intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bảo đảm quyền bình đẳng của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của tòa án nhân dân ở Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: ViLichae ViLichae | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

35
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định người bào chữa và người tham gia tố tụng khác đều có quyền bình đẳng trong việc đưa ra chứng cứ, đánh giá chứng cứ, đưa ra yêu cầu để làm rõ sự thật khách quan của vụ án. Trong phạm vi bài viết này, tác giả đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm bảo đảm quyền bình đẳng của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án nhân dân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bảo đảm quyền bình đẳng của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của tòa án nhân dân ở Việt Nam hiện nay

  1. NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT BẢO ĐẢM QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA BỊ CÁO TRONG XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Võ Quốc Tuấn* * TS. Chánh án Tòa án Thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Thông tin bài viết: Tóm tắt: Từ khóa: Bảo đảm quyền bình Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định người bào chữa và người đẳng, tố tụng hình sự, xét xử sơ tham gia tố tụng khác đều có quyền bình đẳng trong việc đưa ra chứng thẩm, vụ án hình sự. cứ, đánh giá chứng cứ, đưa ra yêu cầu để làm rõ sự thật khách quan của vụ án. Trong phạm vi bài viết này, tác giả đánh giá thực trạng và đề xuất Lịch sử bài viết: một số giải pháp nhằm bảo đảm quyền bình đẳng của bị cáo trong xét xử Nhận bài : 29/01/2021 sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án nhân dân. Biên tập : 02/02/2021 Duyệt bài : 04/02/2021 Article Infomation: Abstract: The Law on Criminal Procedure of 2015 stipulates that the defense Keywords: Ensurance of equal counsels and other participants in legal proceedings have equal rights rights, criminal proceedings, to present evidences, review evidences, and give out the requests to first-instance trial and criminal clarify the objective truths of cases, judgment. Under the scope of this cases. article, the author gives out assessements of the current situation and proposes a number of solutions to ensure the accused's equal rights in Article History: the first-instance trial of a criminal case of the People's Court. Received : 29 Jan. 2021 Edited : 02 Feb. 2021 Approved : 04 Feb. 2021 1. Quan niệm về quyền bình đẳng của bị cầu để làm rõ sự thật khách quan của vụ án. cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự Ở đây, quyền bình đẳng được hiểu là mỗi Khoản 1 Điều 16 Hiến pháp năm 2013 bên, khi tham gia quá trình xét xử, đều có cơ quy định: “Mọi người đều bình đẳng trước hội ngang bằng nhau để nêu lên quan điểm pháp luật”. Trong tố tụng hình sự (TTHS) của mình và không bên nào được hưởng bất nguyên tắc hiến định này được cụ thể hóa tại kỳ sự thiên vị thuận lợi nào hơn so với bên Điều 26 Bộ luật TTHS năm 2015. Theo đó, còn lại1. Tại phiên tòa, dù là bị cáo hay bị người bào chữa và người tham gia tố tụng hại cũng như những người có liên quan có tư khác đều có quyền bình đẳng trong việc đưa cách khác nhau đều có cơ hội và quyền năng ra chứng cứ, đánh giá chứng cứ, đưa ra yêu ngang nhau trong việc đưa ra chứng cứ, tài 1. Xem Hoàng Hùng Hải (2012), Bảo đảm quyền bình đẳng của công dân trong xét xử hình sự ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, tr.33. 26 Số 03 + 04 (427 + 428) - T2/2021
  2. NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT liệu, đồ vật, đưa ra yêu cầu và tranh luận dân Bốn là, bị cáo có quyền bình đẳng chủ trước phiên tòa. Tuy nhiên, trong xét xử trong việc đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi vụ án hình sự của Tòa án nhân dân (TAND), hoặc tự mình hỏi người tham gia phiên tòa cốt lỗi của quyền bình đẳng là quyền của bên nếu được chủ tọa đồng ý. buộc tội và bên gỡ tội có cơ hội, điều kiện Năm là, khi có căn cứ cho thấy người như nhau để bảo vệ mình mà không có bất tiến hành tố tụng không vô tư, khách quan kỳ sự phân biệt nào. Để quyền bình đẳng trong giải quyết vụ án thì bị cáo có quyền được bảo đảm thực hiện, Hội đồng xét xử yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng. (HĐXX), Kiểm sát viên (KSV), người bào 2. Thực trạng bảo đảm quyền bình đẳng chữa và các chủ thể khác phải thực hiện đúng của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án nghĩa vụ của mình2. hình sự của Tòa án nhân dân ở Việt Nam Bảo đảm quyền bình đẳng của bị cáo Trên cơ sở Hiến pháp năm 2013, Luật trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014, Luật TAND là việc ghi nhận quyền bình đẳng Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014, của bị cáo bằng pháp luật. Đồng thời, các Bộ luật Tố tụng hình sự (BLTTHS) năm chủ thể tham gia tố tụng phải có trách 2015… đã cụ thể hóa nguyên tắc bảo đảm nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật quyền bình đẳng của bị cáo; quy định nhiệm về quyền của bị cáo; ngăn ngừa sự xâm vụ, quyền hạn của HĐXX, KSV, người bào phạm, bảo vệ quyền của bị cáo trong xét chữa, người phiên dịch, người giám định, xử sơ thẩm vụ án hình sự. Bảo đảm quyền nguyên tắc tổ chức và hoạt động của cơ bình đẳng của bị cáo còn phải tạo ra các quan tiến hành tố tụng để bảo đảm quyền điều kiện cần thiết, tốt nhất để bị cáo thực bình đẳng của bị cáo. Bảo đảm quyền bình hiện quyền của bị cáo một cách đầy đủ, đẳng của bị cáo còn được ghi nhận ở các hiệu quả nhất và không bị xâm phạm trong quy định về chứng cứ và quá trình đánh giá xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. chứng cứ, chứng minh trong tố tụng hình Nội dung bảo đảm quyền bình đẳng của sự; về các biện pháp ngăn chặn trong tố bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự gồm: tụng hình sự; về trình tự, thủ tục tiến hành phiên tòa; về khiếu nại tố cáo trong tố tụng Một là, bị cáo có quyền bình đẳng hình sự... trong việc đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, Thực tiễn cho thấy, ở hầu hết các phiên yêu cầu và tranh luận dân chủ trước tòa. tòa xét xử vụ án hình sự, HĐXX đã quan Hai là, bị cáo có quyền bình đẳng trong tâm và tạo điều kiện cho bị cáo trong việc việc đánh giá chứng cứ, đưa ra các yêu cầu trình bày các quan điểm, ý kiến của mình làm rõ các chứng cứ đã thu thập được và về các tình tiết của vụ án; cơ quan báo chí yêu cầu thu thập thêm chứng cứ mới. cũng được Chủ tọa phiên tòa tạo điều kiện Ba là, bị cáo có quyền bình đẳng trong để thông tin về các hoạt động tại phiên tòa việc trình bày lời khai, trình bày ý kiến, kịp thời, bảo đảm phiên tòa diễn ra công không buộc phải đưa ra lời khai chống lại khai với sự giam sát của nhân dân; quyền chính mình hoặc buộc phải nhận mình có được bào chữa, quyền được công khai xét quyền tranh luận trước tòa. xử được tuân thủ. 2. Xem Nguyễn Đức Hạnh (2015), Nguyên tắc bình đẳng trong luật tố tụng hình sự Việt Nam: những vấn đề lý luận và thực tiễn, Luận án tiến sĩ luật học, Học viện KHXH Việt Nam, Hà Nội, tr.60-62. Số 03 + 04 (427 + 428) - T2/2021 27
  3. NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT Việc tổ chức phiên tòa theo tinh thần có nghĩa vụ liên quan, người chứng kiến… cải cách tư pháp đã thể hiện sự trang nếu vắng mặt theo yêu cầu của người tiến nghiêm, bình đẳng giữa các bên, tạo tâm lý hành tố tụng thì không chịu tác động của thuận lợi cho luật sư khi tranh tụng. Hàng chế tài nào). năm, các bản án hình sự của Tòa án cấp - Việc thực hiện quyền tiếp cận dịch vụ sơ thẩm đã tuyên nhìn chung đều đảm bảo pháp lý của bị cáo góp phần thực hiện quyền đúng pháp luật, bảo đảm tính khách quan, bình đẳng tại phiên tòa. Theo đó, BLTTHS công bằng, bảo đảm các quyền của bị cáo, năm 2015 quy định người bào chữa có việc tranh tụng tại các phiên tòa được thực nhiều quyền từ việc gặp gỡ người bị buộc thi nghiêm túc... Tỷ lệ các bản án, quyết tội (trong đó có bị cáo); có mặt trong hoạt định bị hủy, sửa do lỗi của Tòa án cấp sơ động đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng thẩm giảm dần qua các năm (năm 2016 nói và hoạt động điều tra; xem biên bản về là 1,3%; năm 2017 là 1,2%; năm 2018 là hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình, 1,14%3; năm 2019 là 1,09%. Việc xét xử quyết định tố tụng liên quan đến người mà các vụ án hình sự đảm bảo đúng người, mình bào chữa… (khoản 1 Điều 73). Tuy đúng tội, đúng pháp luật4. nhiên, những quy định trên đây chưa thực Bên cạnh những kết quả đạt được, việc sự có ý nghĩa đối với người bào chữa và bị bảo đảm quyền bình đẳng của bị cáo trong cáo. Bởi vì, khoản 2 Điều 87 BLTTHS năm hoạt động xét xử vụ án hình sự của TAND 2015 quy định: “Những gì có thật nhưng còn hạn chế, bất cập sau: không được thu thập theo trình tự, thủ tục Thứ nhất, về quy định của pháp luật: do Bộ luật này quy định thì không có giá trị - Mặc dù BLTTHS năm 2015 đã bổ pháp lý và không được dùng làm căn cứ để sung nhiều quy định bảo đảm quyền bình giải quyết vụ án”. đẳng của bị cáo trong xét xử vụ án hình sự - Pháp luật quy định luật sư của bên bị (Điều 9, Điều 26, Điều 42, Điều 257). Tuy cáo có quyền thu thập tài liệu, chứng cứ liên nhiên, quyền năng của những người tiến quan đến việc thực hiện quyền bào chữa hành tố tụng vẫn được coi trọng hơn người nhưng việc tiếp nhận, kiểm tra và đánh giá bào chữa (Điều 307, 309); thời gian nghị tài liệu, chứng cứ lại do cơ quan tiến hành tố án của HĐXX chưa được quy định cụ thể tụng quyết định (khoản 4 Điều 88 BLTTHS (Điều 326); chưa bảo đảm quyền bình đẳng năm 2015). Điều này cho thấy, luật sư, giữa bị cáo và các chủ thể khác (bị cáo có người bào chữa cho bên bị cáo chưa thực sự thể bị áp giải trong trường hợp cố ý vắng bình đẳng với bên buộc tội. mặt, hoặc không đến làm việc theo yêu cầu - Theo quy định của BLTTHS năm của người có thẩm quyền tố tụng mà không 2015, chỉ pháp nhân thương mại nào phạm vì lý do bất khả kháng hoặc không có trở tội đã được quy định tại Điều 76 của Bộ ngại khách quan nào (điểm a khoản 3 Điều luật này mới phải chịu trách nhiệm hình sự. 60; điểm a khoản 3 Điều 61; điểm a khoản 4 Trong khi đó, khái niệm pháp nhân rất rộng. Điều 62 Bộ luật TTHS năm 2015), trong khi Một tổ chức trở thành pháp nhân khi có các các chủ thể khác như bị đơn dân sự, người điều kiện được quy định tại Điều 74 của Bộ 3. Tòa án nhân dân tối cao (2019), Báo cáo tóm tắt công tác tòa án từ đầu nhiệm kỳ đến nay và năm 2018 – nhiệm vụ trọng tâm trong thời gian tới, tr.2. 4. https://www.toaan.gov.vn/webcenter/portal/tatc/chi-tiet-tin?dDocName=TAND090379. 28 Số 03 + 04 (427 + 428) - T2/2021
  4. NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT luật Dân sự năm 2015. Như vậy, quy định áp dụng quy định này cho thấy, có những của BLTTHS năm 2015 về trách nhiệm bị cáo sử dụng được tiếng Việt nhưng hạn hình sự đối với pháp nhân thương mại so chế hơn so với các chủ thể tham gia tố tụng với pháp nhân phi thương mại cũng mới chỉ khác. Nếu pháp luật không có hướng dẫn cụ căn cứu vào mục đích “thương mại” để xử thể hơn về mức độ “sử dụng tiếng Việt” của lý trách nhiệm hình sự của pháp nhân cũng những người tham gia tố tụng để làm căn cứ chưa thỏa đáng. cử người phiên dịch, dịch thuật thì không - BLTTHS năm 2015 không quy định bảo đảm được quyền bình đẳng cho các chủ về biện pháp áp dụng trách nhiệm đối với thể trong đó có quyền của bị cáo. những trường hợp KSV không thực hiện Thứ hai, về việc thực hiện trách nhiệm nghĩa vụ đối đáp tại phiên tòa để làm rõ sự của các chủ thể tiến hành tố tụng: thật khách quan của vụ án là chưa bảo đảm - Khi xét hỏi, có trường hợp KSV còn nguyên tắc bình đẳng trong xét xử vụ án có định kiến với bị cáo, coi họ đã là tội phạm, hình sự. chưa quán triệt nguyên tắc suy đoán vô tội; - Khoản 6 Điều 183 BLTTHS năm có trường hợp KSV chưa tích cực, chủ động 2015 quy định “Việc hỏi cung bị can tại trong việc xét hỏi mà coi việc xét hỏi là cơ sở giam giữ hoặc tại trụ sở Cơ quan nhiệm vụ chính của Chủ tọa phiên tòa. điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến - Khi phát biểu ý kiến về phiên tòa, có hành một số hoạt động điều tra phải được trường hợp KSV không căn cứ vào kết quả ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh. Việc hỏi cung bị can tại địa điểm khác được ghi xét hỏi mà căn cứ vào bản cáo trạng đã truy âm hoặc ghi hình có âm thanh theo yêu tố bị cáo, mặc dù kết quả xét hỏi tại phiên cầu của bị can hoặc của cơ quan, người toà đã có nhiều nội dung không đúng với có thẩm quyền tiến hành tố tụng”. Tuy bản cáo trạng. nhiên, phương tiện này vẫn do cơ quan tố - Ở một số vụ án, HĐXX chưa điều hành tụng chủ trì và khi không có ống kính máy tốt quá trình tranh luận giữa các bên; chưa quay nữa thì cũng khó bảo đảm không có thực sự chú ý đến những tình tiết, chứng cứ gì bất lợi cho người bị tạm giữ, điều tra mới của vụ án nên những mâu thuẫn trong (ví dụ, trong vụ án Hồ Duy Hải, tang vật chứng cứ và lời khai chưa được làm sáng tỏ. được xem là hung khí giết người là con Mặc dù BLTTHS năm 2015 quy định khi xét dao được mua về từ chợ theo mô tả tự thú xử Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân (HTND) của bị can - trong trường hợp này, việc ghi độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, nhưng có âm, ghi hình là không có ý nghĩa)5. trường hợp, Thẩm phán, HTND có tâm lý - Khoản 1 Điều 70 BLTTHS năm 2015 trông chờ vào Chủ tọa phiên tòa, không lắng quy định “Người phiên dịch, người dịch nghe việc tranh luận giữa bên buộc tội và bên thuật là người có khả năng phiên dịch, gỡ tội. Các tình tiết quan trọng và chứng cứ dịch thuật được cơ quan có thẩm quyền gỡ tội mà người bào chữa đưa ra thường ít tiến hành tố tụng yêu cầu trong trường được HĐXX quan tâm xem xét, chấp nhận hợp người tham gia tố tụng không sử dụng và ít được đề cập trong bản án. Có trường hợp được tiếng Việt, hoặc có tài liệu không thể KSV vì chưa chuẩn bị tốt việc tranh luận tại hiện bằng tiếng Việt”. Tuy nhiên, thực tiễn phiên tòa, không dự đoán được một số tình 5. http://lapphap.vn/Pages/tintuc/tinchitiet.aspx?tintucid=210646. Số 03 + 04 (427 + 428) - T2/2021 29
  5. NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT huống xảy ra nên khi bị cáo và người bào bổ sung để đình chỉ điều tra, ảnh hưởng đến chữa có những chứng cứ mới thì KSV trở nên quyền lợi của người bị oan; có vụ án HĐXX bị động và lúng túng, né tránh những vấn đề cấp sơ thẩm đã quá nhấn mạnh đến mức độ và mà bên gỡ tội nêu ra trái với quan điểm của tính nhất nguy hiểm của hành vi phạm tội, do KSV, hoặc trả lời không đi thẳng vào trọng đó tuyên phạt bị cáo với mức án quá nghiêm tâm của vấn đề đang tranh luận. khắc không bảo đảm quyền bình đẳng của - Điều 257 BLTTHS năm 2015 quy định bị cáo; một số trường hợp chưa thực hiện tốt “Luật sư có vị trí ngồi ngang bằng với KSV các hoạt động trong phần nghị án và tuyên tại phiên tòa”, nhưng trên thực tế, ở nhiều án; có vụ án “biên bản phiên tòa, biên bản phiên tòa xét xử vụ án hình sự, ý kiến của luật nghị án còn sơ sài, hình thức, không đúng sư phần nhiều vẫn chưa có ý nghĩa ràng buộc với phần quyết định của bản án, khi nghị án đối với HĐXX6. Nhiều trường hợp HĐXX không thảo luận và biểu quyết về điều khoản ưu tiên hơn cho KSV, hạn chế quyền tranh áp dụng xử phạt bị cáo, án phí, trách nhiệm luận của người bào chữa bảo vệ cho bị cáo. dân sự, xử lý vật chứng”8. Trên thực tế, “một Quyền bào chữa của bị cáo là phương tiện, số vụ án, hoạt động nghị án của HĐXX bị công cụ để bị cáo bảo vệ quyền của mình, can thiệp, làm trái quy định của BLTTHS, nhưng trên thực tế vẫn chưa thực sự được ảnh hưởng, xâm hại đến quyền, lợi ích của bị coi trọng. Trên thực tế, có nhiều trường hợp cáo và các bên có liên quan. Có trường hợp “luật sư chậm nhận được thông báo đăng ký chánh án yêu cầu buộc Thẩm phán phải dừng bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp việc tuyên án, thực chất là đã can thiệp đến mặc dù luật đã quy định khá chi tiết về thời hoạt động của HĐXX”9. hạn giải quyết thủ tục đăng ký bào chữa tại 3. Một số giải pháp bảo đảm quyền bình khoản 4 Điều 78 BLTTHS năm 2015. Việc đẳng của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ thông báo này thường bị quá hạn với nhiều án hình sự của Tòa án nhân dân ở Việt lý do khác nhau từ phía cơ quan tiến hành tố Nam hiện nay tụng, góp phần làm khó luật sư”7. Từ thực trạng nêu trên, tác giả cho - Khi nghị án và tuyên án: có vụ án rằng, để bảo đảm quyền bình đẳng của bị HĐXX cấp sơ thẩm không xem xét áp dụng cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của tình tiết giảm nhẹ khung hình phạt cho bị Tòa án nhân dân ở Việt Nam hiện nay cần cáo, áp dụng tội danh sai, hoặc có trường hợp thực hiện một số giải pháp sau: đủ căn cứ tuyên bị cáo vô tội, nhưng Tòa án Thứ nhất, sửa đổi, bổ sung quy định về không tuyên vô tội mà lại trả hồ sơ điều tra thực hiện nghĩa vụ có mặt theo giấy triệu 6. Thông tư số 01/2017/TT-TANDTC quy định về phòng xử án. Thông tư này đã góp phần bảo đảm nguyên tắc tranh tụng theo tinh thần của Hiến pháp năm 2013, BLTTHS năm 2015 cũng như nguyên tắc bảo đảm sự bình đẳng của các bên trong tranh tụng, qua đó góp phần bảo đảm quyền bình đẳng của bị cáo tại phiên tòa. 7. Lê Minh Đức (2020), Thực hiện pháp luật về quyền, nghĩa vụ của luật sư trong hoạt động tố tụng hình sự ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, tr.109. 8. Ủy ban thường vụ Quốc hội (2015), Báo cáo kết quả giám sát về “Tình hình oan, sai trong việc áp dụng pháp luật về hình sự, TTHS và việc bồi thường thiệt hại cho người bị oan, sai trong hoạt động TTHS theo quy định của pháp luật” của Quốc hội khóa XIII, tr.14. 9. Võ Quốc Tuấn, Bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ luật học, Học Viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2017, tr.97. 30 Số 03 + 04 (427 + 428) - T2/2021
  6. NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố Thứ năm, sửa đổi, bổ sung quy định về tụng của những người tham gia tố tụng khác tiêu chuẩn và điều kiện tuyển chọn và bổ như bị đơn dân sự, người có nghĩa vụ liên nhiệm Thẩm phán trong Luật Tổ chức Tòa quan, người chứng kiến trong BLTTHS năm án nhân dân năm 2014. Cụ thể, ngoài những 2015. Cụ thể, cần bổ sung điểm a khoản 3 tiêu chuẩn chung đối với Thẩm phán (Điều của các Điều 64, Điều 65, Điều 67 BLTTHS 67), điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán sơ cấp, năm 2015 với nội dung “Trường hợp cố ý Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng (Điều 68), Thẩm phán Tòa án nhân dân tối hoặc không do trở ngại khách quan và việc cao (Điều 69), việc bổ nhiệm Thẩm phán vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải cần đánh giá năng lực công tác và kết quả quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều hoạt động thực tiễn của Thẩm phán. Trước tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải”. khi bổ nhiệm hoặc tái bổ nhiệm Thẩm phán, Tòa án nhân dân tối cao cần có văn bản cần tiến hành thi tuyển nghiệp vụ xét xử, hướng dẫn thực hiện quy định về quyền hoặc thời gian 05 năm một lần tiến hành sát được sử dụng tiếng nói và chữ viết trong hạch đối với đội ngũ Thẩm phán để sàng TTHS để đảm bảo quyền bình đẳng của bị lọc những Thẩm phán yếu kém về trình độ cáo tại phiên tòa. Cụ thể, cần có hướng dẫn chuyên môn và nghiệp vụ. Việc sát hạch rõ hơn về mức độ sử dụng tiếng Việt của phải tiến hành khách quan, công khai và những người tham gia phiên tòa tại Điều 23, công bằng thông qua việc xử lý các tình Điều 70, Điều 263 BLTTHS năm 2015. huống cụ thể mà Thẩm phán phải giải quyết Thứ hai, ban hành văn bản hướng dẫn trong quá trình xét xử. bảo đảm thực hiện thống nhất một số quy định của BLTTHS năm 2015 như: quy định Thứ sáu, nâng cao chất lượng công tác về trình tự xét hỏi (Điều 309); quy định cụ đào tạo, bồi dưỡng cho KSV về kỹ năng thể trách nhiệm của HĐXX, KSV và người xét hỏi, tranh tụng, đề cao trách nhiệm của bào chữa (Điều 320; Điều 322), thời gian và KSV đối với việc bảo đảm quyền bình đẳng giám sát hoạt động nghị án của HĐXX (Điều của bị cáo tại phiên tòa. Ngành Kiểm sát và 326), yêu cầu về nội dung biên bản nghị án các cơ quan có liên quan cần quan tâm hơn để hoạt động nghị án phản án đúng trình tự, chế độ đãi ngộ cho KSV thực hiện nhiệm vụ nội dung thảo luận của HĐXX khi nghị án. tại phiên tòa xét xử sơ thẩm các vụ án hình Thứ ba, triển khai biện pháp thi hành sự của TAND để KSV yên tâm làm nhiệm quy định cấm các cơ quan, chủ thể khác can vụ, bảo đảm sự vô tư, khách quan. thiệp đến hoạt động xét xử của Thẩm phán, Thứ bảy, tăng cường các hoạt động bồi Hội thẩm; bảo đảm nguyên tắc Thẩm phán, dưỡng luật sư về nghiệp vụ, kỹ năng hành Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo nghề tạo sự chuyển biến mới về chất lượng pháp luật (Điều 23 BLTTHS năm 2015). đội ngũ luật sư; tập trung bồi dưỡng luật sư Thứ tư, nâng cao trách nhiệm của Chủ tham gia tranh tụng, nâng cao ý thức, trách tọa phiên tòa trong điều hành phiên tòa theo nhiệm của luật sư trong việc bảo đảm quyền hướng tranh tụng bảo đảm công bằng, dân bình đẳng của bị cáo tại phiên tòa xét xử sơ chủ, khách quan; phát huy vai trò của người thẩm vụ án hình sự theo đúng tinh thần của bào chữa trong đảm bảo quyền bình đẳng Điều 103 Hiến pháp năm 2013 và những của bị cáo tại phiên tòa. nội dung BLTTHS năm 2015.  Số 03 + 04 (427 + 428) - T2/2021 31
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2