intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo tốt nghiệp Quản lý kinh tế đối với sự phát triển KTNQD ở nước ta

Chia sẻ: Dsd Sds | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:119

63
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đối với tín dụng dài hạn: Tín dụng dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu tài trợ cho các dự án sản xuất kinh doanh, tiêu dùng cơ bản có tính lâu dài. Đối với khoản tín dụng này do thời gian sử dụng và hoàn trả trong thơi gian khá lâu cho nên tính thanh khoản rất thấp, rủi ro mang lại do các biến động của thị trường và chính khách hàng là rất lớn. Chính vì vậy đối với các khoản tín dụng này cần có những ràng buộc chặth chẽ để đảm bảo an toàn cho...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp Quản lý kinh tế đối với sự phát triển KTNQD ở nước ta

  1. Báo cáo tốt nghiệp Quản lý kinh tế đối với sự phát triển KTNQD ở nước ta 1
  2. Mục lục Lời nói đầu : Chương I: Tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển KTNQD ở nước ta. I/ Kinh tế ngoài quốc doanh và vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế ở Việt nam 1/ Đặc điểm và vai trò của KT ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay. 1.1/ Sự phân chia KT nhà nước, KT tư nhân và KTQD, KTND. 1.2/ Đặc điểm KTNQD ở nước ta. 1.2.1/ Khả năng tài chính nhỏ bé, nghèo nàn. 1.2.2/ Trình độ công nghệ sản xuất lạc hậu. 1.2.3/ Trình độ quản lý kinh doanh yếu kém, kỹ năng của người lao động thấp. 1.2.4/ Môi trường sản xuất kinh doanh chưa ổn định. 1.2.5/ Năng động và nhạy bén trong cơ chế thị trường. 1.3/ Vai trò của KT ngoài quốc doanh. 1.3.1/ Kinh tế ngoài quốc doanh phát triển tạo điều kiện thu hút lao động góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp trong xã hội. 1.3.2/ Kinh tế NQD đóng góp một khối lượng lớn hàng hoá dịch vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. 1.3.3/ Kinh tế NQD phát triển góp phần tăng nguồn thu ngân sách Nhà nước. 2
  3. 1.3.4/ Kinh tế NQD là đối tác cạnh tranh đối với thành phần kinh tế Nhà nước giúp cho sự phát triển của nền kinh tế ngày càng sôi động. 1.3.5/ Kinh tế NQD là thị trường để Ngân hàng huy động vốn vốn tín dụng góp phần ổn định lưu thông tiền tệ. 2/ Xu hướng phát triển của KT NQD ở Việt nam. 2.1/ Khu vực KT NQD có vốn đầu tư trong nước. 2.2/ Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. II/ Tín dụng Ngân hàng đối với kinh tế ngoài quốc doanh. 1/ Tín dụng Ngân hàng vàvai trò của nó đối với sự phát triển KT NQD ở nước ta. 1.1/ Tín dụng Ngân hàng. 1.2/ Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển của KT NQD. 2/ Các nhân tố ảnh hưởng tới sự mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng Ngân hàng đối với KT NQD. 2.1/ Môi trường kinh tế. 2.2/ Nhân tố pháp luật. 2.3/ Những quy định của Nhà nước và Ngân hàng Trung ương. 2.4/ Năng lực, chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách hàng. 2.5/ Yếu tố chủ quan của Ngân hàng. III/ Khái quát cơ chế tín dụng đối với KT NQD. 1/ Cho vay ngắn hạn. 1.1/ Cho vay từng lần. 1.2/ Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng. 2/ Cho vay trung và dài hạn. 2.1/ Phương thức cho vay theo dự án đầu tư. 3
  4. 2.2/ Phương thức cho vay hợp vốn. 2.3/ Cho vay trả góp. 2.4/ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng. 2.5/ Cho vay thông quan các nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. chương II: Thực trạng quan hệ tín dụng giữa chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Quảng ninh với KT NQD. I/ Giới thiệu về chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Quảng ninh. 1/ Lịch sử hình thành và quá trình phát triển. 1.1/ Lịch sử hình thành. 1.2/ Quá trình phát triển. 2/ Một số đặc điểm kinh tế xã hội của Quảng ninh. II/ Thực trạng quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng Ngoại thương Quảng ninh với thành phần KT NQD trong thời gian qua. 1/ Tình hình cho vay KT NQD tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Quảng ninh thời gian qua. 1.1/ Phân tích sự mất cân bằng giữa cho vay KTQD và KT NQD. 1.2/ Phân tích tình hình thu nợ. 2/ Những tồn tại rút râ trong quan hệ tín dụng giữa chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Quảng ninh với KT NQD. Chương III GiảI pháp và kiến nghị nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng đối với KT NQD tạI chi nhánh ngân hàng ngoại thương Quảng ninh. I/ Định hướng về mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng đối với KT NQD tại 4
  5. chi nhánh NHNT Quảng ninh. II/ Những giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng Ngân hàng đối với KT NQD tại chi nhánh NGNT Quảng ninh. 1/ Đa dạng hoá các hình thức tín dụng đối với KT NQD. 2/ Thực hiện biện pháp thẩm định kỹ trước khi cho vay và tăng cường kiểm tra trong và sau khi cho vay. 3/Thực hiện các biện pháp bảo đảm trong kinh doanh tín dụng. 4/ Chủ động tìm khách hàng và chú ý đầu tư vốn cho các doanh nghiệp viên doanh hợp tác đầu tư với nước ngoài có kỹ thuật công nghệ hiện đại. 5/ Chi nhánh cần tích cức giải quyết các vấn đề nợ quá hạn, nợ khó đòi và bảo toàn vốn. 6/ Công tác cán bộ. 7/ Đổi mới chính sách khách hàng, quảng cáo sâu rộng về chính sách chế độ, thể lệ tín dụng của Ngân hàng đối với KT NQD. III/ Kiến nghị 1/ Đối với hệ thống chính sách và pháp luật của Nhà nước. 1.1/ Nhà nước cần sớm hoàn thiện các chính sách và cơ chế vĩ mô của mình. 1.2/ Tăng cường các biện pháp quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp là kinh tế NQD. 1.3/ Chấn chỉnh hoạt động công chứng. 1.4/ Cần chấn việc cấp giấy phép kinh doanh. 2/ Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước. 2.1/ Đối với quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. 2.2/ Đối với đảm bảo tiền vay của các tổ chức tín dụng. 2.3/ Nâng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng. 2.4/ Qui định và mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt. 3/ Kiến nghị đối với Ngân hàng Ngoại thương Trung ương. 5
  6. 3.1/ Cải cách thủ tục và điều kiện vay vốn. 3.2/ Tăng cường công tác kiểm soát hoạt động nội bộ hoạt động tín dụng. 3.3/ Qui định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm đối với cán bộ trong việc thực hiện nghiệp vụ tín dụng. 6
  7. Lời nói đầu Đ ại hội đại biểu toàn qu ốc lần thứ VI của Đảng cộng sản Việt nam tháng 12 năm 1986 và ngh ị quyết 16/BCT ngày 15 tháng 08 năm 1988 của Bộ chính trị đã đề ra chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN. Đây là m ột bước ngoặt lịch sử quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế ở nước ta, sau hơn 10 năm đ ổi mới đất nư ớc ta đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ: Tốc độ tăng tr ưởng kinh tế trung bình 8.2%/năm, đời sống nhân dân từng b ước được cải thiện, hoạt động sản xuất kinh doanh được chấn chỉnh và đi vào nề nếp, các nguồn tiền tệ tích t ụ trong nền kinh tế đã được động viên khai thác bằng nhiều hình th ức khác nhau để đáp ứng nhu cầu huy động vốn cho đầu tư phát triển ... T ừ những kết quả trên cho thấy chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần của Đảng ta là hoàn toàn đúng đắn. Từ chỗ thấy được vai trò quan trọng của kinh tế ngoài qu ốc doanh đối với sự phát triển kinh tế của đất nước, Đảng và nhà nước ta bằng nhiều chính sách, biện pháp khuyến khích tạo điều kiện giải phóng sức sản xuất, động viên tối đa mọi nguồn lực bên trong và bên ngoài cho sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nư ớc. Hiện nay ở nước ta có trên 25.000 doanh nghiệp ngoài quốc doanh hàng năm đóng góp khoảng 51% GDP của cả nước. Mặc dù được khuyến khích và hỗ trợ nhưng cho đến nay kinh tế ng oài quốc doanh vẫn đang gặp rất nhiều khó khăn, nhưng vấn đề nan giải nhất là thiếu vốn. V ì kinh tế ngoài qu ốc doanh phần lớn có qui mô nhỏ, mới được hình thành không có khả năng tự mình huy động vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh. Trong khi đó hiện nay các Ngân hàng thương mại đang bị ứ đọng vốn tín dụng và nợ quá hạn của thành phần kinh tế ngoài qu ốc doanh 7
  8. chiếm tỷ lệ cao. Do đó, việc mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với một Ngân hàng thương m ại là vấn đề được quan tâm nhất hiện nay, đặc biệt đối với thành phần kinh tế ngoài qu ốc doanh. X uất phát từ tình hình thực tế nêu trên và qua thời gian nghiên cứu công tác tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tại chi nhánh Ngân hàng ngoại thương Quảng ninh tôi chọn đề tài : “Giải p háp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với kinh tế ngoài quốc doanh tại chi nhánh Ngân hàng ngoại thương Quảng ninh ” cho bản luận văn tốt nghiệp của mình. Vì thời gian nghiên c ứu có hạn, nên trong n ội dung của bản luận văn về công tác tín dụng mà tôi đề cập chủ yếu tập trung vào khía cạnh Ngân hàng là người cho vay, các khách hàng là người đi vay. Mặt khác về kiến thức lí luận và trình độ khảo sát thực tế có hạn mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng bản luận văn này không tránh kh ỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để bài viết được hoàn thiện hơn. Nội dung đề tài được chia thành 3 phần chính Chương I Tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế ngoài quốc doanh ở nước ta. Chương II Thực trạng quan hệ tín dụng giữa chi nhánh Ngân hàng ngoại thương Quảng ninh với kinh tế ngoài quốc doanh. Chương III 8
  9. Giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng Ngân hàng đối với kinh tế ngoài quốc doanh tại chi n hánh Ngân hàng ngoại thương Quảng ninh. Kết luận Chương I: Tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế ngoàI quốc doanh ở nước ta I/ Kinh tế ngoài quốc doanh và vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế ở Việt nam. 1/ Đặc điểm và vai trò của kinh tế ngoài quốc doanh ở nước ta : 1.1/ Sự phân chia kinh tế nhà nước, kinh tế tư nhân và kinh tế quốc doanh, kinh tế ngoài quốc doanh: Phát triển kinh tế nhiều thành phần không phải là đặc điểm riêng có ở nước ta mà nó đã trở thành một qui luật phổ biến trong sự phát triển kinh tế trên toàn thế giới. Tuy nhiên, mỗi nước có những đặc điểm riêng của nó. Phát triển kinh tế ngoài quốc doanh ở nước ta là đường lối chiến lược quan trọng, nhất quán và lâu dài trong giai đoạn đầu chuyển sang kinh tế thị trường. ở đó, người ta có thể phân chia thành kinh tế nhà nước hay kinh tế tư nhân, kinh tế quốc doanh hay kinh tế ngoài quốc doanh. Dù cho các cách phân chia như thế nào thì tựu chung vẫn có hai khu vực kinh tế, đó là khu vực kinh tế nhà nước và khu vực kinh tế tư nhân dựa trên hai hình thức sở hữu chính đó là: Sở hữu nhà nước và sở hữu tư nhân. Ngoài ra còn có loại hình thức kinh tế hợp doanh được hình thành do sự kết hợp giữa hai hình thức sở hữu này. 9
  10. ở nước ta, đại hội VII của Đảng cộng sản Việt nam khẳng định nước ta có các thành phần kinh tế sau: Kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân và kinh tế tư bản nhà nước. Trong đó kinh tế quốc doanh thực hiện tốt vai trò chủ đạo cùng với kinh tế tập thể để trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân. Kinh tế quốc doanh: Là thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu nhà nước về tư liệu sản xuất chủ yếu, gồm những đơn vị kinh tế mà toàn bộ vốn thuộc về nhà nước hoặc phần của nhà nước chiếm tỷ trọng khống chế. Đại diện của thành phần kinh tế này là các doanh nghiệp nhà nước, đó là tổ chức kinh tế do nhà nước đầu tư vốn thành lập và tổ chức quản lí hoạt động kinh doanh hay hoạt động công ích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do nhà nước giao.(Luật DNNN -Điều 1). Kinh tế hợp tác: Là thành phần kinh tế dựa trên sở hữu tập thể, gồm những đơn vị kinh tế do người lao động tự nguyện góp vốn, góp sức kinh doanh theo nguyên tắc tự nguyện dân chủ, bình đẳng và cùng có lợi. Nòng cốt của loại hình này là các HTX. Đây là các tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo qui định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Kinh tế cá thể, tiểu chủ: Là các cá nhân kinh doanh đầu tư vốn thấp và có qui mô kinh doanh nhỏ. Kinh tế tư bản nhà nước: Là hình thức hợp tác liên doanh giữa kinh tế nhà nước với tư bản tư nhân trong nước và giữa kinh tế nhà nước với tư bản nước ngoài. Kinh tế tư bản tư nhân: Các nhà kinh doanh đầu tư vốn thuộc sở hữu tư nhân để thành lập doanh nghiệp hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần được pháp luật qui định. Công ty Trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần: Gọi chung là công ty, là doanh nghiệp trong đó các thành viên cùng góp vốn cùng chia nhau lợi nhuận, cùng 10
  11. chịu lỗ tương ứng với phần góp vốn và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn góp của mình vào công ty. Doanh nghiệp tư nhân: Là đơn vị kinh doanh có mức vốn không thấp hơn vốn pháp định, do một cá nhân làm chủ tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Bên cạnh các thành phần kinh tế cơ bản kể trên cũng còn một số hình thức kinh tế khác cùng song song tồn tại đó là những hình thức liên doanh liên kết giữa các chủ thể kinh tế trong nước cũng như trong nước với nước ngoài. 1.2/ Đặc điểm kinh tế ngoài quốc doanh ở nước ta : Suốt một thời gian dài, nước ta xây dựng kinh tế XHCN theo mô hình“quốc doanh hoá”và“Tập thể hoá”, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh gần như bị xoá bỏ . Kinh tế ngoài quốc doanh mới thực sự khởi sắc sau khi có luật doanh nghiệp tư nhân và luật công ty được nhà nước ban hành năm 1991. Chính những biến cố lịch sử trên nó đã quyết định nên đặc điểm của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh ở nước ta. 1.2.1/ Khả năng tài chính nhỏ bé nghèo nàn: Đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, các yếu tố của quá trình tái sản xuất chỉ thuộc phạm vi sở hữu của một hoặc một số cá nhân, do đó đặc điểm đầu tiên của kinh tế ngoài quốc doanh là sự hạn chế về qui mô nguồn vốn. So với kinh tế quốc doanh được sự hỗ trợ của nhà nước về vốn thì kinh tế ngoài quốc doanh có một lượng vốn tiền tệ nhỏ hơn rất nhiều. Đây là một hạn chế rất lớn cho kinh tế ngoài quốc doanh trong quá trình cạnh tranh bởi vì đối với bất cứ một doanh nghiệp thuộc loại hình kinh tế nào, hoạt động trên lĩnh vực nào của nền kinh tế thì vốn vẫn luôn luôn là một yếu tố quan trọng hàng đầu. Với một khối lượng vốn lớn, chủ doanh nghiệp có thể dễ dàng thực hiện đầu tư đổi mới dây truyền công nghệ, tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả của quá trình sản xuất và khi cần thiết có thể nhanh chóng chuyển hướng sản xuất kinh doanh. 11
  12. Đây là một trong những điều kiện giúp doanh nghiệp đứng vững trong quá trình cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường. Do vậy, để có thể tồn tại và phát triển cùng với các thành phần kinh tế khác, kinh tế ngoài quốc doanh ở nước ta rất cần có sự trợ giúp về vốn từ phía các tổ chức tín dụng mà cụ thể là từ các Ngân hàng thương mại. 1.2.2/Trình độ công nghệ sản xuất lạc hậu: Trình độ công nghệ quyết định năng suất chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Nhưng do qui mô nguồn vốn của kinh tế ngoài quốc doanh nhỏ, nên dẫn đến sự hạn chế đáng kể trong việc tăng cường trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất kinh doanh. Hiện tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có công nghệ tiên tiến, hiện đại không nhiều chỉ có một số xí nghiệp liên doanh, công ty có vốn đầu tư nước ngoài mới được trang bị máy móc dây chuyền mới, còn hầu hết các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước còn sử dụng công nghệ thủ công, dây chuyền thiết bị chắp vá, thiếu đồng bộ. Theo số liệu điều tra năm 1998 chỉ có 25% số doanh nghiệp và 20,5% số công ty tư nhân sử dụng công nghệ hiện đại , 33,5% số doanh nghiệp và 18,7% số công ty tư nhân sử dụng công nghệ truyền thống, 38,5% số doanh nghiệp và 60,5% số công ty tư nhân kết hợp cả công nghệ truyền thống và công nghệ hiện đại. Hơn nữa, trong cơ chế quản lý kinh tế bao cấp, lại bị Mỹ cấm vận trong nhiều năm trước đây nên thông tin về công nghệ, kỹ thuật mới còn thiếu, khả năng tiếp xúc với công nghệ hiện đại còn nhiều hạn chế. Chủ yếu máy móc trong thời kỳ này là tự sản xuất ở trong nước hoặc nhập khẩu từ đông âu, Liên xô cũ. Trong thời gian gần đây nhà nước đã thành lập uỷ ban quốc gia về chính sách công nghệ, đã nhập được một số dây chuyền công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, song còn hạn chế ở một số lĩnh vực nhất định. Theo điều tra, hầu hết các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh đều không chú ý tới việc áp dụng công nghệ kỹ thuật mới vì phải đầu tư vốn lớn và sợ giá thành sản phẩm cao. 12
  13. 1.2.3/Trình độ quản lý kinh doanh yếu kém, kỹ năng của người lao động thấp: Ra đời từ một nền kinh tế hậu chiến và trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung khi chuyển sang cơ chế thị trường, các ông chủ và người lao động của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh phần lớn chưa qua các khoá đào tạo chính qui có tổ chức, chưa có kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh, trình độ hiểu biết pháp luật thấp, đặc biệt là hiểu biết về các qui định theo thông lệ quốc tế trong kinh doanh thương mại, thanh toán còn nhiều hạn chế. Điều này làm hạn chế tầm nhìn chiến lược và tính khoa học trong khâu tổ chức và thực hiện sản xuất kinh doanh, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong kinh doanh thương mại quốc tế và trong trường hợp có điều kiện áp dụng các kỹ thuật hiện đại và tiên tiến. 1.2.4/ Môi trường sản xuất kinh doanh chưa ổn định: Nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung đã làm cho nền kinh tế trì trệ không tạo được động lực thúc đẩy các thành phần kinh tế nói chung và kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng phát triển. Trong quá trình chuyển sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, các thể chế kinh tế và pháp lý chưa được xác lập, hoàn thiện và phát triển một cách đầy đủ nên đã ảnh hưởng lớn đến các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh trong việc xác lập phương hướng sản xuất kinh doanh và chiến lược đầu tư. Phương hướng kinh doanh chủ yếu hiện nay là “đánh quả”. Các doanh nghiệp kinh doanh trong các ngành kinh doanh thương nghiệp, dịch vụ, vàng bạc chiếm trên 2/3 tổng số doanh nghiệp ngoài quốc doanh, chỉ gần 1/3 là lĩnh vực sản xuất. Đây là một cơ cấu chưa cân đối, đặc điểm này gây trở ngại rất lớn cho các Ngân hàng trong việc mở rộng cho vay vốn vì các Ngân hàng không muốn đầu tư vốn đối với các khách hàng có phương hướng sản xuất kinh doanh không ổn định. 1.2.5/ Năng động và nhạy bén trong cơ chế thị trường: Do quá trình ra đời, hoạt động và phát triển luôn gắn liền với nền kinh tế thị trường nên các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhanh chóng nắm bắt và thích nghi với những biến động của nền kinh tế, có những biện pháp điều chỉnh kịp thời để 13
  14. chuyển hướng sản xuất kinh doanh. Mặt khác ở thành phần kinh tế này tính tự chủ và khả năng quyết đoán cao là những điều kiện thuận lợi cho họ trong việc chủ động khai thác nguồn nguyên vật liệu và tìm kiếm thị trường tiêu thụ hàng hoá, tất cả đều hướng tới một phương án sản xuất kinh doanh tối ưu nhất với chi phí đầu vào tối thiểu và thu nhập đầu ra tối đa nhằm tối đa hoá lợi nhuận bằng cách thoả m ãn kịp thời và đầy đủ mọi nhu cầu của thị trường. Tuy nhiên, do tính năng động và tự chủ cao, trong quá trình cạnh tranh dễ đẫn đến mạo hiểm và gây ra rủi ro trong kinh doanh cho doanh nghiệp. Nếu thiếu sự điều tiết, hướng dẫn của các cơ quan chức năng, các doanh nghiệp này có thể sẽ dễ dàng bỏ qua những qui định, nguyên tắc do nhà nước đặt ra để chạy theo lợi nhuận trước mắt, gây hậu quả xấu cho nền kinh tế và xã hội của đất nước. 1.3/ Vai Trò của kinh tế ngoài quốc doanh: Chính sách và ch ủ trương mới của Đảng và nhà nước trong việc chuyển đổi nền kinh tế từ cơ ch ế kế hoạch hoá tập trung sang c ơ ch ế thị tr ường đã tạo tiền đề khách quan cho sự khôi phục và phát triển nhanh chóng của kinh tế ngoài quốc doanh ở n ước ta. Trong nền kinh tế thị tr ường, mọi chủ thể tham gia cho dù là kinh t ế quốc doanh hay l à kinh tế ngoài qu ốc doanh đều chịu sự chi phối, điều tiết bởi h àng loạt các qui luật của sản xuất và lưu thông hàng hoá. Cơ chế thị tr ường đánh giá và ch ấp nhận các th ành viên tham gia thị trư ờng không phải căn cứ vào tính ch ất sở hữu về t ư liệu sản xuất mà căn cứ vào k ết quả sản xuất kinh doanh của các thành viên, các thành viên đều bình đẳng trong sự sàng lọc của cơ ch ế thị trường. Trong môi tr ường kinh doanh đó, kinh tế ngoài qu ốc doanh có tính tự chủ, năng động và sáng tạo đã nhanh chóng thích nghi với những biến đổi th ường xuyên của thị trư ờng và n gày càng kh ẳng định vai tr ò không thể thiếu được của mình trong nền kinh tế. 1.3.1/ Kinh tế ngoài quốc doanh phát triển tạo điều kiện thu hút lao động góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp trong xã hội: 14
  15. Nếu nhìn từ góc độ tạo việc làm và thu nhập cho người lao động thì vai trò đặc biệt quan trọng của kinh tế ngoài quốc doanh là đảm bảo việc làm, thu nhập và nâng cao đời sống cho đại đa số người lao động. Với qui mô nhỏ vốn đầu tư không lớn lắm, có thể dễ dàng thành lập bởi một cá nhân, một gia đình hay một số cổ đông liên kết lại hoặc dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, cùng với việc sử dụng kỹ thuật sản xuất cần tương đối nhiều lao động thì đây là nơi cung cấp nhanh nhất giúp tạo việc làm với số vốn thấp hơn nhiều so với các doanh nghiệp có quy mô lớn. Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, kinh tế tập thể bị thu hẹp dần, kinh tế tư nhân, cá thể phát triển nhanh chóng cả về số lượng, chất lượng và qui mô hoạt động thu hút ngày càng nhiều vốn đầu tư trong dân cư vào mọi lĩnh vực sản xuất vật chất và dịch vụ như: sản xuất vật liệu xây dựng, điện tử, may mặc, cơ khí, thủ công mỹ nghệ ... Trong 4, 5 năm trở lại đây cùng với số lao động được giải quyết thêm việc làm bằng nguồn vốn đầu tư của ngân sách nhà nước khoảng 40 - 50 vạn lao động mỗi năm, còn có thêm 80 - 85 vạn lao động có thêm việc làm do các đơn vị kinh tế tư nhân bỏ vốn vào sản xuất kinh doanh và dịch vụ. Đây là biểu hiện cụ thể của phương châm đúng đắn “nhà nước và nhân dân cùng làm” do Đảng và Nhà nước ta đề ra. Theo số liệu của bộ lao động thương binh xã hội tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị giảm từ 13% năm 1989 xuống còn 6,2% năm 1994, hàng năm có khoảng gần một triệu lao động có chỗ làm việc mới được tạo ra trong cả nước chủ yếu nhờ vào khu vực kinh tế này. BảngI: Số lao động được sử dụng trong ngành công nghiệp của Kinh tế ngoài quốc doanh Đơn vị : người Thời kỳ 1995 1996 1997 1998 63.604 63.625 62.807 54.452 Tổng 5.237 5.246 4.968 4.376 1.Kinh tế tập thể 1.035 848 934 910 2.Kinh tế tư nhân 15
  16. 46.847 45.639 42.206 36.36 3.Kinh tế cá thể 10.488 11.892 14.694 12.806 4.Kinh tế hỗn hợp 1.3.2/ Kinh tế ngoài quốc doanh đóng góp một khối lượng lớn hàng hoá dịch vụ phục vụ tiêu dùng trong nưóc và xuất khẩu: Sự phát triển của kinh tế ngoài quốc doanh đa dạng về ngành nghề về qui mô và hình thức kinh doanh đã thực sự bù đắp những thiếu hụt, những lỗ hỗng của nền kinh tế do sự phá sản, thua lỗ trong hoạt động kinh doanh của hàng loạt các doanh nghiệp nhà nước, khơi dậy tiềm năng to lớn và sức sáng tạo của nhân dân để phát triển sản xuất tạo ra sự sống động cho nền kinh tế tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư nước ngoài và đóng góp đáng kể cho quỹ hàng hoá tiêu dùng và một phần đáp ứng cho nhu cầu xuất khẩu, đặc biệt là các mặt hàng tiểu thủ công nghiệp. Đại bộ phận doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hàng tiêu dùng và cung ứng dịch vụ hoặc trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá. Trong những năm vừa qua, khối lượng hàng hoá và dịch vụ do kinh tế ngoài quốc doanh cung ứng cho nền kinh tế nước ta đã chiếm một tỷ trọng đáng kể so với tổng sản phẩm của cả nước và khối lượng đó có xu hướng ngày càng tăng lên. Hàng hoá do kinh tế ngoài quốc doanh tạo ra không những góp phần bổ sung vào qu ỹ hàng hoá tiêu dùng trong nước mà còn phục vụ cho xuất khẩu ra nhiều nước trên thế giới. Trên lĩnh vực lưu thông hàng hoá, sự có mặt của tổ chức thương nghiệp ngoài quốc doanh đã tạo điều kiện cho lưu thông hàng hoá được thông suốt, hàng hoá trên thị trường luôn phong phú và đa dạng, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng ở mọi nơi và mọi lúc. 1.3.3/ Kinh tế quốc doanh phát triển góp phần tăng nguồn thu Ngân sách nhà nước : Sản xuất kinh doanh phát triển là tiền đề để tạo ra nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Do vậy, để tăng cường nguồn thu ngân sách lành mạnh biện pháp quan trọng nhất là không ngừng phát triển kinh tế và đời sống xã hội. Nhà nước cần tạo 16
  17. môi trường cho các thành phần kinh tế phát triển, coi trọng vào việc đầu tư cơ sở hạ tầng, điện nước, thông tin, giao thông vận tải một cách thuận tiện nhất để các thành phần kinh tế có điều kiện sản xuất, mở rộng liên doanh liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Trên cơ sở tăng doanh thu trong sản xuất và kinh doanh dịch vụ từ đó nguồn thu của ngân sách nhà nước được tăng lên. Trên thực tế hàng năm kinh tế ngoài quốc doanh đóng góp từ 30 đến 45% vào ngân sách nhà nước. 1.3.4/ Kinh tế ngoài quốc doanh là đối tác cạnh tranh đối với thành phần kinh tế nhà nước giúp cho sự phát triển của nền kinh tế ngày càng sôi động: Thực tế những năm qua cho thấy sự tồn tại và phát triển của kinh tế ngoài quốc doanh là cần thiết ph ù hợp với qui luật phá t triển kinh tế ở nước ta trong giai đoạn mới. Việc phát triển kinh tế ngoài quốc doanh chẳng những không làm suy yếu kinh tế quốc doanh m à còn có tác dụng ngược lại thúc đẩy kinh tế quốc doanh phát triển mạnh hơn. Kinh tế ngoài quốc doanh đóng vai trò h ỗ trợ cho kinh tế quốc doanh phát triển, giải quyết những yêu cầu của nền kinh tế đặt ra m à khu vực kinh tế quốc doanh không đảm nhận và nếu có đảm nhận thì hiệu quả không cao, thậm chí không có hiệu quả. Thực tế ở các nước XHCN trước đây cũng đã c hứng minh rằng mặc dù các nước này có chiến lược và mục tiêu kinh tế đúng đắn, song lại có sự độc quyền của nhà nước về kinh tế nên đã trở thành lực cản kìm hãm sự phát triển, nền kinh tế trở nên xơ cứng, kém năng động và không có hiệu quả. Kết quả là dẫn đến sự sụp đổ hàng loạt khi ho à nhập vào nền kinh tế thế giới m à ở đó khu vực kinh tế tư nhân phát triển rất mạnh. Điều đó cũng chứng tỏ rằng không có một khu vực kinh tế nhà nước lớn mạnh nếu sự phát triển của nó biệt lập với khu vực kinh tế tư nhân. Đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngoài qu ốc doanh là nhạy bén, năng động kịp thích ứng với tình hình biến động của thị trường, bộ máy sản xuất kinh 17
  18. doanh gọn nhẹ. Hiệu quả kinh tế gắn liền với lợi ích kinh tế của người lao động cho nên họ luôn tiết giảm được những chi phí trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, sản xuất nhiều mặt hàng mẫu mã đẹp, chất lượng cao, giá thành hạ, ph ù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, đó là những yếu tố đầy sức hấp dẫn với quy luật cạnh tranh thị trường. Ngược lại, với nền kinh tế chỉ huy “ng ười tìm hàng” thì ở đó họ sản xuất ra những gì mà thị trường cần chứ không phải sản xuất ra những g ì mà họ có. 1.3.5/ Kinh tế ngoài quốc doanh là thị trường để Ngân hàng huy động vốn tín dụng góp phần ổn định lưu thông tiền tệ: Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế nước ta từ nền kinh tế hiện vật tự nhiên sang nền kinh tế hàng hoá thì kh ối lượng tiền tệ trong nền kinh tế cũng tăng lên là điều tất yếu. Nếu trong điều kiện nền kinh tế chỉ huy do kinh tế quốc doanh làm chủ và chỉ đạo thị trường, tình trạng sản xuất theo mệnh lệnh, mua bán theo khuôn giá cứng nhắc làm cho sản xuất tách khỏi th ị trường, phần lớn thu nhập của người lao động được trả bằng hiện vật, do đó làm giảm khối lư ợng tiền trong lưu th ông. Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đã trở thành căn c ứ trực tiếp của kế hoạch, giữ vai trò điều tiết hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Khối lượng vật tư hàng hoá tăng nhanh đ òi hỏi phải có sự tăng lên của tiền tệ để đáp ứng nhu cầ u của lưu thông hàng hoá và cung ứng dịch vụ. Trong nền kinh tế thị trường kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng phát triển cả về số lượng và chất lượng, đặc biệt là thành phần kinh tế tư bản tư nhân, cá thể. Hầu hết các doanh nghiệp đều hoạt động dưới h ình thức là doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn đều mở tài khoản tiền gửi tại các Ngân hàng thương m ại. Kinh tế ngoài qu ốc doanh ngày càng phát triển nếu các Ngân hàng thương mại tổ chức tốt công tác thanh toán không dùng 18
  19. tiền mặt, thay đổi phong cách làm việc, khẩn trương, tôn trọng và có trách nhiệm với các khách hàng thì đây là một thị trường rộng lớn cho việc huy động vốn của các Ngân hàng thương mại với lãi suất thấp. Phát triển sản xuất, củng cố lưu thông tiền tệ, ổn định sức mua đồng tiền là tiền đề thu hút lượng tiền mặt vào Ngân hàng. Ngược lại nguồn thu tiền mặt vào ngân hàng càng cao là cơ sở để ổn định lưu thông tiền tệ, kiềm chế lạm phát. Kinh tế ngoài quốc doanh l à điều kiện để tăng quỹ hàng hoá trên thị trường, góp phần tạo nên sự cân bằng quan hệ cung cầu hàng hoá và dịch vụ trên thị trường. 2/ Xu hướng phát triển của kinh tế ngoài quốc doanh ở Việt nam: 2.1/ Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh có vốn đầu tư trong nước: Với chính sách đúng đắn của Đảng và nhà nước đã kích thích phát huy nội lực trong nền kinh tế. Các chủ thể kinh tế được tự do kinh doanh theo qui định của pháp luật. Thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có vốn đầu tư trong nước đã phát huy được thế mạnh của nó, khu vực này bao gồm hai loại hình: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh và kinh tế hộ gia đình. Loại hình doanh nghiệp: Bao gồm những công ty đăng ký với số vốn không thấp hơn mức vốn pháp định do nhà nước quy định, hoạt động theo luật doanh nghiệp. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động dưới nhiều hình thức: Doanh nghiệp tư nhân do một tư nhân làm chủ, Công ty trách nhiệm hữu hạn do một số sáng lập viên lập nên và làm chủ, công ty cổ phần do những ngươì nắm giữ cổ phiếu làm chủ, hoặc tham gia dưới hình thức hợp tác xã. Trong điều kiện nước ta hiện nay phổ biến nhất là hai loại hình công ty tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn bởi nhiều lí do, trong đó lý do quan trọng nhất là số vốn cần thiết cho việc thành lập và hoạt động nhỏ, còn sự phát triển của công ty cổ phần vẫn còn tương đối mới mẻ ở Việt nam. Trong những năm qua số lượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng lên khá nhanh, theo ước tính hiện nay có khoảng 25.000 doanh nghiệp ngoài quốc doanh 19
  20. đang hoạt động. Trong khi đó số doanh nghiệp quốc doanh lại có xu hướng giảm xuống do tiến hành cổ phần hoá hoặc do kinh doanh kém hiệu quả dẫn đến giải thể, phá sản của một loạt các doanh nghiệp nhà nước. Vì vậy một bộ phận lớn người lao động có trình độ, tay nghề đã chuyển từ doanh nghiệp nhà nước sang làm việc ở khu vực kinh tế tư nhân, do khu vực này đang làm ăn có hiệu quả. Nhưng một hạn chế lớn nhất đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở nước ta là vốn cho đầu tư mở rộng sản xuất. Với nguồn vốn tự có chủ yếu dưới dạng nhà xưởng, máy móc thiết bị do vậy sau một thời gian hoạt động sản xuất trang thiết bị trở nên lỗi thời không còn thích ứng được với nhu cầu thị trường. Để tồn tại và phát triển thì phải đổi mới dây chuyền thiết bị, trang bị công nghệ hiện đại. Trong khi đó nguồn vốn tự có lại có hạn, nguồn vốn đi vay cũng bị hạn chế bởi quy mô và tài sản đó. Như vậy trong tương lai không xa một xu hướng tất yếu xảy ra đối với các doanh nghiệp này là sự sát nhập cùng chung vốn vào sản xuất kinh doanh. Đó là tiền đề cho sự phát triển của các công ty cổ phần, ưu điểm của công ty cổ phần là có thể tự huy động vốn trên thị trường thông qua phát hành cổ phiếu. Nhưng tốc độ phát triển của công ty cổ phần phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của các Ngân hàng. Khi các Ngân hàng phát triển đến một mức nhất định thì các ngân hàng không chỉ là người bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái phiếu công ty mà còn có thể mua luôn các cổ phiếu, trái phiếu đó để công ty có đủ nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của m ình. Loại hình không phải doanh nghiệp ( kinh tế hộ gia đ ình ): Là khu vực sản xuất kinh doanh nhỏ bao gồm tất cả các hoạt động của t ư nhân nằm ngoài khu vực doanh nghiệp như: sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại vận tải và các dịch vụ khác. Theo thống kê hiện nay có khoảng 1,1 triệu hộ kinh doanh đang hoạt động. Trong giai đoạn đầu của cơ chế quản lý mới khu vực kinh tế này phát triển rất nhanh, thu hút mọi đối tượng tham gia, tận dụng triệt để các nguồn lực sản xuất của xã hội nhằm tăng thêm thu nhập cho người lao động. Đối với nước ta hiện nay ngành 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2