intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo " Ứng dụng mô hình khí hậu toàn cầu CAM mô phỏng các trường khí hậu cho đợt El Nino mạnh năm 1982-1983 "

Chia sẻ: Phạm Huy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

67
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sử dụng số liệu khí hậu điều kiện ban đầu và điều kiện biên nhiệt độ mặt nước biển của NCAR/NCEP trên các mực và bề mặt giai đoạn từ năm 1982 đến năm 1983 bài báo nghiên cứu mô phỏng một số trường khí tượng cơ bản cho đợt El Nino mạnh năm 1982-1983. Mô phỏng bước đầu cho một đợt El Nino chưa thể đưa ra nhận định về khả năng mô phỏng các trường khí tượng đối với các đợt ENSO, nghiên cứu cho thấy đối với đợt El Nino mạnh năm 1982-1983 mô hình khí hậu...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo " Ứng dụng mô hình khí hậu toàn cầu CAM mô phỏng các trường khí hậu cho đợt El Nino mạnh năm 1982-1983 "

  1. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 29, Số 1S (2013) 64-71 Ứng dụng mô hình khí hậu toàn cầu CAM mô phỏng các trường khí hậu cho đợt El Nino mạnh năm 1982-1983 Trần Quang Đức* Khoa Khí tượng Thủy văn và Hải dương học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN, 334 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 01 tháng 4 năm 2013 Chấp nhận xuất bản ngày 29 tháng 4 năm 2013 Tóm tắt. Sử dụng số liệu khí hậu điều kiện ban đầu và điều kiện biên nhiệt độ mặt nước biển của NCAR/NCEP trên các mực và bề mặt giai đoạn từ năm 1982 đến năm 1983 bài báo nghiên cứu mô phỏng một số trường khí tượng cơ bản cho đợt El Nino mạnh năm 1982-1983. Mô phỏng bước đầu cho một đợt El Nino chưa thể đưa ra nhận định về khả năng mô phỏng các trường khí tượng đối với các đợt ENSO, nghiên cứu cho thấy đối với đợt El Nino mạnh năm 1982-1983 mô hình khí hậu toàn cầu CAM đã mô phỏng rất tốt các trường khí tượng cơ bản đặc trưng như: trường nhiệt, trường áp, trường gió... Từ khóa: ENSO, El Nino, CAM, mô phỏng. 1. Khái quát đợt ENSO 1982-1983 và mô tháng 12 năm 1982 và tháng 1 năm 1983 với dị hình toàn cầu CAM thường nhiệt độ mặt nước biển Nino3 là +3,30C. Các nghiên cứu về ENSO và ảnh hưởng Theo nghiên cứu của nhiều nhà khoa học và của ENSO tới các trường khí tượng đã được các nghiên của tác giả trên cơ sở sử dụng dị thường nhà khoa học quan tâm từ rất sớm. Các kết quả nhiệt độ mặt nức biển (SSTA) vùng Nino3 [1], nghiên cứu cho thấy ENSO ảnh hưởng với mức trong thời kì từ năm 1950-2010 có 14 đợt El độ khác nhau không chỉ trên khu vực xảy ra và Nino và 14 đợt La Nina, trong đó có 7 đợt El gần hiện tượng mà còn ảnh hưởng trên quy mô Nino mạnh và 9 đợt La Nina mạnh, có 3 đợt El rộng lớn do đó tác động tới thời tiết khí hậu Nino kế tiếp nhau và 2 đợt La Nina kế tiếp nhiều nơi trên thế giới. nhau. Đợt El Nino năm 1982-1983 là một trong Có nhiều mô hình số trị khí hậu, và các mô những đợt mạnh nhất thế kỷ với thời điểm bắt hình cũng được thiết kế với các qui mô khác đầu vào tháng 4 năm 1982 và kết thúc vào nhau. Mỗi mô hình có những ưu điểm riêng, thế tháng 8 năm 1983 kéo dài tổng cộng 16 tháng. mạnh riêng. CAM 3.0 là mô hình số trị khí hậu Thời điểm El Nino mạnh nhất trong đợt vào cho thành phần trung tâm của hệ thống khí hậu _______ - “Khí quyển”. CAM được phát triển từ vài  ĐT: 84-4-38584943 chục năm gần đây bởi Trung Tâm Nghiên Cứu E-mail: ductq@vnu.edu.vn 64
  2. T.Q. Đức. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 29, Số 1S (2013) 64-71 65 Khí Quyển Quốc Gia – Hoa Kỳ (NCAR), qua nhau. Trong khi trước giai đoạn El Nino khí áp nhiều giai đoạn cải tiến nâng cấp, bổ xung, tại Darwin thấp hơn đáng kể so với khí áp tại hoàn thiện và thay đổi tên, CAM 3.0 là phiên Tahiti, thì trong giai đoạn El Nino khí áp tại bản cuối trong những năm gần đây. Đối với mô Darwin cao hơn đáng kể so với khí áp tại Tahiti hình khí hậu toàn cầu kết hợp khái niệm biên [7]. xung quanh không còn tồn tại, biên dưới khí Trường bức xạ sóng dài đi ra (ORL): tương quyển thường dùng nhiệt độ bề mặt nước biển tự như đối với trường áp suất khí quyển mực (SST) và độ phủ băng. Trong CAM3.0, ngoài biển, trường bức xạ sóng dài đi ra cũng có sự cơ chế hồi tiếp nội tại tác động bên trong hệ thay đổi mạnh trên khu vực xích đạo Thái Bình thống khí hậu, tương tác qua biên dưới, nguồn Dương đối với giai đoạn trước và trong El lực chính điều khiển hệ thống là nguồn bức xạ Nino. Bức xạ sóng dài đi ra tại xích đạo đông Mặt Trời. Vì là mô hình toàn cầu nên cơ chế Thái Bình Dương có xu hướng mạnh, yếu tương tác vật lý trên toàn cầu được kết nối chặt ngược nhau, trong khi trước giai đoạn El Nino chẽ và do đó có thể mô tả được các tác động bức xạ sóng dài đi ra tương đối thấp thì trong qua lại trên phạm vi rộng lớn, như tác động của giai đoạn El Nino bức xạ sóng dài đi ra cao hiện tượng ENSO [2-6]. đáng kể [7]. Trên cơ sở phân tích trên, với mục đích Trường gió ngang: cũng tương tự như đối đánh giá khả năng mô phỏng của CAM đối với với trường áp suất khí quyển mực biển và các trường khí tượng có mức độ biến động trường bức xạ sóng dài đi ra trường gió cũng có mạnh do ảnh hưởng của ENSO, nghiên cứu sẽ sự thay đổi mạnh trên khu vực xích đạo Thái tiến hành chạy mô hình khí hậu toàn cầu Bình Dương đối với giai đoạn trước và trong El CAM3.0 và đánh giá bước đầu một số trường Nino. Trong giai đoạn trước hay không ENSO khí tượng mô phỏng giai đoạn trước và trong gió vùng xích đạo Thái Bình Dương có hướng đợt El Nino 1982-1983. đông với cường độ tương đối mạnh, trong khi đó đối với giai đoạn El Nino xẽ xuất hiện đoạn dải gió tây trên xích đạo Thái Bình Dương, 2. Các trường mô phỏng và cấu hình mô trung tâm đối lưu sẽ thay đổi vị trí và cường độ hình gió đông giảm yếu đáng kể. Các trường mô phỏng Cấu hình mô hình và số liệu nghiên cứu Sau đây là một số các trường khí tượng mô Như đã nhận định ở trên, chúng tôi tiến phỏng và đặc điểm của chúng trong đợt El hành chạy mô phỏng cho giai đoạn: từ ngày 01 Nino: tháng 01 năm 1981 đến hết ngày 30 tháng 09 năm 1983 tương ứng với 15 tháng trước thời kỳ Trường khí áp mực biển: trường áp suất khí El Nino (01/1981 – 03/1982) và 18 tháng thời quyển mực biển có sự thay đổi mạnh trên khu kỳ El Nino (từ tháng 04/1982 đến tháng vực xích đạo Thái Bình Dương đối với giai 09/1983). Trong giai đoạn này mô hình CAM đoạn trước và trong El Nino. Áp suất khí quyển được chạy với bước thời gian 1200 giây, miền phía tây và phía đông Thái Bình Dương tính toàn cầu với độ phân giải là 2,81°×2,81° (thường được đặc trưng bởi số đo khí áp tại hai với số điểm lưới 64x128 (64 điểm theo kinh trạm Darwin (12,4ºS, 130,9ºE) và Tahiti hướng và 128 điểm theo vĩ hướng), chạy với (17,5ºS, 149,6ºW) có xu hướng ngược chiều
  3. 66 T.Q. Đức. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 29, Số 1S (2013) 64-71 điều kiện ban đầu, điều kiện biên và SST (nhiệt độ mặt biển) từ nguồn số liệu do NCEP (Trung Tâm Dự Báo Môi Trường Quốc Gia-Hoa Kỳ) cung cấp, điều kiện biên bức xạ, các thông số thiên văn…được lấy vào năm 1981. Các điều kiện khác như thành phần dioxitcarbon, ozon… IIa được lấy theo số liệu khí hậu trung bình tháng. Kết quả đầu ra là các trường khí tượng áp suất mực biển (PSL), bức xạ sóng dài đi ra (OLR), gió ngang (U,V) trung bình tháng. Để so sánh đánh giá, chúng tôi đưa ra các trường tương tự như ba trường mô phỏng trên từ số liệu tái phân tích của NCEP (được coi là trường thực) với độ IIb phân giải 2,5°×2,5° (73×144 điểm lưới). Hình 1. Bản đồ trường áp suất mực biển (mb) thực (a), mô phỏng bằng CAM 3.0 (b), tháng 9 năm 1981 (I) và tháng 1 năm 1983 (II). 3. Khả năng mô phỏng một số trường khí Tháng 9 năm 1981 là thời điểm không tượng cho đợt El Nino mạnh năm 1982-1983 ENSO (Hình 1.I). Trên cả trường thực và mô phỏng, khí áp bờ Tây không chênh lệch nhiều Trên cơ sở kết quả đầu ra của mô hình khí so với bờ Đông. Phân bố giữa trường thực và hậu toàn cầu CAM 3.0, bài báo đưa ra đánh giá mô phỏng tương đối tương đồng. Rãnh áp thấp về khả năng mô phỏng đối với các trường khí áp mực biển, bức xạ sóng dài đi ra và trường mở rộng dọc xích đạo Thái Bình Dương. Vùng gió ngang thời điểm trước El Nino (tương ứng cực tiểu khí áp trên cả hai trường gần như trùng tháng 9 năm 1981 làm đại diện) và trong El nhau với giá trị khoảng 1006mb. Dải áp cao Nino (tương ứng tháng 1 năm 1983 làm đại Nam Bán Cầu cùng nằm gần vĩ độ 20ºS với giá diện) cho đợt El Nino mạnh năm 1982-1983. trị cực trị khoảng 1024mb. Khu vực phân tích được giới hạn trong ô chữ Tháng 1 năm 1983, thời điểm cường độ El nhật 20ºS – 20ºN và 120ºE – 60ºW. Nino mạnh nhất trong đợt El Nino mạnh 1982- Trường áp suất mực biển 1983 với cực đại giá trị SST (Nino3) (Hình 1.II). Nhìn chung có sự tương đồng tương đối tốt phân bố khí áp giữa trường thực và trường mô phỏng, dải áp thấp xích đạo trải dọc theo vĩ hướng toàn bộ khu vực phân tích với xu hướng hơi lệch về phía Nam Bán Cầu. Ia Trường bức xạ sóng dài đi ra Phân bố bức xạ sóng dài giữa trường thực và trường mô phỏng có sự tương đồng rất tốt vào tháng 9 năm 1981 là thời điểm không ENSO (Hình 2.I). Tuy nhiên về giá trị, trường mô Ib phỏng có nhỉnh hơn so với trường thực. Giá trị
  4. T.Q. Đức. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 29, Số 1S (2013) 64-71 67 bức xạ sóng dài cực đại của trường mô phỏng khoảng 310Wm-2, trong khi đó đối với trường thực khoảng 300Wm-2. Đối với trường thực, các tâm với giá trị lớn ở giữa Thái Bình Dương hơi lệch về phía Nam Bán Cầu và lục địa châu Úc, IIa các tâm giá trị nhỏ tạo thành dải dọc theo vĩ độ khoảng 10ºN, đối với trường mô phỏng các tâm giá trị lớn cũng tập trung ở giữa Thái Bình Dương trong dải xích đạo và lục địa châu Úc, các tâm giá trị nhỏ phân bố chính ở hai nơi: bờ Tây và vùng biển gần bờ Đông Thái Bình IIb Dương. Hình 2. Bản đồ trường bức xạ sóng dài đi ra (Wm-2) Vào thời kỳ El Nino phát triển mạnh cực thực (a), mô phỏng bằng CAM 3.0 (b), tháng 9 năm đại (Hình 2.II), phân bố bức xạ sóng dài đi ra 1981 (I) và tháng 1 năm 1983 (II). giữa trường thực và trường mô phỏng cho thấy sự tương đồng rất tốt, tuy nhiên cũng như đối Trường gió ngang với thời điểm mô tả trên có sự khác biệt về giá Trên bản đồ cả hai trường thực và mô trị và chênh lệch giữa cực đại và cực tiểu của phỏng gió đông là hướng gió chủ đạo. Gần bờ, hai trường. Giá trị cực đại trên trường mô về phía đông và tây Thái Bình Dương hướng phỏng khoảng hơn 310Wm-2, trong khi trên gió có khác biệt với khu vực trung tâm Thái trường thực bức xạ cực đại chỉ đạt khoảng Bình Dương, lệch về Nam bán cầu gió có 280Wm-2. Biên độ bức xạ sóng dài giữa giá trị hướng đông nam, trong khi đó lệch về phía Bắc cực đại và cực tiểu đối với trường thực khoảng bán cầu gió có hướng đông bắc. Tháng 9, thời 280-160Wm-2, trong khi đó đối với trường mô điểm chuyển mùa đối với cả Bắc bán cầu và phỏng giá trị biên độ này tương đối lớn, khoảng Nam bán cầu, nhìn chung hướng gió giữa 310-170Wm-2 trường mô phỏng và thực tương đồng rất tốt, đặc biệt rõ nét ở trung tâm xích đạo Thái Bình Dương (Hình 3.I). Ia Ib I)
  5. 68 T.Q. Đức. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 29, Số 1S (2013) 64-71 1982 và 1983, dưới đây sẽ mô tả biến trình chênh lệch áp suất giữa Darwin và Tahiti. 7 5 3 mb 1 -1 -3 -5 -7 tháng Jan-81 Apr-81 Jul-81 Oct-81 Jan-82 Apr-82 Jul-82 Oct-82 Jan-83 Apr-83 Jul-83 Oct-83 mô hình thực Hình 4. Chênh lệch áp suất giữa hai trạm II) Darwin và Tahiti giai đoạn 1981 – 1983. Hình 3. Bản đồ trường gió ngang (vectơ) thực (a), Nhìn chung, toàn bộ giai đoạn trước và mô phỏng bằng CAM 3.0 (b), tháng 9 năm 1981 (I) trong El Nino biến trình chênh lệch áp suất khí và tháng 1 năm 1983 (II). quyển giữa hai trạm Darwin và Tahiti tương đối tương đồng giữa mô phỏng và thực. Giai đoạn Tháng 1 năm 1983, giai đoạn phát triển cực trước El Nino (Hình 4) chênh lệch khí áp mô đại của El Nino (Hình 3.II). Nhìn chung có sự phỏng và thực cùng có giá trị âm, hay có thể nói tương đồng tương đối tốt phân bố vectơ gió khí áp của trạm Tahiti luôn cao hơn Darwin, giữa trường thực và mô phỏng. Tuy nhiên so với cực đại khoảng - 6,6mb. Đối với giai đoạn với thời điểm mô tả ở trên, chất lượng mô El Nino chênh lệch khí áp mô phỏng và thực phỏng của giai đoạn này chưa hoàn toàn tốt. cùng có giá trị dương. Tháng 9 năm 1983, thời Trên trường thực dọc vĩ độ 5oS giữa kinh độ điểm kết thúc El Nino chênh lệch áp suất giữa 140oE và 160oW gió có hướng tây, trong khi đó hai trạm đổi dấu và có xu thế như giai đoạn trên trường mô phỏng gió có hướng đông. Dọc tháng 1, 9 năm 1982. vĩ độ 5ºN hướng gió chủ đạo là đông bắc trên trường thực, trong khi đó trên trường mô phỏng Dị thường áp suất khí quyển trạm Darwin và Tahiti gió có hướng chính đông. Có sự tương đồng tốt giữa trường thực và mô phỏng khu vực lệch nam ở đông và trung tâm Thái Bình Dương với dấu hiệu của hội tụ gió. Tháng 1, tháng mùa đông Bắc Bán cầu, trên trường thực và mô phỏng đều thể hiện khu vực với vận tốc gió cực đại lệch về phía Bắc Bán Cầu, tuy nhiên trên mô phỏng cho thấy giá trị vận tốc gió cao hơn trên trường thực (cực đại vận tốc gió 12m/s so với 11m/s). Chênh lệch áp suất giữa Darwin và Tahiti Như đã nhận định ở trên, trước giai đoạn El Nino (không ENSO) khí áp tại Darwin thấp hơn đáng kể so với khí áp tại Tahiti, thì trong giai đoạn El Nino khí áp tại Darwin cao hơn đáng Hình 5. Dị thường khí áp hai trạm Darwin và Tahiti kể so với khí áp tại Tahiti. Trong khuôn khổ (1/1981 – 9/1983) thực (a), mô phỏng (b). nghiên cứu mô phỏng cho một đợt El Nino
  6. T.Q. Đức. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 29, Số 1S (2013) 64-71 69 Trong hai giai đọan trước và trong El Nino Biến trình dị thường thông lượng bức xạ biến trình dị thường áp suất khí quyển của trạm sóng dài đi ra khu vực 5S–5N, 175W–140W Darwin và Tahiti giữa giá trị mô phỏng và thực (Nino 3.4) giữa giá trị thực và mô phỏng rất rất tương đồng (Hình 5a,b). Giai đoạn trước El tương đồng trong toàn bộ giai đoạn từ đầu năm Nino (01/1981 – 03/1982) dị thường khí áp hai 1980 đến cuối năm 1983. Từ đầu năm 1981 tới trạm mô phỏng và thực đều có giá trị tương đối tháng 03 năm 1982 dị thường thông lượng bức nhỏ (cả giá trị âm và giá trị dương). Giai đoạn xạ sóng dài đi ra đều có giá trị gần bằng 0 và El Nino, đối với cả hai giá trị mô phỏng và giảm dần vào các tháng tiếp sau từ tháng 4 năm thực, dị thường khí áp của hai trạm có biến 1982 đến cuối năm 1983. Tháng 4 năm 1983 động mạnh, tại trạm Tahiti dị thường khí áp giai đoạn El Nino phát triển cực đại, dị thường giảm dần về giá trị nhỏ nhất, tháng 4 năm 1983 thông lượng bức xạ sóng dài đi ra cũng đạt giá thời điểm El Nino mạnh nhất, dị thường khí áp trị gần nhỏ nhất, khoảng -2,0 Wm-2 điều này cũng đạt giá trị nhỏ nhất, -3,5mb. Trong khi đó, cũng hoàn toàn hợp lý do vùng Nino 3.4 nhiệt cũng vào giai đoạn El Nino dị thường khí áp tại độ mặt nước biển tăng mạnh tạo một vùng khí Darwin lại cho bức tranh ngược lại, và vào áp thấp làm khí quyển xung quanh hội tụ, dòng tháng 4 năm 1983 giai đoạn El Nino phát triển thăng sẽ phát tiển mạnh và tạo nên lượng mây cực đại, dị thường áp suất cũng đạt giá trị lớn lớn phát triển theo chiều cao là nguyên nhân nhất, +3,5mb. Tháng 9 năm 1983, thời điểm kết làm giảm bức xạ sóng dài đi ra. Tháng 9 năm thúc El Nino, dị thường áp suất hai trạm 1983, thời điểm kết thúc El Nino dị thường Darwin và Tahiti cùng dần tiệm cận về giá trị thông lượng bức xạ sóng dài đi ra khu vực 5S– bằng 0mb. 5N, 175W–140W dần tiệm cận về giá trị bằng Dị thường thông lượng bức xạ sóng dài đi ra 0. Dị thường trung bình của tốc độ gió vĩ hướng Hình 6. Dị thường thông lượng bức xạ sóng dài đi ra (Wm-2) vùng 5S – 5N, 175W – 140W thực (a), mô Hình 7. Dị thường trung bình của tốc độ gió vĩ phỏng (b). hướng (m/s) vùng 5S – 5N, 175W – 140W thực (a), mô phỏng (b).
  7. 70 T.Q. Đức. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 29, Số 1S (2013) 64-71 Cũng tương tự như đối với trường khí áp và Ngoài biến trình theo thời gian giai đoạn thông lượng bức xạ sóng dài đi ra biến trình dị trước và trong El Nino của đại lượng mô phỏng thường trung bình của tốc độ gió vĩ hướng khu chênh lệch áp suất giữa hai trạm Darwin và vực Nino 3.4 giữa giá trị mô phỏng và thực rất Tahiti tương đối tốt, các đại lượng mô phỏng dị tương đồng (Hình 7). Dị thường trung bình của thường khí áp hai trạm Darwin và Tahiti, dị tốc độ gió vĩ hướng trên trường thực và mô thường thông lượng bức xạ sóng dài đi ra và dị phỏng đều gần bằng 0 cho giai đoạn trước khi thường trung bình của tốc độ gió vĩ hướng khu xuất hiên El Nino. Đối với giai đoạn El Nino từ vực 5S – 5N, 175W – 140W rất tương đồng với tháng 4 năm 1982 đến tháng 8 năm 1983, đối giá trị thực. với cả mô phỏng và thực, dị thường trung bình của tốc độ gió vĩ hướng có biến động mạnh, với giá trị giảm tới nhỏ nhất. Dị thường trung bình Tài liệu tham khảo của tốc độ gió vĩ hướng đạt giá trị gần như nhỏ [1] Trần Quang Đức. Xu thế biến động của một số nhất, khoảng -2,5 m/s vào thời điểm El Nino đặc trưng ENSO, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, mạnh nhất, có thể thấy rằng khí áp khu vực Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Tập 27, 1S, Nino 3.4 thay đổi đáng kể là nguyên nhân gây 2011, tr. 29-36,. hoàn lưu tín phong suy yếu và tất yếu sẽ làm [2] Trần Quang Đức. Mô hình khí hậu khí quyển CAM 3.0, Tạp chí Khí tượng thủy văn, Tập 555, giảm vận tốc gió vĩ hướng. 2007, tr 33-41. [3] Trần Quang Đức. Tham số hóa bức xạ trong mô hình khí hậu khí quyển CAM3.0, Tạp chí Khí 4. Kết luận tượng Thủy văn, Tập 568, 2008, tr. 19-24, [4] James R. McCaa, Mathew Rothstein, Brian E. Eeton, James M. Rosinski, Erich Kluzek, Mariana Mô phỏng khí hậu bằng mô hình sẽ là bước Vertenstein. User’s guide to the NCAR đi ban đầu cho nghiên cứu dự báo khí hậu nói community atmosphere model (CAM 3.0), chung và ENSO nói riêng. Với mục đích mô Technical Report NCAR, Boulder, 97 pp,. 2004, [5] William D. Collins, Philip J. Rasch, Bigron A. phỏng một đợt El Nino chúng tôi đã chạy mô Boville, James J. Hack, James R. McCaa, David l. hình khí quyển cộng đồng CAM 3.0 cho giai Williamson, Jaffrey T. Kiehl, Bruce Briegleb. đoạn từ tháng 1 năm 1981 đến tháng 9 năm Description of the NCAR community atmosphere model (CAM 3.0), Technical Report NCAR, 1983. Qua quá trình mô phỏng và đánh giá, Boulder, 210 pp., June 2004. chúng tôi rút ra được một số kết luận sau: [6] Trang web http://bb.cgd.ucar.edu/ và Mô hình mô phỏng khá tốt trường khí áp và http://forum.cgd.ucar.edu/archive trường bức xạ sóng dài đi ra khu vực xích đạo [7] Nguyễn Thị Hiền Thuận. Ảnh hưởng của ENSO đến gió mùa mùa hè và mưa ở Nam Bộ, Luận án Thái Bình Dương thời kỳ trước, trong và sau tiến sĩ Địa lý, 2007. đợt El Nino. Trường gió ngang mô phỏng chưa hẳn tương đồng so với trường thực.
  8. T.Q. Đức. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 29, Số 1S (2013) 64-71 71 Application of the CAM global climate model to simulate climate fields during the intensive El Nino event of 1982-1983 Tran Quang Duc Faculty of Hydro-Meteorology & Oceanography, VNU University of Science, 334 Nguyen Trai, Thanh Xuan, Hanoi, Vietnam The NCEP/NCAR reanalysis are used as initial and boundary condition data of the CAM model in order to simulate some climate fields during the intensive El Nino event of 1982-1983. Preliminary results do not show any specific conclusion about the capability of CAM in simulating climate fields during a general ENSO event. However, it is shown that general climate fields such as temperature, pressure, wind… during the intensive El Nino event of 1982-1983 are well simulated. Keywords: ENSO, El Nino, CAM, simulate.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2