intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bất cập trong chính sách thuế dẫn đến nặng nề cho công tác sau ban hành chính sách thuế - 3

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:37

66
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

So với cùng kỳ có 10 địa phương tăng trên 20% so với năm 2000 như Hải Dương tăng 37%, Hưng Yên tăng 22%, Sóc trăng tăng28%, Thừa Thiên Huế tăng 33%, Lai Châu tăng 27%, Lạng Sơn tăng 23%... Có 6 địa phương tăng từ 10% đến 20%, nhưng có 8 địa phương số thu tăng dưới 5%, đặc biệt có 3 địa phương thấp hơn thực thu năm 2000 là: Bắc Cạn bằng 97,2%, Phú Yên bằng 98,85, Phú Thọ bằng 98,6%. - Số thu của từng khu vực tăng cũng không đều, trong khi khu vực doanh...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bất cập trong chính sách thuế dẫn đến nặng nề cho công tác sau ban hành chính sách thuế - 3

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com So với cùng kỳ có 10 địa phương tăng trên 20% so với năm 2000 như Hải Dương tăng 37%, Hưng Yên tăng 22%, Sóc trăng tăng28%, Thừa Thiên Huế tăng 33%, Lai Châu tăng 27%, Lạng Sơn tăng 23%... Có 6 địa phương tăng từ 10% đến 20%, nhưng có 8 địa phương số thu tăng dư ới 5%, đặc biệt có 3 địa ph ương th ấp hơn thực thu năm 2000 là: Bắc Cạn bằng 97,2%, Phú Yên b ằng 98,85, Phú Thọ bằng 98,6%. - Số thu của từng khu vực tăng cũng không đều, trong khi khu vực doanh nghiệp tăng trên 26% nhưng khu vực hộ kinh doanh cá thể chỉ tăng khoảng 3%. - Số thu của từng sắc lệnh thuế tăng cũng không đều: thuế GTGT và thuế TNDN là h ai khoản thu chủ yếu chỉ vượt từ 2% đến 3% thì kho ản thu nhỏ và không ổn định lại vượt rất cao như thu ế TTĐB vượt 39%, thu khác vượt 39%. So với năm 2000 chỉ tăng 8%, thuế tài nguyên và thu khác lại thấp h ơn (thuế tài nguyên bằng 98%, thu khác b ằng 84%). IV. Nguyên nhân của những tồn tại trên Do đ ặc điểm kinh doanh của khu vực kinh tế NQD 1. Một là: Khu vực NQD là khu vực kinh tế có số lư ợng đối tượng kinh doanh rất lớn, quy mô kinh doanh đa số nhỏ, trải rộng trên đ ịa bàn khắp cả nước: 65% doanh n ghiệp và 70% hộ cá thể thuộc khu vực kinh tế NQD hoạt động trên lĩnh vực thương mại và dịch vụ để kiếm ch ênh lệch giá, không tạo ra giá trị h àng hoá. Do thiếu vốn để sản xuất và mở rộng sản xuất kinh doanh là phổ biến đối với khu vực n ày. Hai là: Trình độ văn hoá, trình độ quản lý, trình độ công nghệ còn thấp so với khu vực kinh tế Nhà nước và khu vực đầu tư nước ngoài nên chưa ch ịu đi sâu tìm hiểu lu ật thuế để thực hiện m à còn chông ch ờ để đư ợc phổ biến nên khi áp dụng không
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tránh khỏi lúng túng dẫn đến thực hiện sai luật ngoài ra năng suất lao động và GDP b ình quân một lao động tạo ra cũng còn thấp so với hai khu vực kinh tế trên. Ba là: Khu vực kinh tế NQD có một bộ phận lớn người kinh doanh có doanh thu, có thu nhập nhưng đối tượng đ ược miễn giảm thuế như: Hộ sản xuất mới thành lập, hộ kinh doanh có thu nhập thấp, đánh bắt hải sản xa bờ, kinh doanh vận tải thô sơ (xe ôm, xe lôi, xe xúc vật kéo). Năm 2000 và năm 2001 số lượng các doanh nghiệp thành lập nhiều, thuộc đối tượng được ưu đ ãi miễn giảm thuế, ngoài ra còn một bộ phận những người làm kinh tế tư nhân và vệ tinh tham gia vào các quá trình sản xuất của doanh nghiệp Nh à nước hoặc doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, nghĩa vụ nộp ngân sách đư ợc tính chung cho khu vực kinh tế Nhà nước và khu vực đầu tư nước ngoài. Bốn là :Do khu vực n ày vẫn còn một số trường hợp cố tình làm sai nh ằm trốn thuế, giảm thuế phải nộp bằng cáng hạch toán sai với qui định. 2 . Do quản lý của cơ quan thuế còn yếu kém Một là: Nhiều địa phương chưa tranh thủ được sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ và chính quyền địa phương, sự phối hợp của các ngành chưa h ình thành bộ phận cưỡng chế, thiếu những biện pháp kiên qu yết trong việc xử lý các sai phạm từ phía cơ quan thuế dẫn đến hiệu quả của công tác quản lý còn hạn chế. Hai là: Nhiều địa phương chưa triển khai nghiêm túc các quy trình và biện pháp n ghiệp vụ do ngành thuế đề ra như quy trình quản lý đối tượng kinh doanh, xác định doanh số đối với hộ khoán; quy trình duyệt bộ tổng hợp. Ba là: Đối với một số ngành thất thu lớn như kinh doanh xe máy, vận tải tư nhân, kinh doanh khách sạn nh à hàng nhiều địa phương chưa triển khai theo biện pháp chỉ
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com đ ạo của Tổng cục việc triển khai các biện pháp quản lý không đồng bộ giữa các địa phương đang b ị lợi dụng n ên thất thu còn rất lớn. Bốn là: Trong qu ản lý doanh nghiệp chưa thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình kinh doanh, chủ yếu để cho doanh nghiệp tự khai báo doanh số kinh doanh, số thuế phải nộp, dẫn đến nhiều cơ sở bán hàng không xu ất hoá đơn, lợi dụng lập hoá đ ơn b án hàng ghi không đúng giá thực tế thanh toán, lập chứng từ khống đầu vào, kê khai xin hoàn thu ế không đúng quy định, kê khai kết quả kinh doanh không trung thực để trốn thuế thu nhập. Năn là: Bố chí công tác quản lý cán bộ chưa h ợp lý giao một cán bộ thuế quản lý quá nhiều doanh nghiệp, thời gian quản lý lâu sẽ dẫn đến tiêu cực giữa cơ quan thu ế và đối tượng nộp thuế. Chương III Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay I. Quan điểm và đ ịnh hướng công tác quản lý thu thuế trong thời gian tới 1. Quan điểm Kinh tế NQD sẽ cùng tồn tại khách quan với các thành phần kinh tế khác trong thời k ỳ quá độ, và tự nó đã và đang phát huy vai trò nh ất định trong việc phát triển kinh tế tạo công ăn việc làm, tăng thu nh ập cho người lao động; góp phần thực hiện công n ghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Vì vậy nhận thức đúng đắn vị trí kinh tế NQD trong thời kỳ quá độ là cực kỳ quan trọng. Xác định đúng vị trí vai trò của nó còn giúp các ngành chức năng hoạch định chính sách, cơ ch ế thực sự khuyến khích nó phát triển.
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Cần coi các thành phần kinh tế NQD như những tế bào của nền kinh tế thống nhất. Cần phải có cái nhìn đúng đắn h ơn với những người chủ khu vực kinh tế NQD và những người lao động trong khu vực kinh tế này. Nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò kinh tế NQD thể hiện trong xây dựng chính sách thuế và quản lý thu thuế là tìm mọi giải pháp để khuyến khích khu vực kinh tế này phát triển, xoá bỏ sự phân biệt đối xử giữa kinh tế quốc doanh và kinh tế NQD, xoá bỏ ngay những quy định không phù hợp đang kìm hãm sự phát triển của khu vực kinh tế n ày. Cơ quan thu ế, cán bộ thuế phải xác định khu vực kinh tế NQD là đối tượng m ình phục vụ thay cho quan niệm quản lý như hiện nay. Các cơ sở kinh tế là ngu ồn cung cấp tài chính cho ngân sách, cơ sở kinh tế tồn tại và phát triển nguồn thu tài chính cho ngân sách mới ổn định và ngày càng tăng, từ đó hướng dẫn giúp đỡ cơ sở kinh doanh th ực hiện đúng chính sách, lắng nghe ý kiến phản ánh của cơ sở về những khó khăn trong sản xuất kinh doanh, vướng mắc trong việc thực hiện chính sách thuế để giải đáp giúp cơ sở vượt qua. Bản thân chủ cơ sở sản xuất kinh doanh cũng cần phải nhận thức cho đúng đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước về chủ trương phát triển lâu dài kinh tế NQD, tự xoá bỏ mặc cảm, tranh thủ nắm bắt thời cơ m ạnh dạn đầu tư, đổi mới công n ghệ để phát triển sản xuất kinh doanh, đồng thời qua sản xuất kinh doanh kiến nghị với Nhà nước những khó khăn vướng mắc gây cản trở đến sự phát triển của khu vực kinh tế NQD để Nhà nước nghiên cứu tháo gỡ. Đấu tranh kiên quyết với các cơ sở kinh doanh vi phạm pháp luật, kinh doanh theo lối chụp giật, kinh doanh trốn thuế,
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com lậu thuế... đ ể hạn chế dần vi phạm trên, gây d ựng lòng tin cho các cơ quan quản lý và nhân dân. Các cơ quan tuyên truyền cần thay đổi hướng tuyên truyền về khu vực kinh tế NQD. Công tác tuyên truyền cũng cần phải định hướng lại cho dư luận và nhân dân coi các cơ sở kinh tế NQD là những đ ơn vị trong binh chủng hợp thành của nền kinh tế Việt Nam. Những ông chủ và người lao động trong doanh nghiệp NQD là những nguời đã và đang góp phần xây dựng đất nước, xoá bỏ mặc cảm lâu đời trọng nông, khinh thương... Tóm lại qua xác đinh đúng đ ắn vị trí, vai trò của kinh tế NQD từ đó tạo ra sự thay đổi trong nhận thức và hành động của cơ quan quản lý, của các quan chức chính phủ và của xa hội với khu vực kinh tế NQD. 2 . Định hướng Năm 2002 Nhà nước đã giao nhiệm vụ thu thuế đối với hoạt động sản xuất công thương nghiệp và dịch vụ NQD cho to àn ngành và từng địa phương. So với năm 2001 dự toán thu năm 2002 tăng khoảng 12% đến 13%. Để thực hiện được dự toán n ày Tổng cục Thuế đã ra công văn số 4649 TCT/NV6 ngày 15/11/2001 nêu những b iện pháp rất cụ thể. Căn cứ vào những biện pháp chung của to àn ngành và những b iện pháp cụ thể nêu tại công văn trên đề nghị Cục thuế địa phương triển khai n ghiêm túc và cụ thể phù hợp với đặc điểm của địa phương mình. Tổng cục Thuế nhấn mạnh thêm một số biện pháp lớn sau: 2 .1. Tranh thủ sự lãnh đ ạo, chỉ đạo của cấp uỷ chính quyền, sự phối hợp của các n gành rà soát nắm lại tất cả các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn đ ể đưa ngay vào điện quản lý thu thuế môn bài, trên cơ sở số hộ quản lý thu thuế môn b ài, phân
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com lo ại hộ để áp dụng những biện pháp quản lý thu thuế GTGT và thuế TNDN thích h ợp theo hướng sau: - Đối với hộ kinh doanh lớn tiếp tục triển khai thực hiện chế độ kế toán, mở rộng d iện áp dụng đối với các hộ kinh doanh lớn có điều kiện mở sổ sách kế toán, lập hoá đơn ch ứng từ. - Đối với hộ kinh doanh vừa và nhỏ, phối hợp với Hội đồng tư vấn xác định lại doanh số, tổ chức công khai lấy ý kiến và công bố ổn định cho hộ kinh doanh. Cục thuế phải giao chỉ tiêu tăng thu và ch ỉ đạo chặt chẽ các Chi cục Thu ế, các đội thuế thực hiện bằng và cao hơn ch ỉ tiêu đã giao. Mức tăng thu tối thiểu phải bằng mức tăng trưởng kinh tế. - Đối với hộ kinh doanh có thu nhập thấp, phải thực hiện các thủ tục miễn giảm thuế đúng chính sách và công bố công khai để các hộ kinh do anh biết. 2 .2. Đẩy mạnh việc triển khai chế độ kế toán: - Đối với các doanh nghiệp: Yêu cầu 100% doanh nghiệp phải thực hiện chế độ kế toán và thu thuế theo kê khai, nghiêm cấm thu thuế khoán. Kết hợp kiểm tra quyết toán thuế, kiểm tra hoàn thuế với kiểm tra việc thực hiện chế độ kế toán, kê khai nộp thuế, xử ký nghiêm khắc các doanh nghiệp vi phạm. - Đối với các hộ kinh doanh cá thể: Yêu cầu các hộ kinh doanh có môn b ài b ậc 1, b ậc 2 phải mở sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ và nộp thuế theo kê khai. Để chống th ất thu thuế và chống các h ành vi lợi dụng đối với những hộ kinh doanh qua triển khai chế độ kế toán nếu kê khai doanh số và mức thuế lại thấp hơn doanh số ấn đ ịnh hoặc doanh số của hộ kinh doanh cùng ngành nghề cùng quy mô thì phải xử phạt vi phạm h ành chính và ấn định doanh số, mức thuế mới bằng hoặc cao h ơn
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com doanh số và mức thuế của hộ kinh doanh cùng ngành nghề cùng quy mô, không được ấn định bằng mức khoán trước đây. - Đối với những hộ kinh doanh được cơ quan thuế chấp nhận cho nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hoặc được xác định GTGT theo doanh số bán ra trừ doanh số mua vào, yêu cầu các Chi cục Thuế phải thường xuyên kiểm tra để phát h iện kịp thời những trường hợp vi phạm tránh lợi dụng. Thời gian qua, đã có một số hộ kinh doanh lợi dụng chủ trương khuyến khích đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ chuyển từ nộp theo phương pháp trực tiếp sang nộp theo phương pháp khấu trừ, số thuế phải nộp không những giảm m à còn được hoàn. Cục Thuế cần chỉ đạo chặt chẽ các Chi cục Thuế trong việc duyệt cho hộ kinh doanh được nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. 2 .3. Đẩy mạnh việc triển khai các biện pháp chống thất thu đối với một số ngành n ghề và lĩnh vực còn đang thất thu nhiều theo công văn số 3581/TCT ngày 11/9/2001 của Tổng cục Thuế. Những địa phương chưa triển khai cần tranh thủ báo cáo Uỷ ban Nhân dân điạ phương để Uỷ ban nhân dân chỉ đạo các ngành phối hợp thực hiện. 2 .4. Nghiên cứu cải tiến các biện pháp thu nộp thuế theo hướng gắn công tác quản lý thu ế với chính quyền cơ sở, giảm các thủ tục hành chính, tiết kiệm chi phí và tạo thuận lợi tối đa cho người nộp thuế. Mở rộng mô hình ho ạt động của các trung tâm dịch vụ đối tượng nộp thuế để cung cấp thông tin và hướng dẫn các cơ sở kinh doanh hiểu rõ chính sách thuế, chế độ kế toán để họ tự giác chấp h ành.
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 2 .5. Nâng cao ý thức trách nhiệm của từng cơ quan thuế và từng cán bộ thuế. Mỗi đồng chí phụ trách cơ quan thuế, mỗi cán bộ thuế đều phải chịu trách nhiệm về kết quả thu và kết quả triển khai các biện pháp nghiệp vụ trong phạm vi phụ trách của m ình. Gắn kết quả hoàn thành nhiệm vụ, kết quả chống thất thu với các hình thức khen thưởng. 2 .6. Trư ớc hết để bảo đảm nhiệm vụ thu quý I cần thực hiện: - Giao ch ỉ tiêu cụ thể cho từng Chi cục, từng đội thuế nhiệm vụ thu thuế môn b ài n ăm 2002 - Đối với hộ thuộc đối tượng khoán ổn định, phối hợp với hội đồng tư vấn tổ chức đ iều tra doanh số, mức thuế và tổ chức công khai để mọi người kinh doanh biết. Yêu cầu mức thuế mới xác định phải bảo đảm hoàn thành dự toán và tăng hơn mức độ tăng trưởng kinh tế ở địa phương. Cục Thuế phải căn cứ vào mức độ tăng trưởng kinh tế và mức độ thất thu giao chỉ tiêu cụ thể cho từng Chi cục, kiểm tra và đôn đốc Chi cục thực hiện đúng chỉ tiêu đã giao. Chi cục nào thực hiện không đúng kiên quyết yêu cầu làm lại - Đôn đốc các doanh nghiệp, hộ kinh doanh nộp thuế theo kê khai nộp báo cáo quyết toán thuế, báo cáo tạm nộp thu nhập đúng kỳ hạn. Kiểm tra báo cáo quyết toán doanh nghiệp kê khai, nếu phát sinh thu thêm thì căn cứ vào kê khai của doanh nghiệp ra thông báo yêu cầu nộp ngay. Kiểm tra tờ khai nộp thuế TNDN nếu doanh nghiệp kê khai th ấp hơn thu nh ập thực tế của năm 2001 và m ức độ tăng trưởng năm 2002 thì yêu cầu kê khai lại, trường hợp doanh nghiệp không kê khai lại hoặc không nộp tờ khai thì căn cứ vào thu nhập năm 2001, mức tăng trưởng kinh doanh năm 2002 để ấn định mức tạm nộp quý I.
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com ii. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế khu vực kinh tế nqd trong thời gian tới Một số giải pháp về các chính sách thuế 1. Thuế môn bài 1 .1. Cần xây dựng hai biều thuế để áp dụng riêng cho hai lo ại đối tượng, một biểu áp dụng cho tổ chức kinh tế có mức thuế môn bài cao, một biểu áp dụng cho hộ kinh doanh cá thể có thể chỉ duy trì ho ặc điều tiết chút ít so với mức hiện hành. Thuế GTGT 1 .2. - Về đối tượng áp dụng thuế GTGT chỉ n ên áp dụng với các cơ sở kinh doanh đạt một quy mô nhất định còn các cơ sở kinh doanh có quy mô nhỏ th ì áp dụng thuế doanh thu như trước đây. - Về thuế suất: Nên đơn giản về thuế suất chỉ nên áp dụng ba mức: + 0% với h àng xuất khẩu. + 15% hoặc 20% đối với hàng dịch vụ không khuyến khích sản xuất và tiêu dùng. + 5% hoặc 10% đối với hàng sản xuất và tiêu dùng. - Về kê khai nộp thuế: Nên có sự phân biệt: Doanh nghiệp kê khai nộp thuế theo tháng. Doanh nghiệp vừa kê khai nộp thuế 3 tháng 1 lần. Doanh nghiệp nhỏ kê khai nộp thuế 6 tháng 1 lần. - Về kê khai n ộp thuế: Nên bỏ khấu trừ theo tỷ lệ, chỉ áp dụng khấu trừ nếu mua h àng hóa có hoá đơn GTGT. 1.3. Thuế TNDN
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Đề nghị bác bỏ thuế thu nhập bổ sung vì phân biệt lợi thế khách quan là rất phức tạp và mang tính chủ quan, ho ặc nếu áp dụng thì chỉ áp dụng đối với một số mặt hàng Nhà nư ớc độc quyền giá cả do Nh à nước quyết định. Về miễn thuế đối với hộ kinh doanh có thu nhập thấp: đề nghị nâng mức từ 210.000 đồng đến 500.000 hoặc 700.000 đồng/ tháng. Hộ kinh doanh có thu nhập vư ợt quá mức này thì ch ỉ tính và nộp trên ph ần thu nhập cao h ơn. 1.4. Thuế XNK - Cần bảo hộ nền sản xuất trong nước một cách hiệu quả, thúc đẩy mạnh mẽ sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu. - Đưa biểu thuế xuất nhập khẩu phù hợp với những cam kết quốc tế về cắt giảm thuế quan, sau khi Việt Nam tham gia ký kết các điều ước quốc tế. Về nhận thức tưởng vẫn còn sự phân biệt đối xử 2. - Nhà nước, cơ quan thuế cần phảI đối xử bình b ẳng giữa các thành phận kinh tế, không được ưu tiên một cách bất hợp lý khi ra các chính sách thuế. _ Khu vực này cần đ ược thông thoáng, tạo điều kiện trong vay vốn, tham gia thị trường,tuyển dụng lao động. _ Cần nhận thức đúng vai trò, vị trí của khu vực trong hoạch định chính sách. 3 . Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, chính sách thuế đối với kinh tế NQD - Trước hết phải rà soát lại các chính sách hiện hành có nội dung liên quan đến khu vực kinh tế NQD để sửa đổi, điều chỉnh, bổ xung một cách cơ b ản nhằm tạo ra môi trường pháp lý rõ ràng, nhất quán, ổn định và khả thi cho khu vực kinh tế NQD hoạt động và phát triển.
  11. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Loại bỏ ngay những quy định trong các chính sách cụ thể có tính chất phân biệt đối xử giữa kinh tế Nhà nước và kinh tế NQD, tạo sự bình đẳng giữa các cơ sở kinh tế Nh à nước và kinh tế NQD trong mọi lĩnh vực, đặc biệt là trong lĩnh vực Tài chính, Thuế, Tín dụng, đất đai... Những quy định trong chính sách cụ thể có tính chất phân biệt đối xử nhậy cảm. Trước đây trong chính sách thuế lợi tức có nhiều điều mang tính phân biệt đối xử như khu vực kinh tế NQD th ì ph ải nộp thuế lợi tức bổ xung. Tính chi phí tiền lương theo quy đ ịnh của Uỷ ban nhân dân tỉnh, th ành phố mà không theo thoả ước ghi trong h ợp đồng lao động giữa cơ sở sản xuất với ngư ời lao động... luôn là tiêu điểm đ ể các cơ sở kinh tế NQD phê phán. Nay chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đ ã xoá bỏ các phân biệt trên, nhưng vẫn còn nhiều quy định ngoài luật dưới hình thức quyết định, chỉ thị, thông tư hướng dẫn riêng cho khu vực kinh tế quốc doanh m à các cơ sở kinh tế NQD không được áp dụng như hướng dẫn về xử lý ch ênh lệch giá, về trích lập quỹ đề phòng rủi ro.... Theo văn b ản n ày thực hiện luật thuế lợi tức các doanh nghiệp Nh à nước được chuyển lỗ 5 năm - trong khi luật thuế lợi tức quy định chỉ được chuyển lỗ 2 n ăm, với văn bản này lợi thế lại thuộc về doanh nghiệp Nhà nước, điều mà các cơ sở kinh tế NQD không được hưởng. - Đối với các chính sách mới ban hành ho ặc mới được bổ sung, sửa đổi có liên quan đ ến hoạt động sản xuất kinh doanh của các cơ sở kinh tế nói chung và các cơ sở kinh tế NQD nói riêng cần đư ợc phổ biến rộng rãi cho cơ sở biết và phải quan tâm đ ến khả năng thực hiện của cơ sở kinh doanh. Một chính sách mới hoặc điều mới được sửa đổi, bổ sung có thể sẽ tạo điều kiện hoặc gây khó khăn cho doanh nghiệp
  12. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com thực hiện, ảnh h ưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do đó doanh n ghiệp cần phải biết và có thời gian để điều chỉnh cho phù hợp. Đây ch ưa phải điều đ ã được các cơ quan hoặc chính sách quan tâm. - Các văn b ản hướng dẫn dưới luật phải tuyệt đối tuân theo mục đích, nội dung đ ã n êu ra trong lu ật, không được vì quyền lợi cục bộ mà vi phạm vào những mục đích nội dung luật quy định. Làm cho mục tiêu xuyên suốt của luật không được thực h iện hoặc thực hiện không đúng đắn, sai lệch. Trong hướng dẫn chính sách thuế và tổ chức thực hiện thường mắc tồn tại này. Thí dụ: Để khuyến khích các cơ sở kinh doanh đầu tư xây d ựng cơ sở sản xuất, luật thuế thu nhập doanh nghiệp và luật khuyến khích đầu tư đều quy đinh: cơ sở sản xuất mới thành lập được miễn giảm thuế TNDN, thuế nhập khẩu, tiền thuê đ ất tuỳ theo dự án đầu tư thuộc ngành nghề, địa b àn cần khuyến khích hay không. Th ực hiện chủ trương này thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính có quy đ ịnh một đ iểm không rõ ràng d ẫn đến khó khăn cho thực hiện và rất dễ dẫn đến tuỳ tiện. Cụ th ể quy định là: Các cơ sở sản xuất được thành lập trên cơ sở sát nhập, chia tách, mua lại cơ sở sản xuất cũ không thuộc đối tượng miễn giảm thuế. Thế là trong tổ chức thực hiện luôn xảy ra: Một cơ sở sản xuất cũ làm ăn thua lỗ bán cho một người khác, đối với người mua đây là cơ sở sản xuất mới nhưng theo quyết định trên không được miễn giảm, nhưng nếu anh ta mua đất xây nhà xưởng, mua máy móc thiết bị về lắp đặt th ì được miễn giảm. Hoặc một cơ sở mới th ành lập có đầu tư xây dựng nhà xưởng, nhưng mua lại máy m óc thiết bị của cơ sở sản xuất cùng ngành n ghề trước đó cũng được coi là chia, tách nên không đư ợc miễn giảm thuế.
  13. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trong phát triển hàng hoá theo cơ chế thị trường sự mua đi bán lại một doanh n ghiệp, một cơ sở kinh doanh là thường xuyên xảy ra. Đối với người mua lại cơ sở sản xuất khai cũng cần xác định đó là mới vì xét mới hay cũ phải xét trên pháp nhân h ay thể nhân, chứ không phải xét trên nhà xưởng, máy móc. Hay theo lu ật thuế GTGT, cơ sở mua hàng hoá được khấu trừ thuế đầu vào theo t ỷ lệ 2% tính trên giá mua. Tuy nhiên do không hướng dẫn rõ hàng hoá nông sản được h iểu như thế nào nên thực hiện không thống nhất, như cây cà phê phá ch ặt bán có phải là nông sản hay không? Có nơi cho là hàng hoá nông sản, có nơi không xác đ ịnh là hàng hoá nông sản, lập luận hàng hoá nông sản là hạt cà phê... Trong hàng hóa nông sản thế nào là sơ chế, thế nào là chế biến cũng đang có sự hiểu không thống nhất, mà chưa có sự giải thích cụ thể dẫn đến tình trạng cùng là mặt hàng chè búp khô, long nhãn, mực khô có địa phương cho là đã qua chế biến n ên không khấu trừ theo tỷ lệ 2%, có n ơi lại cho là nông sản chưa qua chế biến nên đượckhấu trừ theo tỷ lệ 2%. Trong điều kiện kinh tế thị trường có cạnh tranh việc thực hiện không thống nhất nhiều khi vô tình tạo ra điều kiện cho cơ sở n ày phát triển nhưng lại đưa cơ sở khác đ ến phá sản. - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích luật và các chính sách đ ể các cơ sở kinh tế NQD nắm được các quy định của pháp luật và các văn b ản hướng d ẫn dưới luật phải đồng bộ và phải có thời gian cho cơ sở kinh doanh tiếp nhận và chuẩn bị để thi hành. Kỳ họp thứ 11 Quốc hội khoá X ban h ành Nghị quyết sửa đổi, bổ xung một số điều của luật thuế GTGT quy định Nghị quyết đ ược thực hiện từ 1/1/2001 và giao Chính
  14. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com phủ hướng dẫn thi h ành. Chưa nói th ời gian từ khi Quốc hội có nghị quyết đến thời đ iểm thi hành là ngắn, nhưng đ ến 29/12/2000 Chính phủ mới có thông tư hướng dẫn thực hiện (thực tế Nghị định của Chính phủ và thông tư của Bộ Tài chính ký sau n gày trên). Khi các văn bản này đư ợc các cơ sở kinh tế NQD tiếp nhận sớm nhất vào giữa tháng 2/2001. Và thực tiễn xảy ra do tháng 1/2001 các cơ sở kinh doanh chưa tiếp nhận đư ợc văn bản hướng dẫn nên vẫn tính toán chi phí, kết quả kinh doanh, mức thuế theo hư ớng dẫn trư ớc đó, nay hướng dẫn có một số điều chỉnh làm ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh, rất nhiều doanh nghiệp đã đ ề nghị Bộ Tài chính, Chính phủ phải xem xét chấp nhận thực tiễn đó, nếu không sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tương tự như vậy, mỗi khi điều chỉnh tăng thuế XNK, điều chỉnh lại khung giá tính thuế h àng nhập khẩu thời gian thực hiện chỉ sau ngày ký kho ảng 1 tháng, nhiều trường hợp doanh nghiệp đã ký h ợp đồng với khách h àng trước đó trên cơ sở tính toán hiệu quả theo chính sách tại thời điểm, nay tiếp tục th ực hiện hợp đồng sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, bỏ hợp đồng sẽ bị phạt, thật là tiến thoái lưỡng nan. Mới đây nhất ngày 18/4/2001 Bộ Tài chính vừa có quyết định thu ch ênh lệch giá đối với một số mặt hàng nhập khẩu. Theo quyết định n ày một số mặt h àng hoá nhập khẩu từ 1/1/2001 sẽ phải nộp ch ênh lệch giá, một số trư ờng hợp từ 1/5/2001. Đối với các trường hợp đã nhập từ 1/1 đến ngày quyết định ban hành chắc chắn doanh n ghiệp đ ã bán hoặc tính toán giá bán không tính đến khả năng này, còn các trường h ợp nhập từ 1/5 cũng sẽ không thể thay đổi được vì h ợp đồng đ ã ký rồi, hàng hóa đ ã xuống tàu rồi...
  15. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Kiến nghị rằng: Mỗi khi ban hành chính sách mới hoặc sửa đổi, bổ xung chính sách cũ, nếu có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh thì cho phép cơ sở kinh doanh được tiếp tục hưởng quy định trước trong một thời gian nhất định đủ để cơ sở kinh doanh tính toán thay đ ổi hoặc điều chỉnh ph ương án sản xuất kinh doanh. 4 . Mở rộng hoạt động hỗ trợ, dịch vụ cung cấp thông tin, tư vấn thuế. Trong điều kiện kinh tế thị trường, việc nắm thông tin nhanh hay chậm, chính xác h ay không chính xác đều có ảnh hưởng trực tế tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của cơ sở. Đối với khu vực kinh NQD thường tiếp nhận thông tin và không chính xác vì khác với doanh nghiệp Nhà nước, HTX có cơ quan qu ản lý chuyên ngành cấp trên thường tổ chức phổ biến và hướng dẫn các chủ trương, chính sách mới đến doanh nghiệp, khu vực kinh tế NQD thường phải tự tìm hiều lấy. Do đó việc mở rộng các hoạt động cung cấp thông tin là rất quan trọng. Khu vực kinh tế NQD cũng cần Nh à nước hỗ trợ về các mặt vì vượt quá khả năng từng cơ sở. Các hỗ trợ đó n ên tập trung vào những lĩnh vực sau: - Hỗ trợ về mặt luật pháp, đặc biệt là luật pháp về đăng ký kinh doanh, về thuế, về h ợp đồng kinh tế. Về thuế cần mở rộng các hoạt động dịch vụ hỗ trợ để cơ sở kinh tế NQD có thể nắm được đầy đủ và chính xác những quy chế về thuế do vậy dịch vụ tư vấn thuế phát triển trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay đang trở thành một yêu cầu bức thiết đòi hỏi phải có một giải pháp đồng bộ trên các mặt: thể chế hoá bằng văn bản các dịch vụ tư vấn nói chung, tư vấn thuế nói riêng. Khuyến khích và có cơ chế ưu đ ãi phát triển các tổ chức tư vấn thuế. Hỗ trợ đào tạo, nâng cao năng lực của các chuyên gia, cán bộ làm công tác tư vấn thuế. Cải thiện các điều kiện tiếp cận thông
  16. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tin cho các tổ chức, các nhà tư vấn. Đẩy mạnh hội nhập trong lĩnh vực tư vấn bằng việc tạo điều kiện cho các tổ chức tư vấn trong nước thuê chuyên gia nước ngo ài vào làm việc. Tăng cư ờng cho các doanh nghiệp sử dụng tư vấn thuế trong hoạt động của m ình như là một biện pháp minh bạch hoá tình hình tài chính doanh n ghiệp và ch ấp hành tốt nghĩa vụ thuế với nhà nư ớc. Dịch vụ tư vấn để họ chủ động tính toán nghĩa vụ nộp thuế, tránh những vi phạm dẫn đến bị xử phạt, đồng thời n ắm được sự kiểm tra, xem xét của cơ quan quản lý. Việc nắm đầy đủ và chính xác những quy định về thuế còn giúp cho cơ sở kinh tế NQD biết đư ợc những ưu đ ãi về thuế mà mình được hưởng, kiểm tra lại việc tính thuế của cơ quan thu ế... - Hỗ trợ, tư vấn về thị trường và giá cả, đặc biệt là th ị trường và giá cả liên quan đến hoạt động XNK. Để các cơ sở kinh tế NQD có thể tham gia hoạt động mạnh h ơn nữa vào ho ạt động XNK và tránh thua thiệt thì thông tin về giá cả thị trư ờng quốc tế là rất quan trọng, không ít những trư ờng hợp do không nắm được thị trường và giá cả đã bị khách hàng nước ngoài lừa bịp, nâng giá... - Hỗ trợ, tư vấn về mặt công nghệ, kỹ thuật giúp các cơ sở kinh tế NQD có thể bắt kịp đựơc những tiến bộ về khoa học và công nghệ trên th ế giới để ứng dụng vào sản xuất kinh doanh và không bị đối tác lừa gạt. - Hỗ trợ về mặt đ ào tạo nâng cao trình độ quản lý, trình độ chuyên môn của người lao động. Như trình bày ở phần những tồn tại của bản thân khu vực kinh tế NQD có một tồn tại về mặt trình độ quản lý, trình độ chuyên môn, đa số những người quản lý và n gười lao động ở khu vực kinh tế này đ ều không qua các trường lớp đ ào tạo, họ thực hiện chức năng quản lý hoặc chức năng kỹ thuật chủ yếu dựa vào kinh nghiệm.
  17. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Việc nâng cao trình độ cho họ cần có sự hỗ trợ của Nhà nước vì b ản thân mỗi cơ sở không đủ khả năng làm được. Nh à nước cần mở rộng các hoạt động đ ào tạo, bồi dưỡng cho những cán bộ quản lý và người lao động ở khu vực kinh tế này. 5 . Nâng cao năng lực và hiệu lực của bộ máy quản lý nhà nước, thuế Bộ máy Nh à nước là cơ quan thể chế đường lối của Đảng th ành pháp lu ật, chính sách, đồng thời cũng là cơ quan qu ản lý và giám sát các cơ sở kinh tế NQD hoạt động. Vì vậy chất lư ợng lập pháp và hành pháp phụ thuộc rất nhiều vào bộ máy Nh à nước. Nâng cao năng lực và hiệu lực của bộ máy Nh à nước cần tập trung vào những việc sau đây. - Đẩy mạnh cải cách h ành chính, làm rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan quản lý Nhà nước, giảm tối đa sự chồng chéo, trùng lặp, tiến tới quy định một vấn đ ề cụ thể, chỉ một cơ quan ở một cấp được phân quyền hạn giải quyết và phải giải quyết trong thời hạn nhất định Năm 2000 thực hiện Luật Doanh nghiệp mới, và các ngh ị định về đăng ký kinh doanh mới các thủ tục hành chính đã được cải tiến đáng kể, thời gian chờ đợi đ ã được giảm nhiều, chi phí cho thành lập cơ sở kinh doanh cũng giảm đáng kể. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại thực tế là nhiều quy định chưa được hoàn thiện, bổ xung cho phù hợp với Luật Doanh nghiệp mới và nghị định mới về đăng ký kinh doanh. Thí dụ: Luật doanh nghiệp cho phép trong khi chờ đợi cấp giấy phép doanh nghiệp có thể uỷ nhiệm cho tổ chức, cá nhân thực hiện các giao dịch kể cả xây dựng cơ b ản. Trong quá trình thực hiện các giao dịch đương nhiên phát sinh chi phí và thu ế GTGT đầu vào, nhưng trong thông tư hướng dẫn thi h ành luật thuế GTGT lại quy đ ịnh nguyên tắc: Thuế GTGT phát sinh tháng nào được kê khai kh ấu trừ trong tháng
  18. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com đó. Các doanh nghiệp đang trong thời gian chuẩn bị và xin thành lập đ ã đăng ký thuế đâu m à kê khai, thế là nhiều doanh nghiệp không đư ợc khấu trừ hoặc ho àn thu ế GTGT đầu vào trong trường hợp này. Các cơ quan qu ản lý thực hiện chức năng theo quy định của Chính phủ. Mỗi vấn đề phát sinh chỉ một cơ quan giải quyết và cơ quan đã giải quyết phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Thực hiện luật thuế, đã quy đ ịnh công tác quản lý thu thuế do hệ thống thuế đảm nhiệm, tuy nhiên trong th ời gian qua không chỉ cơ quan thu ế kiểm tra, xử lý những vấn đề liên quan đến chính sách thuế mà nhiều ngành khác như công an, quản lý thị trường, kế toán, thanh tra, viện kiểm sát... cũng kiểm tra và yêu cầu cơ sở kinh doanh phải xuất trình tài liệu liên quan đến thực hiện chính sách thuế và xử lý vi phạm. Ngay trong hệ thống Tài chính cũng còn sự chồng chéo giữa cơ quan thuế với cơ quan thanh tra tài chính... Trong công tác kiểm tra thuế cũng đang có hiện tư ợng chồng chéo, gây phiền h à, lãng phí cho cơ sở kinh doanh. Nhiều trường hợp cơ sở kinh doanh phải tiếp nhiều đoàn thanh tra thuế từ cấp quận, huyện đến cấp trung ương và m ỗi cơ quan kiểm tra lại có kết luận khác nhau, cơ sở kinh doanh không biết đâu là kết luận đúng. Yêu cầu cải cách hành chính thu ế đang là vấn đề nổi cộm. Không phủ nhận thời gian qua các thủ tục hành chính thuế có nhiều cải tiến nhưng vãn còn gây phiền h à cho doanh nghiệp. Hư ớng cải cách hành chính thu ế đề nghị tập trung vào vấn các vấn đề trọng tâm sau đây: - Tiếp tục cải cách thủ tục về đăng ký và cấp mã số thuế theo h ướng gắn việc cấp đ ăng ký kinh doanh với việc cấp m ã số thuế để doanh nghiệp bớt các thủ tục khai b áo và thời gian chờ đợi.
  19. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tiếp tục cải cách lại thủ tục hoàn thuế, miễn giảm thuế: - Theo hướng đơn giản về mặt thủ tục và nâng cao trách nhiệm của doanh nghiệp, khắc phục và chấm dứt tình trạnhg “xin cho” trong việc miễn giảm thuế, ho àn thu ế. Theo hướng n ày đề nghị cần hướng dẫn rõ các thủ tục, hồ sơ về miễn giảm thuế, về hoàn thu ế để doanh nghiệp nắm đư ợc và thực hiên. Cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ của doanh nghiệp phải hoàn thu ế trong thời gian quy định mà không cần phải ra quyết định. Các trường hợo hồ sơ không đầy đủ th ì phải thông báo cho doanh n ghiệp biết. Đối với các dự án đầu tư đã có quyết định ưu đãi đầu tư của uỷ ban nhân dân tỉnh, thành ph ố th ì không cần làm thủ tục miễn giảm thuế nữa vì khi xét cấp quyết định, doanh nghiệp đ ã phải lập hồ sơ và đã được uỷ ban nhân dân xem xét trước khi ra quyết định. - Cải tiến các thủ tục về kê khai thuế theo h ướng đơn giản cả về nội dung kê khai, và các biểu mẫu kèm theo. Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể thay thế việc kê khai nộp thuế hàng tháng thành kê khai nộp thuế theo quý Theo quy định hiện nay, việc kê khai thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải lập bảng kê hoá đơn đầu vào, hoá đơn đầu ra kèm theo. Đối với những cơ sở kinh doanh có số lượng hoá đ ơn đầu vào đầu ra lớn việc kê khai và lập bảng kê sẽ mất nhiều thời gian vì nội dung bảng kê tương đối phức tạp, chưa nói đ ến việc chi phí về giấy tờ, in ấn... - Trong quản lý và sử dụng hoá đơn cũng cần cải tiến theo hướng tìm giải pháp khuyến khích mạnh hơn nữa doanh nghiệp tự in hoá đ ơn đ ể sử dụng. Theo quyết đ ịnh hiện nay việc doanh nghiệp muốn tự in hoá đ ơn để sử dụng phải xin - lại xin - và đư ợc chấp nhận của Tổng cục Thuế và phải in ở nhà in do Tổng cục Thuế chỉ
  20. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com đ ịnh. Các doanh nghiệp NQD thường quy mô kinh doanh không lớn muốn tự in hoá đ ơn đ ể sử dụng cho tiết kiệm nhưng thủ tục phiền hà nên đành thôi. Trong cải cách thủ tục hành chính cần hết sức chú ý: Khi đặt ra yêu cầu quản lý hoặc cải tiến quản lý phải tính đến những tác động đối với đối tư ợng quản lý và tính h iệu quả của quản lý. Khi thực hiện luật thuế GTGT đa số các cơ sở kinh doanh đều phàn nàn chế độ kê khai thu ế GTGT quá phức tạp nên doanh nghiệp đều phải tăng b iên chế và tăng chi phí. Trước đây thực hiện luật thuế doanh thu, h àng tháng kế toán ch ỉ cần khoá sổ là xác định được doanh thu, tính đ ược thuế phải nộp và chỉ lập duy nhất một tờ khai. Theo chế độ thuế GTGT như trình bày trên tờ khai quá phức tạp, xác định thuế cũng phức tạp hơn thuế doanh thu do phải xác định cả đầu vào, đ ầu ra... - Nâng cao trình độ nhận thức, năng lực làm việc và đ ạo đức của cán bộ cơ quan Nhà nư ớc, đặc biệt cần giáo dục để cán bộ các ngành các cấp nhận thức và quan tâm đúng mức đối với khu vực kinh tế NQD thực hiện nghiêm túc những chủ trương, chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế NQD. Cùng với sự đổi mới nhận thức về kinh tế và phát triển kinh tế h àng hoá nhiều thành phần, cho thấy có một bộ phận không nhỏ cán bộ các cơ quan quản lý Nhà nước không đủ năng lực, không đủ phẩm chất chính trị đ ã gây cản trở cho việc phát triển kinh tế nói chung và kinh tế NQD nói riêng. Tình trạng cán bộ các cơ quan qu ản lý Nhà nước lợi dụng chức quyền gây phiền hà cho cơ sở kinh doanh thậm chí đòi hối lộ đang diễn ra tương đối phổ biến. Trong quản lý thu thuế nhiều cán bộ thuế không nhận thức đầy đủ mục đích tác dụng của chính sách thuế, không n ắm vững được chuyên môn nghiệp vụ thuế,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2