . Ngoài ra còn các nghiệp vụ đầu tư ngoại bảng như liên doanh, liên kết , góp vốn cổ phần, mua bán nợ . 4.2.3- Các nghiệp vụ sinh lời khác : Thanh toán hộ khách hàng, tư vấn khách hàng, kinh doanh ngoại hối, đại lý thu bảo hiểm, giữ hộ két sắt, nghiệp vụ kinh doanh khác. 4.2.4 Chính sách, chế độ cho vay đối với các thành phần kinh tế của Nhà nước và của NHNo &PTNT Việt Nam : Theo Nghị định của Chính phủ tháng 12 năm 1992 và Nghị định số 14-CP quy định về chính sách cho vay vốn để phát triển sản xuất nông - lâm - ngư - diêm nghiệp và các ngành nghề khác : 4.2.5 Đối tượng vay vốn : - Ngân hàng mở rộng hình thức cho vay ngắn hạn trực tiếp đến hộ kinh doanh từng bước từng bước mở rộng cho vay trung hạn và dài hạn để phát triển cây dài ngày, mua sắm thiết bị máy móc đổi mới công nghệ , phát triển công nông nghiệp nông thôn . - Thực hiện cho vay đến doanh nghiệp kinh doanh bảo đảm nguyên tắc có hiệu quả kinh tế - xã hội, chú trọng cho vay để thực hiện các dự án của Chính phủ chỉ định .Vốn tín dụng phải được quản lý chặt chẽ, hạn chế rủi ro, thu hồi đầy đủ gốc và lãi . 4.2.6 Phạm vi và điều kiện vay vốn : * Những lĩnh vực sản xuất kinh doanh thuộc phạm vi được vay vốn của NHNo theo quy định này là : - Sản xuất và kinh doanh nông , lâm ngư , diêm nghiệp - Kinh doanh dịch vụ phục vụ sản xuất nông -ngư -diêm nghiệp - K inh doanh cá thể chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông - lâm -ngư - diêm nghiệp . - Phát triển công nghiệp chế biến nông sản và tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn . * Các doanh nghiệp, kinh doanh vay vốn phải có đủ các điều kiện sau : Hiện nay về kiện vay vốn của hộ sản xuất được thay đổi theo quy định 1627/NHNN như sau : Điều kiện vay vốn đối với hộ sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp tại NHNo &PTNT : Trên cơ sở đảm bảo hai nguyên tắc sử dụng vốn vay đúng mục đích và hoàn trả cả nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn, các hộ nông - lâm - ngư - nghiệp được vay vốn tại các chi nhánh, phòng giao dịch NHNo&PTNT trên địa bàn . Trước khi đặt yêu cầu vay vốn, các hộ vay vốn có mục đích sử dụng vốn cụ thể như vay mua cây tr ồng, vật nuôi, cải tạo đầm hồ ... phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh không bị pháp luật cấm.
  6. Để đảm bảo khả năng trả nợ gốc và lãi khi đến hạn theo như nguyên tắc tín dụng do NHNo&PTNT đề ra , hộ vay vốn cần thuyết trình khả năng tài chính, về thu nhập đảm bảo nguồn trả nợ trong tương lai. Với mục đích tăng cường tính trách nhiệm của người vay, NHNo &PTNT yêu cầu hộ vay vốn cần có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất kinh doanh, cụ thể vay vốn ngắn hạn 10%, vay vốn trung, dài hạn 20%. Các hộ sản xuất kinh doanh muốn vay vốn cần đảm bảo tín nhiệm với Ngân hàng, không có nợ quá hạn tại NHNo&PTNT tr ên 6 tháng . Căn cứ dự án xin vay vốn ngân hàng, cần đưa ra phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc phục vụ đời sống có hiệu quả cao, nhằm đảm bảo cho nguồn vốn vay phát huy tốt nhất đối với đời sống và xã hội. Vốn tự có bằng tiền hoặc giá trị tài sản, chi phí nhân công. Các hộ vay vốn cũng cần lựa chọn hình thức đảm bảo cho khoản vay. Theo quy định hiện hành, các hộ sản xuất được vay đến 10 triệu đồng không phải thế chấp tài sản, các hộ sản xuất nông sản hàng hoá được vay 20 triệu đồng không phải thế chấp, sản xuất giống thủy sản vay đến 50 triệu đồng không phải thế chấp. Các món vay vượt mức quy định tr ên, người cần có tài sản thế chấp tại ngân hàng . 5/ Hình thức và lãi suất cho vay : 5.1 Hình thức cho vay - Tuỳ theo tính chất và khả năng nguồn vốn, ngân hàng cho các đơn vị kinh doanh vay ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn . - Cho vay ngắn hạn đối với những khoản dùng cho chi phí sản xuất, thời hạn cho vay theo chu kỳ sản xuất, đối với chu kỳ sản xuất ngắn có thể áp dụng cho vay lưu vụ, nhưng thời gian tối đa không quá 12 tháng. - Cho vay trung hạn đối với cây lưu gốc, gia cầm, gia súc, cá bố mẹ, đối mới công nghệ sản xuất để nâng cao năng xuất lao động và chất lượng sản phẩm, thời hạn không quá 60 tháng . - Cho vay dài hạn để trồng cây dài ngày , chăn nuôi gia súc cơ bản , đóng mới, mua mới tàu thuyền, phương tiện nuôi trồng đánh bắt hải sản, mở rộng cơ sở sản xuất thay thế công nghệ mới . . . thời hạn cho vay tr ên 60 tháng và thời gian tối đa là thời gian thu hồi vốn của của dự án . 5.2 Lãi suất cho vay : - Thực hiện cơ chế lãi suất linh hoạt không phân biệt thành phần kinh tế . Hiện NHNN cho các ngân hàng thương mại thực hiện lãi suất thoả thuận giữa đôi b ên, NHTM b an hành mức lãi suất cụ thể đối với từng vùng kinh tế phù hợp với quan hệ cung cầu vốn, b ảo đảm lợi ích cho cả bên cho vay và bên vay . - Các đơn vị tổ chức làm đại lý tín dụng cho các tổ chức ngân hàng được ngân hàng trả phí dịch vụ và tiền thưởng do đôi bên thoả thuận , cho vay vốn theo lãi suất quy định của ngân hàng . - cácđối tượng kinh doanh vay vốn thuộc vùng núi, hải đảo,vùng kinh tế mới được hưởng chính sách ưu đãi, thưởng 15% mức lãi suất cùng loại vay khi trả xong nợ . II/ RủI RO TRONG hoạt động khinh doanh của ngân hàng . 1/ Khai niêm chung về rủi ro: +Ruỉ ro là một biến cố hay một sự kiện xấu ngoài mong đợi,không thể dự bao trươc có thể quảng trị Trong quá trình chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang kinh tế thị trường có sự quản lý Nhà nước theo định hướng XHCN, các doanh nghiệp chiếm vị trí không
  7. kém phần quan trọng trong công cuộc phát triển xây dựng đất nước theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. +Trong kinh doanh không tránh khỏi nhữngbiên cô xấu xẩy ra ngoài mong đơicủa chủ sở hữukhinh doanh và đầu tư dó là sự mất mát thiệt hại về tài sản,làm cho mục tiêu dạt dược bị suy giảm +r ủi ro trong khinh doanh ngân hàng là những biến cố những bất trăc xẩy ra ngoài mong dợi làm thiệt hại tổn thất về tài sản của ngân hàng và mục tiêu của ngân hàng + Ruới ro õọỹng : Laỡ nhổợng ruới ro do nhổợng nhỏn tọỳ õ ọỹng cuớa nóửn kinh tóỳ ,dỏn sọỳ , quaù trỗnh taùi saớn xuỏỳt xaợ họỹi , vỏỳn õóử kyớ thuỏỷt cọng nghóỷ , nàng su ỏỳt lao õọỹng xaù h ọỹi , nhu cỏửu thở hióỳu cuớa cọng chuùng .Thọng thổồỡng ruới ro õọỹng xỏứy ra phaỷm vi rọỹng vaỡ naớy sinh mọỹt caùch bỏỳt thổồỡng . + Ruới ro tốnh : Laỡ caùc loaỷi ruới ro thổồỡng xỏứy ra õóửu õàỷng ồớ phaỷm vi heỷp , taỷo ra sổỷ huyớ hoaỷi vóử màỷt vỏỷt chỏỳt õọỳi vồùi taỡi saớn vaỡ con ngổồỡi + Ruới ro thuỏửn tuyù : Laỡ ruới ro õi lióửn vồùi sổỷ mỏỳt maùt huyớ hoaỷi vóử màỷt vỏỷt chỏỳt hay coù thóứ phoỡng ngổỡa hay ch ọỳng õồớ bàũng caùc vỏỷt chỏỳt kyớ thuỏỷt hay baớo hióứm + Ruới ro suy tờnh : Gàừng lióửn vồùi caù quyó ỳt õởnh sai lỏửm cuớa ngổồỡi laợnh õaỷo. 2.Các hình th ưc rủi ro tín dụng trong khinh doanh của ngân hàng 2.1 rủi ro tin dụng Là r ủi ro găn lièn với hoạt động khinh doanh của ngân hang,cho vay bao giờ cũng găn liền với rủi rovà mất mát xẩy rảủi ro tin dụng không giới hạn ởi hoạt động cho vay mà còn bao ngồm nhiều hoạt dộng khác như hoạt dộng bảo lãnh ,cam kết ,thế chấp,tài tr ợ thương mại... +Rui ro tíndụng là rủi ro không thu được nợ,khi đến hạn đây là rủi ro lơn nhất và khó xử lý nhất của ngân hàng 2.2 Rủi ro lãI suất: Laợi suỏỳt laỡ cọng cuỷ quan troỹng trong cồ chóỳ laợi suỏỳt õóứ Ngỏn haỡng hoaỷt õọỹng coù hió ỷu quaớ trong caùc tỏửng lồùp dỏn cổ , doanh nghióỷp , tọứ chổùc kinh tóỳ . Trong cồ chóỳ thở trổồỡng laợi suỏỳt cuớa Ngỏn haỡng thổồng maỷi õổồỹc hỗnh thaỡnh trón cồ sồớ laợi suỏỳt thở trổồỡng , vỗ thóỳ luọn luọn bióỳn õọỹng . Ruới ro naỡy bàừt nguọửn tổỡ quan hó ỷ taỡi saớn coù vaỡ taỡi saớn nồỹ .Cồ cỏỳu taỡi saớn coù , taỡi saớn nồỹ mổùc õ ọỹ mỏỳt cỏn õọỳi cuớa noù seợ quyóỳt õởnh tỗnh thóỳ ruới ro laợi suỏỳt cuớa mọỹt Ngỏn haỡng . Âióứn hỗnh laỡ nóỳu Ngỏn haỡng duỡng taỡi saớn nồỹ ngàừn haỷn hoàỷc vồùi laợi suỏỳt bióỳn õọứi õóứ õỏửu tổ vaỡo taỡi saớn coù daỡi haỷn hồn vồùi laợi suỏỳt bióỳn õ ọứi õóứ õỏửu tổ vaỡo taỡi saớn coù daỡi haỷn hồn vỏựn giổợ nguyón .Nhổợng thióỷt haỷi do laợi suỏỳt gỏy ra laỡm chi phờ nguọửn vọỳn (taỡi saớn nồỹ) , cao hồn thu nhỏỷp sổớ duỷng vọỳn (taỡi saớn coù )luùc õoù kinh doanh bở lọự vọỳn .Ngoaỡi ra, do sổỷ giaớm suùt gờa trở cuớa õọửng tióửn trong thồỡi haỷn chi vay dỏựn tồùi tỗnh traỷng :Tuy laợi suỏỳt cho vay khọng thay õ ọứi nhổng laợi suỏỳt thổỷc tóỳ giaớm suùt . Vọỳn vaỡ laợi Ngỏn haỡng thu vóử coù giaù trở thổỷc tóỳ khọng bàũng vọỳn boớ ra ban õỏửu .(laỷm phaùt) 2.3 Rủi ro tỷ giá: Kinh doanh ngoaỷi họỳi laỡ mọỹt lộnh vổỷc hoaỷt õọỹng kinh doanh rỏỳt quan troỹng cuớa Ngỏn haỡng thổồng maỷi , phaỷm truỡ naỡy lión quan chàỷt cheớ vồùi tyớ giaù họỳi õoaùi Tyớ giaù họỳi õoaùi laỡ sổỷ so saùnh giaù caớ cuớa mọỹt õọửng tióửn quy õọứi ra mọỹt õọửng tióửn khaùc giổợa caùc n ổồùc .Vỗ vỏỷy, trong nóửn kinh tóỳ thở trổồỡng tyớ gờa cuợng luọn bióỳn õ ọỹng , vióỷc Ngỏn haỡng nàừm giổợ caùc ch ổùng khoaùn , caùc khoaớn vay nồ ỹ ngoaỷi tóỷ hoàỷc tióửn màỷt ngoaỷi tóỷ seớ bở ruới ro do tyớ giaù thay õọứi . 2.4 Rủi ro mất khả năng thanh toán: Thanh khoaớn laỡ Ngỏn haỡng sổớ duỷng ngỏn quyợ , khaớ nàng hoaùn chuyóứn vaỡ khaớ nàng huy õ ọỹng cuớa caùc ngu ọửn vọỳn tổỡ bón ngoaỡi õóứ õaùp ổùng nhu cỏửu chi traớ
  8. tióửn gồới cuớa khaùch haỡng vaỡ chi tióu cuớa Ngỏn haỡng , nguọửn lồùn khaớ nàng thanh khoaớn tọt vaỡ ngổồỹc laỷi . Nhu cỏửu chi traớ tióửn gồới laỡ cỏỳp thióỳt nhỏỳt vaỡ sau õoù õóỳn vọỳn vay vaỡ chi tióu cuớa Ngỏn haỡng . Ruớ i ro mỏỳt khaớ nàng thanh toaùn rióng cuớa Ngỏn haỡng vaỡ lión quan õóỳn quaớ trỗnh hoaỷt õọỹng kinh doanh cuớa Ngỏn haỡng . Ruới ro naỡy laỡ mọỹt trong nhổợng ruới ro lồùn cuớa Ngỏn haỡng khọng lổồỡng trổồùc õổồỹc . khi ruới ro naỡy xỏứy ra tổùc laỡ vọỳn tổỷ coù cuớa Ngỏn haỡng mỏỳt khaớ nàng buỡ õàừp caùc khoaớn mỏỳt maùt , thióỷt haỷi . Moỹi ruới roù coù thóứ xỏứy ra ,õỏy laỡ mọỹt trong nhổợng ruới ro coù thóứ xỏứy ra vỗ thổồỡng xỏứy ra hàũng ngaỡy trong mọựi lỏửn giao dởch vồùi khaùch haỡng , chờnh vỗ vỏỷy sổỷ quyóỳt toaùn sau mọỹt ngaỡy maỡ moỹi Ngỏn haỡng thổồỡng laỡm vồùi hoaỷt dọỹng kinh doanh rióng cuớa Ngỏn haỡng . 2.5 Rủi ro thiếu vốn khả dụng: Là r ủi ro khi khach hàng có nhu cầu vay vốn hợp lýkhông quá mức cho phép.nhưng ngân hàng không cho vay đươc do thiếu vốn,rủi ro này làm cho ngân hàng mất thu nhập và mất khách hàng 2.6 .Ruới ro do khọng thu họửi õổồỹc caùc khoaớn cho vay : Loaỷi ruới ro naỡy so vồùi caùc loaỷi ruới ro haỡng hoaù (H - T ) khaùc vỗ ồớ õỏy laỡ tióửn maỡ khaùch haỡng phaới chu yóứn hoaù cọng õ oaỷn (T - H - T ) mồùi coù khaớ nàng hoaỡn traớ cho Ngỏn haỡng . Coù nhióửu hỗnh thổùc cho vay khaùc nhau nón mổùc õọỹ ruới ro cuợng khaùc nhau .Chàúng haỷng ruới ro õ ọỳi vồùi cho vay ngàừn haỷn thổồỡng do chỏỳt lổồỹng kióứm tra tờnh toaùn õỏửu tổ khọng chàỷt cheớ so vồùi cho vay trung daỡi haỷn vỗ ồớ hai khoaớn naỡy vió ỷc thỏứm õởnh mọỹt caùch kyợ lổồợng nhổng vióỷc thu họửi caùc khoớn nồỹ lỏu cho nón xaùc suỏỳt xỏứy ra ruới ro cao nhióửu khi mỏỳt caớ vọỳn lỏựn laợi . Nguyón nhỏn chuớ yóỳu laỡ tổỡ phờa khaùch haỡng do trong quaù trỗnh hoaỷt õ ọỹng kinh doanh kh ọng õaỷc hióỷu quaớ cho nón khọng thanh toaùn õuùng haỷn caùc khoaớn nồỹ cho Ngỏn haỡng 2..7 .Ruới ro vóử nguọửn vọỳn : + Bở ổù õoỹng vọỳn Ruới ra naỡy xaớy ra laỡ do nguọửn vọỳn huy õọỹng cuớa Ngỏn haỡng bở ổù õoỹng khọng thóứ cho vay õổồỹc hoàỷc khọng thóứ chuyóứn san taỡi saớn coù thóứ sinh laợi .Vaỡ õióửu naỡy gỏy nón ruới ro lồùn cho Ngỏn haỡng , bồới vỗ Ngỏn haỡng thổồng maỷi laỡ õồn vở kinh doanh tióửn theo phổồng chỏm "õi vay õóứ bọứ sung " do doù nguọửn vọỳn chuớ yóỳu õóứ Ngỏn haỡng hoaỷt õ ọỹng chờnh laỡ nguọửn vọỳn huy õọỹng maỡ Ngỏn haỡng coù õ ổồỹc vaỡ Ngỏn haỡng kinh doanh coù laợi laỡ khi hoaỷt dọỹng di vay , caùc chi phờ khaùc lión quan vaỡ õaớm baớo coù laợi .Nhổng nóỳ vỗ mọỹt lyù do naỡo õoù vọỳn Ngỏn haỡng khọng cho vay ra õ ổồỹc hàỷc khọng sổớ du ỷng õ ổồỹc hóỳt , coù nghộa laỡ tọửn õoỹng mọỹt sọỳ tióửn dổỷ trổớ quaù mổùc khọng tờnh laợi . Trong khi õoù , nhổợng khoaớn tióửn maỡ Ngỏn haỡng õi vay khi õóỳn haỷn traớ laợi sọỳ tióửn õoù , chi phờ nghióỷp vuỷ , chi phờ quaớn lyù cho sọỳ tióửn naỡy gỏy nón sổỷ thua lọựóứtong kinh doanh . Nóỳu tỗnh traỷng naỡy keùo daỡi Ngỏn haỡng khọng khàc phu ỷc õổồỹc coù thóứ seớ phaới õoùng cổợa . Nguyón nhỏn chuớ yóỳu cuớa tỗnh traỷng naỡy coù thóứ do cồ cỏỳu laợi xổùt kh ọng phuỡ hồỹp , do tỗnh hỗnh kinh tóỳ , xaợ họỹi khọng ọứn õởnh , do Ngỏn haỡng mỏỳt khaùch haỡng boới sổỷ tờn nhióỷm cuớa khaùch haỡng khọng cao . Vỗ vỏỷy Ngỏn haỡng phaới khàừc phuỷc tỗnh traỷng naỡy õóứ hoaỷt õọỹng bỗnh thổồỡng trồớ laỷi . + Thióỳu vọỳn : Loaỷi naỡy xỏứy ra khi Ngỏn haỡng khọng õaùp ổùng õ ổồỹc nhu caỡu thanh toaùn cho khaùch haỡng .Ruới ro naỡy xuỏỳt phaùt tổỡ chổùc nàng chuyóứn toaùn caùc kyỡ haỷn sổớ duỷng vọỳn vaỡ nguọửn vọỳn cuớa Ngỏn haỡng . Thọng thổồỡng caùc kyỡ haỷn sổớ duỷng vọỳn daỡi hồn nguọửn vọỳn cuớa Ngỏn haỡng coù thóứ gàỷp phaới hai tỗnh huọỳng khoù khàn: (1) Ngỏn haỡng khọng thóứ õaùp ổùng caùc cam kó ỳt ngàừn haỷn cuớa mỗnh, coù nguọửn vọỳn kyỡ haỷn ngaỡy caỡng ngàừn laỷi , trong khi sổớ duỷng vọỳn vỏựn theo kyỡ haỷn khọng õọứi . (2) Coù thóứ do Ngỏn haỡng õọỹt ngọỹt maùt loỡng tởn hay vỗ lyù do naỡo õ où , cuỡng mọỹt luùc coù haỡng loaỷt khaùch haỡng ọử aỷt õóỳn ruùt tióửn laỡm cho Ngỏn haỡng khọng thóứ cuỡng mọỹt luùc coù õuớ tieỡn màỷt õóứ thanh toaùn . Trong trổồỡng hồỹp naỡy Ngỏn haỡng seợ bở ruới ro do bở mỏỳt tióửn laợi vaỡ caùc chi phờ khaùc coù lión quan. 3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tin dụng:
  9. a.Những nhân tố bên ngoài ngân hàng: + Những nhân tố khách quan: đay là nguyên nhân xẩy ra ngoài tầm khiểm soát của ngân hàngvà khách hàng nó không phảI lỗi do ngân hàng hay khách hàngtuy nhien mọi tổn thât mà ngân hàng ngánh chịubao gồm những nội dung sau: +.Ruới ro laỷm phaùt: Laỡ sổỷ giaớm giaù cuớa õọửng tióửn trong nổồùc laỡm cho mổùc sinh lồỹi cuớa õọửng vọỳn khọng õuớ buỡ õàừp sổỷ mỏỳt giaù cuớa õọửng tióửn trong mọỹt thồỡi gian nhỏỳt õởnh vaỡ ruới ro xỏứy ra do doanh nghióỷp bở mỏỳt dỏửn vọỳn khọng thóứ baớo toaỡn saớn xuỏỳt kinh doanh. + Ruới ro do thióỳu thọng tin +do chinh sách của chính phủ không ổn đinh làm ả nh hưởng đến hoạt động khinh doanh của ngân hàng +môI trường pháp lý không đầy đủ và thực hiện không nghiêm túc gây khó khăn cho môI trường hoạt động của ngân hàng hay làm chậm quá trình xử lý thu hồi nợ của ngân hàng + do biến động về kinh tế chính trị biểu tình làm ảnh hưởng đến nền kinh tế + do điều kiện tự nhiên thiên tai ,lũ lụt, dộng đất , hạn hán… +do cac biến động về kinh tế lạm phát,suy thoáI biến động lớn về giá cả của các mặt hàng gây khó khăn cho khắch hàng và ngân hàng b. những nhân tố chủ quan +ngân hàng cấp tín dụng cho cac tổ chưc cá nhân nhằm mục đích để kiếm lời ,do đó những nguyên nhân gây ra rủi ro rất đa dạng + đối với khách hàng - do khách hàng thiếu năng lực pháp lí như mất trí - do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích dẫn đến mất vốn - do thu nhập không ổn định trong quá trình vay vốn không may bị mất việc làm thu nhập giảm sút, tai nạn lao động dẫn đến khó khăn cho ngân hàng thu nợ - khách hàng ù lì không trả nợ… + do doanh nghiệp mất khả năng pháp lí .trong quá trình sxkd doanh nghiệp đã cố tình vi phạm pháp luật - do bị thu hồi giấy phép khinh doanh hay ngưng hoạt động sxkd nên không dủ cơ sở để trả nợ cho ngân hàng - do tai sản thế chấp bị mất giá nên ngân hàng không thu hồi dủ nợ c những nhân tố bên trong ngân hàng: +.Ruới ro do thióỳu kióỳn thổùc vaỡ kyớ nàng quaớn trở kinh doanh: Muọỳn coù kó ỳt quaớ tọỳt õoỡi hoới phaới coù kió ỳn thổùc vaỡ kyớ n àng quaớn trở kinh doanh , nhung khọng phaới moỹi doanh nghióỷp õóửu coù kyợ nàng õoù vaỡ tỏỳc yóỳu laỡ dỏựn õó ỳn ruới ro .Nhổợng kióỳn thổùc vóử kyợ nàng cuợng nhổ quaợn trở kinh doanh laỡ :am hióứu vóử kinh tóỳ , phaùp luỏỷt , luỏỷt khin doanh , chuớ trổồng cuớa Chờnh phuớ , tỗnh hỗnh bióỳn õọỹng cuớa thở trổồỡng , kyớ thuỏỷt õióửu haỡnh doanh nghióỷp , quaớn trở nhỏn vión , khaớ nàng giao tióỳp , tióỳp thở..Tổỡ nhổợng hióứớu bióỳt õoù maỡ doanh nghởóp õổa ra chióỳn lổồỹc kinh doanh cuớa mỗnh . +do cán bộ tín dụng thiếu năng lưc +thẩm định sai - cho vay sai muc dich... +không theo sát các khoảng cho vay và các khoảnh vay của khách hàng
  10. Phần II PHÂN TíCH RủI RO TíN DụNG NGAẫN hạn ở chi nhánh NHNo ông ích khiêm I/ Điều kiện kinh tế - tự nhiên - xã hội trên địa bàn, quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo&PTNT Ông ích Khiêm Đà NẵNG : 1/ Điều kiện kinh tế - tự nhiên - xã hội trên địa bàn : Đà nẵng nằm ở vị trí trung tâm cả nước, vùng kinh tế trọng điểm của khu vực miền trung, là địa bàn quan tr ọng về chiến lược kinh tế, văn hoá và giao lưu quốc tế, hội tụ nhiều điều kiện về cơ sở hạ tầng, nền kinh tế - xã hội trong những năm gần đây phát triển tương đối và tăng trưởng khá . Sau khi trở thành chính thức đơn vị trực thuộc Trung ương, thành phố Đà nẵng đã tiến hành quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH, xác định cơ cấu kinh tế theo hướng “công nghiệp, thương mại, du lịch, dịch vụ, thuỷ sản, nông, lâm nghiệp ”. Tốc độ tăng tr ưởng GDP bình quân từ năm 1997-2003 đạt 11,09%. Trong đó khu vực I tăng 2,85%, khu vực II tăng 14,29%, khu vực III tăng 8,28%. Về công nghiệp đã vượt qua giai đoạn khó khăn trong thời kỳ quá độ chuyển sang kinh tế thị trường có sự tăng tr ưởng khá bình quân năm là : 19,85%, trong cơ cấu GDP ngành công nghiệp, xây dựng tăng tỷ trọng từ 35,31% năm 1997 lên 42,89% năm 2003. Về lãnh vực nông lâm thuỷ sản mặc dù thời tiết các năm qua diễn biến khá phức tạp, hạn hán, lũ lụt lớn, song thành phố chú trọng đầu tư chống thiên tai, tạo điều kiện nông dân vay vốn xây dựng mô hình kinh tế vườn, kinh tế trang trại, chuyển đổi cơ cấu cây trồng ,vật nuôi cải tạo vườn tạp, rau màu, do đó bình quân sản lượng quy thóc đạt 66.000 tấn. Đến nay toàn thành phố có 20 trang trại nông lâm nghiệp. Lĩnh vực hải sản được đầu tư theo chương trình đánh bắt khai thác xa bờ, đang phát huy tác dụng. Việc nuôi trồng thuỷ sản, nhất là nuôi tôm , bước đầu kết quả đạt khá. Cuối năm 2003 tổng số tàu thuyền của thành phố là 2.200 chiếc , sản lượng năm 2001: 25.000 tấn, năm 2002: 25.587 tấn, năm 2003: 34.480 tấn .Về các ngành du lịch, dịch vụ tăng trưởng khá mạnh bình quân hàng năm tăng 7,31% , các loại hình du lịch phong phú và đa dạng mở rộng khu du lịch Bà nà , du lịch sinh thái Sơn Trà . . . . Việc tổ chức khôi phục lại các làng nghề , ngành nghề truyền thống theo điều kiện tự nhiên của từng vùng , địa phương , giải quyết bớt nạn lao động thất nghiệp, song việc tìm kiếm thị trường còn hạn chế , quy mô sản xuất nhỏ, không đủ năng lực cạnh tranh tr ên thị trường, thế mạnh về chế biến thuỷ sản có phát triển khá song máy móc thiết bị còn thô sơ , thị trường không ổn định. Đây là những hạn chế ả nh hưởng đến tình hình phát triển đi lên của kinh tế khu vực trong những năm qua. 2/ Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo&PTNT Ông ích Khiêm TP Đà nẵng : Ngân hàng No&PTNT Chi nhánh Ông ích Khiêm trực thuộc NHNo&PTNT Thành phố Đà Nẵng, được thành lập vào năm 2000. Lúc đó NHNo&PTNT Chi nhánh Ông ích Khiêm gặp rất nhiều khó khăn, quy mô hoạt động còn nhỏ bé, năng lực tài chính còn yếu, các cơ cấu lớn chưa được vững chắc, chưa hợp lý, công nghệ
  11. còn yếu, năng lực tr ình độ và hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường còn bất cập. Chi nhánh mới thành lập nên còn xa lạ đối với các doanh nghiệp tr ên địa bàn, nên làm Chi nhánh càng khó khăn hơn trong hoạt động kinh doanh. Trải qua năm tháng vật lộn trong cơ chế thị trường, vượt qua bao khó khăn chồng chất, thực hiện chủ trương đổi mới của NHNo&PTNT Thành phố Đà Nẵng, hoạt động của Chi nhánh Ông ích Khiêm từng bước thay đổi theo hướng tích cực bằng cách thực hiện nhiều giải pháp, với các chủ trương phù hợp, Chi nhánh đã tích cực huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư cũng như các thành phần kinh tế, chuyển dịch cơ cấu vốn theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá của địa phương, góp phần ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát. Đạt được điều đó là nhờ Chi nhánh quan tâm đúng mức, phát động và duy trì thường xuyên các phong trào thi đua và khen thưởng kịp thời, góp phần quan trong thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ kinh doanh của Chi nhánh. Tuy nhiên Chi nhánh còn gặp nhiều khó khăn về tài chính nhưng vẫn đứng vững tr ên thị trường và ngày càng lớn mạnh thêm, thu hút được nhiều khách hàng đến với Chi nhánh Ông ích Khiêm. 2.1. Đặc điểm kinh doanh, chức năng, nhiệm vụ của NHNo&PTNT Ông ích Khiêm - Đà Nẵng : 2.1.1. Đặc điểm kinh doanh : Chi nhánh NHNo Ông ích Khiêm là ngân hàng hoạt động kinh doanh chủ yếu là tiền tệ và dịch vụ. Do đó phải đảm bảo an toàn tuyệt đối tạo uy tín cho khách hàng. Xuất phát từ đặc điểm tr ên đòi hỏi cán bộ quản lý phải có tr ình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm tr ên thương trường để từ đó có chiến lược thu hút được nhiều khách hàng đến với Chi nhánh. Nên trong hai năm qua, chi nhánh đã có những kết quả bước đầu đáng khích lệ, tuy không ít khó khăn nhưng Chi nhánh vẫn tìm cách tháo gỡ, tự đứng vững để vươn lên trong thương trường và đảm bảo đời sông cho cán bộ công nhân viên. 2.1.2. Chức năng nhiệm vụ chủ yếu: a/ Huy động vốn : + NHNo&PTNT chi nhánh Ông ích Khiêm có chức năng huy động vốn dài hạn, trung hạn, ngắn han bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ từ mọi nguồn vốn trong nước, ngoài nước dưới các hình thức . + Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của tất cả các tổ chức và dân cư. + Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng thực hiện các hình thức huy động vốn. b/ Tiếp nhận vốn tài tr ợ : uỷ thác đầu tư theo Chính phủ, ngân sách Nhà nước và các tổ chức quốc tế, quốc gia và các cá nhân khác cho các chương trình phát triển kinh tế- văn hoá - xã hội. c/ Vay vốn : Vay vốn của NHNo TW, các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước, các tổ chức, cá nhân bên ngoài khác. d/ Cho vay dài hạn, trung hạn đầu tư phát triển và cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt nam và ngoại tệ đối với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, cho vay
  12. ngắn hạn, trung hạn dài hạn bằng đồng Việt nam đối với các cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thà nh phần kinh tế. Đồng tài trợ các dự án đầu tư và phát triển. Chiếc khấu các loại giấy tờ trị giá được bằng tiền. e/ Thực hiện các nghiệp vụ cho thuê tài chính. f/ Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ, tín dụng. g/ Đầu tư dưới các hình thức mua cổ phần, hùn vốn, liên doanh, mua tài sản và các hình thức đầu tư khác của các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính, tín dụng khác. h/ Thực hiện các nghiệp vụ cầm cố động sản. j/ Kinh doanh vàng bạc, kim khí quý, đá quý. i/ Làm dịch vụ, thanh toán giữa các khách hàng k/ Kinh doanh chứng khoán và làm môi giới, đại lý phần hành chứng khoán cho khách hàng. l/ Thực hiện kinh doanh, môi giới, đại lý dịch vụ bảo hiểm cho khách hàng. m/ Cất giữ, bảo quản và quản lý các chứng khoán, giấy tờ có giá trị bằng tiền và các tài sản quý khác cho khách hàng. n/ Thực hiện các dịch vụ tư vấn về tiền tệ, đại lý ngân hàng. Kinh doanh những ngành nghề ngoài những ngành nghề đã được đăng ký, khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép. 2.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ từng bộ phận : Theo đề án cơ cấu lại hệ thống Ngân hàng No&PTNT Việt nam, Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Ông ích Khiêm được phân cấp là chi nhánh cấp 2 loại 5 là một trong 5 Ngân hàng trực thuộc Ngân hàng NHNo&PTNT Thành phố Đà Nẵng. Cơ cấu tổ chức theo sơ đồ sa u: GIÁM ĐỐC ddDDD c Phó Giám đốc Tổ Tổ Kế toán- Ngân quỹ tín dụng Quan hệ chức năng Quan hệ trực tuyến Ban Giám đốc có 02 thành viên, trong đó Giám đốc phụ trách chung , trực tiếp chỉ đạo bộ phận tín dụng; 01 Phó Giám đốc phụ trách kế toán-ngân quỹ. Tổ tín dụng có tổ tr ưởng và các CBTD trực tiếp, có nhiệm vụ tổ chức tìm kiếm khách hàng, thẩm định cho vay kiêm công tác kế hoạch thông tin báo cáo.
  13. Tổ kế toán-ngân quỹ có tổ trưởng tổ kế toán và các kế toán viên có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ phát sinh trong công tác huy động vốn và cho vay , thu chi tiền mặt và làm dịch vụ chuyển tiền qua mạng. Điều hành hoạt động của NHNo&PTNT là Ban Lãnh đạo. Đứng đầu Ban Lãnh đạo là Giám đốc, giúp việc Giám đốc có Phó Giám đốc và các T ổ trưởng. a- Giám đốc : -Giám đốc NHNo&PTNT là người trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam, trước pháp luật về mọi hoạt động của Chi nhánh. Giám đốc chi nhánh là người phụ trách chung, trực tiép phụ trách : Công tác tổ tín dụng - Chủ tịch hội đồng tín dụng chi nhánh - Chủ tịch hội đồng thi đua, khen thưởng chi nhánh - Chủ tịch hội đồng nâng lương chi nhánh - b- Phó giám đốc chi nhánh: là người giúp việc cho Giám đốc , trực tiếp phụ trách : Tổ kế toán , kho quỹ - Bộ phận hành chính - Tổ đánh giá tài sản thế chấp , cầm cố - Ngoài ra, Phó Giám đốc được uỷ quyền thay mặt cho Giám đốc giải quyết moi vấn đề khi Giám đốc đi vắng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình . c- Tổ tín dụng : làm các nhiệm vụ sau Lập kế hoạch kinh doanh cho chi nhánh - Phân phối vốn kịp thời , điều hoà vốn kịp thời - - Tổ chức kiểm tra nghiệp vụ , thẩm định các dự án vay vốn trước khi trình Giám đốc duyệt cho vay, hướng dẫn và theo dõi tình hình sử dụng vốn của khách hàng, thường xuyên đôn đốc khá ch hàng trả nợ . - Lập báo cáo tổng hợp tình kinh doanh tín dụng ngân hàng - Tiếp thị thị trường, thu thập thông tin đề xuất phương án kinh doanh . d- Tổ kế toán - kho quỹ : - Thực hiện chế độ hạch toán kế toán, thống kê các hoạt động kinh doanh theo pháp lệnh kế toán thống kê . - Thực hiện chế độ hạch toán nội bộ , thực hiện chế độ khoán tài chính đến người lao động - Bảo vệ và theo dõi cơ sở vật chất, tài sản của chi nhánh  Nhân lực của chi nhánh : - Tổng cán bộ công nhân viên đến ngày 31/12/2003 là :11 người - Về trình độ chuyên môn ; + Lãnh đạo 2 người đều có trình độ đại học
  14. + Kế toán, kho quỹ , hành chính có 6 người, có 2 người đại học , 3 người trung cấp , 1 lái xe, 1 văn thư . + Tín dụng có 3 người đều có tr ình độ đại học . II. Khái quát chung về hoạt động kinh doanh của ngân hàng: 1. Tình hình chung về huy dộng của chi nhánh trong hai năm 2002, 2003: Comment [t1]: Bảng 1: Tình hình huy động vốn qua 2 năm 2002-2003 ĐVT: triệu đồng C hênh lệch Năm 2002 Năm 2003 C hỉ tiêu Số tiền TL % Số tiền TL % Số tiền TT % Tổng nguồn vốn 6.472 100 12.366 100 5.894 91,1 - Tiền gởi TCKT 577 8,92 2.495 20,20 1.918 332,4 - TG không kỳ hạn 577 2.495 1.918 332,4 - Tiền gởi kho bạc 0 0 0 0 - Tiền gởi dân cư 5.895 91,08 9.871 79,80 3.976 67,45 Tr đó : TG KKH 70 404 334 477,1 +TGCKH< 12 2.790 4.774 1.984 71,1 tháng +TGCKH> 12 3.035 4.693 1.658 54,63 tháng Nguồn khác 0 0 0 0 Qua số liệu tr ên, ta thấy nguồn vốn huy động năm 2002 là : 6.472tr , năm 2003 là : 12.366 tr tăng so với năm 2002 là 5.894tr , tốc độ tăng 191% . - Tiền gởi của các tổ chức kinh tế năm 2002 chiếm 8,92% , năm 2003 chiếm 20,2% tổng nguồn vốn, tăng lên rất nhiều so với năm trước, tốc độ tăng 332,4% , tăng tuyệt đối 1.918tr, các tổ chức chủ yếu là tiền gởi không kỳ hạn nhằm mục đích để thanh toán, chứ không nhằm mục đích lợi nhuận, nên số dư thường xuyên biến động. Sự tăng tr ưởng đó cũng nói lên mối quan hệ NH và tổ chức kinh tế tr ên địa bàn rất tốt , có nhiều đơn vị đến giao dịch với NH mặc dù chi nhánh mới vừa thành lập cơ sở vật chất chưa phục vụ đầy đủ khi khách hàng đến giao dịch . Tiền gởi nhàn r ỗi trong dân cư, đây là loại làm cho nguồn vốn tăng nhanh nhất, chiếm tỷ trọng cao nhất năm 2002 chiếm 91,8%, năm 2003 chiếm 79,8% trong tổng nguồn vốn của chi nhánh. Nguồn vốn này tăng lên đáng kể: năm 2002 chỉ mới 5.895 tr , năm 2003 tăng lên 9.871 tr với tốc đọ tăng 67,45% . Điều đó chứng tỏ NH có mối quan hệ rất mật thiết với nhân dân địa phương nên tranh thủ được nguồn vốn ổn định .Thực tế trong hai năm qua, nguồn có kỳ hạn dưới 12 tháng và trên 12 tháng tăng lên r ất nhanh, năm 2003 tăng so với năm 2002 là : 1.984 tr và 1.658 tr, với tốc độ tăng 71,1% và 54,13% .Tranh thủ được nguồn vốn ổn định NH cần mở rộng đầu tư cho vay trung dài hạn hộ sản xuất , đây là đối tượng đang cần vốn , mặc khác giúp cho người dân tăng trưởng kinh tế từ đó sẽ tạo ra
  15. nguồn vốn thêm cho NH. Ngoài ra NH còn mở rộng huy động bằng ngoại tệ từ bên ngoài nhất là khách từ nước ngoài về thành phố trong các dịp lễ , tết Nguyên đán . Đ ể đạt được nguồn vốn tăng trưởng cao, NH đã thực hiện phương châm “ khách hàng là thượng đế ” như tất cả các nhà kinh doanh trong cơ chế thị tr ường hiện nay . 2-Tình hình chung về sử dụng vốn kinh doanh Trong thời gian qua , chi nhánh NHNo&PTNT Ông ích Khiêm đã thực hiện quyết định 06/QĐ-HĐQT ngày 18/01/2001của Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam “ Quy định cho vay đối với khách hàng ” cùng với công văn 749/NHNo- 06 về việc hướng dẫn cụ thể việc cho vay vốn thành phần kinh tế, cá nhân sản xuất kinh doanh , dịch vụ trong lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp mở mang ngành nghề ,tạo công ăn việc làm .Do đó đầu tư vốn của chi nhánh bước đầu tiếp cận với thị trường này, nhằm thoả mãn nhu cầu vốn cho các thành phần kinh tế.Cụ thể đầu tư vốn tín dụng của chi nhánh trong thời gian qua như sau : Bảng 2 : Cơ cấu sử dụng vốn bình quân qua 2 năm 2002 - 2003 Comment [t2]: ĐVT: triệu đồng Chênh lệch Năm 2002 Năm 2003 Chỉ tiêu Số tiền TL % Số tiền TL % Số tiền TT % 1.Doanh số cho vay 14.636 100,0 20.687 100 6.051 41,34 Tr đó :D/nghiệp 3.060 20,90 1.928 9,31 -1132 -37,0 -Hộ sản xuất 2.681 18,32 7.523 36,36 4.842 180,6 -Các T/phần khác 8.895 60,78 11.236 54,33 2.341 26,3 2.Doanh số thu nợ 3.725 100,0 16.116 100 12.391 332,6 Tr đó : D/ Nghiệp 257 6,89 3.043 18,88 2.786 1084 -Hộ sản xuất 1.961 52,64 4.654 28,87 2.693 137.3 -Các T/phần khác 1.507 40,47 8.419 52,25 6.912 458,7 3.Dư nợ bình quân 7.745 100 13.573 100 5.828 75,6 Tr đó : D/ Nghiệp 2.043 26,37 1.888 13,91 -155 -7,6 -Hộ sản xuất 536 6,92 2.764 20,36 2.228 415,7 -Các T/phần khác 5.166 66.71 8.921 65,73 3.755 72,7 Qua bảng số liệu tr ên ta thấy doanh số cho vay ở Chi nhánh trong năm 2003 tăng mạnh so với năm 2002 với mức tăng 6.051triệu, tốc độ tăng 41,34%. Trong đó tập trung ở cho vay đối tượng khác chủ yếu là cho vay tiêu dùng Cán bộ công nhân viên vì Chi nhánh ra đời sau chưa tiếp cận được với những người sản xuất kinh doanh, các trung tâm thương mại, trung tâm hành chính phần lớn các cơ quan nhà nước, trường học, bệnh viên . . . nên việc phát triển cho vay tiêu dùng tương đối dễ dàng; doanh số cho vay năm 2002 chiếm tỷ lệ là: 60,78% . Trong năm 2003 Chi nhánh bước đầu xâm nhập thị trường tiếp cận được khách hàng vay vốn để sản xuất, kinh doanh nên chi nhánh hạn chế bớt cho vay tiêu dùng vì đối tượng này thường là những món vay nhỏ lẻ, số lượng Cán bộ tín dụng tại Chi nhánh quá ít nên không thể mở rộng đối tượng này. Trong khi đó cho vay doanh nghiệp lại giảm do chưa tiếp cận được doanh nghiệp, hơn nữa Chi nhánh nhỏ nên cho vay còn hạn chế rất nhiều.
  16. Cùng với doanh số cho vay, doanh số thu nợ của Ngân hàng cũng tăng lên r õ r ệt, cụ thể năm 2002 là: 3.725 triệu, năm 2003 là: 16.116 triệu, tăng lên 12.391 triệu ,tốc độ tăng 332,6% . Tỷ lệ thu nợ giữa các thành phần tương ứng với doanh số cho vay, Ngân hàng cần tăng cường hơn nữa mảng cho vay để giữ vững vị thế cạnh tranh và tìm chỗ đứng tr ên thị trường mới . Để đánh giá tình hình dư nợ tăng, giảm một cách xác thực hơn ta tính chỉ tiêu dư nợ bình quân của các quý trong các năm như sau : Dư nợ bình quân năm = (DN Q1 +D NQ2+DN Q3 +DN Q4)/4 Đơn vị tính: triệu đồng. -Dư nợ BQ của DN năm 2002 = (1284+2803) /2 = 2.043 -Dư nợ BQ của HSX năm 2002 = (297+590+ 720) /3 = 536 -Dư nợ BQ t/phầnkhác 2002 = (2389+5722+7388) /3 = 5166 -Dư nợ BQ của DN năm 2003 =(1778+1667+2420+1688)/4 = 1888 -Dư nợ BQ của HSX năm 2003 = (1879+4509+1080+3589 /4 = 2764 -Dư nợ BQ t/phầnkhác 2003 = (8469+9225+7786+10205)/4= 8921 Qua số liệu tr ên chỉ tiêu dư nợ bình quân năm 2003 tăng so với năm 2002 là : 5.828 triệu và tốc độ tăng 75,3%. Điều đó chứng tỏ ngân hàng cũng cố gắng rất lớn, mạnh dạng đầu tư, 3. Kết quả hoạt động kinh doanh - Mặc dù chi nhánh NHNo &PTNT Ông ích Khiêm đóng trên địa bàn có nhiều sự cạnh tranh của cá NHTM khác , song với tinh thần quyết tâm và đoàn kết , Ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên NH không ngừng phấn đấu , chịu khó để kinh doanh có lãi. Để đánh giá chính xác tình hình hoạt động kinh doanh của NH ta xem xét bảng số liệu sau : Bảng 3: Kết quả kinh doanh tín dụng của Chi nhánh NHNo&PTNT Ông ích Khi êm trong 2 năm 2002,2003 Comment [t3]: ĐVT : triệu đồng Chênh lệch Năm 2002 Năm 2003 C hỉ tiêu Số tiền TL % Số tiền TL % Số tiền TT % 1.Thu nhập 346 100 1.240 100 894 258,4 -Thu từ hoạt động Tín dụng 332 95,95 1.183 95,40 851 256,3 -Thu từ hoạt động khác 14 4,05 57 4,60 43 307,1 -Thu nhập bất thường 2 .Chi phí 273 100 895 100 622 227,8 - Chi cho huy động vốn 136 49,8 533 59,55 379 291,9 - Chi cho phí dịch vụ & kho quỹ 10 3,67 19 2,12 9 90,00 - Chi cho HĐ khác &chi lương 127 46,5 343 38,33 216 170,0 3.Lợi nhuận=TN-CP 73 345 272 372,6
  17. Hiệu quả kinh doanh của NH trong 2 năm qua, năm 2002 tổng thu nhập 346 tr , năm 2003 : 1.240 tr tăng hơn so với năm 2002: 894 triệu , tốc độ tăng trưởng 258,4 % , nguồn thu của NH chủ yếu là thu lãi cho vay , hoạt động tín dụng đem lại nguồn thu chính cho NH . Công tác thanh toán có những thay đổi mới đáng kể , thực hiện thanh toán tập trung, chuyển tiền điện tử làm cho việc chuyển tiền khách hàng nhanh chóng, công tác điều hành vốn mạch lạc , sử dụng vốn đạt hiệu quả cao và tạo được uy tín vói khách hàng . - Kinh doanh ngoại tệ bước đầu thực hiện thu ngoại tệ của dân cư , tổ chức kinh tế để đáp ứng đầy đủ , kịp thời nhu cầu về ngoại tệ cho khách hà ng . - Tổng chi năm 2003: 895 triệu tăng so với năm 2002 là 622 tr , tốc độ tăng 227,8 % . Trong đó chủ yếu là chi cho công tác huy động vốn chiếm tỷ trọng 59,55 % , chi lương 160 triệu, các khoản khác chưa phát sinh mấy - Nhìn chung hoạt động kinh doanh của chi nhánh đúng pháp luật , đúng chỉ đạo của cấp tr ên ; quy mô , sản phẩm và chất lượng hoạt dộng năm sau cao hơn năm trước theo xu hướng ổn định và vững chắc , khách hàng đến với NH ngày càng đông , giữ vững và phát huy vị thế NHNo&PTNT thực hiện nghiêm túc các giới hạn a n toàn kinh doanh tiền tệ tín dụng . Hoàn thành xuất sắc chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh của NHNo&PTNT cấp trên giao, kinh doanh có lãi, năm sau cao hơn năm trước , thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước. III/ phân tích rủi ro tín dụng ngắn hạn ở chi nhánh NHNo&PTNT Ông ích Khiêm trong hai năm qua . 1. Tình hình rủi ro tin dụng ngắn hạn: a) phân tich rủi ro tín dụng ngắn hạn: Bảng 4. Tình hình cho vay nợ quá hạn theo các ngành nghề như sau: Comment [t4]: ĐVT triệu đồng Chênh lệch Năm 2002 Năm 2003 Chỉ tiêu Số TL Số tiền TL Số tiền TT % % Tiền % 2.251 100 4.923 100 2.672 118,7 1 -Doanh số cho vay -Cho vay chăn nuôi 280 12,13 660 13,42 380 135,7 240 10,66 560 11,37 320 133,3 -Cho vay trồng trọt -Cho vay chế biến, đánh bắt hải sản 850 37,76 1780 36,15 930 109,4 -Cho vay ch ế biến, sản xuất hàng 881 39,15 1923 38,95 1042 118,3 tiểu thủ công nghiệp 1.866 100 4.045 100 2.179 116,8 2 -Doanh số thu nợ - Chăn nuôi 245 13,12 516 12,75 271 110,6 - Trồng trọt 169 9,05 426 10,52 257 152,1 - Chế biến, đánh bắt hải sản 719 38,53 1468 36,31 749 104,2 733 39,31 1635 40,42 902 123,1 - Chế biến, SX hàng tiểu thủ CN
  18. 280 100 955 100 675 241,1 3 -Dư nợ bình quân - Chăn nuôi 28 8,92 135 14,17 110 440,0 52 18,57 155 16,23 103 198,1 - Trồng trọt - Chế biến, đánh bắt hải sản 95 33,92 335 35,07 240 252,6 - Chế biến, sản xuất hàng tiểu thủ 108 38,59 330 34,52 222 205,5 công nghiệp 6 100 25 100 19 316,6 4 -Dư nợ quá hạn bp 0 0 2 8,00 2 - Chăn nuôi - Trồng trọt 0 0 4 16,00 4 - Chế biến, đánh bắt hải sản 3 50 10 40,00 7 233,3 - Chế biến, SX hàng tiểu thủ CN 3 50 9 36,00 6 200,0 2,14 2,62 0,48 22,43 5 -tỷ lệ nợ quá hạn (4/3) 0 1,48 1.48 - Chăn nuôi - Trồng trọt 0 2,58 2,58 - Chế biến ,đánh bắt hải sản 3,15 2,98 -0,17 -5,39 2,77 2,72 -0,05 -1,80 -SX hàng tiểu thủ C N Do địa bàn hoạt động của Chi nhánh tương đối rộng nên cho vay có nhiều ngành nghề , tập trung nhu cầu vốn lớn là ngành chế biến hải sản và tiểu thủ công nhiệp, công nghiệp chế biến vì Ngân hàng nằm ở trung tâm thành phố, lại gần bờ biển, còn ngành chăn nuôi, tr ồng trọt tập trung vùng ven có đất rộng như Hoà Vang, Liên chiểu, Ngũ Hành Sơn. Trên đây là tình hình đầu tư vốn ngắn hạn cho cỏc nghành nghề kinh tế của Chi nhánh trong năm 2002, 2003. Như vậy qua việc phân tích tr ên ta thấy DSCV,DSTN ngắn hạn đối với các ngành tăng trưởng rất mạnh , DSCV nặm 2003 tăng so với năm 2002 là : 2672 triệu với tốc độ tăng 118,7 % , DSTN tăng 2.179 triệu , tốc độ tăng 116,8% , làm cho dư nợ cuối năm lên rất cao năm 2003 so với 2002 là : 878 triệu với tốc độ tăng 228,1% cứ với đà này Ngân hàng sẽ nhanh chóng thâm nhập được thị trường này một cách tốt nhất, chiếm thị phần không nhỏ trong địa bàn hoạt động, càng phát triển đầu tư tín dụng cho các nghành nghề kinh tế một phần là làm phân tán rủi ro đầu tư tín dụng càng lớn càng thu được lợi nhuận cao vì đây là đối tượng đầu tư ít bị rủi ro, đầu tư vốn ít nhưng thu hồi lại nhanh có hiệu quả cao, vốn quay nhiều vòng. Điều này hoàn toàn phù hợp chủ trương chính sách nhà nước, hiện nay NHNo&PTNT Việt nam cùng với Đảng ta đang khuyến khích đầu tư vốn cho các thành phần kinh tế dể phát triển kinh tế tăng thu nhập cho người dân, giải quyết nạn thất nghiệp, góp phần phục vụ sự nghiệp dân giàu nước mạnh, xã hội văn minh. Riêng chỉ tiêu nợ quá hạn xảy ra là do Chi nhánh mới thành lập . nên năm 2003 là 25 triệu tăng so với năm 2002 là 19 triệu, tốc độ tăng 316,6 % riêng chỉ tiêu nợ quá hạn của ngành chăn nuôI và trồng trọt năm 2002 chưa có nợ quá hạn phát sinh nhưng sang năm 2003 ngành chăn nuôI tăng 2triệu ngành tr ồng trọt tăng 4 triệu nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn của 2 ngành này có nợ quá hạn tăng làkhí hậu của năm 2003 thường xuiên hạn hán liên tục đã làm cho cây trồng ,vật nuôI bị chêt dẫn đến nông dân không tr ả nợ cho ngân hàng đúng hạn dẫn đến nợ quá hạngia tăng r iêng ngành chế biến đánh bắt hảI sản có nợ quá hạn cao cụ thể năm 2002là3triệu
  19. nhưng sang năm 2003 tăng lên 10triệuchiếm tỷ trọnglà233,3% nguyên nhân của việc tăng nợ quá hạn là do sự biến động về lượng thuỷ sản dánh bắt bị giảm và một số mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu sang thị trường mỹ găp trở ngai từ phía mỹ gây khó dễ cho hàng xuất khẩu việt nam ngành sản xuất tiểu thủ công nghiệp cũng có chiều hướng tăng nợ quá hạn cụ thể chênh lệc giữa các năm là6triệu chiếm tỷ trọng 200,0%chỉ tiêu này tăng là docác cơ sở chưa có các phương án sản xuất trình đ ộ quản lý còn yếu kém măt hàng sản xuất có tính cạnh trănh không cao chinh vì vậy mà bị ứ đọng vốn nên việc trả nợ cho ngân hàng bị chậm trễ dẫn đến nợ quá hạn của ngân hành tăng tỷ lệ nợ quá hạn ở năm 2003 là 2,62% đây là tỷ lệ không phải là nhỏ, vì vậy Chi nhánh nên từ phân tích tr ên chứng tỏ các đối tượng khách hàng nàycó khả năng gây ra rủi ro cho ngân hàng khá cao nên ngân hàng cần cảnh giác đối tượng này và học hỏi kinh nghiệm của các Ngân hàng đi trước để một phần nào đó hạn chế được rủi ro nợ quá hạn ở những năm kế tiếp vì trong kinh doanh tiền tệ, không ai lường hết được sự việc xảy ra, không ai chắc rằng cho vay là không có nợ quá hạn mà chỉ làm sao giữ cho tỷ lệ nợ quá hạn ở mức thấp nhất có thể chấp nhận được, có như vậy mới đưa Chi nhánh mạnh lên trong môi trường đang cạnh tranh gây gắt như hiện nay . Tóm lại:doanh số cho vay và dư nợ bình quân các đối tượng này tăng lên theo chiều hướng tốt đối với từng đối tượng khách hàng nhưng tráI lạinợ quá hạn cũng có chiều hướng gia tăng đây là dấu hiệu không tốt chính vì vậy mà ngân hàng cần có biện pháp khả thi để cảI thiện tình trạng này b)phân tỉch rủi ro tín dụng ngắn hạn theo tính chất đảm bảo Việc cho vay ngắn hạn theo tính chất đảm bảo để thấy được việc đầu tư tín dụng và ngăn ngừa rủi ro qua các năm của Ngân hàng chủ yếu tập trung vào đối tượng có tài sản đảm bảo cho món vay, vì có như vậy thì người vay mới có trách nhiệm lo quản lý vốn tốt, tránh thất thoát vốn dẫn đến tình tr ạng nợ quá hạn, gây ra những ruỉ ro làm ăn thua lỗ, hay đầu tư vốn không đúng mục đích , hơn nữa Chi nhánh mới nên khách chỉ mới quan hệ chưa gọi là khách hàng uy tín, nên ban đầu khi đến quan hệ vay mượn họ thế chấp tài sản tạo sự gắn bó giữa khách hàng với Ngân hàng. Hơn nữa có tài sản cũng tạo sự yên tâm trong công tác tín dụng, một phần hạn chế được rủi ro trong kinh doanh tiền tệ . Bảng 5/ Tình hình nợ quá hạn của các khoảng vay có bảo đảm và tín chấp Comment [t5]: ĐVT triệu đồng Chỉ tiêu Chênh lệch Năm 2002 Năm 2003 Số tiền TL % Số tiền TL% Số tiền TT % 1-Doanh số cho vay 2.251 100 4.923 100 2.672 118,7 - Cho vay tín chấp 117 5,20 262 5,32 145 123,9 - CV có TS đảm bảo 2134 94,80 4.661 94,68 2.527 118,4 2-Doanh số thu nợ 1.866 100 4.045 100 2.179 116,8 - Thu nợ cv tín chấp 90 4,81 195 4,82 105 116,7 - Thu nợ cho vay có 1776 95,19 3.850 95,18 2.074 116,7 TS đảm bảo 3-Dư nợ 385 100 1.263 100 878 228,1
  20. - Dư nợ tín chấp 27 7,02 94 7,44 67 248,1 - Dư nợ TS đảm bảo 358 92,98 1.169 92,56 811 226,5 4-Nợ quá hạn 6 100 25 100 19 316,6 - Dư nợ tín chấp 4 66,67 20 80,0 6 400,0 - Dư nợ TS đảm bảo 2 33,33 5 20,0 16 150,0 3-Tỷ lệ nợ qh 1,55 1,98 0,43 27,7 - Dư nợ tín chấp 14,8 21,3 6,5 43,9 - Dư nợ TS đảm bảo 0,56 0,42 -0,14 -25,0 Nhìn vào bảng tr ên ta thấy phần lớn Ngân hàng đều cho vay có tài sản đảm bảo trong năm 2002,2003 doanh số cho vay có đảm bảo chiếm 94,8 % trong tổng doanh số cho vay với doanh số là : năm 2002; 2251triệu, năm 2003: 4923 triệu mặc dù doanh số cho vay năm 2003 tăng lên 2672 triệu tốc độ tăng 118,1% nhưng t ỷ trọng nợ có đảm bảo vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Điều này chứng tỏ Ngân hàng chưa dám mạnh dạng đầu tư tín chấp nên tỷ lệ này chỉ khiêm tốn chiếm từ 5-7% qua các năm hơn nữa phần lớn các thành phần kinh tế vay vốn ở Ngân hàng đều vay với số tiền lớn vượt quá quy định cho vay tín chấp của nhà nước, chỉ một số ít cá nhân vay vốn từ 10 triệu đến dưới 50 triệu, là trung tâm thương mại, công nghiệp nên Các doanh nghiệp cá nhân ở địa bàn chi nhánh phần lớn đều có tài sản nên họ mạnh dạng thế chấp Ngân hàng vay vốn đầu tư đổi mới công nghệ , mua máy móc thiết bị hiện đại để cải tiến sản phẩm, tăng năng xuất lao động tạo ra sản phẩm với mẫu mã và chất lượng cao đủ sức cạnh tranh với hàng ngoại nhập. Bên cạnh đó ngành đánh bắt hải sản thường phải đầu tư vốn lớn lại mang nhiều rủi ro nên tàu thuyền đều mua bảo hiểm cho vay có đảm bảo, phần nào giúp Ngân hàng yên tâm hơn trong cho vay lãnh vực này. +Tóm lại : cho vay có tài sản đảm không là điều kiện để đầu tư tín dụng nó chỉ giúp cho Ngân hàng và khách hàng cùng có trách nhiệm tr ên món vay của mình và thực hiện đầy quyền lợi và nghĩa vụ đôi bên cùng có lợi , nó không phải là cơ sở để Ngân hàng dựa vào đó cho vay mà vấn đề chính là họ vay vốn để làm gì, sử dụng vốn có hiệu quả hay không, Ngân hàng có thu hồi nợ đúng hạn hay không, khách có có khả năng trả được nợ vay và lãi đó mới là mục chính của cho vay Bên cạnh doanh số cho vay và doanh số thu nợ thì chỉ tiêu nợ quá hạn tăng năm 2002 là 6 triệu sang năm 2003 là 25 triệu, chiếm tỷ trọng 316,6% . tỷ lệ nợ quá hạn tín chấp cao, năm 2002 là 14,8 % , năm 2003 là 21,3 % vượt quá quy định của NHNo&PTNT Việt nam. Chính vì vậy mà ngân hàng cần tăng cường kiểm tra hơn nữa đối tượng này, và có biện pháp khả thi đẻ khăc phục tránh tình trạng sử dụng vốn không đúng mục đích gây thất thoát vốn, khách hàng chủ quan, không có trách nhiệm nên dễ dẫn đến tình trạng nợ quá hạn gia tăng .nợ quá hạn của cho vay có tài sản có bảo đảm cũng có tăng nhưng không cao lắm năm 2002là 2triệu năm 2003 tăng 5 triệu nhưng tỷ lệ nợ quá hạnh lại có chiều hướng giảm từ 0,56% năm 2002 suống còn 0,42% năm 2003 chiếm tỷ trọng-0,25% điều này cho thấy ngân hàng cần đẩy mạnh đầu tư hơn nữa đối với đối tượng này vì nó ít gây ra rủi ro cho ngân hàng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2