intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng hoạt động huy động vốn từ bên ngoài

Chia sẻ: Dsd Sds | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:93

44
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tín dụng trung dài hạn cũng có sự biến động tương tự, tức là năm 2002 tốc độ tăng rất cao, năm 2003 thấp nhất và tăng vào năm 2004. Cũng xuất phát từ những lí do như trên tuy nhiên so với tín dụng ngắn hạn thì tín dụng trung dài hạn có tốc độ tăng trưởng thấp hơn. Mặt khác xét về tỉ trọng thì tín dụng trung dài hạn có tỉ trọng thấp hơn và xu hướng giảm xuống: Năm 2002 đạt 43,8%, năm 2003 đạt 41,8% và đến năm 2004 tỉ trọng còn 39,3 % trên...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng hoạt động huy động vốn từ bên ngoài

  1. Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng hoạt động huy động vốn từ bên ngoài
  2. Mục lục Chương I: Lý luận chung về hoạt động huy động vốn từ bên ngoài trong NHTM Chương II: Thực trạng hoạt động huy động vốn từ b ên ngoài của NHTM CP Quân đội thời gian qua. Chương III: Giải pháp tăng cường huy động vốn từ bên ngoài tại NHTMCP Quân đội.
  3. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Vốn luôn là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Chúng ta cần khẳng định rằng không thể thực hiện được các mục tiêu kinh tế xã hội nói chung của Nhà nước, cũng như các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng nếu như không có vốn. Đối với các NHTM với tư cách là một doanh nghiệp, một chế tài trung gian hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ th ì vốn lại có một vai trò hết sức quan trọng. NHTM là đơn vị chủ yếu cung cấp vốn thu lãi. Nh ưng đ ể cung cấp đủ vốn đáp ứng nhu cầu thị trường, ngân h àng sẽ phải huy đ ộng vốn từ b ên ngoài. Vì vậy, các NHTM rất chú trọng đến vấn đề huy động vốn đáp ứng đầy đủ nhu cầu kinh doanh của m ình. Có thể nói hoạt động huy động các nguồn khác nhau trong x ã hội là lẽ sống quan trọng nhất của các NHTM. T ại Việt Nam việc huy động vốn (khai thác l ư ợng tiền tạm th ời nh àn rỗi t rong công chúng, h ộ gia đ ình, của các TCKT - XH hay các TCTD khác) của N HTM còn nhiều bất hợp lý. Điều n ày d ẫn tới chi phí vốn cao, quy mô không ổ n định, việc tài tr ợ cho các danh mục t ài sản không còn phù h ợp với quy mô, k ết cấu từ đó l àm h ạn ch ế khả năng sinh lời, buộc ngân h àng ph ải đối mặt với c ác lo ại rủi ro.v.v. Do đó, việc tăng c ư ờng huy động vốn từ b ên ngoài v ới chi p hí h ợp lý v à sự ổn định cao l à yêu c ầu ng ày càng tr ở n ên c ấp thiết và quan t rọng. Đ ể tăng cư ờng huy động vốn ta cần nghi ên cứu các h ình th ức huy động, c ác tiêu chí đánh giá hi ệu quả công tác huy động vốn nh ư quy mô, cơ c ấu n gu ồn huy động đủ lớn để t ài trợ cho các danh mục t ài s ản v à không ngừng
  4. t ăng trư ởng ổn định; nguồn vốn có chi phí hợp lý; huy động vốn ph ù h ợp với s ử dụ ng vốn về mặt kỳ hạn; quản lý tốt các loại rủi ro li ên quan đ ến hoạt động h uy đ ộng vốn. Cũng nh ư phân tích các nhân tố ảnh h ư ởng tới công tác huy đ ộng vốn. NHTM CP Quân đội là một ngân hàng non trẻ. Mười năm hoạt động không phải là một khoảng thời gian dài, nhưng với tất cả những gì NHTM CP Quân đội đã trải qua và đạt được, ngân hàng có quyền tự hào và tin tưởng vào sự phát triển của mình trong tương lai. Trong định hướng phát triển, tăng cường huy động vốn vẫn là ưu tiên hàng đầu. Đây là một hoạt động vô cùng cần thiết góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội nhập quốc tế, và để đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu hoạt động kinh doanh cho Ngân hàng. Điều này có thể thấy rõ trong những năm gần đây, nguồn vốn với chi phí rẻ từ Bộ Quốc Phòng và các đối tượng trong ngành như các doanh nghiệp quốc phòng v.v.. gửi tại NHTM CP Quân đội ngày càng eo hẹp, không đều qua các năm. Th êm vào đó là sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt không chỉ riêng hệ thống NHTM mà còn từ sự tham gia ngày càng nhiều của các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Từ đó đòi hỏi NHTM CP Quân đội phải có những giải pháp huy động vốn đúng đắn thích hợp mới đáp ứng đ ược nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Chính vì vậy, đây cũng là đề tài chuyên đề tốt nghiệp đã được lựa chọn: “Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội”. 2. Mục đích và ý nghĩa nghiên cứu của chuyên đề Xuất phát từ lý luận về huy động vốn của NHTM, chuyên đề sẽ phân tích, đánh giá thực trạng nguồn vốn, hoạt động huy động vốn từ bên ngoài của NHTM CP Quân đội và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn để góp phần nâng cao kết quả kinh doanh của NHTM CP Quân đội. 3. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu của chuyên đề Đề tài nghiên cứu tập trung các vấn đề cơ bản về công tác huy động vốn từ bên ngoài của NHTM. Phân tích, đi sâu nghiên cứu hoạt động huy động vốn của NHTM CP Quân đội trên các khía cạnh: các loại hình, quy mô, cơ cấu, chi phí vốn và sự phù
  5. hợp với sử dụng vốn trên cơ sở các số liệu của ngân hàng từ năm 2000-2004. 4. Phương pháp nghiên cứu Lu ận văn sử dụng các ph ương pháp khoa h ọc: Ph ương pháp duy v ật biện ch ứng, ph ương pháp duy v ật lịch sử, ph ương pháp ch ỉ số, phân tích, so sánh v à tổng hợp, khái quát hoá và trừu tư ợng hoá. Sử dụng số liêu th ống k ê đ ể luận ch ứng. 5. Bố cục của chuyên đề Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn gồm 3 chương: Chương I: Lý luận chung về hoạt động huy động vốn từ bên ngoài trong NHTM Chương II: Thực trạng hoạt động huy động vốn từ b ên ngoài của NHTM CP Quân đội thời gian qua. Chương III: Giải pháp tăng cường huy động vốn từ bên ngoài tại NHTMCP Quân đội. CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG
  6. HUY ĐỘNG VỐN TRONG NHTM 1.1. Tổng quan về NHTM Khái niệm NHTM 1.1.1. Hiện nay, tuy khái niệm về NHTM ở mỗi n ước có đặc điểm khác nhau nhưng đ ều thống nh ất coi NHTM là doanh nghiệp chuyên kinh doanh tiền tệ và cung ứng những dịch vụ tài chính cho n ền kinh tế, là một trong những tổ chức tài chính trung gian, các tổ chức tài chính trung gian này g ọi chung là các đ ịnh chế tài chính có chức năng giống nhau là d ẫn vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn. Ở Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng theo Điều 20 có ghi “ NHTM l à loại hình TCTD được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan” Trong đó “ Ho ạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận gửi, sử dụng tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”. Các hoạt động cơ bản của NHTM 1.1.2. Ngay từ xa xưa, với sự phát triển của nền kinh tế h àng hoá đã làm xuất hiện nhu cầu trao đổi hàng với nhau. Để việc trao đổi này được tiến hành dễ dàng và thuận lợi, người ta đã dùng tiền làm trung gian trao đổi hàng hoá. Hệ quả là đã làm tăng tốc độ trao đổi hàng hoá, kích thích sản xuất, đưa xã hội loài người ngày càng phát triển. Nếu không có tiền đóng vai trò trung gian thì quá trình trao đổi sẽ vô cùng phức tạp. X ã h ội ng ày càng phát triển th ì vai trò của tiền tệ ng ày càng đư ợc phát h uy. Các NHTM với chức năng kinh doanh tiền tệ đ ã biết tận dụng ư u th ế, sức m ạnh của đồ ng ti ền để sinh lời. Họ thực hiện kinh doanh tiền tệ bằng cách trao đ ổi ngoại tệ: Mua, bán một loại tiền n ày l ấy một loại tiền khác v à hư ởng phí d ịch vụ. D o kinh doanh trong l ĩnh vực tiền tệ, các NHTM th ư ờng có két tốt để cất g iữ đảm bảo an to àn, vì v ậy họ th ực hiện cất trữ hộ tiền cho mọi ng ư ời để l àm t ăng thu nh ập từ việc thu phí, tăng khả năng đa dạng các loại tiền, tăng quy mô
  7. t ài s ản kinh doanh tiền tệ. Việc cất trữ hộ nhiều ng ư ời khác l à điều kiện để th ực hiện thanh toán hộ. Ngoài ra, họ còn cho vay lấy lãi. Ban đầu, các ngân hàng đã dùng vốn của chủ để tài trợ cho các hoạt động nhưng điều đó không kéo dài. Từ hoạt động thực tiễn, các ngân hàng nhận thấy thường xuyên có người gửi tiền vào và có người lấy tiền ra, song tất cả người gửi tiền không rút tiền cùng một lúc, đã tạo số dư thường xuyên ở két. Do tính chất vô danh của đồng tiền, ngân h àng có thể sử dụng tạm thời một phần tiền gửi của khách hàng để cho vay. Hoạt động cho vay tạo n ên lợi nhuận lớn cho ngân hàng, do vậy các ngân hàng đều tìm cách mở rộng thu hút tiền gửi để cho vay bằng cách trả lãi cho người gửi tiền. Như vậy, từ việc giữ hộ tiền để thu phí, ngân hàng chuyển sang huy động vốn và trả lãi cho việc huy động số tiền nhàn rỗi, tiềm tàng trong xã hội. Bằng cách cung cấp các tiện ích khác nhau mà ngân hàng huy động được ngày càng nhiều tiền gửi, là điều kiện để mở rộng các hoạt động của ngân hàng. Bước chuyển mình lớn nhất của hệ thống ngân h àng bắt đầu từ thế kỷ 20 khi mà các ngân hàng áp dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào hoạt động của mình. Hàng loạt sản phẩm mới ra đời đáp ứng mọi nhu cầu của khách h àng như bảo lãnh, cho thuê thiết bị trung và dài hạn, uỷ thác tư vấn, môi giới chứng khoán.v.v. Ngày nay, ngân hàng đã trở thành một bộ phận không thể thiếu của mỗi nền kinh tế. Nó được coi là mạch máu của một quốc gia. Nguồn vốn của NHTM 1.1.3. N HTM cũng nh ư b ất cứ một doanh nghiệp n ào đ ể tồn tại v à phát triển p h ải có vốn. Vốn tác động đến kết cấu t ài s ản v à kh ả năng sinh lời, hạn chế c ác lo ại rủi ro trong hoạt động NHTM. Vốn của NHTM gồm 2 l o ại cơ b ản nếu p hân chia theo hình th ức sở hữu l à vốn chủ sở hữu v à vốn nợ (vốn huy động từ b ên ngoài). 1.1.3.1. Vốn của chủ sở hữu a, Khái niệm
  8. Vốn chủ sở hữu là điều kiện đầu tiên để ngân hàng được luật pháp cho phép hoạt động và đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa. Nguồn hình thành nên vốn chủ sở hữu gồm nguồn h ình thành ban đầu, nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động, nguồn vay nợ có khả năng chuyển đổi thành cổ phần và các qu ỹ. b, Các thành phần vốn của chủ sở hữu và đặc điểm của chúng - Vốn ban đầu Vốn ban đầu h ình thành khi ngân hàng b ắt đầu hoạt động với tính chất sở h ữu và ngu ồn h ình thành khác nhau. Nếu là ngân hàng tư nhân th ì đó là vốn do cá nhân tự bỏ ra; nếu là ngân hàng thuộc sở hữu Nh à nư ớc th ì do ngân sách Nhà n ư ớc cấp; nếu là ngân hàng cổ phần th ì do cổ đông thông qua mua các cổ phần (ho ặc cổ phiếu); nếu là ngân hàng liên doanh thì do các bên tham gia liên d oanh góp. T rư ờng hợp của ngân h àng cổ phần có thể đ ư ợc h ình thành từ cổ phần thư ờng v à cổ phần ư u đ ãi. Vốn ban đầu th ư ờng phải tuân thủ các qui định của NHNN. Các qui định thư ờng n êu rõ số vốn tối thiểu - vốn pháp định m à ch ủ ngân h àng cần phải có đ ể bắt đầu kinh doanh ngân h àng. NHNN, lu ật NHNN có qui định cụ thể cho t ừng loại ng ân hàng trong từng điều kiện cụ thể. Vốn th ư ờng không phải ho àn tr ả. Các cổ đông có thể bán cổ phiếu tr ên th ị t rư ờng vốn (thị trư ờng chứng khoán). Các cổ phần th ư ờng đ ư ợc h ư ởng cổ tức c ao hay th ấp tuỳ thuộc v ào k ết quả kinh doanh v à chính sách phân chia l ợ i n hu ận của ngân h àng. - Vốn chủ sở hữu hình thành trong quá trình hoạt động Bao gồm cổ phần phát hành thêm ( hoặc ngân sách cấp thêm ) trong quá trình hoạt động, lợi nhuận tích luỹ, thặng d ư vốn, các quĩ ... C ổ phần phát h ành thêm, ngân sách c ấp th êm: Ngân hàng có th ể phát h ành thêm cổ phần (th ư ờng là cổ phần ư u đ ãi) ho ặc xin cấp th êm vốn từ ngân
  9. s ách đ ể mở rộng quy mô hoạt động, hoặc để chống đỡ rủi ro trong tr ư ờng hợp c ần phải duy tr ì th ị giá của cổ phiếu... H uy động vốn cổ phần từ cán bộ công nhân viên n gân hàng mình: Hình th ức huy động n ày huy đ ộng vốn từ chính những cán bộ công nhân vi ên trong n gân hàng mình, làm cho h ọ trở th ành nh ững cổ đông của ngân h àng và gắn ch ặt quyền lợi với quyền lợi chung của ngân h àng. Đây là h ình th ức mang tính l âu dài và ổ n đ ịnh cần đ ư ợc chú trọng. Huy động từ lợi nhuận bổ sung VCC, các quỹ dự ph òng tài chính, quỹ trợ cấp, quỹ khen thưởng là các loại quỹ khác: Nếu như lợi nhuận để lại của ngân h àng đủ để đáp ứng nhu cầu gia tăng vốn của m ình thì thông th ường đây chính là n guồn bổ sung quan trọng nhất. Nguồn bổ sung n ày có th ể lấy trực tiếp từ các qu ỹ như: Qu ỹ dự phòng tài chính, qu ỹ trợ cấp.v.v. Mặc d ù vậy khó nhất là ph ải xác đ ịnh đư ợc khi n ào thì đư ợc phép trích lập từ các quỹ tr ên để làm nguồn vốn bổ sung, tỉ lệ trích lập ra sao cho hợp lý. Vốn bổ sung bằng phát hành giấy nợ có khả năng chuyển đổi th ành c ổ phiếu: Một số ngân h àng coi cổ phần ư u đ ãi có th ời hạn, các trái phiếu d ài h ạn cũng thuộc VCC mặc d ù chúng mang nhiều tính chất của một khoản nợ. Tuy n hiên, ph ần n ày thư ờng bị giới hạn và kiểm soát chặt chẽ. c, Vai trò Vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một phần nhỏ so với vốn nợ, do đặc trưng trong kinh doanh ngân hàng là huy động để cho vay. Theo quy định của NHNN Việt Nam tỷ lệ Vốn chủ sở hữu/tiền gửi tối thiểu là 1/20. Tuy chiếm tỷ trọng nhỏ, song Vốn chủ sở hữu có vai trò rất quan trọng. Vốn chủ sở hữu có vai trò bảo vệ người gửi tiền: Kinh doanh ngân hàng thường xuyên đối đầu với rủi ro. Các khoản tổn thất của ngân h àng sẽ được bù đắp bằng vốn chủ sở hữu. Như vậy, nếu quy mô vốn chủ sở hữu lớn, người gửi tiền và người cho vay sẽ cảm thấy an tâm hơn về ngân hàng. Vốn chủ sở hữu có vai trò tạo lập tư cách pháp nhân và duy trì hoạt động cho ngân hàng: Như đã phân tích ở trên, để hoạt động điều kiện đầu tiên là ngân hàng phải
  10. có được số vốn tối thiểu ban đầu. Số vốn này được sử dụng để mua sắm trang thiết bị, nhập công nghệ, xây thêm chi nhánh, mở văn phòng đại diện... N goài ra, Vốn chủ sở hữu có vai trò đ i ều chỉnh các hoạt động của ngân h àng: Rất nhiều quy định về hoạt động của n gân hàng có liên quan ch ặt chẽ v ới Vốn chủ sở hữu nh ư quy mô ngu ồn tiền gửi đ ư ợc tính theo tỷ lệ với Vốn ch ủ sở hữu... Vì v ậy quy mô v à c ấu trúc hoạt động của ngân h àng đư ợc điều ch ỉnh theo vốn chủ sở hữu. 1.1.3.2. Vốn nợ a, Khái niệm Khác với các loại h ình doanh nghiệp khác, vốn nợ của NHTM chiếm tỷ trọng lớn h ơn nhiều so với vốn của chủ và đây là lo ại vốn cơ b ản để tài trợ cho các danh mục tài sản của NHTM. Vốn nợ đư ợc huy động từ các nguồn tiền gửi, vay và m ột số loại khác. b, Các thành phần vốn nợ và đặc điểm của chúng - Tiền gửi Đặc điểm chung của tiền gửi là chúng phải thanh toán khi khách hàng yêu cầu ngay cả khi đó là tiền gửi có kỳ hạn chưa đến hạn. Quy mô tiền gửi rất lớn so với các nguồn khác. Thông thường nguồn chiếm hơn 50% tổng nguồn vốn và là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của ngân hàng. T i ền gửi l à đ ối tư ợng phải dự trữ bắt buộc, do vậy chi phí tiền gửi th ư ờng c ao hơn l ãi tr ả cho tiền gửi. Tiền gửi nhất là tiền gửi ngắn hạn th ường nhạy cảm với các biến động về l ãi su ất, tỷ giá, thu nhập v à nhiều nhân tố khác. Lãi suất cao là yếu tố kích thích các doanh nghiệp, dân cư gửi và cho vay. Thu nh ập gia tăng là điều kiện để gia tăng quy mô và thay đổi kỳ hạn nguồn tiền gửi. Các yếu tố khác như địa điểm ngân hàng, các loại hình huy động... đều ảnh hưởng tới quy mô và cấu trúc của nguồn tiền. - Tiền vay
  11. Tỷ trọng nguồn này thấp hơn so với nguồn tiền gửi. Khác với nhận tiền gửi, ngân hàng không nhất thiết phải đi vay thường xuyên chỉ vay lúc cần thiết và hoàn toàn chủ động quyết định khối lượng vay phù hợp với nhu cầu sử dụng. Các khoản vay thường có thời hạn ngắn, chỉ nhằm đảm bảo thanh toán tức thời khi nhu cầu thanh toán của khách hàng tăng cao. Hơn nữa vay NHNN phụ thuộc rất lớn vào chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. - Nguồn khác P h ần lớn các n gu ồn n ày ngân hàng không ph ải trả l ãi. Tuy nhiên, chi phí đ ể có v à duy trì chúng là rất đáng kể. Nh ìn chung, các ngu ồn khác trong ngân h àng thư ờng không lớn. c, Vai trò Có thể nói nếu vốn chủ sở hữu có vai trò quan trọng để ngân hàng được đi vào hoạt động và là đệm đỡ không thể thiếu của ngân h àng thì vốn nợ lại là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. T rên cơ s ở vốn nợ tạo lập, ngân h àng sử dụng để cho vay, đầu tư vào ch ứng khoán, mua sắm t ài s ản cố định, tiền gửi tại ngân h àng khác và ph ải đ ư ợc thực hiện dự trữ theo quy định để đảm bảo khả năng thanh toán. Qui mô, c ơ c ấu của các nhóm t ài s ản n ày đư ợc xác định một phần căn cứ v ào qui mô, c ơ c ấu vốn nợ. Thêm vào đó, tính ổn định về chi phí và thời hạn của vốn nợ quy định số tiền phải dự trữ là cơ sở cân nhắc đầu tư bao nhiêu vào chứng khoán ngắn hạn nên cho vay với thời hạn nào, lãi suất bao nhiêu để phù hợp với vốn. Như vậy, vốn nợ có vai trò hết sức quan trọng trong việc quyết định danh mục tài sản đầu tư, từ đó ảnh hưởng đến thu nhập của NHTM. N goài ra, qui mô và k ết cấu của vốn nợ cũng ảnh h ư ởng rất lớn đến sự an n guy ho ạt động của NHTM. Sự không ph ù h ợp giữa việc huy động vốn từ b ên n goài và vi ệc sử dụng vốn về thời hạn, độ nhạy cảm với l ãi su ất, qui mô các lo ại tiền có thể dẫn tới các rủi ro về thanh toán, l ãi su ất, tỷ giá m à ngân hàng
  12. p h ải gánh chịu. Tóm lại, qua những vấn đề được đề cập ở trên thì rõ ràng vốn có vai trò quan trọng quyết định sự sống còn của một ngân hàng đặc biệt là vốn nợ. Để có được vốn nợ thì hoạt động hu y động vốn từ bên ngoài lại càng có vai trò hết sức quan trọng. Sau đây là những vấn đề cơ bản về hoạt động huy động vốn từ b ên ngoài trong NHTM. 1.2. Những vấn đề cơ bản về huy động vốn từ bên ngoài của NHTM 1.2.1. Các hình thức huy động vốn từ bên ngoài Tu ỳ theo các tiêu chí, mục đích huy động khác nhau có các hình thức sau: Nếu phân theo loại vốn huy động gồm: huy động tiền gửi và tiền vay. Nếu huy động vốn phân theo loại tiền: huy động vốn nội tệ và ngoại tệ. Nếu phân theo phạm vi huy động: huy động vốn trong nước và nước ngoài. Nếu theo kỳ hạn huy động: huy động vốn ngắn, trung và dài hạn. Nếu phân theo đối tượng huy động vốn: huy động vốn từ các cá nhân, hộ gia đình và tổ chức kinh tế. Ngoài ra, các NHTM còn huy động từ các nguồn bên ngoài khác. Cụ thể: Huy động vốn tiền gửi, vay 1.2.1.1. a, Huy động vốn tiền gửi “Ngân hàng được nhận tiền gửi của các TCKT, cá nhân và các TCTD khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền tửi có kỳ hạn và tiền gửi khác” - Điều 45 Luật các TCTD số 03/1997/QH10. Tiền gửi phân loại theo kỳ hạn bao gồm : - Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi giao dịch): Khi tiền mặt (hoặc Séc từ một ngân hàng khác) được gửi vào ngân hàng A, nếu muốn sẽ có thể rút tiền ra hoặc chi tiêu vào bất cứ lúc nào, ngân hàng A sẽ sắp xếp tiền gửi đó vào nhóm tiền gửi không kỳ hạn, nghĩa là các khoản gửi với thời gian
  13. không xác định. Người vừa mới gửi tiền vào buổi sáng, nếu cần có thể rút ra ngay vào buổi chiều. Nếu không có nhu cầu sử dụng, có thể mười bữa nửa tháng hoặc một năm sau mới rút ra. Tính bất định về thời gian gửi, cùng với đặc điểm có thể rút ra bất cứ lúc nào cần đã làm cho loại tiền gửi này còn có tên gọi tiếng Anh là Demand deposit. T i ền gửi không kỳ hạn có l ãi su ất thấp hoặc không đ ư ợc trả l ãi và bao gồm 2 loại sau: + Tiền gửi thanh toán: Đó là khoản tiền gửi không kỳ hạn trước hết được sử dụng để tiến hành thanh toán, chi trả cho các hoạt động h àng hoá, dịch vụ và các khoản chi khác phát sinh trong quá trình kinh doanh một cách thường xuyên, an toàn và thuận tiện. Đối với tiền gửi thanh toán, việc rút tiền hoặc chi trả cho b ên thứ ba thường được thực hiện bằng séc hay chuyển khoản. Tài kho ản vãng lai là tài kho ản có lúc dư nợ, có lúc dư có.Với tài kho ản này, khách hàng còn có th ể đư ợc ngân h àng đáp ứng nhu cầu tín dụng trong một kho ảng thời gian nh ất định. Đứng trên góc độ ngân h àng, tiền gửi không kỳ hạn là một khoản nợ mà ngân hàng luôn ph ải chủ động trả cho khách h àng vào b ất cứ lúc nào. + Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý : Là các khoản tiền được ký gửi với mục đích an toàn tài sản, không mang tính chất phục vụ thanh toán. Khi cần thanh toán khách hàng có thể đến ngân hàng để chi tiêu. Ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu của khách hàng khi họ có nhu cầu rút tiền và chỉ được phép sử dụng tồn khoản chi khi đã đảm bảo khả năng thanh toán chi trả. - Tiền gửi có kỳ hạn: K hi gửi tiền v ào NHTM theo tài kho ản gửi có kỳ hạn, điều ngân h àng c ần b i ết trư ớc tiên là gửi với thời gian bao lâu. Thông th ư ờng định kỳ có thể l à 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm ho ặc h ơn n ữa. Tại Việt Nam, các khoản tiền gửi có k ỳ h ạn th ư ờng nằm trong khoảng 6 tháng đến 24 tháng. Nguyên nhân vì các d oanh nghi ệp n ư ớc ta hầu hết thuộc loại doanh nghiệp vừa v à nh ỏ với số vốn
  14. không lớn v à tốc độ quay v òng vốn khá nhanh. Do vậy, họ khó có thể gửi với k ỳ hạn d ài. Hơn n ữa nếu gửi tiền có k ỳ hạn c àng dài m ặc d ù đư ợc h ư ởng l ãi su ất cao h ơn nhưng khi có nhu c ầu rút tiền đột xuất th ì kho ản l ãi su ất m à ngân h àng trả sẽ rất thấp, do phải chịu l ãi su ất phạt v ì đ ã làm ảnh h ư ởng đến kế h o ạch của ngân h àng. L ãi su ất m à ngân hàng tr ả cho tiền gửi có k ỳ hạn th ư ờng l à cao hơn nhiều so với tiền gửi không kỳ hạn. Lý do ở đây l à, khi đ ã th ống nhất với ngân h àng r ằng sẽ gửi tiền trong khoảng thời gian n ào đó, có đ ến h ơn 80% nh ững thân ch ủ đ ã giữ đ ư ợc cam kết nói tr ên. Do v ậy, NHTM ho àn toàn yên tâm sử dụng t i ền gửi để cho vay. Với khoản cho vay ổn định n ày, ngân hàng s ẽ kiếm đ ư ợc n hi ều lợi nhuận h ơn. Vì th ế tiền thu lao nó trả cũng phải cao h ơn đ ể kích thích s ự gửi tiền h ơn n ữa. Tóm lại, đây l à lo ại tiền gửi có sự thoả thuận tr ư ớc giữa khách h àng và n gân hàng về thời gian rút tiền. Đại bộ phận nguồn tiền gửi n ày có nguồn gốc từ tích lu ỹ và xét về bản chất chúng đ ư ợc ký thác với mục đích h ưởng lãi. Các NHTM nh ận 2 loại tiền gửi có kỳ hạn tiền gửi có kỳ hạn v à ti ền gửi báo rút (tức khi mu ốn rút ra phải báo trư ớc). Tiền gửi có kỳ hạn giữ vị trí trung gian giữa tiền gửi thanh toán v à tiền gửi tiết kiệm. Đây là nguồn tiền tương đối ổn định, ngân hàng có thể sử dụng phần lớn tồn khoản vào kinh doanh. Chính vì vậy, các NHTM luôn tìm cách đa dạng hoá loại tiền gửi này b ằng cách áp dụng nhiều kỳ hạn khác nhau vói mức lãi suất khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi khách h àng. - Tiền gửi tiết kiệm : X ét v ề bản chất, đây l à m ột phần thu nhập của đân cư chưa sử dụng cho tiêu dùng. Các tầng lớp dân cư đ ều có các khoản thu nh ập tạm th ời ch ưa sử dụng (các khoản tiền tiết kiệm). Trong điều kiện có khả năng tiếp cận với ngân h àng, h ọ đều có thể gửi tiết kiệm nhằm thực hiện các mục ti êu b ảo toàn và sinh lời đối với các khoản tiền tiết kiệm, đặc biệt l à nhu cầu bảo to àn. Nh ằm thu h út ngày càng nhiều tiền tiết kiệm, các ngân h àng đ ều cố gắng khuyến khích dân cư thay đ ổi thói quen giữa vàng và tiền mặt tại nh à b ằng cách
  15. m ở rộng mạng lư ới huy động, đ ưa ra các h ình thức huy động đa dạng và lãi su ất cạnh tranh hấp dẫn. - Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác: Nh ằm mục đích nhờ thanh toán hộ và một số mục đích khác, các TCTD có thể gửi tiền tại ngân h àng. Tuy nhiên, quy mô nguồn n ày thư ờng không lớn. b, Huy động vốn vay Vốn đi vay là quan hệ vay mượn giữa NHTM và NHTW hoặc giữa các NHTM với nhau hay với các TCTD khác. Các NHTM sẽ đi vay vốn để bổ sung vào vốn huy động của mình khi ngân hàng đã sử dụng hết vốn khả dụng m à vẫn không đủ vốn hoạt động, hay nói cách khác tạm thiếu vốn khả dụng. Trong trường hợp vốn vay trên tiếp tục không đáp ứng được cho đủ nhu cầu sử dụng của NHTM thì NHTM sẽ đi vay của NHTW. a, Phát hành giấy tờ có giá Bản chất của nghiệp vụ này là ngân hàng chủ động phát hành phiếu nợ như chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu và trái phiếu để huy động vốn thường nhằm mục đích đã định. Ví dụ phát hành kỳ phiếu để có tiền cho vay khắc phục hậu quả b ão lụt, để cho vay thu mua nông sản, để đầu tư cho một dự án... Trong phát hành giấy tờ có giá thì chứng chỉ tiền gửi là phiếu nợ ngắn hạn với mệnh giá quy định; trái phiếu là loại phiếu nợ trung và dài hạn. Hai loại phiếu nợ trên được ngân hàng phát hành từng đợt, tuỳ theo mục đích. T rong huy đ ộng vốn d ư ới h ình th ức phát h ành ch ứng chỉ tiền gửi, trái p hi ếu ngân h àng, các NHTM ph ải trả l ãi su ất cao h ơn so với l ãi su ất tiền gửi h uy đ ộng. Vì v ậy khi thực hiện huy động vốn d ư ới các h ình th ức n ày, các ngân h àng ph ải căn cứ v ào đ ầu ra để quyết định về khối lư ợng huy động, mức l ãi su ất, thời hạn v à phương pháp huy đ ộng. Vốn n ày ch ỉ đ ư ợc huy động trong thời gian nhất định, khi đ ã huy đ ộng đủ kh ối lư ợng vốn theo dự kiến các ngân h àng s ẽ ngừng việc huy động (bán) kỳ
  16. p hi ếu, trái phiếu. b, Vay NHNN (vay ngân hàng trung ương) Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của NHTM. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ (dự trữ thanh toán...), NHTM thường vay ngân hàng Nhà nước. Hình thức cho vay chủ yếu của NHNN là tái chiết khấu (hoặc tái cấp vốn). Các thương phiếu đã được các NHTM chiết khấu (hoặc tái chiết khấu) trở thành tài sản của họ. Khi cần tiền, ngân h àng mang những thương phiếu này đến tái chiết khấu tại NHNN. N HNN đi ều h ành vay mư ợn n ày m ột cách chặt chẽ; tuỳ thuộc chính s ách ti ền tệ từng thời kỳ m à NHTM ph ải thực hiện các điều kiện đảm bảo v à ki ểm soát nhất định. T hông thư ờng NHNN chỉ tái chiết khấu cho những th ương phi ếu có c h ất l ư ợng (thời gian đáo hạn ngắn, khả năng trả nợ cao) v à phù h ợp với m ục ti êu c ủa ngân h àng Nhà nư ớc trong từng thời kỳ. C òn trong đ i ều kiện c hưa có thương phi ếu, NHNN cho NHTM vay d ư ới h ình th ức tái cấp vốn t heo h ạn mức tín dụng nhất định. Một điều cho thấy, đặc biệt là ở những nước có nền kinh tế phát triển, cho dù NHTW áp dụng mức lãi suất tái chiết khấu hoặc lãi suất phạt cao hay thấp thế nào đi nữa thì NHTW vẫn phải cho các NHTM vay khi NHTM bị kẹt thanh toán để tránh những cơn khủng hoảng tài chính không đáng xảy ra và thực hiện tốt chức năng là “là người cho vay cuối cùng” đối với các NHTM. Đ ứng về phía NHTM, vay tại NHTW l à m ột dịch vụ hết sức tiện lợi v ào n h ững khi NHTW hạ l ãi su ất chiết khấu trong chính sách cung ứng tiền tệ nới lỏng để kích thích đ ầu tư. T rong trư ờng hợp khi NHTM đến vay giữa lúc NHTW đang thắt chặt cung ứ ng để chống lạm phát. Lúc đó l ãi su ất chiết khấu đ ư ợc đ ưa lên cao với n h ững khoản lỗ trông thấy khi vay vốn của NHTW, các NHTM chỉ miễn c ư ỡng vay trong những t ình hu ống thắt chặt n g ặt ngh èo, và tìm m ọi cách trả
  17. n ợ rất nhanh. Khi đó các khoản vay n ày ch ỉ chiếm một phần rất ít trong tổng t ài s ản nợ. Tùy vào yêu c ầu điều tiết của nền kinh tế m à NHTW có th ể hạ hoặc nâng l ãi su ất chiết khấu. Song d ù sao đây c ũng l à ngu ồn cuối cùng đ ối vớ i ho ạt đ ộng vốn của các NHTM. c, Huy động vốn qua hình thức vay các TCTD khác Đó là nguồn các NHTM vay lẫn nhau và vay của các TCTD khác tr ên th ị trư ờng liên ngân hàng hay th ị trư ờng tiền tệ. Đây l à hình th ức cho vay, nh ưng th ực chất nó là hình th ức tương trợ giữa các ngân h àng đ ể có đ ược sự hợp tác đ ôi bên cùng có lợi. Các ngân h àng đang có d ự trữ vư ợt yêu cầu sẽ có thể sẵn lòng cho các ngân hàng khác vay đ ể t ìm kiếm lãi su ất cao. Ngư ợc lại, các ngân h àng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay m ư ợn tức thời đ ể đảm bảo thanh kho ản. Như vậy nguồn vay m ư ợn từ các TCTD khác để đáp ứng nhu cầu dự trữ v à chi trả cấp bách và trong nhiều trư ờng hợp sẽ bổ sung hoặc thay thế cho nguồn vay mư ợn từ NHNN. Huy động vốn nội tệ và ngoại tệ 1.2.1.2. Đây là h ình thức xem xét vốn huy động theo loại tiền. Trong vốn huy động của các NHTM Việt Nam gồm có vốn huy động bằng đồng VNĐ v à ngo ại tệ (chủ yếu là đồng USD, EUR). a, Huy động vốn nội tệ: Tiền gửi bằng nội tệ của các tầng lớp dân c ư : Đ ây ch ủ yếu l à tiền gửi tiết kiệm, nguồn n ày có qu y mô, cơ cấu lớn trong tổng nguồn huy động bằng nội tệ n hưng tăng trư ởng không ổn định. Nh ư ợc điểm huy động tiền gửi tiết kiệm có lãi su ất huy động b ình quân cao, k ỳ hạn tiền gửi danh nghĩa của ng ư ời dân thư ờng ngắn ngắn (kỳ hạn nhỏ h ơn 12 tháng). Đi ều n ày đ ã ảnh h ư ởng đến khả n ăng sử dụng vốn, khả năng dịch chuyển kỳ hạn d ư n ợ, kết quả kinh doanh v à giảm sức cạnh tranh của NHTM. Tiền gửi bằng nội tệ của các TCKT-XH : Nguồn tiền này cũng có quy mô, cơ
  18. cấu lớn trong tổng nguồn huy động. Tiền gửi n ày thường là tiền gửi giao dịch hoặc có kỳ hạn ngắn, hưởng lãi suất thấp. Nếu ngân hàng huy động được nhiều để cho vay và đầu tư thì không những kéo dài được chênh lệch lãi suất hai đầu trần và sàn, giảm được chi phí vốn bình quân, tăng lợi nhuận. Tiền gửi bằng nội tệ của các TCTD khác : Nguồn này có qui mô, cơ cấu nhỏ trong tổng nguồn tiền gửi bằng nội tệ. Nguồn tiền gửi của các TCTD khác thường có mức độ tăng trưởng khá cao nhưng chủ yếu là nguồn trong thanh toán, ngân h àng cũng không sử dụng nhiều nguồn n ày để cho vay và đầu tư. Đ i vay b ằng nội tệ: T iền gửi l à ngu ồn quan trọng nhất của NHTM. Tuy n hiên, khi c ần, ngân h àng thư ờng vay m ư ợn th êm. T ại nhiều n ư ớc NHTW thư ờng quy định tỷ lệ giữa nguồn tiền huy động v à vốn chủ sở hữu. Do vậy n hi ều NHTM vào nh ững giai đoạn cụ thể phải vay m ư ợn th êm đ ể đáp ứng nhu c ầu chi trả khi khả năng huy động bị hạn chế. Việc đi vay bằng đồng nội tệ ch ủ yếu là đ ể đáp ứng sự thiếu hụt dự trữ. b, Huy động vốn bằng ngoại tệ: T i ền gửi bằng ngoại tệ cuả các tầng lớp dân c ư : T iền gửi bằng n go ại tệ của các tầng lớp dân cư chiếm tỷ trọng nhỏ. Việc huy động vốn bằng ngoại tệ luôn b ị tác động mạnh bởi lãi su ất ngoại tệ tr ên th ị trư ờng quốc tế v à tính t r ạng khan hiếm tiền đồng VND. C ục dự trữ liên bang M ỹ (FED) li ên tục cắt giảm l ãi su ất cho vay t ừ đó l ãi su ất huy động bằng USD của các ngân h àng luôn gi ảm mạnh, hệ quả l à ngư ời d ân chuyển sang d ùng đ ồng tiền có giá (đổi USD sang VND chuyển sang gửi t i ết kiệm bằng đồng VND để h ư ởng l ãi su ất cao h ơn). T i ền gửi bằng ngoại tệ của các TCKT - XH : Đ ây ch ủ yếu là các kho ản tiền g ửi trong thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn ngắn th ư ờng từ 1 -3 tháng. Tiền gửi bằng ngoại tệ của các TCTD khác : Nguồn tiền này chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số vốn huy động bằng ngoại tệ. Tại Việt Nam đối t ượng cho vay chủ yếu là các NHTM nhà nước.
  19. Tiền vay bằng ngoại tệ: cũng giống như tiền vay bằng nội tệ, chỉ khi thật sự cần thiết NHTM mới đi vay nhất là bằng ngoại tệ với lãi suất cao và đầy biến động. Do vậy lượng vay này thường nhỏ. Huy động vốn trong nước và ngoài nước 1.2.1.3. a, Huy động vốn trong nước H uy đ ộng vốn trong n ư ớc đ ư ợc coi là nguồn đặc biệt quan trọng nhất l à đ ối với các tổ chức tín dụng nh ư NHTM. Ngu ồn vốn có tỷ trọng lớn nhất t rong tổng nguồn vốn trong n ư ớc m à NHTM có th ể huy động đ ư ợc l à ti ền gửi không k ỳ hạn. Đây ch ủ yếu l à ti ền gửi không kỳ hạn của các doanh nghiệp để p h ục vụ cho hoạt động kinh doanh của m ình. Thông th ư ờng ngân h àng không p h ải trả l ãi cho ngu ồn tiền n ày nhưng ở Việt Nam để khuyến khích huy động đ ư ợc nhiều n ên có lãi su ất mặc d ù là nh ỏ. Sở dĩ khoản vốn n ày không ho ặc lãi su ất thấp v ì tính ch ất biến động phức tạp của nó. Vốn trong n ư ớc có quy mô lớn tiếp theo m à NHTM có th ể huy động đ ư ợc l à ti ền gửi tiết kiệm của dân chúng v à các doanh nghi ệp với mục đích h ư ởng lợi nhuận qua l ãi su ất, ở bất kỳ ngân h àng nào trên th ế giới tiền gửi tiết k i ệm l à ng ắn hạn. Ngoài ra phát hành kỳ phiếu và trái phiếu cũng mang lại nguồn vốn trong nước cho ngân hàng. Tại Việt Nam việc phát hành này giúp phát triển trung tâm chứng khoán nhưng chủ yếu là kỳ phiếu tạo vốn ngắn hạn còn trái phiếu tạo vốn dài hạn thì ít được quan tâm. Một nguồn vốn trong n ước nữa mà NHTM có thể huy động đó là vốn đi vay. NHTM có thể đi vay NHTW hoặc các tổ chức tín dụng khác nh ưng ở Việt Nam các TCTD phát triển không mạnh, do vậy hầu hết chỉ có hoạ t động vay giữa các NHTM nhà nước. Ngoài ra còn một số nguồn vốn khác có thể huy động được ở trong nước như vay từ công ty mẹ, vồn uỷ thác của các tổ chức trong nước... Trên đây là những nguồn vốn trong n ư ớc mà NHTM có thể huy động được từ b ên ngoài. Khi huy động vốn trong nước, điều m à các NHTM quan tâm đó là lãi su ất phải đảm bảo nhu cầu của thị trường. Nguyên nhân là vì lãi suất vốn trong nước không đ ược quyết định đơn thu ần chỉ bằng bởi lãi su ất nước ngo ài, t ỷ
  20. lệ thay đổi kỳ vọng trong tỷ giá hối đoái và mọi chi phí rủi ro mà còn b ị ảnh hư ởng mạnh mẽ bởi điều kiện thị trư ờng trong nước, bao gồm cung và cầu trong nư ớc đối với tín dụng, cấu trúc của hệ thống t ài chính trong nước và tình trạng lạm phát mong đợi. b, Huy động vốn nước ngoài Xét theo lịch sử , ph ần lớn các khoản vốn n ư ớc ngo ài ch ảy vào các nư ớc đ ang phát triển là mang tính ch ất d ài h ạn hoặc trung hạn (trái phiếu, viện trợ h o ặc các khoản cho vay bằng đồng tiền ngoại tệ). Hầu hết chúng đ ư ợc sử dụng vào các d ự án và do vậy l à nh ằm mục đích thúc đ ẩy tăng trư ởng kinh tế. Đối với n hững n ư ớc có khó khăn về nguồn vốn trong n ư ớc hoặc về dự trữ ngoại hối, th ì việc tiếp cận đ ư ợc với vốn n ư ớc ngo ài sẽ có thể giúp giải quyết đ ư ợc nhiều trở n gại của nền kinh tế. Hiện nay, đối với các NHTM ở Việt Nam đ ược phép huy động vốn của các tổ chức nước ngoài qua các hình thức sau: + Vay bằng tiền (vay tài chính) + Nhập khẩu hàng hoá dịch vụ trả chậm theo phương thức mở thư tín dụng. + Thuê tài chính nước ngoài. + Phát hành trái phiếu ra nước ngoài. + Các loại hình vay nước ngoài khác. Để huy động vốn từ nước ngoài thì các NHTM phải có các điều kiện theo quy định của Ngân hàng nhà nước ban hành theo thông tư số 03/1999/TT-NHNN ngày 12 tháng 08 năm 1999 ch ỉ được sử dụng vốn vay nước ngoài để bổ sung vốn tín dụng và phải sử dụng đúng mục đích vốn vay. C ác NHTM c ần có những giải pháp sử dụng nguồn vốn tín dụng có hiệu q u ả v à đ ặc biệt n ên sử dụng vào vi ệc triển khai các ch ương tr ình qu ốc gia, tham gia vào các k ế hoạch cụ thể do thủ t ư ớng chính phủ ra quyết định để t ranh th ủ sự đồng t ình ủ ng hộ từ phía nh à nư ớc.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2