intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo tốt nghiệp: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Dạ Lan

Chia sẻ: Huyền Trang | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:63

747
lượt xem
199
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài báo cáo tốt nghiệp về thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Dạ Lan. Mục tiêu của bài báo cáo đánh giá thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty. Đưa ra một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện hơn cho công ty. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Dạ Lan

  1. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Hồng Đức PHẦN I : LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Để đạt được điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, đồng thời các doanh nghiệp ph ải luôn đổi m ới phương thức phục vụ, thực hiện nghiêm túc chế độ hạch toán kinh tế, luôn cải tiến bộ máy kinh doanh cho phù hợp với sự phát triển kinh tế và sự mở rộng quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp thương mại, bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại. Đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá, vật tư người mua và doanh nghi ệp thu tiền về hoặc được quyền thu tiền. Bán hàng là khâu cuối cùng của trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp còn xác định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng đ ể đ ơn v ị quy ết định tiêu thụ hàng hoá nữa hay không. Do đó có thể nói giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có mối quan hệ mật thiết. Kết quả bán hàng là m ục đích cuối cùng của doanh nghiệp còn bán hàng là ph ương tiện trực ti ếp đ ể đạt được mục đích đó. Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh t ế qu ốc dân. Đối với bản thân doanh nghiệp có bán được hàng thì mới có thu nhập để bù đắp những chi phí bỏ ra, có điều kiện để mở rộng hoạt đ ộng kinh doanh, nâng cao đời sống của người lao động, tạo nguồn tích luỹ cho nền kinh t ế quốc dân. Việc xác định chính xác kết quả bán hàng là cơ sở xác định chính xác hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp đối với nhà nước thông qua việc nộp thuế, phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước, xác định cơ cấu chi phí SV: Lê Thị Huyền Trang 1 Lớp: K13B- ĐHKT
  2. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Hồng Đức hợp lý và sử dụng có hiệu quả cao số lợi nhuận thu được gi ải quy ết hài hoà giữa các lợi ích kinh tế: Nhà nước, tập thể và các cá nhân người lao động. Bán hàng và xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp. Kế toán trong các doanh nghiệp với tư cách là m ột công c ụ quản lý kinh tế, thu nhận xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin v ề tài s ản và s ự vận động của tài sản đó trong doanh nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát toàn b ộ hoạt động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp, có vai trò quan trọng trong việc phục vụ quản lý bán hàng và xác định kết quả bán hàng của doanh nghiệp đó. Quản lý bán hàng là quản lý kế hoạch và th ực hi ện k ế ho ạch tiêu thụ đối với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế. Trong những năm vừa qua, công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Dạ Lan đã không ngừng được hoàn thiện về nhiều mặt, tuy nhiên vẫn còn một số hạn ch ế cần kh ắc ph ục nh ư: C ơ s ở v ật chất, kỹ thuật phục vụ cho việc kế toán còn thíếu, khó khăn; Chưa đa dạng hóa các phương thức bán hàng; chưa theo dõi riêng được giữa giá mua c ủa hàng hoá với chi phí thu mua hàng hoá; … Qua quá trình học tập và thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần D ạ Lan, em đã nhận thức được tầm quan trong của công tác tổ chức hạch toán tiêu thụ sản phẩm. Chính vì vậy mà em đã chọn đề tài: " Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dạ Lan " , để làm chuyên đề báo cáo của mình. 2. Mục đích nghiên cứu - Đánh giá thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác đ ịnh k ết qu ả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dạ Lan. - Đưa ra một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dạ Lan. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng: Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác đinh kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dạ Lan. SV: Lê Thị Huyền Trang 2 Lớp: K13B- ĐHKT
  3. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Hồng Đức 3.2. Phạm vi: Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dạ Lan trong tháng 4 năm 2013. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp kế toán + Phương pháp chứng từ kế toán: Hệ thống các bản chứng từ và chương trình luân chuyển chứng từ. + Phương pháp đối ứng tài khoản: Hệ thống tài khoản, tổng hợp và phân tích các quan hệ đối ứng chủ yếu và hệ thống sổ tài khoản. + Phương pháp tính giá: Các sổ hạch toán chi tiết bán hàng, sổ chi tiết giá vốn, sổ chi tiết chi phí quản lý kinh doanh, bảng t ổng h ợp chi ti ết bán hàng… + Phuơng pháp tổng hợp - cân đối kế toán: Bản cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh được sử dụng để khái quát toàn bộ tài s ản và ngu ồn hình thành tài sản đó tại một thời điểm nhất định. - Phương pháp điều tra - phỏng vấn: là phương pháp thu nh ập thông tin, nhân viên văn phòng, ban kế toán và các phòng ban liên quan. - Phương pháp phân tích, đánh giá: toàn bộ các số liệu liên quan đến công tác kế toán, các thông tin liên quan đến vấn đề cần đánh giá. 5. Kết cấu của đề tài. Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm có 3 chương: Chương 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Dạ Lan. Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dạ Lan. Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dạ Lan. SV: Lê Thị Huyền Trang 3 Lớp: K13B- ĐHKT
  4. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Hồng Đức PHẦN II : NỘI DUNG ĐỀ TÀI Chương 1 Tổng quan về Công ty Cổ phần Dạ Lan Tên cơ sở kinh doanh: Công ty Cổ phần Dạ Lan Địa chỉ: Số 1 – Phan Chu Trinh – P. Điện Biên – TP. Thanh Hóa Điện thoại: 0373.714.490 Fax: 0373.850.721 Mã số thuế: 2800569977 Email: dalan_thanhhoa@yahoo.com.vn Website: www.dalan.com.vn Giám đốc công ty: Trịnh Thị Loan Vốn điều lệ: 25 tỷ đồng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: đăng ký lần đầu ngày 02/07/2000, đăng ký thay đổi lần thứ 4 ngày 30/03/2011 do sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh hóa cấp. Lĩnh vực kinh doanh: Ẩm thực và Tổ chức sự kiện. 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty C ổ ph ần D ạ Lan. Công ty Cổ phần Dạ Lan được thành lập theo quyết định 1379/QĐ-UB ngày 08 tháng 06 năm 2000 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa trên cơ sở chuyển đổi một số bộ phận doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần. Tiền thân của công ty là công ty dịch vụ ăn uống Thanh Hóa và nhà hàng Phương Nam. Ngày mới thành lập, vốn điều lệ chỉ có 700 triệu đồng, 52 lao động, giá trị doanh nghiệp gần 2 tỷ đồng nhưng tài sản ch ỉ có một s ố gian nhà c ấp 4 và những công cụ đã lạc hậu xuống cấp. SV: Lê Thị Huyền Trang 4 Lớp: K13B- ĐHKT
  5. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Hồng Đức Với sự lãnh đạo điều hành của các đồng chí trong ban giám đ ốc, công ty đã từng bước phát triển với việc mở rộng kinh doanh khuy ến khích ng ười lao động hăng say làm việc và nâng cao chất lượng lao động đổi mới t ư duy nên đã đạt được những thành công như tăng trưởng hàng năm từ 25 -> 29%, trả cổ tức cuối năm từ 17 -> 20%. Năm 2002 công ty đã thuê địa điểm mở cơ sở kinh doanh tại thị xã Sầm Sơn Năm 2004 đầu tư xây dựng mới nhà hàng Dạ Lan I với quy mô 4 tầng, số vốn trên 7 tỷ đồng. Bên cạnh việc đầu tư mở rộng quy mô và m ở r ộng th ị trường hoạt động, công ty còn chú trọng phát triển về thương hiệu đ ơn v ị, công ty đã tập trung củng cố nâng cao chất lượng dịch vụ xây d ựng phong cách kinh doanh chuyên nghiệp; xây dựng kỷ cương, nề nếp, tạo nên nét văn hóa riêng biệt trong doanh nghiệp. Năm 2009 công ty đã mua thêm đất của một số h ộ dân t ại Ph ường Đông Vệ để mở rộng quy mô sản xuất. Tiến hành đầu tư xây dựng mới nhà hàng Dạ Lan Star trên mặt bằng nhà hàng Dạ Lan II có quy mô 6 tầng, diện tích sàn gần 5000 m2, số vốn đầu tư trên 40 tỷ đồng. Đây là một cơ sở đầu tư theo tiêu chuẩn quốc tế có đầy đủ các dịch vụ ẩm th ực, tổ ch ức h ội ngh ị, h ội thảo, tiệc cưới, sinh nhật, karaoke, Bar… các công trình sau khi được đầu tư đều phát huy hiệu quả, uy tín của công ty ngày càng được nâng lên. Đầu năm 2012, công ty đầu tư lắp đặt dây chuyền sản xuất nước tinh khiết, xây dựng Nhà máy sản xuất hàng hóa tại cơ s ở d ịch v ụ Hoàng Long s ố vốn đầu tư gần 10 tỷ đồng; và công ty đã mua lại, cải tạo và nâng cấp xây dựng thành Trung tâm Tổ chức sự kiện ( Công ty TNHH Toàn Hà). Dạ Lan Event thành lập sau nhưng đã phát huy mạnh mẽ có vai trò tích cực trong những sự kiện lớn của tỉnh như: sự kiện Thành nhà Hồ… Nhờ những nổ lực, cố gắng không mệt mỏi của tập thể cán bộ nhân viên, đến nay công ty đã tạo dựng nên một Dạ Lan phát tri ển toàn di ện. T ừ 2 cơ sở ban đầu, đến nay Công ty có 5 phòng nghiệp vụ và 5 chi nhánh tr ực thuộc, 1 trung tâm Đào tạo nghề, 1 Trung tâm Tổ ch ức sự ki ện và t ổng s ố lao SV: Lê Thị Huyền Trang 5 Lớp: K13B- ĐHKT
  6. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Hồng Đức động tính đến năm 2012 là 320 người trong đó số lao động có trình độ Đ ại học và trên Đại học là 30 người, trình độ cao đẳng là 35 người, trung – sơ cấp là 150 người và số còn lại được đào tạo nghề cơ bản. Đặc biệt từ năm 2005 -> 2010 doanh thu từ 14,5 tỷ đã tăng lên 60 tỷ đồng, nộp ngân sách nhà nước từ 760 triệu đồng lên 3,2 tỷ đồng, thu nh ập bình quân của người lao động từ 1,8 triệu tăng lên 4,2 triệu đồng. Từ đ ấy, công tác từ thiện cũng được nâng lên từ 85 triệu đồng năm 2005 đ ến năm 2010 là 350 triệu đồng. Bên cạnh việc chăm lo phát triển sản xuất kinh doanh, Công ty luôn quan tâm củng cố nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức đoàn thể trong doanh nghiệp. Từ một chi bộ có 5 đảng viên, đến tháng 4/2011 Chi bộ công ty cổ phần Dạ Lan đã có đủ điều kiện được chuyển thành Đảng bộ cơ sở với 32 Đảng viên và 4 chi bộ trực thuộc. Với sự quan tâm lãnh đ ạo c ủa Đ ảng ủy, nhiều năm qua tổ chức Công đoàn và Đoàn thanh niên luôn được củng cố và hoạt động ổn định. Mỗi đoàn thể đã xây dựng quy chế, ch ế độ sinh ho ạt đ ịnh kỳ, sơ kết tổng kết các phong trào thi đua, tổ chức Đại hội h ết nhiệm kỳ… thực hiện xây dựng các tổ chức ngày càng vững mạnh. V ới trên 70% đoàn viên thanh niên trong tổng số lao động của đơn vị, đoàn viên thanh niên luôn là lực lượng xung kích đảm nhiệm những việc khó. Tích cực tham gia phong trào thi đua yêu nước, đặc biệt là phong trào thi đua lao động giỏi, lao động sáng tạo. tham mưu cho lãnh đạo công ty tổ chức các sự kiện nội bộ , g ặp mặt và tặng quà cho các cháu nhân ngày Quốc tế thiếu nhi, tết trung thu; tổ chức nhiều sân chơi bổ ích cho đoàn viên tìm hiểu về chức năng nhiệm vụ, điều lệ hoạt động của tổ chức đoàn. Công ty đã được nhiều phần thưởng cao quý của chính phủ và các bộ ban nghành như huân chương lao động hạng nhì, hạng ba, giải “ Biển vàng chất lượng”, cúp Doanh nhân thành đạt, cúp Thương hiệu Việt và nhiều bằng khen và giải thưởng của các bộ ngành trung ương và tỉnh. SV: Lê Thị Huyền Trang 6 Lớp: K13B- ĐHKT
  7. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Hồng Đức Giám đốc công ty Trịnh Thị Loan là ủy viên TW hội LHPN Việt Nam, ủy viên MTTQ tỉnh Thanh Hóa, chủ tịch Hiệp hội doanh nghiệp nữ Thanh Hóa và thành viên của nhiều tổ chức khác, đã được trao giải thưởng Huân chương lao động hạng 3, chiến sỹ thi đua toàn quốc và “Bông hồng vàng” của VCCI cùng nhiều phần thưởng cao quý khác. 1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty cổ phần Dạ Lan. Cũng như bất kỳ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế, mục tiêu c ủa công ty là lợi nhuận cho việc quản lý do đó vi ệc tổ ch ức b ộ máy qu ản lý r ất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp dến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, cơ sở v ật ch ất và các loại hình sản xuất kinh doanh, công ty đã tổ ch ức b ộ máy qu ản lý theo kiểu “trực tuyến chức năng”. Theo kiểu cơ cấu tổ chức này, thì toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đều do sự quản lý thống nhất của giám đốc công ty. Sơ đồ 1: Sơ đồ máy quản lý của công ty cổ phần Dạ Lan SV: Lê Thị Huyền Trang 7 Lớp: K13B- ĐHKT
  8. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Hồng Đức SV: Lê Thị Huyền Trang 8 Lớp: K13B- ĐHKT
  9. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Hồng Đức Công ty cổ phần Dạ Lan tổ chức bộ máy quản lý theo 2 khối: a. Khối văn phòng Công ty sở hữu chung một văn phòng làm việc hiện đại chuyên nghiệp để thực hiện mọi giao dịch với các đối tác, khách hàng, báo cáo thu ế,…mà không phải tốn bất cứ khoản chi phí đầu tư, chi phí vận hành nào cho toàn bộ khối văn phòng trên. - Phòng kế toán: gồm 1 kế toán trưởng và các kế toán viên + Kế toán trưởng: có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về các hoạt động kinh doanh của công ty, quản lý trực tiếp các hoạt động kế toán, thực hiện ký duyệt các chứng từ, phân tích hoạt động kinh tế, lập dự án đầu tư. + Các kế toán viên: có nhiệm vụ giúp việc cho kế toán trưởng về từng phần hành mà mình giúp hay phụ trách. - Phòng HC-NS: có nhiệm vụ nghiên cứu, soạn th ảo các n ội quy quy ch ế về tổ chức lao động trong nội bộ công ty; đề xuất các ph ương án c ải ti ến t ổ chức quản lý, sắp xếp cán bộ công nhân cho phù h ợp với tình hình phát tri ển sản xuất kinh doanh, quản lý con dấu của công ty. - Phòng kỹ thuật: có chức năng tham mưu cho Hội đồng qu ản tr ị và giám đốc về công tác kỹ thuật, công nghệ, định mức và chất lượng sản phẩm. - Phòng kinh doanh: chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động tiếp th ị - bán hàng tới các khách hàng và khách hàng tiềm năng của doanh nghi ệp nh ằm được mục tiêu về doanh số, thị phần… - Trung tâm tổ chức sự kiện: là ph ương thức giao ngoài, tổ chức các sự kiện của doanh nghiệp. Ví dụ như các lễ hội và các hoạt động kết h ợp nh ư các buổi hội thảo, tung sản phẩm, các buổi lễ trao thưởng, các hội tiệc,… b. Các khối đơn vị trực thuộc - Dạ Lan Center: là nhà hàng ngay ngã t ư trung tâm phía Bắc thành phố Thanh Hóa trên quốc lộ 1A. Nhà hàng thiết kế mang phong cách hi ện đ ại v ới SV: Lê Thị Huyền Trang 9 Lớp: K13B- ĐHKT
  10. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Hồng Đức kiến trúc 5 tầng, với nội thất và tiện nghi phục vụ sang trọng, với quy mô phục vụ trên 600 khách. Là trụ sở chính của công ty. - Dạ Lan Star: là đơn vị trực thuộc của công ty được đầu tư trên cơ sở nhà hàng Dạ Lan II nằm ở phía Nam thành phố Thanh Hóa trên trục quốc lộ 1A. Dạ Lan Star có vị trí giao thông thuận lợi tại giao l ộ c ủa các múi giao thông ra Bắc vào Nam, khu du lịch Bến En và khu du l ịch S ầm S ơn. V ới trang thiết bị tiện nghi hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế với kiến trúc 6 t ầng, di ện tích sàn gần 5000 m2 cùng một lúc có thể phục vụ gần 1500 khách. Có hệ thống thực đơn phong phú, đa dạng với gần 500 món ăn Âu – Á, trong đó có nhiều món ăn truyền thống dân tộc. - Dạ Lan Event: là một c ơ sở mới đầu tư của công ty, nằm ở lô 28, công viên Hội An, Phường Trường Thi, TP. Thanh Hóa. Với vị trí thuận lợi và không gian rộng rãi gồm: Hội trường có sức chứa h ơn 300 ng ười, khuôn viên vườn tới 5000 m2, khu vực để xe 2000 m2. Một không gian rộng, xanh mát kết hợp với các khu nhà chức năng theo kiến trúc hiện đại, Dạ Lan Event rất thích hợp cho việc tổ chức các chương trình: hội ngh ị, h ội th ảo, ti ệc c ưới, gala dinner, paty ngoài trời. Ngoài ra, với thế mạnh lâu năm về dịch vụ nhà hàng Bar coffee Dạ Lan Event có tổ hợp các dịch vụ đi kèm như: tiệc ăn sáng, ăn nhanh, buffet và ca nhạc cuối tuần. Đặc biệt, trên tầng 4 của khu nhà tròn D ạ Lan Event có một trung tâm thể dục thẩm mỹ với thiết bị dụng cụ chuyên dụng để khách hàng có thể tập và rèn luyện sức khỏe. Dạ Lan Event là một địa điểm phù hợp để gặp gỡ và giap lưu cũng như có một không gian riêng cho khách hàng. Với mong muốn tạo ra một điểm văn hóa ngay giữa lòng thành phố, sang trọng, văn minh và phù hợp với nhu cầu thị hi ếu c ủa khách hàng. - Dạ Lan Sea – nhà hàng Dạ Lan III. Với vị trí thuận lợi nằm ở trung tâm khu du lịch Sầm Sơn trên trục đường Thanh Niên, cách bãi tắm C gần 100m, không gian ấn tượng thơ mộng mang đậm bản sắc dân tộc. Nhà hàng D ạ Lan III là địa chỉ quen thuộc, tin cậy của khách du lịch Sầm Sơn. SV: Lê Thị Huyền Trang 10 Lớp: K13B- ĐHKT
  11. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Hồng Đức - Hoàng Long Factory: là nhà máy sản xuất nước uống tinh khiết, đá sạch lên đến hàng chục tỷ đồng với dây chuyền công ngh ệ hi ện đ ại c ủa M ỹ và Nhật Bản đặt tại Lô C8 – khu Công nghiệp Hoàng Long – TP. Thanh Hóa. Nguồn nước lấy từ độ sâu hơn 100m, được lọc qua nhiều công đoạn dể được loại bỏ các tạp chất, kim loại nặng sau đó được thanh trùng b ằng tia c ực tím và khử trùng bằng ozon. Quy trình sản xuất nước uống tinh khi ết D ạ Lan được quản lý nghiêm ngặt bởi đội ngũ kỹ sư và kỹ thuật viên giỏi. Hàng tháng nước uống tinh khiết Dạ Lan đều gửi mẫu sản ph ẩm về trung tâm y t ế dự phòng để kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. - Trung tâm đào tạo nghề: trung tâm đào tạo toàn diện về kiến thức kỹ năng, ý thức kỷ luật, đạo đức và lương tâm ngh ề nghiệp. Khơi d ậy lòng yêu nghề củng cố quyết tâm nghề nghiệp. Huấn luyện các kỹ năng phụ trợ: an toàn lao động, làm việc khoa học, tác phong làm việc… Cuối cùng là Ban giám đốc - người đứng đầu của công ty, là một ph ần trong hệ thống quản trị nội bộ của công ty. Nó th ực thi vai trò giám sát và trung gian giữa ban điều hành công ty và các cổ đông. 1.3. Đặc điểm về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh t ại công ty. Trong xu thế hội nhập và phát triển mạnh mẽ của kinh tế, D ạ Lan luôn đề cao và không ngừng thúc đẩy hợp tác trên nhiều phương diện. Là m ột trong những doanh nghiệp hàng đầu của tỉnh Thanh Hóa về lĩnh vực kinh doanh ẩm thực và tổ chức sự kiện, Dạ Lan - với tiêu chí “Tinh t ế - Ch ất lượng - Chuyên nghiệp” hiện đang hướng tới phân khúc thị trường là những khách hàng tiềm năng và những kế hoạch, chương trình lớn. Bên cạnh đó, Dạ Lan mạnh dạn kinh doanh các sản phẩm dịch vụ khác như: sự kiện; nước tinh khiết, đá viên; rượu nếp cái hoa vàng; th ể dục th ẩm mỹ và thể hình; đào tạo nghề… Quy mô Dạ Lan mở rộng trên nhiều địa bàn của tỉnh Thanh Hóa gồm: Dạ Lan Center, Dạ Lan Star, Dạ Lan Sea, Dạ Lan Event, Dạ Lan Factory. SV: Lê Thị Huyền Trang 11 Lớp: K13B- ĐHKT
  12. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Hồng Đức 1.4. Tình hình kinh tế tài chính tại Công ty. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Dạ Lan trong tháng 2 năm 2013 như sau: SV: Lê Thị Huyền Trang 12 Lớp: K13B- ĐHKT
  13. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Hồng Đức (Đơn vị tính: đồng) Chi phí thường Chỉ tiêu Doanh thu Lãi gộp xuyên Dạ Lan Center 4 522 206 000 2 179 690 000 448 301 000 Dạ Lan Star 2 608 885 000 1 347 597 900 223 035 000 Dạ Lan Event 1 037 171 000 570 292 300 222 198 200 Dạ Lan Factory 127 156 500 20 629 700 _ Tổng 8 295 418 500 4 118 209 900 893 534 200 (Nguồn tài liệu: phòng tài chính - kế toán). Nhận xét: + Đối với doanh thu: doanh thu của toàn công ty đạt tới 8.295.418.500 đồng trong đó Dạ Lan Center đạt 4.522.206.000 đồng chiếm tỷ trọng 54,51%, Dạ Lan Star đạt 2.608.885.000 đồng chiếm tỷ trọng 31,45%, Dạ Lan Event đạt 1.037.171.000 đồng chiếm tỷ trọng 12,5%, Dạ Lan Factory đạt 127.156.000 đồng chiếm tỷ trọng 1,54%. + Đối với lãi gộp: lãi gộp của toàn công ty đạt tới 4.118.209 900 đ ồng trong đó Dạ Lan Center đạt 2.179.690.000 đồng chiếm tỷ trọng 52,93%, Dạ Lan Star đạt 1 347 597 900 đồng chiếm tỷ trọng 32,72%, Dạ Lan Event đạt 570.292.300 đồng chiếm tỷ trọng 13,85%, Dạ Lan Factory đạt 20.629.300 đồng chiếm tỷ trọng 0.5%. + Đối với chi phí thường xuyên: tổng chi phí thường xuyên của toàn công ty là 893.534.200 đồng trong đó Dạ Lan Center là 448.301.000 đồng chi ếm t ỷ trọng 50,17%, Dạ Lan Star là 223.035.000 đồng chiếm tỷ trọng 24,96%, Dạ Lan Event là 222.198.200 đồng chiếm tỷ trọng 24,87%, Dạ Lan Factory là 0 đồng. * So với tháng 1 năm 2013: - Doanh thu tháng 2 giảm so với tháng 1 là 413.911.500 đồng, trong đó: Dạ Lan Center tăng 310.601.000 đồng SV: Lê Thị Huyền Trang 13 Lớp: K13B- ĐHKT
  14. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Hồng Đức Dạ Lan Star tăng 480.768.000 đồng Dạ Lan Event giảm 1.049.591.000 đồng Dạ Lan Factory giảm 155.689.500 đồng - Lãi gộp tháng 2 giảm so với tháng 1 là 157.471.100 đồng, trong đó: Dạ Lan Center tăng 131.369.000 đồng Dạ Lan Star tăng 323.025.900 đồng Dạ Lan Event giảm 286.957.000 đồng Dạ Lan Factory giảm 7.266.800 đồng - Tổng chi phí thường xuyên toàn công ty giảm 320.691.000 đồng Như vậy: hiệu quả kinh doanh của công ty trong tháng 2 vẫn tăng so v ới tháng 1. Bởi vì lãi gộp giảm 157.471.100 đồng nhưng chi phí lại giảm 320.691.000 đồng. 1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty. 1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty. Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy kế toán KẾ TOÁN TRƯỞNG PHÓ PHÒNG KẾ TOÁN Kế toán Kế toán Kế toán tài sản, Thủ quỹ tổng hợp thuế ngân hàng Kế toán các đơn vị + Kế toán trưởng: là người đứng đầu bộ máy kế toán trong công ty, có trách nhiệm lập báo cáo tài chính, dự trù nguồn tài chính ký duyệt tất cả các SV: Lê Thị Huyền Trang 14 Lớp: K13B- ĐHKT
  15. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Hồng Đức luồng tiền ra vào của công ty cùng với giám đốc chịu mọi trách nhiệm pháp lý trước chữ ký của mình. + Phó phòng kế toán: là người thay thế kế toán trưởng ký duyệt các chứng từ trước khi thanh toán, kết chuyển các khoản doanh thu, chi phí đ ể tính kết quả kinh doanh, lập báo cáo quyết toán. + Kế toán thuế: tập hợp các khoản thuế trong kỳ và nộp thuế cho nhà nước. + Kế toán tài sản, ngân hàng : có nhiệm vụ phản ánh với giám đốc việc mua sắm trang thiết bị bảo quản và sử dụng TSCĐ, tính đúng kh ấu hao, phân bổ khấu hao và các đối tượng chịu chi phí; tính chi phí s ửa ch ữa TSCĐ, h ạch toán chi phí thanh lý nhượng bán TSCĐ. Làm thủ t ục vay tr ả v ới các ngân hàng theo dõi và đi đòi nợ cho công ty. + Thủ quỹ: quản lý tiền mặt của công ty, thu và chi ti ền m ặt khi có lệnh. Hàng tháng phải kiểm kê số tiền thu – chi đối chi ếu v ới s ổ sách các b ộ phận có liên quan. + Kế toán tổng hợp: thực hiện công việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm như xử lý các số liệu tập hợp chi phí, đánh giá s ản ph ẩm d ở dang, tính giá thành, lập cáo cáo kế toán. + Kế toán các đơn vị: thực hiện các ghi chép ban đầu, tập hợp các chứng từ chuyển lên ban tài chính của doanh nghiệp. 1.5.2. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán tại Công ty. * Công ty sử dụng danh mục chứng từ áp dụng theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14/09/2006 của Bộ tài chính. * Các chứng từ hiện có của công ty: + Phiếu thu + Phiếu chi + Phiếu nhập kho + Phiếu xuất kho + Bảng kê mua hàng SV: Lê Thị Huyền Trang 15 Lớp: K13B- ĐHKT
  16. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Hồng Đức + Hóa đơn GTGT hàng bán ra + Giấy thanh toán + Giấy tạm ứng + Giấy thanh toán tạm ứng + Biên bản kiểm nghiệm nhận hàng… * Các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm cung cấp cho phòng tài chính k ế toán báo cáo kế hoạch tài chính hàng tháng, hàng quý, hàng năm, báo cáo ki ểm kê tài sản. * Lập và luân chuyển chứng từ: Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại doanh nghiệp, kế toán lập chứng từ ghi đầy đủ các thông tin sau đó chuyển lên giám đốc ký duyệt rồi chuy ển lại về phòng kế toán cho những người có liên quan ký. Khi có nghiệp vụ bán hàng thì kế toán lập hóa đơn GTGT bán hàng sau đó sau đó chuyển lên phòng giám đốc ký duyệt rồi chuyển về phòng kế toán để kế toán trưởng và người lập hóa đơn ký. 1.5.3. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại Công ty. Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. 1.5.4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán tại Công ty. Công ty sử dụng mẫu hóa đơn, chứng từ, sổ sách, báo cáo theo mẫu quy định tại Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Công ty áp dụng hình thức kế toán là chứng từ ghi sổ SV: Lê Thị Huyền Trang 16 Lớp: K13B- ĐHKT
  17. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Hồng Đức Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng t ừ ghi sổ + Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đ ể ghi vào s ổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, th ẻ k ế toán chi tiết có liên quan. SV: Lê Thị Huyền Trang 17 Lớp: K13B- ĐHKT
  18. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Hồng Đức + Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký ch ứng t ừ ghi s ổ, tính ra t ổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ cái. Căn cứ vào Sổ cái lập Bảng cân đối số phát sinh. + Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ cái và B ảng tổng h ợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính. 1.5.5. Tổ chức hệ thống Báo cáo tài chính tại Công ty. Công ty cổ phần Dạ Lan hàng năm lập Báo cáo tài chính theo Quy ết định số 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14/09/2006, bao gồm các báo cáo sau đây: + Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01-DN + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02-DN + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03-DN + Bảng thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09-DN Thời hạn hoàn thành báo cáo tài chính đối với Báo cáo tài chính năm ch ậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc niên độ tài chính. Báo cáo nội bộ của công ty: + Báo cáo về tình hình nhập xuất tồn kho hàng hóa + Báo cáo theo dõi công nợ phải thu, phải trả với khách hàng và nghĩa v ụ với nhà nước + Báo cáo về tồn quỹ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng + Báo cáo về tình hình bán hàng và kết quả kinh doanh. 1.5.6. Một số chế độ kinh tế tài chính mà công ty đang áp dụng. - Chế độ kế toán của công ty là chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Kỳ kế toán là một năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/01 đ ến ngày 31/12 của năm dương lịch. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên. SV: Lê Thị Huyền Trang 18 Lớp: K13B- ĐHKT
  19. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Hồng Đức - Phương pháp tính giá trị vốn hàng xuất kho: giá thực tế đích danh. - Phương pháp khấu hao TSCĐ: phương pháp đường thẳng. - Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ. SV: Lê Thị Huyền Trang 19 Lớp: K13B- ĐHKT
  20. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Hồng Đức 1.6. Đánh giá chung về công tác kế toán tại công ty 1.6.1. Ưu điểm + Tổ chức bộ máy kế toán hợp lý, phù hợp với đặc điểm kinh doanh c ủa công ty. + Cán bộ kế toán trong công ty có trình độ cao, nhi ệt tình với công vi ệc, đã có nhiều năm gắn bó với công ty, có nhiều kinh nghiệm trong công tác k ế toán. + Công tác kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời. + Công ty đã và đang chấp hành nghiêm ch ỉnh, đúng đ ắn ch ế đ ộ qu ản lý kinh tế tài chính của Nhà nước và chế độ kế toán do Bộ tài chính ban hành. 1.6.2. Nhược điểm + Trình độ tin học của nhân viên kế toán còn chưa cao + Máy móc thiết bị được trang bị nhưng còn thiếu kỹ thuật nên h ư h ỏng thường xuyên + Việc cập nhật các chế độ kế toán mới chưa nhanh nhạy 1.7. Những thuận lợi, khó khăn và hướng phát triển của Công ty 1.7.1. Thuận lợi. Trong xu thế hội nhập và phát triển mạnh mẽ của kinh tế, D ạ Lan luôn đề cao và không ngừng thúc đẩy hợp tác trên nhiều phương diện. Là m ột trong những doanh nghiệp hàng đầu của tỉnh Thanh Hóa về lĩnh vực kinh doanh ẩm thực và tổ chức sự kiện, Dạ Lan - với tiêu chí “Tinh t ế - Ch ất lượng - Chuyên nghiệp” hiện đang hướng tới phân khúc thị trường là những khách hàng tiềm năng và những kế hoạch, chương trình lớn. Bên cạnh đó, Dạ Lan mạnh dạn kinh doanh các sản phẩm dịch vụ khác như: sự kiện; nước tinh khiết, đá viên; rượu nếp cái hoa vàng; th ể dục th ẩm mỹ và thể hình; đào tạo nghề… SV: Lê Thị Huyền Trang 20 Lớp: K13B- ĐHKT
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2