intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo " Về phần chung Bộ luật hình sự Cộng hoà liên bang Đức "

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:18

289
lượt xem
27
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phần chung Bộ luật hình sự CHLB Đức gồm 5 chương với các quy định từ Điều 1 đến 2). Đồng thời, luật cũng quy định cách xử lí những loại trường hợp cụ thể có thể xảy ra. Đó là các trường hợp: - Trường hợp luật thay đổi trong khi hành vi được thực hiện thì luật được áp dụng là luật có hiệu lực khi hành vi kết thúc (khoản 2 Điều 2); - Trường hợp luật có hiệu lực khi hành vi kết thúc bị thay đổi trước khi ra quyết định thì luật được áp...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo " Về phần chung Bộ luật hình sự Cộng hoà liên bang Đức "

  1. Tìm hiểu hệ thống pháp luật Cộng hoà Liên bang Đức GS.TS. NguyÔn Ngäc Hoµ * PGS.TS. Lª ThÞ S¬n ** P hần chung Bộ luật hình sự CHLB Đức gồm 5 chương với các quy định từ Điều 1 đến 2). Đồng thời, luật cũng quy định cách xử lí những loại trường hợp cụ thể có thể xảy ra. Đó Điều 79. Trong đó, các vấn đề chung về luật là các trường hợp: hình sự, về hành vi phạm tội, về hậu quả pháp lí - Trường hợp luật thay đổi trong khi hành vi của hành vi phạm tội được quy định một cách được thực hiện thì luật được áp dụng là luật có cụ thể, chi tiết. hiệu lực khi hành vi kết thúc (khoản 2 Điều 2); 1. Các vấn đề chung về luật hình sự - Trường hợp luật có hiệu lực khi hành vi Các vấn đề chung về luật hình sự được quy kết thúc bị thay đổi trước khi ra quyết định thì định trong Chương thứ nhất của Bộ luật hình sự luật được áp dụng là luật nhẹ nhất (khoản 3 (BLHS). Chương này có 12 điều quy định về Điều 2). hiệu lực, về các loại tội phạm và về định nghĩa Khi quy định hiệu lực về không gian, luật của một số khái niệm được sử dụng trong Bộ hình sự Đức tuân thủ các nguyên tắc sau:(1) luật. - Nguyên tắc lãnh thổ; Hiệu lực là vấn đề được đề cập đầu tiên - Nguyên tắc cờ phương tiện;(2) trong BLHS với các quy định rất cụ thể. Khi - Nguyên tắc quốc tịch (chủ động và bị quy định hiệu lực thời gian, nhà làm luật tuân thủ động);(3) triệt để nguyên tắc “Không có luật thì không có - Nguyên tắc bảo vệ quốc gia (nguyên tắc tội”. Nguyên tắc này đã được thể hiện trong bảo vệ) và điều luật riêng có tiêu đề “Không có hình phạt - Nguyên tắc theo luật quốc tế (nguyên tắc khi không có luật” với nội dung: “Một hành vi toàn cầu). chỉ có thể bị xử phạt (hình sự) nếu việc bị xử Từ nguyên tắc trên, BLHS Đức chia hiệu phạt đã được luật quy định trước khi hành vi lực không gian thành ba loại trường hợp: Hiệu được thực hiện” (Điều 1). Như vậy, luật hình lực đối với các hành vi trong nước; hiệu lực đối sự Đức không có hiệu lực hồi tố. Khi quy định với hành vi xảy ra trên tàu thuỷ, tàu bay Đức và về hiệu lực thời gian, luật hình sự Đức xuất phát hiệu lực đối với hành vi ở nước ngoài. Đối với từ nguyên tắc chung là hình phạt và các hậu quả trường hợp thứ nhất và thứ hai, luật hình sự Đức kèm theo được xác định theo luật đang có hiệu lực tại thời gian thực hiện hành vi (khoản 1 Điều * Trường Đại học Luật Hà Nội ** Giảng viên chính Khoa pháp luật hình sự Trường Đại học Luật Hà Nội TẠP CHÍ LUẬT HỌC - ĐẶC SAN 9/2011 21
  2. Tìm hiểu hệ thống pháp luật Cộng hoà Liên bang Đức luôn luôn có hiệu lực. Đối với trường hợp thứ các quy định về hiệu lực BLHS Đức còn có hai ba, luật phân biệt tiếp thành ba loại: Hiệu lực đối điều luật giải thích rõ thời gian thực hiện hành vi với hành vi ở nước ngoài chống lại các đối (Điều 8) cũng như nơi thực hiện hành vi (Điều tượng được pháp luật trong nước bảo vệ (Điều 9). 5); hiệu lực đối với hành vi ở nước ngoài chống Các loại tội phạm được phân loại trong lại các đối tượng được pháp luật quốc tế bảo vệ Phần chung BLHS Đức là tội phạm nghiêm (Điều 6) và hiệu lực đối với hành vi ở nước trọng và tội phạm ít nghiêm trọng. Theo Điều ngoài trong các trường hợp khác (Điều 7). Tại 12, tội phạm nghiêm trọng được định nghĩa là các hành vi trái pháp luật bị đe doạ ở mức thấp cả 3 điều luật này, nhà làm luật đều liệt kê một nhất với hình phạt tự do 1 năm hoặc cao hơn; cách cụ thể các trường hợp mà luật hình sự Đức còn tội phạm ít nghiêm trọng được định nghĩa là có hiệu lực (có thể là điều luật cụ thể, khoản cụ các hành vi trái pháp luật bị đe doạ ở mức thấp thể và điểm cụ thể). Trong đó có trường hợp nhất với hình phạt tự do nhẹ hơn hoặc là hình luật hình sự Đức có hiệu lực mà không cần điều phạt tiền. kiện kèm theo (như trường hợp Điều 80 BLHS Như vậy, trong BLHS Đức, tội phạm được – Chuẩn bị cuộc chiến tranh xâm lược hoặc phân thành hai loại tội và việc phân loại này căn trường hợp Điều 316c BLHS – Các tấn công cứ vào mức thấp nhất của khung hình phạt.(7) giao thông hàng không hoặc hàng hải; v.v..),(4) Tuy nhiên, BLHS Đức không có định nghĩa có trường hợp luật hình sự Đức chỉ có hiệu lực chung về tội phạm. Định nghĩa này chỉ có thể khi thoả mãn điều kiện khác như điều kiện về thấy trong các sách báo pháp lí. Trong đó, tội quốc tịch của người phạm tội, người bị hại; điều phạm thường được định nghĩa là hành vi thoả kiện về tính trái pháp luật hình sự của hành vi tại mãn cấu thành tội phạm (CTTP), trái pháp luật nơi hành vi xảy ra; v.v.. Ví dụ: Trường hợp Điều và có lỗi.(8) Theo các nhà nghiên cứu thì hành vi 218 – Phá thai phải kèm theo điều kiện người bị coi là tội phạm có 3 dấu hiệu (đặc điểm). Đó thực hiện tội phạm tại thời gian thực hiện hành vi là: phải là người Đức và có nguồn sống chính trong - Dấu hiệu thoả mãn CTTP; phạm vi hiệu lực không gian của BLHS hoặc - Dấu hiệu trái pháp luật và trường hợp Điều 108e – Hối lộ dân biểu phải - Dấu hiệu có lỗi. kèm theo điều kiện người thực hiện tội phạm tại Trong định nghĩa này, dấu hiệu thứ nhất thời gian thực hiện hành vi phải là người Đức nhằm khẳng định tội phạm phải là hành vi được hoặc hành vi được thực hiện đối với ngưòi quy định trong luật hình sự; dấu hiệu thứ hai đòi Đức.(5) Nói chung, với 5 điều luật khác nhau (từ hỏi hành vi đó (hành vi đã thoả mãn dấu hiệu thứ nhất) không phải là hành vi được thực hiện Điều 3 đến Điều 7) BLHS Đức quy định vấn đề trong tình trạng có căn cứ biện minh (căn cứ loại hiệu lực về không gian rất chi tiết, cụ thể.(6) trừ tính trái pháp luật của hành vi như phòng vệ Để có cơ sở thống nhất cho việc áp dụng 22 TẠP CHÍ LUẬT HỌC - ĐẶC SAN 9/2011
  3. Tìm hiểu hệ thống pháp luật Cộng hoà Liên bang Đức khẩn cấp, tình trạng khẩn cấp...)(9) Bên cạnh việc quy định trường hợp không Trong ba dấu hiệu trên đây của tội phạm có có năng lực lỗi, luật hình sự Đức còn quy định hai dấu hiệu thuộc về dấu hiệu hình thức pháp lí. trường hợp năng lực lỗi hạn chế. Đây là trường Đó là dấu hiệu thứ nhất và dấu hiệu thứ hai. Hai hợp năng lực nhận thức hoặc năng lực điều dấu hiệu này tương đương với dấu hiệu “tính trái khiển hành vi theo sự nhận thức chỉ bị hạn chế pháp luật hình sự” trong định nghĩa tội phạm của do các nguyên nhân như nguyên nhân của nhiều nhà khoa học Việt Nam.(10) trường hợp không có năng lực lỗi.(13) Trường 2. Các vấn đề chung về hành vi phạm hợp này được giảm nhẹ hình phạt. tội Người đủ 14 tuổi nhưng chưa đủ 18 tuổi BLHS Đức không có điều luật định nghĩa tuy không thuộc trường hợp không có năng lực tội phạm nhưng có cả một chương quy định về lỗi nhưng cũng không thể khẳng định được ngay hành vi phạm tội. Trong đó, các quy định tập là họ có năng lực lỗi. Để xác định họ có năng trung vào các vấn đề sau: lực lỗi hay không toà án phải xem xét mức độ 2.1. Vấn đề chủ thể của tội phạm phát triển cụ thể của họ.(14) Từ nguyên tắc có lỗi, luật hình sự Đức đòi 2. 2. Vấn đề lỗi và các trường hợp sai hỏi chủ thể của tội phạm phải là người có năng lầm lực lỗi. Năng lực lỗi tại thời điểm thực hiện (11) Theo BLHS Đức có hai loại lỗi là cố ý và hành vi là điều kiện để người thực hiện có thể có vô ý nhưng BLHS cũng khẳng định: “Chỉ thực lỗi. Luật hình sự Đức không trực tiếp quy định hiện cố ý mới bị xử phạt trừ khi Luật đe doạ như thế nào là có năng lực lỗi mà quy định việc thực hiện vô ý với hình phạt một cách những trường hợp không có năng lực lỗi. Đó là rõ ràng” (Điều 15). Theo đó, tội phạm trước trường hợp: hết là tội cố ý và dấu hiệu lỗi cố ý không cần - Người chưa đủ 14 tuổi (Điều 19); phải được mô tả trong CTTP. Trong các trường - Người không có năng lực lỗi do các rối hợp mà nhà làm luật thấy cần phải coi hành vi vô loạn tâm thần (Điều 20).(12) ý cũng là tội phạm thì dấu hiệu lỗi vô ý phải Theo luật Đức thì người say do dùng rượu được ghi rõ trong CTTP. hoặc dùng chất kích thích mạnh khác cũng được BLHS Đức không chỉ khẳng định tội phạm coi là người không có năng lực lỗi (do rối loạn ý phải có lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý mà còn khẳng định thức nặng). Tuy nhiên, theo nguyên tắc có tính việc chịu trách nhiệm hình sự tăng nặng về hậu tập quán “actio libera in causa” họ vẫn phải chịu quả đặc biệt của hành vi chỉ được đặt ra khi chủ hình phạt về hành vi thoả mãn cấu thành tội thể có lỗi đối với hậu quả đó, ít nhất là vô ý phạm (CTTP) được thực hiện trong tình trạng (Điều 18). say đó nếu họ có lỗi đối với tình trạng say của BLHS Đức quy định hai loại lỗi như vậy mình. nhưng không định nghĩa cụ thể từng loại lỗi và TẠP CHÍ LUẬT HỌC - ĐẶC SAN 9/2011 23
  4. Tìm hiểu hệ thống pháp luật Cộng hoà Liên bang Đức do vậy cũng không có việc xác định các hình lầm. Đây là các điều luật xác định trường hợp thức của lỗi cố ý và lỗi vô ý. không có lỗi hoặc không có lỗi cố ý. Cụ thể, Tuy nhiên, trong lí luận về luật hình sự, lỗi Điều 17 quy định về trường hợp không có lỗi do cố ý có thể là: sai lầm về việc cấm: “Nếu khi thực hiện hành - Cố ý chủ định; vi mà thiếu ở người thực hiện sự nhận biết là - Cố ý trực tiếp và thực hiện không hợp pháp thì người đó thực - Cố ý gián tiếp (cố ý có thể). hiện không có lỗi nếu họ không thể tránh Cố ý chủ định thực chất là dạng đặc biệt được sự sai lầm này...”. Điều 16 quy định về của cố ý trực tiếp, trong đó người phạm tội trường hợp không có lỗi cố ý do sai lầm về các không chỉ mong muốn hậu quả trực tiếp mà còn tình tiết của hành vi: “Người nào khi thực hiện mong muốn cả hậu quả được luật quy định dưới hành vi mà không biết một tình tiết thuộc dạng ý muốn. Đây là dạng cố ý ở những tội có CTTP thì họ thực hiện không cố ý…”. Ngoài mục đích là dấu hiệu bắt buộc. ra, điều luật này còn quy định: “ Người nào khi Cố ý trực tiếp là trường hợp trong đó người thực hiện hành vi có sự sai lầm về các tình phạm tội biết hoặc thấy trước một cách chắc tiết mà các tình tiết này thoả mãn CTTP của chắn hành vi của mình sẽ thoả mãn CTTP. luật nhẹ hơn thì chỉ có thể bị xử phạt vì hành Cố ý gián tiếp (cố ý có thể) là trường hợp vi cố ý theo luật nhẹ hơn đó.” trong đó người phạm tội cho rằng hành vi của 2.3. Vấn đề thực hiện qua không hành mình có thể sẽ thoả mãn CTTP và chấp nhận động và vấn đề thực hiện cho người khác điều đó. (15) Đây là hai vấn đề thuộc hành vi phạm tội Hai hình thức của lỗi vô ý là: được xác định ngay trong BLHS Đức. (17) Theo - Vô ý có ý thức và Điều 13, việc gây hậu quả được mô tả trong - Vô ý không có ý thức. một CTTP có thể được thực hiện qua không Vô ý có ý thức là trường hợp người phạm hành động và khác với thực hiện qua hành động tội cho rằng hành vi của mình có thể thoả mãn người thực hiện như vậy chỉ có thể bị xử phạt CTTP nhưng lại tin rằng hành vi đó sẽ không theo luật hình sự khi họ có trách nhiệm pháp lí thoả mãn CTTP. không để cho hậu quả đó xảy ra. Tuy nhiên, Vô ý không có ý thức là trường hợp người điều luật này cũng quy định: Hình phạt có thể phạm tội do không chú ý đến sự cẩn thận cần được giảm nhẹ theo khoản 1 Điều 49. thiết nên đã không thấy được hành vi của mình Điều 14 xác định các trường hợp thực hiện có thể thoả mãn CTTP.(16) cho người khác bao gồm trường hợp thực hiện Để phân biệt trường hợp có lỗi với các cho người khác do có quyền đại diện và trường trường hợp không có lỗi, BLHS Đức còn có hợp do được uỷ nhiệm. Theo đó người thực các điều luật quy định về các trường hợp sai hiện phải chịu trách nhiệm hình sự theo điều luật 24 TẠP CHÍ LUẬT HỌC - ĐẶC SAN 9/2011
  5. Tìm hiểu hệ thống pháp luật Cộng hoà Liên bang Đức mà trong đó quy định dấu hiệu nhân thân đặc hiện không phải là tội phạm, chủ thể đều không biệt của chủ thể mặc dù họ không có dấu hiệu phải chịu trách nhiệm hình sự. Sự khác nhau đó nếu dấu hiệu này có ở người được đại diện giữa hai trường hợp này thể hiện ở các điểm sau: hoặc người uỷ nhiệm ngay cả khi hành vi pháp lí - Về phạm vi nguy hiểm hiện hữu: Nguy xác lập quyền đại diện hoặc quan hệ uỷ nhiệm hiểm hiện hữu trong tình trạng khẩn cấp hợp không có hiệu lực. pháp có phạm vi rộng hơn, bao gồm tính mạng, 2.4. Các căn cứ biện hộ (các căn cứ loại thân thể, tự do, danh dự, tài sản hoặc đối tượng trừ tính trái pháp luật của hành vi).(18) được pháp luật bảo vệ khác của mình hoặc của Các căn cứ biện hộ là các căn cứ làm cho người khác; còn trong tình trạng khẩn cấp người thực hiện hành vi bị quy định là tội phạm không có lỗi, phạm vi này hẹp hơn, chỉ bao gồm nhất định không phải chịu trách nhiệm hình sự nguy hiểm đến tính mạng, thân thể, tự do và sự do hành vi đó không còn trái pháp luật hoặc nguy hiểm này chỉ giới hạn là của mình hoặc của không có lỗi. Theo khoa học luật hình sự của người thân thích hoặc của người khác có quan Đức, căn cứ biện hộ có thể được luật định hoặc hệ gần gũi với mình. được tập quán thừa nhận. Trong BLHS Đức có - Về so sánh giữa lợi ích cần bảo vệ và lợi 3 điều luật quy định về các căn cứ biện hộ. Đó ích bị gây thiệt hại, giữa hành vi bảo vệ và sự là: nguy hiểm: Vấn đề này chỉ đặt ra trong tình trạng - Phòng vệ khẩn cấp (Điều 32); khẩn cấp hợp pháp. Cụ thể: lợi ích cần bảo vệ - Tình trạng khẩn cấp hợp pháp (Điều 34) và phải hơn hẳn lợi ích bị gây hại và hành vi bảo vệ - Tình trạng khẩn cấp không có lỗi. (19) là phương tiện tương xứng để ngăn chặn sự Theo Điều 32, hành vi được thực hiện do nguy hiểm.(20) yêu cầu của phòng vệ khẩn cấp là hành vi không 2.5. Phạm tội chưa đạt trái pháp luật. Đó là trường hợp tự vệ cần thiết Điều 22 BLHS định nghĩa: Hành vi phạm tội để ngăn chặn sự tấn công hiện hữu trái pháp luật là chưa đạt khi người nào bắt đầu trực tiếp làm chống lại mình hoặc người khác. thỏa mãn CTTP theo sự hình dung của họ về Vượt quá giới hạn phòng vệ khẩn cấp do hành vi. hốt hoảng, sợ hãi hoặc hoảng loạn thì không bị Với định nghĩa này, phạm tội chưa đạt được xử phạt (Điều 33). hiểu là trường hợp đã thực hiện hành vi trực tiếp Tình trạng khẩn cấp trong BLHS Đức bao làm thoả mãn CTTP (không còn là hành vi gồm hai loại trường hợp - tình trạng khẩn cấp chuẩn bị - hành vi tạo điều kiện).(21) Phạm tội hợp pháp và tình trạng khẩn cấp không có lỗi. chưa đạt không phải chỉ được tính từ khi đã Hai trường hợp này cùng có điều kiện trước hết thoả mãn được dấu hiệu của CTTP mà được là chủ thể đang trong tình trạng nguy hiểm hiện tính ngay từ khi đã có hành vi mà tiếp nối ngay hữu và cùng có hệ quả cuối cùng là hành vi thực sau đó là sự thoả mãn dấu hiệu của CTTP. TẠP CHÍ LUẬT HỌC - ĐẶC SAN 9/2011 25
  6. Tìm hiểu hệ thống pháp luật Cộng hoà Liên bang Đức Về việc xử phạt trong trường hợp chưa đạt, không cho tội phạm hoàn thành (Điều 24 BLHS quy định phạm tội chưa đạt có thể được BLHS). xử phạt nhẹ hơn tội phạm hoàn thành (giảm nhẹ Theo điều luật, có hai loại trường hợp chấm theo quy định tại khoản 1 Điều 49). Tuy nhiên, dứt phạm tội. Đó là: không phải trường hợp phạm tội chưa đạt nào - Dừng lại không thực hiện tiếp; cũng bị xử phạt. Cụ thể: Phạm tội chưa đạt luôn - Dừng lại và có hành động tích cực ngăn bị xử phạt nếu là phạm tội chưa đạt của tội chặn không cho tội phạm trở thành tội phạm phạm nghiêm trọng; còn phạm tội chưa đạt của hoàn thành. tội phạm ít nghiêm trọng chỉ bị xử phạt nếu Chấm dứt phạm tội ở trường hợp thứ nhất được luật quy định rõ.(22) chỉ có thể xảy ra khi người phạm tội chưa thực Ngoài quy định trên, BLHS Đức còn có hiện hết những gì mà họ cho là đủ để tội phạm quy định về trường hợp chưa đạt vô hiệu và có thể hoàn thành. Như vậy, chấm dứt phạm tội trong đó cho phép miễn hoặc giảm hình phạt ở trường hợp này chỉ có thể xảy ra khi tội phạm cho người phạm tội theo khoản 2 Điều 49. (23) còn đang là tội phạm chưa đạt chưa kết thúc.(24) Đây là trường hợp trong đó người phạm tội do Chấm dứt phạm tội ở trường hợp thứ hai hiểu biết quá hạn chế mà đã không thể nhận biết xảy ra khi người phạm tội đã thực hiện hết được rằng hành vi đã thực hiện của mình hoàn những gì mà họ cho là đủ để tội phạm có thể toàn không thể hoàn thành được do tính chất hoàn thành. của đối tượng mà hành vi nhằm vào hoặc do Như vậy, chấm dứt phạm tội ở trường hợp tính chất của phương tiện được sử dụng… này xảy ra khi tội phạm đã là tội phạm chưa đạt Theo đó, chưa đạt vô hiệu ở đây có thể do đã kết thúc.(25) khách thể không phù hợp, do phương tiện Ở cả hai trường hợp, người phạm tội đều không phù hợp. Ngoài ra, chưa đạt vô hiệu còn phải có thái độ tự nguyện trong việc dừng lại có thể do chủ thể không phù hợp. Đây là trường hoặc trong việc có hành động ngăn chặn... hợp chưa đạt rất đặc biệt, trong đó chủ thể của Việc dừng lại cũng như việc ngăn chặn tội phạm có sự nhầm lẫn về đặc điểm đặc biệt không đòi hỏi phải có tác dụng thực sự làm tội của chính mình. Vấn đề này chưa được đề cập phạm không hoàn thành: “Nếu tội phạm vẫn trong luật hình sự Việt Nam. Ngay ở Đức, vấn không thể hoàn thành cho dù không có hành đề này cũng còn tranh luận. vi của người tự chấm dứt thì người tự chấm Trong các quy định của BLHS Đức về dứt vẫn không bị xử phạt nếu họ tự nguyện phạm tội chưa đạt cũng có quy định về trường và thực sự cố gắng ngăn chặn tội phạm hợp phạm tội chưa đạt không bị xử phạt vì đã hoàn thành”. tự chấm dứt. Đây là trường hợp đã tự nguyện Trong trường hợp có nhiều người cùng tham dừng việc thực hiện tiếp hành vi hoặc ngăn chặn gia thì chỉ người nào tự nguyện ngăn chặn tội 26 TẠP CHÍ LUẬT HỌC - ĐẶC SAN 9/2011
  7. Tìm hiểu hệ thống pháp luật Cộng hoà Liên bang Đức phạm hoàn thành mới không bị xử phạt vì phạm Người tự mình thực hiện hay còn được gọi tội chưa đạt. (26) là người thực hiện tội phạm trực tiếp là người tự Ngoài việc quy định chế định tự chấm dứt mình thực hiện hành vi phạm tội được quy định trong Phần chung BLHS Đức còn quy định trong CTTP. Họ có thể là người phạm tội cố ý trong Phần riêng chế định “hối cải tích cực” có hoặc là người phạm tội vô ý. nội dung mở rộng hơn so với chế định tự chấm Người thực hiện qua người khác hay còn dứt. Trong trường hợp này, người phạm tội còn được gọi là người thực hiện tội phạm gián tiếp là có thể có hành động tích cực ngăn chặn tội người thực hiện hành vi phạm tội cố ý được quy phạm hoàn thành ngay cả khi tội phạm đã ở thời định trong CTTP qua hành vi của người khác. điểm chưa đạt đã kết thúc. Chế định này được Người khác ở đây đã bị sử dụng như “công cụ”. quy định cho từng tội phạm cụ thể.(27) Họ là “người trung gian” thực hiện tội phạm 2.6. Người thực hiện tội phạm và người nhưng không phải chịu trách nhiệm hình sự về tòng phạm tội đó vì lí do khác nhau như do không có năng Luật hình sự Đức không có khái niệm đồng lực lỗi, do sai lầm vì bị lừa dối...(29) phạm với ý nghĩa là hình thức phạm tội đặc biệt Người thực hiện tội phạm theo BLHS Đức như trong luật hình sự Việt Nam mà quy định có thể chỉ là một người nhưng cũng có thể có trực tiếp những hành vi và gắn với mỗi loại hành nhiều người cùng là người thực hiện tội phạm vi là một loại người phải chịu trách nhiệm hình của một tội phạm nếu họ cùng nhau thực hiện tội sự. Theo đó có những loại người phải chịu trách phạm đó (khoản 2 Điều 25 BLHS). Khi đó, nhiệm hình sự sau: mỗi người đều được gọi là đồng thực hiện tội - Người thực hiện tội phạm; phạm và bị xử phạt như người thực hiện tội - Người xúi giục và phạm phạm.(30) - Người giúp sức.(28) Về người xúi giục Điều 26 quy định là người Trong đó, người xúi giục và người giúp sức nào đã cố ý thúc đẩy người khác đến hành vi được gọi chung là người tòng phạm; người thực trái pháp luật được thực hiện cố ý của họ. hiện tội phạm và người tòng phạm được gọi Như vậy, người xúi giục là người cố ý có chung là người tham gia. những tác động đến người khác làm họ thực Điều 25 xác định người thực hiện tội phạm hiện hành vi được quy định trong luật hình sự là người nào tự mình hoặc qua người khác thực một cách cố ý và do vậy làm họ trở thành người hiện tội phạm. thực hiện tội phạm. Phương thức, phương tiện Như vậy, theo luật hình sự Đức có các mà người xúi giục sử dụng để tác động có thể là dạng người thực hiện tội phạm sau: thuyết phục, khuyên răn, mua chuộc, doạ - Người tự mình thực hiện và nạt...(31) - Người thực hiện qua người khác. Người xúi giục bị xử phạt như người thực TẠP CHÍ LUẬT HỌC - ĐẶC SAN 9/2011 27
  8. Tìm hiểu hệ thống pháp luật Cộng hoà Liên bang Đức hiện tội phạm. khác (Điều 29 BLHS). Về người giúp sức, Điều 27 quy định là BLHS Đức còn quy định cụ thể về trường người cố ý thực hiện cho người khác việc giúp hợp chưa đạt ở người tòng phạm. Đây là điểm hành vi trái pháp luật được thực hiện cố ý của khác so với BLHS Việt Nam. Trong luật hình họ. sự Đức, người thực hiện tội phạm và các tòng Như vậy, người giúp sức là người cố ý giúp phạm được xem là các dạng người phạm tội với về vật chất hoặc tinh thần cho người khác các hành vi phạm tội có tính độc lập tương đối (người thực hiện tội phạm) trong việc thực hiện với nhau. Do vậy, việc quy định chưa đạt luôn hành vi được quy định trong luật hình sự một gắn với từng dạng hành vi. Theo đó, BLHS Đức cách cố ý như cung cấp công cụ, phương tiện, có các quy định riêng về chưa đạt (Điều 30 cung cấp thông tin cần thiết... Hành vi giúp sức BLHS) cũng như về tự chấm dứt cho các người này tạo khả năng hoặc làm dễ dàng hơn cho tòng phạm (Điều 31 BLHS). Cụ thể: việc thực hiện tội phạm. Người giúp sức có thể - Xúi giục người khác phạm tội nghiêm giúp người thực hiện tội phạm qua không hành trọng chưa đạt phải chịu hình phạt như trường động của mình. Hành vi của người giúp sức có hợp phạm tội chưa đạt của tội phạm nghiêm thể được thực hiện ngay cả khi tội phạm được trọng theo Điều 23 BLHS nhưng hình phạt giúp sức đã hoàn thành nhưng chưa kết thúc. (32) được giảm nhẹ theo khoản 1 Điều 49. Điều này Người giúp sức không bị xử phạt như người cũng đúng cho trường hợp xúi giục một người thực hiện tội phạm và người xúi giục mà họ để người này xúi giục người khác phạm tội được giảm nhẹ hình phạt theo khoản 1 Điều 49. nghiêm trọng chưa đạt (khoản 1 Điều 30); Về trách nhiệm hình sự của người tham gia - Cũng bị xử phạt như xúi giục chưa đạt là (bao gồm người thực hiện tội phạm và tòng trường hợp đã bày tỏ sẵn sàng, đã chấp nhận đề phạm), luật hình sự Đức còn quy định rõ: nghị của người khác hoặc đã cùng thoả thuận - Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ hoặc loại trừ với người khác thực hiện tội phạm nghiêm trọng hình phạt thuộc về nhân thân chỉ áp dụng cho hoặc xúi giục tội phạm nghiêm trọng (khoản 2 chính người có tình tiết đó (khoản 2 Điều 28 Điều 30); BLHS); - Không bị xử phạt về tòng phạm chưa đạt - Nếu người tòng phạm không có dấu hiệu theo Điều 30 nếu người tòng phạm đã tự nguyện nhân thân đặc biệt mà những dấu hiệu đó là dấu + Dừng việc thúc đẩy người khác thực hiện hiệu định tội ở người thực hiện tội phạm thì một tội phạm nghiêm trọng và ngăn cản nguy cơ người tòng phạm được giảm nhẹ hình phạt theo có thể có là người này thực hiện tội phạm; khoản 1 Điều 49 (khoản 1 Điều 28 BLHS); + Dừng dự định của mình sau khi đã bày tỏ - Mỗi người tham gia phải bị xử phạt theo sẵn sàng về tội phạm nghiêm trọng hoặc lỗi của họ và không phụ thuộc vào lỗi của người + Ngăn chặn hành vi sau khi đã thoả thuận 28 TẠP CHÍ LUẬT HỌC - ĐẶC SAN 9/2011
  9. Tìm hiểu hệ thống pháp luật Cộng hoà Liên bang Đức hoặc chấp nhận đề nghị của người khác về tội a. Về hình phạt tự do phạm nghiêm trọng. Hình phạt tự do có thể là hình phạt tự do 3. Các vấn đề chung về hậu quả pháp lí suốt đời hoặc hình phạt tự do có thời hạn. Tuy 3.1. Vấn đề thời hiệu truy cứu trách nhiên, hình phạt tự do chủ yếu được quy định là nhiệm hình sự (TNHS) hình phạt tự do có thời hạn; trường hợp được Theo luật hình sự Đức, khi hết thời hiệu truy quy định là hình phạt tự do suốt đời chỉ có tính cứu TNHS thì cũng chấm dứt việc xử phạt cũng cá biệt. như việc ra lệnh các biện pháp hình sự đối với Mức tối đa của hình phạt tự do được quy hành vi đã thực hiện. định là 15 năm và mức tối thiểu là 1 tháng (Điều Luật hình sự Đức quy định không áp dụng 38).(39) Hình phạt tự do dưới 1 năm được tính thời hiệu này đối tội giết người (Điều 211). (33) theo đủ tuần và tháng; hình phạt nặng hơn được Đối với các tội phạm còn lại thời hạn của thời tính theo đủ tháng và năm (Điều 39). hiệu như sau: Hình phạt tự do dưới 6 tháng được coi là - 30 năm đối với tội bị đe doạ hình phạt tự hình phạt tự do ngắn hạn và chỉ được tuyên khi do suốt đời; có nhiều tình tiết đặc biệt thuộc về hành vi phạm - 20 năm đối với tội bị đe doạ mức cao tội hoặc thuộc về nhân thân người phạm tội. Với nhất là hình phạt tự do trên 10 năm; những tình tiết này việc tuyên hình phạt tự do là - 10 năm đối với tội bị đe doạ mức cao cần thiết để tác động đến người phạm tội hoặc nhất là hình phạt tự do trên 5 năm đến 10 năm; để bảo vệ trật tự pháp luật (Điều 47). - 5 năm đối với tội bị đe doạ mức cao nhất b. Về hình phạt tiền là hình phạt tự do trên 1 năm đến 5 năm; Hình phạt tiền của Đức được tính theo đơn - 3 năm đối với các tội còn lại.(34) vị thu nhập ngày. Mức tối thiểu là 5 và mức tối Thời hiệu được tính từ thời điểm tội phạm đa trong trường hợp luật không quy định khác là kết thúc. Nếu hậu quả là dấu hiệu của CTTP 360. Toà án căn cứ vào hoàn cảnh cá nhân và xảy ra sau thời điểm đó thì thời hiệu được tính từ kinh tế của người phạm tội để quyết định mức thời điểm hậu quả xảy ra. (35) của một đơn vị thu nhập ngày. Về nguyên tắc Luật hình sự Đức cũng quy định cụ thể các cần xuất phát từ thu nhập thực mà người phạm trường hợp thời hiệu ngưng lại (thời hiệu tạm tội có hoặc lẽ ra có trung bình mỗi ngày. Mức dừng không được tính)(36) và các trường hợp thấp nhất của đơn vị thu nhập ngày được xác thời hiệu gián đoạn (thời hiệu tính lại từ đầu).(37) định là 1 Euro và mức cao nhất là 30.000 Euro 3.2. Các hình phạt (Điều 40). Theo luật hình sự Đức, các hình phạt bao Hình phạt tiền phải được chấp hành ngay gồm hình phạt tự do, hình phạt tiền(38) và hình một lần hoặc có thể được nới lỏng (chấp hành phạt phụ. một lần sau thời hạn nhất định hoặc có thể được TẠP CHÍ LUẬT HỌC - ĐẶC SAN 9/2011 29
  10. Tìm hiểu hệ thống pháp luật Cộng hoà Liên bang Đức chấp hành từng phần) khi hoàn cảnh cá nhân và nhưng không phải là hình phạt và được gọi tên kinh tế của người bị kết án không cho phép họ là “hậu quả kèm theo”. Hậu quả kèm theo bao có thể nộp được ngay một lần hoặc khi việc bồi gồm: thường thiệt hại do hành vi phạm tội đã gây ra - Bị mất khả năng đảm nhiệm chức trách, của người bị kết án có thể bị ảnh hưởng đáng kể khả năng được bầu và quyền biểu quyết nếu không có sự nới lỏng này (Điều 42). - Bị công khai bản án. Hình phạt tiền có thể được áp dụng là: Về hậu quả kèm theo thứ nhất: - Hình phạt độc lập; - Đối với trường hợp phạm tội nghiêm trọng - Hình phạt cùng hình phạt tự do khi người và bị phạt hình phạt tự do từ 1 năm trở lên thì phạm tội có mục đích trục lợi (và không bị áp hậu quả kèm theo bắt buộc là: Mất trong thời dụng hình phạt tài sản - Điều 41)(40) và hạn 5 năm các khả năng đảm nhiệm chức trách - Hình phạt thay thế cho hình phạt tự do công và quyền có được từ bầu cử công. Với ngắn hạn (Điều 47). việc bị mất này, người bị kết án đồng thời cũng Trong trường hợp hình phạt tiền không bị mất địa vị pháp lí và các quyền tương ứng được chấp hành thì bị thay bằng hình phạt tự do đang có. (hình phạt tự do thay thế). Một đơn vị thu nhập - Đối với các trường hợp phạm tội khác thì ngày được tính bằng 1 ngày hình phạt tự do. toà án có thể tước của người bị kết án các khả Khi đã được thay thế bằng hình phạt tự do thì năng nói trên trong thời hạn từ 2 đến 5 năm khi hình phạt tiền coi như bị xoá. luật dự liệu đặc biệt như vậy. Với việc bị mất c. Về hình phạt phụ này, người bị kết án đồng thời cũng bị mất địa vị Hình phạt phụ duy nhất được quy định trong pháp lí và các quyền tương ứng đang có khi luật BLHS Đức là hình phạt cấm lái xe (Điều 44). không quy định khác. Hình phạt này có nội dung cấm người bị kết án - Toà án có thể tước của người bị kết án lái xe cơ giới trong thời gian từ 1 đến 3 tháng và quyền bầu cử hoặc quyền biểu quyết trong các được áp dụng cho người bị phạt tiền hoặc phạt công việc công trong thời hạn từ 2 đến 5 năm hình phạt tự do vì phạm tội trong khi hoặc liên khi luật dự liệu đặc biệt như vậy.(42) quan đến lái xe hoặc hoặc do vi phạm nghĩa vụ Về hậu quả kèm theo thứ hai: của người lái xe. Hình phạt này có tác dụng Việc công khai bản án vừa có ý nghĩa là sự cảnh báo, giáo dục người phạm tội ý thức tuân minh oan, sự đền bù cho người bị vi phạm vừa thủ pháp luật giao thông.(41) đóng vai trò là yếu tố bổ sung cho nội dung 3.3. Hậu quả kèm theo trừng phạt của hình phạt. Do vậy, hậu quả kèm Ngoài việc quy định hình phạt là hậu quả theo này được các nhà làm luật Đức cho là cần pháp lí mà người phạm tội phải gánh chịu, thiết đối với những trường hợp nhất định. Đó là BLHS Đức còn quy định hậu quả pháp lí khác các trường hợp phạm tội liên quan đến hành vi 30 TẠP CHÍ LUẬT HỌC - ĐẶC SAN 9/2011
  11. Tìm hiểu hệ thống pháp luật Cộng hoà Liên bang Đức có tính xúc phạm, vu cáo (xem các điều 103, Trong luật hình sự Đức, chế định miễn hình 165 và 200) hoặc tội liên quan đến bản quyền. phạt vừa được quy định chung vừa được quy Hậu quả kèm theo này không được quy định định riêng cho những tội phạm nhất định. Có thể chung trong phần chung của BLHS mà được chia thành 3 loại miễn hình phạt: Miễn hình phạt quy định riêng cho những tội nhất định trong theo quy định của Điều 46a, Điều 46b BLHS; phần các tội phạm. miễn hình phạt theo quy định của Điều 60 3.4. Các biện pháp xử lí cải thiện và bảo BLHS và miễn hình phạt quy định riêng cho đảm an toàn trường hợp cụ thể. Các biện pháp xử lí cải thiện và bảo đảm an a. Về miễn hình phạt theo quy định của toàn theo quy định của BLHS Đức không thuộc Điều 46a và Điều 46b BLHS hệ thống hình phạt, không thuộc hậu quả kèm Theo Điều 46a, người phạm tội bị đe doạ theo mà thuộc hệ thống biện pháp xử lí hình sự phạt tự do không quá 1 năm hoặc phạt tiền riêng biệt có mục đích cải thiện tình trạng của không quá 360 đơn vị thu nhập ngày được miễn người bị áp dụng cũng như bảo đảm an toàn hình phạt trong hai trường hợp sau: cho xã hội. Để quyết định các biện pháp xử lí - Đã cố gắng để đạt được sự hoà giải với này toà án không chỉ căn cứ vào ý nghĩa của người bị hại và đã bồi thường đầy đủ hoặc phần hành vi đã được thực hiện mà còn phải căn cứ lớn hoặc đã cố gắng thực sự cho việc này; cả vào ý nghĩa của các hành vi được dự liệu - Đã bồi thường đầy đủ hoặc phần lớn bằng cũng như mức độ của sự nguy hiểm từ phía sự nỗ lực lớn của chính mình. người phạm tội. Theo Điều 46b, người phạm tội phải chịu Các biện pháp xử lí cải thiện và bảo đảm an hình phạt tự do không quá 3 năm và tội đã toàn gồm: phạm chỉ bị quy định hình phạt tự do có thời hạn 1. Lưu trú bắt buộc trong bệnh viện tâm thần; có thể được miễn hình phạt trong hai trường hợp 2. Lưu trú bắt buộc trong trại cai nghiện; sau: 3. Lưu trú bắt buộc trong trại bảo đảm an toàn; - “đã góp phần cơ bản cho việc khám 4. Quản chế; phá được hành vi phạm tội theo Điều 100a 5. Thu hồi cấp phép lái xe; và khoản 2 Luật tố tụng hình sự qua việc tự 6. Cấm hành nghề. nguyện khai báo những gì mình biết hoặc BLHS Đức quy định rất cụ thể các điều - đã tự nguyện khai báo kịp thời những kiện áp dụng cũng như các vấn đề có liên quan gì mình biết cho một cơ quan khi hành vi trong quá trình chấp hành các biện pháp xử lí phạm tội theo Điều 100a khoản 2 Luật tố cải thiện và bảo đảm an toàn.(43) tụng hình sự mà người đó biết kế hoạch còn 3.5. Miễn hình phạt có thể bị ngăn cản”. TẠP CHÍ LUẬT HỌC - ĐẶC SAN 9/2011 31
  12. Tìm hiểu hệ thống pháp luật Cộng hoà Liên bang Đức b. Về miễn hình phạt theo Điều 60 BLHS quyết định hình phạt của họ, BLHS Đức đã quy Theo điều luật này, người phạm tội được định các nguyên tắc quyết định hình phạt tại miễn hình phạt nếu bản thân tội phạm đã là hậu Điều 46. quả nặng nề cho họ và do vậy có thể coi đó Theo điều luật này, khi quyết định hình phạt cũng là hình phạt đối với họ. Việc áp dụng tiếp toà án phải dựa trên cơ sở lỗi của người phạm hình phạt sẽ là điều không đúng. Ví dụ: Người tội đồng thời phải cân nhắc đến ảnh hưởng của phạm tội gây tai nạn giao thông mà nạn nhân lại hình phạt sẽ tuyên đối với cuộc sống sắp tới của chính là con mình... Tuy nhiên, chỉ được miễn họ. hình phạt nếu hình phạt có thể tuyên chỉ từ 1 Lỗi của người phạm tội nói ở đây, theo sự năm hình phạt tự do trở xuống. giải thích của các nhà khoa học phải được hiểu c. Về miễn hình phạt quy định riêng cho theo nghĩa rộng,(44) bao gồm cả mức độ nghiêm trường hợp cụ thể trọng khách quan của hành vi phạm tội và mức Đây là các trường hợp miễn hình phạt cụ thể độ lỗi chủ quan của người phạm tội. Như vậy, được quy định cả trong phần chung và phần các mức độ nghiêm trọng của tội phạm (mức độ tội phạm của BLHS. Việc quy định này là căn nghiêm trọng khách quan và mức độ lỗi) là cơ cứ vào đặc điểm riêng của trường hợp phạm tội sở cho quyết định hình phạt. Tuy nhiên, quyết hoặc tội cụ thể và xét thấy mức độ vi phạm định hình phạt còn phải tính đến tác động của hoặc mức độ lỗi có sự giảm nhẹ. Ví dụ: Miễn hình phạt đối với người phạm tội. Hình phạt hình phạt cho trường hợp phạm tội chưa đạt không được tách rời với mục đích của nó đối theo khoản 3 Điều 23 BLHS hoặc miễn hình với người phạm tội. phạt cho trường hợp cụ thể của các tội được Cụ thể hoá nguyên tắc trên đây, Điều 46 quy định tại khoản 4 Điều 86, khoản 4 Điều quy định tiếp: “Khi lượng hình, toà án cân 113, khoản 5 Điều 129 v.v.. nhắc qua lại giữa các tình tiết có lợi và các 3.6. Quyết định hình phạt tình tiết không có lợi cho người thực hiện tội a. Các nguyên tắc quyết định hình phạt phạm. Trước hết là: Trong luật hình sự Đức, hình phạt được quy Các động cơ và mục đích của người định cho tội phạm có tính ấn định dứt khoát chỉ thực hiện tội phạm, quan điểm được phản có tính cá biệt. Ở hầu hết các trường hợp, hình ánh từ hành vi và ý chí dành cho hành vi, phạt đều được quy định dưới dạng các khung mức độ vi phạm nghĩa vụ, cách thức thực hình phạt và có thể trong đó có cả hai loại hình hiện hành vi và các ảnh hưởng có lỗi của phạt là phạt tiền và hình phạt tự do với mức độ hành vi, cuộc sống trước đó của người thực không được xác định cụ thể. Điều này đòi hỏi hiện tội phạm, hoàn cảnh cá nhân và kinh tế phải có sự lựa chọn, quyết định của toà án. Để cũng như xử sự của người đó sau khi thực định hướng cho toà án và tạo cơ sở cho việc hiện hành vi, đặc biệt là sự cố gắng bồi 32 TẠP CHÍ LUẬT HỌC - ĐẶC SAN 9/2011
  13. Tìm hiểu hệ thống pháp luật Cộng hoà Liên bang Đức thường thiệt hại của họ cũng như cố gắng * Quyết định hình phạt trong trường hợp của họ để đạt được việc hoà giải với người “một hành vi cấu thành nhiều tội” (Điều 52 bị xâm hại”. BLHS) Với quy định này, luật mới chỉ định hướng Trong trường hợp này, toà chỉ quyết định chung cho việc quyết định hình phạt qua việc một hình phạt (chính) trong phạm vi khung hình đưa ra các loại tình tiết cần xem xét đánh giá. phạt được quy định cho một tội trong số các tội Luật chưa cụ thể hoá những tình tiết đó theo đã phạm. Tội được chọn là tội có hình phạt hướng tăng nặng cũng như theo hướng giảm nặng hơn. Tội có hình phạt nặng hơn là:(49) nhẹ. Đây là điểm khác so với luật hình sự Việt - Tội có loại hình phạt nặng hơn (trong Nam.(45) trường hợp các tội có các loại hình phạt khác Trong khi đó BLHS lại quy định tình tiết nhau); giảm nhẹ đặc biệt ngoài việc quy định các khung - Tội có hình phạt với mức tối đa cao nhất giảm nhẹ và các khung tăng nặng của tội cụ thể (trong trường hợp các tội có cùng loại hình trong phần các tội phạm của Bộ luật. (46) Cụ thể: phạt); - Điều 49 quy định cách giảm khung hình - Tội có hình phạt phụ hoặc hình phạt phụ phạt (giảm mức tối đa hoặc mức tối thiểu hoặc nặng hơn (trong trường hợp tiêu chí trên không thay thế loại hình phạt) khi có tình tiết giảm nhẹ giải quyết được); đặc biệt.(47) Tình tiết này được xác định ở các - Tội có hình phạt với mức tối thiểu cao trường hợp cụ thể mà không được tập hợp nhất (trong trường hợp tiêu chí trên không giải chung trong một điều luật. (48) quyết được). Về việc sử dụng các tình tiết giảm nhẹ hay Hình phạt đã tuyên không được phép thấp tăng nặng, luật hình sự CHLB Đức cũng khẳng hơn hình phạt thấp nhất cho phép của các tội định dứt khoát quan điểm không được sử dụng khác. hai lần. Khoản 3 Điều 46 quy định: “ Những Hình phạt tiền kèm theo hình phạt tự do tình tiết đã là dấu hiệu của CTTP thì không được tuyên theo quy định của Điều 41 BLHS. được phép xem xét đến (khi quyết định hình Hình phạt phụ, hậu quả kèm theo được tuyên phạt)”. theo quy định của một trong các tội đã phạm. b. Quyết định hình phạt trong trường * Quyết định hình phạt trong trường hợp hợp phạm nhiều tội “nhiều hành vi cấu thành nhiều tội” (Điều 53 và Theo BLHS CHLB Đức cách thức quyết Điều 54 BLHS) định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội Trong trường hợp này toà án quyết định có sự khác nhau giữa trường hợp “một hành vi hình phạt cho từng tội, sau đó toà án sẽ tổng cấu thành nhiều tội” và trường hợp “nhiều hành hợp hình phạt như sau: vi cấu thành nhiều tội”. - Nếu một hình phạt (chính) là hình phạt tự TẠP CHÍ LUẬT HỌC - ĐẶC SAN 9/2011 33
  14. Tìm hiểu hệ thống pháp luật Cộng hoà Liên bang Đức do suốt đời thì hình phạt chung là hình phạt tự năm trở xuống; do suốt đời; - Có cơ sở để tin sự tuyên án đã có tác - Nếu các hình phạt (chính) được tổng hợp dụng và người bị kết án sẽ không phạm tội mới cùng loại thì hình phạt chung là hình phạt nặng dù không bị thi hành án. nhất có cộng thêm một phần nhưng không được Khi quyết định cho dừng hình phạt, toà án lớn hơn tổng các hình phạt và không được quá phải xem xét nhân thân người phạm tội, quá khứ 15 năm đối với hình phạt tự do và quá 720 đơn của họ, các tình tiết của tội phạm, thái độ của vị thu nhập ngày đối với hình phạt tiền; người phạm tội sau khi phạm tội, hoàn cảnh sống cũng như tác động trong tương lai nếu cho - Nếu các hình phạt (chính) là khác loại thì dừng hình phạt. hình phạt chung là hình phạt thuộc loại nặng hơn Có thể cho dừng hình phạt trong trường có cộng thêm một phần nhưng không được lớn hợp hình phạt tự do trên 1 năm (nhưng không hơn tổng các hình phạt và không được quá 15 quá 2 năm) nếu có nhiều tình tiết đặc biệt về năm hình phạt tự do (Quy đổi 1 đơn vị thu nhập nhân thân người phạm tội cũng như về tội phạm ngày bằng 1 ngày hình phạt tự do). đã thực hiện. Việc cộng thêm như thế nào là quyền của Dừng hình phạt không được phép áp dụng toà án nhưng khi cộng thêm phải cân nhắc nhân đối với trường hợp trật tự pháp luật (dư luận thân người phạm tội cũng như các tội phạm cụ chung của xã hội đối với trường hợp cụ thể) đòi thể trong tổng thể thống nhất. Khi tổng hợp hình hỏi không cho dừng và hình phạt tự do là từ 6 phạt tự do với hình phạt tiền (là hình phạt chính), tháng trở lên. toà án có thể quyết hình phạt chung là hình phạt b. Thời gian thử thách tiền và tổng hợp theo trường hợp nhiều hình phạt Thời gian thử thách được quy định từ 2 năm cùng loại (phạt tiền). đến 5 năm. Hình phạt tiền kèm theo hình phạt tự do, c. Các trách nhiệm mà người được dừng hình phạt phụ, hậu quả kèm theo được quyết hình phạt phải thực hiện định như trường hợp tổng hợp hình phạt trong Theo điều luật, việc giao nghĩa vụ cho người trường hợp “một hành vi cấu thành nhiều tội”. được dừng hình phạt là cần thiết để người đó 3.7. Dừng hình phạt (50) (các điều 56, 56a, chuộc lỗi nhưng không được giao nghĩa vụ mà 56b, 56c, 56d, 56e, 56f, 56g, 57, 57a, 57b, 58 họ không thể thực hiện được. Những nghĩa vụ BLHS) có thể giao là: Theo luật hình sự CHLB Đức, dừng hình “… nỗ lực bồi thường thiệt hại do hành phạt là dừng thi hành hình phạt tự do để thử vi đã gây ra, thách. a. Điều kiện cho dừng hình phạt trả một khoản tiền cho một tổ chức - Hình phạt đã tuyên là hình phạt tự do từ 1 công ích nếu xét về hành vi và nhân thân người thực hiện tội phạm thì việc làm này là 34 TẠP CHÍ LUẬT HỌC - ĐẶC SAN 9/2011
  15. Tìm hiểu hệ thống pháp luật Cộng hoà Liên bang Đức hợp lí, thực hiện các công việc công ích khác thách. hoặc trả một khoản tiền vào ngân khố quốc e. Huỷ bỏ việc cho dừng hình phạt gia…”. Dừng hình phạt sẽ bị huỷ bỏ nếu trong thời Người được dừng hình phạt có thể đề xuất gian thử thách: đóng góp mà mình muốn thì toà án có thể chấp - Người bị kết án đã phạm tội và qua đó nhận và tạm không buộc họ phải thực hiện trách thể hiện điều trông chờ vào kết quả của thử nhiệm trên đây... thách đã không đạt được hoặc d. Các lệnh mà toà án có thể đưa ra cho - Người bị kết án đã vi phạm nghiêm trọng người được dừng hình phạt hoặc cố tình các lệnh hoặc đã cố tình lẩn tránh Theo quy định của Điều 56c BLHS, để giúp sự giám sát và chỉ dẫn của người trợ giúp và qua người được dừng hình phạt không phạm tội lại, đó thể hiện có khả năng họ phạm tội lại hoặc toà án có thể ra các lệnh khác nhau như: - Người phạm tội đã vi phạm nghiêm trọng “… tuân thủ các lệnh liên quan đến việc hoặc cố tình các trách nhiệm của họ. lưu trú, đào tạo, việc làm hoặc thời gian rỗi Nếu một trong các điều kiện trên thoả mãn hoặc các quan hệ kinh tế của người bị kết nhưng toà xét thấy không cần huỷ bỏ việc cho án, trình báo với toà án hoặc một cơ quan dừng hình phạt mà chỉ cần kéo dài thời gian thử khác vào các thời điểm nhất định, không thách hoặc giao thêm trách nhiệm hoặc ra thêm được thiết lập quan hệ, không được giao các lệnh thì có thể không huỷ bỏ việc cho dừng tiếp, không được nhận vào làm việc, không hình phạt. Thời gian thử thách không được tăng được đào tạo hoặc không được cho ở cùng quá gấp rưỡi và có thể vượt mức 5 năm. đối với người đã bị xâm hại, những người f. Huỷ bỏ hình phạt nhất định khác hoặc người của các nhóm Hết thời gian thử thách mà toà án không nhất định mà những người này có thể tạo cơ phải ra quyết định huỷ cho dừng hình phạt thì hội hoặc sự kích thích cho người bị kết án toà án ra quyết định huỷ bỏ hình phạt tự do đã phạm tội lại, không được sở hữu, mang theo tuyên. hoặc bảo quản đồ vật nhất định mà nó có Nếu sau đó người được cho dừng hình phạt thể tạo cơ hội hoặc sự kích thích cho người lại bị xử phạt với hình phạt tự do từ 6 tháng trở bị kết án phạm tội lại hoặc thực hiện nghĩa lên về tội cố ý mà họ phạm phải trong thời gian vụ trợ cấp …” thử thách thì toà án huỷ bỏ quyết định huỷ bỏ đ. Cử người trợ giúp thử thách hình phạt nói trên. Tuy nhiên, toà chỉ được phép Nếu người được dừng hình phạt chưa đủ 27 làm như vậy trong thời hạn 1 năm kể từ khi hết tuổi và hình phạt tự do của họ là trên 9 tháng thì thời hạn thử thách và trong thời hạn 6 tháng kể toà án có thể cử người làm người trợ giúp cho từ khi bản án mới có hiệu lực pháp luật. người được dừng hình phạt trong thời gian thử 3.7. Dừng hình phạt cho trường hợp TẠP CHÍ LUẬT HỌC - ĐẶC SAN 9/2011 35
  16. Tìm hiểu hệ thống pháp luật Cộng hoà Liên bang Đức đang chấp hành án(51) Chú thích: Trong bài viết này, các tác giả a. Dừng hình phạt cho trường hợp đang chưa đề cập các quy định đặc biệt đối với người chấp hành hình phạt tự do có thời hạn chưa thành niên. Các quy định này được quy Nếu đã chấp hành được 2/3 thời gian (ít định trong Luật về toà án người chưa thành niên. nhất là 2 tháng) và cho thấy người bị kết án sẽ (1).Xem: Johannes Wessels, Luật hình sự - Phần không phạm tội mới dù được tự do thì toà án có chung, Heidelberg 1990. tr. 14, 15. thể cho dừng phần hình phạt còn lại khi người bị (2). Thực ra, nguyên tắc này vẫn thuộc nguyên tắc kết án chấp thuận. Khi quyết định cho dừng lãnh thổ. (3). Nguyên tắc quốc tịch chủ động là nguyên tắc phần hình phạt còn lại, toà án phải xem xét nhân quốc tịch xét theo người phạm tội; nguyên tắc quốc thân người phạm tội, quá khứ của họ, các tình tịch bị động là nguyên tắc quốc tịch xét theo người bị tiết của tội phạm, thái độ của người phạm tội hại. trong trại giam, hoàn cảnh sống cũng như tác (4).Xem: Điều 5 số 1, Điều 6 số 3 (5).Xem: Điều 5 số 9, số 14a. động trong tương lai nếu cho dừng hình phạt. (6). Trong khi đó, BLHS Việt Nam chỉ có 2 điều quy Trường hợp đã chấp hành được một nửa định về vấn đề này. Cụ thể 5 điều luật đó là: thời gian hình phạt tự do vẫn có thể cho dừng - Điều 3 - Hiệu lực đối với các hành vi trong nước. phần hình phạt còn lại nếu người phạm tội đã - Điều 4 - Hiệu lực đối với các hành vi xảy ra trên tàu thuỷ, tàu bay Đức. chấp hành được từ 1 năm trở lên và có nhiều - Điều 5 - Hành vi ở nước ngoài chống lại các đối tình tiết đặc biệt về nhân thân hoặc về hành vi tượng được pháp luật trong nước bảo vệ. phạm tội... - Điều 6 - Hành vi ở nước ngoài chống lại các đối Thời gian thử thách trong trường hợp này tượng được pháp luật quốc tế bảo vệ. - Điều 7 - Hiệu lực đối với hành vi ở nước ngoài trong không được ngắn hơn thời gian của phần hình các trường hợp khác. phạt còn lại. (7). So sánh với BLHS Việt Nam, cách phân loại tội b. Cho dừng hình phạt cho trường hợp phạm trong BLHS Đức có hai điểm khác: đang chấp hành hình phạt tự do suốt đời - BLHS Việt Nam phân thành nhiều loại tội phạm hơn (4 loại so với 2 loại); Trường hợp này được cho dừng hình phạt - BLHS Việt Nam lấy mức cao nhất của khung hình khi thoả mãn các điều kiện dưới đây: phạt để xác định loại tội phạm còn BLHS Đức lấy mức - Đã chấp hành được 15 năm, thấp nhất để xác định... (8).Xem: Johannes Wessels, Luật hình s ự - Phần - Mức độ nặng đặc biệt của lỗi không đòi chung, Heidelberg 1990, tr. 19. hỏi phải buộc người bị kết án tiếp tục phải chấp (9). Ở Việt Nam, những tình tiết này được gọi là tình hành và tiết loại trừ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành - Các điều kiện cho dừng hình phạt theo vi. (10).Xem: Giáo trình luật hình sự Việt Nam, Nxb. quy định của trường hợp trên thoả mãn. CAND, 2010, tr. 39 và các trang tiếp theo. Thời gian thử thách của trường hợp này là 5 (11). Trong BLHS, khái niệm được sử dụng là khái năm./. niệm năng lực lỗi, trong một số tài liệu cũng sử dụng 36 TẠP CHÍ LUẬT HỌC - ĐẶC SAN 9/2011
  17. Tìm hiểu hệ thống pháp luật Cộng hoà Liên bang Đức khái niệm này như cuốn “Luật hình sự - Phần chung” cho phép... của Johannes Wessels, Heidelberg 1990; cũng có tài (20).Xem: Điều 34 và Điều 35 BLHS Đức. liệu sử dụng khái niệm năng lực trách nhiệm hình sự (21). BLHS Đức không quy định chuẩn bị phạm tội là cùng với khái niệm năng lực lỗi như cuốn Luật hình sự một giai đoạn phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự. phần chung của R.Maurach & H. Zìp, Heidelberg (22).Xem: Điều 23 BLHS Đức. 1992. (23).Xem: Khoản 3 Điều 23 (Luật hình sự Việt Nam (12).Xem: Điều 19 quy định: Người không có năng lực không có quy định này); Điều 49 BLHS Đức được lỗi là người nào khi thực hiện hành vi mà chưa đủ 14 trình bày ở phần sau. tuổi. Điều 20 quy định: Người nào khi thực hiện hành (24). Khái niệm chưa đạt chưa kết thúc có nội dung vi mà không có năng lực nhận thức sự không hợp như khái niệm chưa đạt chưa hoàn thành trong luật pháp của hành vi hoặc không có năng lực thực hiện hình sự Việt Nam. hành vi theo nhận thức này do rối loạn cảm xúc bệnh (25). Khái niệm này có nội dung như khái niệm chưa lí, rối loạn ý thức nặng hoặc do thiểu năng hoặc do đạt đã hoàn thành trong luật hình sự Việt Nam. các bất bình thường nặng khác về cảm xúc thì họ thực (26).Xem: Khoản 2 Điều 24 BLHS. hiện không có lỗi. (27). Ví dụ: Điều 306e - Hối cải tích cực: “… có thể (13).Xem: Điều 21 quy định về trường hợp này như giảm nhẹ hình phạt (khoản 2 Điều 49) hoặc miễn xử sau: Nếu khả năng nhận thức sự không hợp pháp của phạt … nếu người thực hiện tội phạm tự nguyện dập hành vi hoặc khả năng thực hiện hành vi theo nhận tắt đám cháy trước khi xảy ra một thiệt hại đáng kể”. thức này của người phạm tội bị giảm một cách đáng kể (28). Ba loại người này tương ứng với người thực vì một trong những lí do được mô tả trong Điều 20 thì hành, người xúi giục và người giúp sức trong BLHS hình phạt có thể được giảm nhẹ theo Điều 49 khoản 1. Việt Nam. (14).Xem: Điều 3 Luật về toà án người chưa thành (29). Người thực hiện tội phạm gián tiếp trong luật niên. Đây là điểm khác so với luật hình sự Việt Nam. hình sự Đức tương tự như người thực hành gián tiếp Theo luật hình sự Việt Nam, người chưa thành niên từ trong đồng phạm theo luật hình sự Việt Nam. đủ 16 tuổi được coi là có năng lực trách nhiệm hình sự (30). Đồng thực hiện tội phạm trong luật hình sự Đức (năng lực lỗi) trong mọi trường hợp; còn người chưa tương tự như người đồng thực hành trong đồng phạm đủ 16 tuổi (đã đủ 14 tuổi) được coi là có năng lực này theo luật hình sự Việt Nam. khi thực hiên các tội rất nghiêm trọng cố ý hoặc tội (31). Người xúi giục trong luật hình sự Đức tương tự đặc biệt nghiêm trọng. như người xúi giục trong đồng phạm theo luật hình sự (15). Về cơ bản, nội dung của lỗi cố ý trực tiếp và lỗi Việt Nam. cố ý gián tiếp giống nội dung của lỗi cố ý trực tiếp và (32). Người giúp sức trong luật hình sự Đức tương tự lỗi cố ý gián tiếp trong luật hình sự Việt Nam. như người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình (16). Hai hình thức lỗi này tương tự như hình thức lỗi sự Việt Nam. vô ý vì quá tự tin và vô ý vì cẩu thả trong luật hình sự (33). Theo luật hình sự CHLB Đức có hai tội danh Việt Nam. tương đương như tội giết người trong luật hình sự (17). Trong BLHS Việt Nam không có điều luật quy Việt Nam. Tội giết người nói ở đây (Điều 211) là tội định về vấn đề này. giết người có tình tiết tăng nặng đặc biệt (Mord) (18). Ở Việt Nam, các căn cứ này được gọi là các tình (tương đương với tội giết người theo khoản 1 Điều 93 tiết loại trừ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành BLHS Việt Nam). Tội còn lại có thể dịch là đánh chết vi. người (Totschlag). (19). Các căn cứ biện hộ khác có thể là: Tự cứu giúp (34).Xem: Điều 78 BLHS. được phép; Xung đột nghĩa vụ; Quyền bắt giữ; Rủi ro (35).Xem: Điều 78a BLHS. TẠP CHÍ LUẬT HỌC - ĐẶC SAN 9/2011 37
  18. Tìm hiểu hệ thống pháp luật Cộng hoà Liên bang Đức (36).Xem: Điều 78b BLHS. (37).Xem: Điều 78c BLHS. (38). BLHS Đức còn quy định hình phạt tài sản tại Điều 43a nhưng Điều luật này đã bị tuyên là vô hiệu vì trái với Hiến pháp. (39). Mức tối đa này cũng đúng cho cả trường hợp tổng hợp hình phạt. Mức tối thiểu này không đúng cho trường hợp hình phạt tự do được thay thế cho hình phạt tiền (xem phần hình phạt tiền). (40).Xem chú thích 38. (41). Cần phân biệt hình phạt này với thu hồi cấp phép lái xe là một biện pháp thuộc Các biện pháp xử lí cải thiện và bảo đảm an toàn được trình bày ở phần sau. (42).Xem: Điều 45 BLHS. (43).Xem: Các điều từ 61 đến 72. (44).Xem: Hans-Heinrich Jecheck & Thomas Weigend, Giáo trình luật hình sự Phần chung, Berlin, 1996, tr. 887. (45) Trong BLHS Việt Nam đã có sự cụ thể hoá này thể hiện ở việc quy định các tình tiết giảm nhẹ cũng như tăng nặng TNHS tại Điều 46 và Điều 47. (46). Trong BLHS Việt Nam, các tình tiết giảm nhẹ đặc biệt hoặc tăng nặng đặc biệt chỉ được quy định trong các CTTP giảm nhẹ hoặc tăng nặng ở phần các tội phạm của Bộ luật. (47).Xem: Điều 49. (48). Ví dụ: Khi quy định về trường hợp năng lực lỗi hạn chế hay khi quy định về trách nhiệm hình sự trong trường hợp phạm tội chưa đạt BLHS đã quy định luôn những trường hợp này được giảm nhẹ đặc biệt theo Điều 49... (49).Xem: Herbert Troendle, Bình luận BLHS, Muechen 1997, tr. 365, 366. (50). Theo BLHS thì dừng hình phạt không phải là hình phạt. Nhưng có tác giả Đức xếp dừng hình phạt vào hệ thống các hình phạt, xem: Hans Welzel, Luật hình sự Đức, Berlin, 1969, tr. 252. (51). Đây là điểm khác so với quy định của luật hình sự Việt Nam. 38 TẠP CHÍ LUẬT HỌC - ĐẶC SAN 9/2011
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2