intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

BỆNH CỦA THẬN VÀ NIỆU QUẢN

Chia sẻ: Va Ha Nguyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:21

116
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong giai đoạn trễ hoặc cuối của tất cả bệnh thận, mô thận đều có hình thái bệnh lý tương tự nhau, rất khó phân biệt nguồn gốc và tính chất. Người ta thường chia các bệnh thận làm 8 nhóm chính: - Bệnh của vi cầu thận hoặc viêm vi cầu thận. - Bệnh của mạch máu thận. - Bệnh của ống thận. - Bệnh của mô kẽ. - Bệnh gây tắc nghẽn (thận trướng nước).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: BỆNH CỦA THẬN VÀ NIỆU QUẢN

  1. BỆNH CỦA THẬN VÀ NIỆU QUẢN BỆNH THẬN VÀ NIỆU QUẢN Mục tiêu 1. Mô tả và phân tích 6 loại viêm vi cầu thận. 2. Kể tên 6 loại bệnh mạch máu của thận. 3. Mô tả và phân tích 5 loại bệnh của ống thận. 4. Mô tả và phân tích 6 loại bệnh của mô kẽ thận. 5. Mô tả bệnh lao thận. 6. Mô tả và phân tích bệnh sỏi thận. 7. Kể tên 6 u lành của thận. 8. Mô tả và phân tích 3 ung thư thận. 9. Kể tên 8 tổn thương gây tắc niệu quản. 10. Mô tả 2 loại u niệu quản. Bệnh của thận phần lớn là viêm, thường có - Tăng sản và phồng tế bào nội mô vi mạch. kèm theo các rối loạn tim mạch, nhất là thường - Dày màng đáy. có tình trạng cao huyết áp. Hầu hết các bệnh - Thành lập các sợi nội vi mạch. thận, dù do nguyên nhân hay có tính chất gì, cũng thường có những biểu hiện lâm sàng giống - Xuất ngoại bạch cầu. nhau, thường gây ra những rối loạn chức năng Các thay đổi này làm hẹp hoặc tắc lòng vi thận như nhau, khó phân biệt trên lâm sàng. mạch dần dần có thể gây thoái hóa kính rồi gây Trong giai đoạn trễ hoặc cuối của tất cả bệnh mất hẳn các vi cầu thận. Ngoài ra, các ống thận thận, mô thận đều có hình thái bệnh lý tương tự cũng bị thoái hóa theo. nhau, rất khó phân biệt nguồn gốc và tính chất. Nguyên nhân chính xác của bệnh chưa Người ta thường chia các bệnh thận làm 8 được biết rõ. Tuy nhiên bệnh có liên quan đến nhóm chính: tình trạng nhiễm khuẩn, đặc biệt là nhiễm liên - Bệnh của vi cầu thận hoặc viêm vi cầu cầu khuẩn và là hậu quả của một phản ứng miễn thận. dịch hay siêu nhạy cảm. Viêm vi cầu thận cấp thường có sau viêm amiđan, sốt phát ban, hay - Bệnh của mạch máu thận. sau viêm do liên cầu khuẩn. Người ta cho rằng - Bệnh của ống thận. mô thận đã có phản ứng dị ứng với vi khuẩn hay - Bệnh của mô kẽ. các sản phẩm của vi khuẩn và phản ứng này đã - Bệnh gây tắc nghẽn (thận trướng nước). gây ra viêm. Trên thực nghiệm, người ta tìm thấy các kháng thể khu trú trong các vi cầu thận. - Bệnh thận do chuyển hóa. Người ta cũng tìm thấy gamma globulin trên các - Các dị tật. vi cầu thận của người bị bệnh viêm thận và các - Các u thận. kháng thể hại thận này là kháng thể tự thân. Viêm vi cầu thận lan tỏa được chia làm 3 1. VIÊM VI CẦU THẬN loại: cấp tính, bán cấp và mạn. Tổn thương ban đầu ở vi cầu thận gồm: - Tăng sản thượng mô và bao của vi cầu thận. 195
  2. BỆNH CỦA THẬN VÀ NIỆU QUẢN 1.1 Viêm vi cầu thận cấp 1.4 Viêm vi cầu thận mạn Thường gặp ở trẻ em, chỉ tồn tại vài tuần, Bệnh thường diễn tiến âm thầm có thể kéo có thể khỏi hoàn toàn hoặc diễn tiến thành thể dài nhiều năm đưa đến suy thận và gây huyết bán cấp hoặc mạn và gây chết. niệu. Thận bị sưng to và tái. Bề mặt thận nhẵn, Bệnh có thể xảy ra sau viêm vi cầu thận cấp đôi khi có các đốm xuất huyết nhỏ. Dưới kính và các triệu chứng rầm rộ diễn tiến trong thời hiển vi, các vi cầu to hơn, nhiều tế bào hơn bình gian ngắn. Nhưng thường giai đoạn cấp diễn tiến thường, không có máu kèm thấm nhập bạch cầu. âm thầm, nhẹ nhàng, ít được để ý. Có khi trong Các tế bào nội mô mạch máu tăng sản và phì đại. những giai đoạn âm thầm lại có những đợt cấp Các tế bào thượng mô vi cầu thì ít thay đổi, chỉ tính nhẹ. Dù diễn tiến thế nào bệnh cũng chấm hơi phồng phần bào tương. Trong vi mạch, có dứt như nhau đưa đến suy thận với các triệu các sợi hyalin nhỏ. Mô kẽ giữa các vi mạch bị chứng tiểu nhiều, tiểu đêm, nước tiểu có trụ và phù và thấm nhập tế bào gây hẹp lòng mạch đôi albumin, cao huyết áp, tăng nitrogen và urê trong khi có thành lập cục huyết khối. Màng đáy hơi máu. Cuối cùng bệnh nhân bị huyết niệu. dầy lên, có thể có các chất lắng đọng ở trong hay Thận bị co nhỏ, chắc. Bao thận dính, bề mặt ở 2 mặt (của màng đáy). thận gồ ghề với những hạt không đều. Phần vỏ Tất cả những thay đổi này làm ảnh hưởng thận bị hẹp không đều, bị xơ hóa và mất cấu trúc một phần hoặc hoàn toàn dòng máu đi qua vi cầu bình thường. Dưới kính hiển vi, phần lớn các vi thận, có thể gây thiểu niệu, cao huyết áp, tiểu cầu đều bị thoái hóa một phần hay toàn phần albumin, tiểu hồng cầu. thành các khối hyalin. Nhiều ống thận bị teo đét Các ống thận thường bị dãn, phồng, thoái hay biến mất. Giữa các ống thận và vi cầu thận hóa mỡ hoặc thoái hóa hyalin khi bệnh nặng do có các mô liên kết phát triển. Chỉ còn vài ống lượng máu đến ống thận bị giảm và do bệnh ảnh thận và vi cầu thận có vẻ còn hoạt động. Các hưởng trực tiếp lên ống thận. động mạch vừa và nhỏ thường tăng sản và dầy lớp nội mô và lớp giữa. 1.2 Hội chứng Goodpasture 1.5 Viêm vi cầu thận màng Hội chứng này gồm xuất huyết nặng ở phổi và viêm vi cầu thận. Hầu hết các trường hợp đều Bệnh có thể xảy ra ở mọi tuổi. Thể bệnh nhẹ xảy ra ở nam thanh niên. Lúc đầu, bệnh nhân ho và sớm thường xảy ra ở trẻ em. Thể bệnh nặng ra máu. Sau đó, bệnh thận diễn tiến trong vài hơn thường xảy ra ở người lớn. tháng rồi đưa đến tình trạng huyết niệu. Trong vách phế nang và màng đáy vi cầu thận đều có alpha globulin. 1.3 Viêm vi cầu thận bán cấp Là loại viêm có diễn tiến nhanh thường gây phù đưa đến huyết niệu trong vài tháng. Thận bị sưng to, tái, mềm (thận to, trắng). Bề mặt thận có vài chỗ không đều và bao thận không dính. Tất cả vi cầu thận đều tăng sản, rõ nhất tăng sản thượng mô của bao vi cầu. Hiếm hoặc không có thoái hóa hyalin. Một số ống thận bị teo đét và nhiều ống thận có chứa các trụ. 196
  3. BỆNH CỦA THẬN VÀ NIỆU QUẢN nang. 1.8 Viêm vi cầu thận vùng Thường gặp trong bệnh viêm nội tâm mạc vi khuẩn bán cấp. Hình 14.1: Một số thay đổi trong viêm vi cầu thận Thận có những đốm nhỏ hoặc những vùng màng: Màng đáy dày có thể thấy được trên kính bầm máu nhỏ. Dưới kính hiển vi, một số vi cầu hiển vi quang học. Tăng sản thượng mô và bao của vi cầu thận, tăng sản và phồng tế bào nội mô vi thận bị hoại tử hyalin hoặc huyết khối hyalin (các mạch. huyết khối này xuất nguồn từ các cục huyết tắc ở các van tim bị nhiễm khuẩn). Các tổn thương này Nguyên nhân bệnh chưa rõ, bệnh thường có được coi như là hậu quả của phản ứng dị ứng tiền căn nhiễm liên cầu khuẩn, nhưng người ta miễn dịch với các chất có tính kháng nguyên của nghĩ rằng bệnh do phản ứng miễn dịch-siêu nhạy vi khuẩn. Do chỉ có một lượng nhỏ vi cầu bị tổn cảm. thương nên chức năng thận vẫn tốt dù bệnh nhân Hình thái lâm sàng giống như bệnh viêm bị tiểu máu. thận mỡ với tiểu protein nặng và phù. 2. BỆNH MẠCH MÁU CỦA THẬN Thận ít bị thay đổi, chỉ có màu tái và bề mặt nhẵn trong thời kỳ đầu của bệnh. Trong thời kỳ Tình trạng xơ hóa của các động mạch thận sau, thận bị teo nhỏ giống như các viêm mạn và của các mạch máu trong thận là tình trạng khác. bệnh lý rất quan trọng bởi vì bệnh nhân thường có kèm theo tình trạng cao huyết áp. Mô thận khi Dưới kính hiển vi, ở thời kỳ đầu, chỉ có tình bị thiếu máu sẽ chế tiết vào trong dòng máu một trạng thoái hóa mỡ ở thượng mô ống thận, ít có chất làm co thắt các mạch máu ngoại biên gây thay đổi ở vi cầu thận. Ở thời kỳ sau, các vi cầu tăng huyết áp. thận bị xơ hoá, màng đáy bị dày, nhất là ở các vi cầu gần nơi tiếp hợp của vùng vỏ và tủy thận. Tình trạng xơ mỡ động mạch thận, trong một số hiếm trường hợp, có thể làm hẹp lòng 1.6 Hội chứng thận nhiễm mỡ mạch, đủ để gây nên thiếu máu thận. Gồm các triệu chứng lâm sàng như: tiểu Trong các trường hợp cao huyết áp thường protein, giảm protein máu, phù, tăng lipid và gặp tình trạng thiếu máu thận thường do xơ hóa cholesterol máu, tiểu lipid. các động mạch nhỏ nhất hoặc các tiểu động mạch Hội chứng này có thể gặp ở các bệnh nhân trong thận. Tình trạng xơ hóa của các động mạch bị viêm vi cầu thận mạn, xơ hóa vi cầu do tiểu lớn hơn trong mô thận thường không đều, không đường (bệnh Kimmelstiel-Wilson) bệnh lupút đỏ, nhiều, nên hiếm khi đủ gây thiếu máu thận hoặc bệnh bột ở thận, bệnh huyết khối tĩnh mạch thận. hiếm khi đủ làm suy thận, mà chỉ đủ tạo nên vài Một số bệnh khác do siêu nhạy cảm cũng có thể vết sẹo giống như các vùng nhồi máu đã lành. có hội chứng này dù không thường gặp. Tình trạng này thường gặp ở người già (thận của 1.7 Huyết niệu những người này được gọi là thận xơ mỡ động mạch ở người già). Là tình trạng bệnh lý đánh dấu thời kỳ cuối của suy thận, là hậu quả của sự ứ đọng nhiều sản 2.1 Thận xơ mỡ động mạch ở người già phẩm chuyển hoá. Các động mạch to và vừa trong mô thận bị Ngoài tình trạng thận bị hư, các tổn thương xơ mỡ. Thận chỉ hơi bị nhỏ đi. Bề mặt thận có ở nơi khác có thể rất thay đổi như: phù não, viêm những vùng lõm không đều. Dưới kính hiển vi, màng ngoài tim nhẹ, thoái hóa phần ngoài cơ tim, các vi cầu thận và ống thận tại các vùng sẹo dưới viêm đại tràng hoại tử, xuất huyết vách phế bao thận (vùng vỏ thận) bị thay bằng mô sợi có 197
  4. BỆNH CỦA THẬN VÀ NIỆU QUẢN thấm nhập limphô bào và tương bào. bình thường hoặc teo đét, vỏ bao thận bị dính, 2.2 Cao huyết áp mặt ngoài thận có hạt mịn và có sẹo. Vỏ thận thường có các bọc nhỏ. Trên đại thể, khó phân Có 2 loại: cao huyết áp thứ phát và cao biệt với viêm vi cầu thận. huyết áp vô căn. 2.3 Nhồi máu thận 2.2.1 Cao huyết áp thứ phát Thường gặp, do cục huyết tắc từ tim trong Ít gặp, là hậu quả của các bệnh thận (như viêm nội tâm mạc vi khuẩn, rung nhĩ, huyết khối viêm thận-bể thận mạn, viêm vi cầu thận), bệnh từ vách sau nhồi máu cơ tim. Trong một số hiếm của hệ thần kinh, bệnh tim mạch, bệnh nội tiết trường hợp, nhồi máu đủ rộng để gây ra thiểu (như u tuyến yên, u thượng thận). niệu hoặc vô niệu hoặc tiểu máu. 2.2.2 Cao huyết áp vô căn Huyết khối tĩnh mạch thận thì ít gặp, có thể Thường gặp. Được gọi là vô căn vì người ta gây ra nhồi máu xuất huyết hoặc nặng hơn, gây không tìm thấy tổn thương nguyên phát. Phần lớn hoại tử thận. Ở người lớn, huyết khối tĩnh mạch bệnh nhân bị bệnh này có xơ hóa tiểu động mạch, thận thường là thứ phát từ sự lan rộng của viêm thường là nhiều nơi, đặc biệt là ở lách, tụy, tĩnh mạch huyết khối ở các tĩnh mạch ngoại biên. thượng thận, não, thận. Chỉ có khoảng 28% bệnh Ở trẻ em, huyết khối tĩnh mạch thận nguyên phát nhân không có hoặc ít có tổn thương mạch máu. có thể đi kèm với viêm đại tràng-hỗng tràng. Huyết khối tĩnh mạch thận cũng có thể đi kèm Lúc đầu, dòng máu ở thận bị giảm do tình với hội chứng thận nhiễm mỡ, nhất là ở người trạng co thắt cơ của các tiểu động mạch, độ lọc lớn. của vi cầu thận và hoạt động ống thận vẫn bình thường. Ở thời kỳ trễ hơn, các tiểu động mạch và 2.4 Hoại tử vỏ thận hai bên động mạch nhỏ bị hẹp và xơ hóa gây thiếu máu Ít gặp, nguyên nhân chưa rõ nhưng thường thận càng ngày càng tăng kèm theo giảm độ lọc đi kèm với các tình trạng bệnh lý sau đây: thận và giảm hoạt động ống thận. - Xuất huyết và nhiễm độc thai ở thời kỳ Cao huyết áp vô căn được chia ra làm 2 loại muộn. trên lâm sàng: lành tính và ác tính. - Nhiễm khuẩn cấp tính. Loại ác tính thường xảy ra ở thanh niên. - Ở trẻ sơ sinh có người mẹ bị xuất huyết Bệnh thường có thêm tổn thương nặng của võng trước sinh. mạc có diễn tiến nhanh gây chết vì suy thận. Tổn thương gồm: xơ hóa tăng sản các tiểu động - Ngộ độc chất dioxane hay diethylene mạch, hoại tử vách các động mạch nhỏ và tiểu glycol. động mạch, xuất huyết nhỏ từ các mạch máu bị - Biến chứng của độc tố của tụ cầu khuẩn. tổn thương nặng. Bệnh cảnh lâm sàng chủ yếu gồm thiểu niệu Bệnh nhân thường chết do xuất huyết não, rồi chết sau vài ngày. suy thận (huyết niệu), suy tim, nghẹt mạch vành. Ở cả hai thận, vùng vỏ bị thiếu máu và có Bệnh nhân thường bị phì đại tâm thất trái, bị tổn những vùng hoại tử không đều. Bề mặt hai thận thương võng mạc (xơ hóa các mạch máu nhỏ, có những vùng đục màu vàng đỏ và mềm. Hình xuất huyết nhỏ, phù và mù ở thời kỳ nặng). ảnh vi thể giống như trong nhồi máu, với những Nguyên nhân chưa rõ, yếu tố di truyền và vùng sung huyết và thấm nhập bạch cầu ở bờ chủng tộc giữ vai trò quan trọng. Ăn nhiều muối vùng hoại tử. Các vùng hoại tử do thiếu máu ở cũng được coi là yếu tố đưa đến cao huyết áp. vỏ thận là do nghẽn tắc của các động mạch và Ở thận, các tổn thương mạch máu thường các nhánh động mạch, các động mạnh tận và các nặng nhất ở vùng gần sát vi cầu. Thận có thể vẫn tiểu động mạch của vùng vỏ thận. Cơ chế của 198
  5. BỆNH CỦA THẬN VÀ NIỆU QUẢN hiện tượng nghẽn động mạch này rất khác nhau Thượng mô thận dễ hồi phục, do đó bệnh có thể là co mạch mạnh, liệt mạch, huyết khối, nhân nếu sống sót sau một tổn thương nặng của hoại tử vách động mạch. ống thận thì có thể hồi phục hoàn toàn. 2.5 Tổn thương thận trong bệnh lupút đỏ 3.1 Bệnh ống thận do rối loạn chuyển hóa và Vi cầu thận là nơi bị tổn thương, gồm: tăng nhiễm độc sản tế bào nội mô vi mạch, lắng đọng chất dạng Là loại bệnh ống thận thường gặp nhất, do fibrin (giữa các tế bào nội mô hoặc giữa màng nhiễm khuẩn cấp tính hoặc do nhiễm độc. Ống đáy và tế bào nội mô), màng đáy bị dày do thận bị phù, thoái hóa mỡ, thoái hóa hyalin, hoại hyalin. tử tế bào thượng mô. 2.6 Xơ hóa vi cầu thận trong bệnh tiểu đường Ống thận cũng có thể bị thoái hóa trong các bệnh sau: Xảy ra ở 1/3 các bệnh nhân bị tiểu đường trên 40 tuổi. Không liên quan với thời gian mắc - Vàng do mật. bệnh tiểu đường. Là tiêu chuẩn mô học giúp chẩn - Nghẹt mật, nhất là nơi nghẹt ở phần cao đoán bệnh tiểu đường. (ví dụ: nghẹt môn vị). Vi cầu thận có những vùng nhỏ bị xơ hóa - Viêm mật mạn tính: thường gây thoái hóa hyalin. Khởi đầu từ tổn thương màng đáy, các không bào các tế bào ống thận. hạt hyalin này nằm ở trung tâm vi cầu, có cấu 3.2 Bệnh ống thận do hóa chất độc trúc hình miếng hoặc có không bào. Các tiểu động mạch ra của vi cầu cũng có thể bị hyalin Các chất gây độc như: dioxan, diethylene hoá. Kính hiển vi điện tử cho thấy có hai tổn glycol, gelatin chích tĩnh mạch, dung dịch thương rõ rệt: màng đáy bị dày, và lắng đọng các sucrose ưu trương chích tĩnh mạch. mảng hyalin ở ngay hay ở giữa các tế bào nội Các tế bào ống thận bị phồng và thoái hóa mô, tương ứng với các tổn thương cục hay lan không bào, trong không bào chứa nước. tỏa (trong tổn thương cục, các chất lắng đọng 3.3 Rối loạn chức năng ống thận do bệnh di hyalin có kích thước to, tách rời các tế bào nội truyền và mắc phải mô và đẩy các tế bào này ra ngoại biên làm hẹp lòng vi mạch). - Hội chứng Fanconi: bệnh có tính gia đình Các tổn thương khác ở thận thường đi kèm di truyền theo gen lặn, thường rõ ràng ở trẻ em. với bệnh tiểu đường: xơ mỡ động mạch, viêm Bệnh nhân có các triệu chứng: nước tiểu có thận-bể thận, hoại tử nhú thận. Ở những người đường, nước tiểu có acid amin, giảm phospho vô bệnh tiểu đường được điều trị tốt, có thể có tích cơ trong huyết thanh và rối loạn tăng trưởng. tụ glycogen trong các tế bào quai Henle. - Hội chứng Fanconi người lớn hoặc mắc phải còn gọi là hội chứng rối loạn chức năng ống 3. TỔN THƯƠNG VÀ BỆNH CỦA ỐNG lượn gần: do ngộ độc kim loại nặng, các sản THẬN phẩm của tetracyclin, hoặc có trong một số ung Ngoài các tổn thương ống thận đi kèm với thư như bệnh đa u tủy (protein Bence Jones trong các bệnh vi cầu thận và bệnh mạch máu của nước tiểu gây thoái hóa ống thận). thận, các ống thận còn có các tổn thương như: 3.4 Bệnh thận tiểu hemoglobin còn gọi là bệnh (1) Tổn thương có nguồn gốc chuyển hóa ống thận cấp hay nhiễm độc, Do sự phá hủy một số lượng lớn máu hoặc (2) Tổn thương do hóa chất độc mô và do sốc. Bệnh nhân bị thiểu niệu hoặc vô (3) Rối loạn chức năng ống thận do di niệu hoặc chết và trong tình trạng suy thận. truyền hay mắc phải. Bệnh xảy ra ở những bệnh nhân sau: 199
  6. BỆNH CỦA THẬN VÀ NIỆU QUẢN * Tăng nhiều hemoglobin trong máu và bị cao), tetracycline (các chất thoái biến từ tiểu hemoglobin khi bị truyền máu không hợp tetracycline) có thể gây tổn thương nặng ở ống nhóm. thận. * Phỏng nặng. Bệnh nhân cũng bị thiểu niệu, rồi vô niệu và * Tiếp xúc với độ nóng cao. có thể chết trong tình trạng huyết niệu. * Tổn thương tử cung và nhau thai. 4. VIÊM MÔ KẼ CỦA THẬN * Ngộ độc chất sulfonamide hoặc một số Khác với viêm vi cầu thận, trong viêm mô chất độc khác. kẽ của thận không có viêm tăng sản mà là viêm * Bị rắn độc cắn. xuất dịch. Trong mô kẽ có thấm nhập nhiều tế bào viêm hoặc lan tỏa hoặc khu trú. Bệnh nhân thường bị ói mửa dữ dội, sốc, thiểu niệu rồi vô niệu. Nước tiểu có độ acid cao, 4.1 Viêm mủ khu trú mô kẽ có chứa sắc tố và trụ sắc tố. Còn gọi là áp-xe thận. Trên đại thể, thận ít có thay đổi đặc hiệu, hơi Vi khuẩn gây bệnh thường là tụ cầu khuẩn sưng to và tăng trọng lượng. Mặt ngoài và diện cắt hoặc Escherichia coli. Bệnh thường thứ phát vùng vỏ thận có màu tái trong khi vùng tủy thận thì trên bệnh nhân bị nhiễm khuẩn máu, với các cục có màu sậm và có nhiều vân. Dưới kính hiển vi, các huyết tắc chứa vi khuẩn tạo nên nhiều ổ áp-xe ống lượn xa và phần xa của quai Henlé bị thoái hóa khu trú khắp mô thận. Áp-xe có thể nhỏ, tròn, và hoại tử. Mô kẽ quanh vùng tổn thương bị phù và màu vàng đục bao bọc bởi mô sung huyết màu thấm nhập tế bào. Các tĩnh mạch kế cận thường bị đỏ. Có thể có nhiều hay chỉ có một bọc áp-xe. huyết khối. Trong lòng ống lượn xa và ống góp có chứa các trụ đỏ hoặc nâu. 4.2 Viêm thận-bể thận Các vi cầu thận và ống lượn gần vẫn bình Đây là loại bệnh thận quan trọng và thường thường hoặc ít bị thay đổi. Cơ chế sinh bệnh học gặp nhất. của các tổn thương kể trên đã được biết rõ, rõ rệt Cả chủ mô thận và bể thận đều có viêm mô nhất là tình trạng rối loạn của lưu lượng máu đến kẽ. Bệnh có thể xảy ra do nhiễm khuẩn từ 2 tình thận và tình trạng thiếu máu thận. Khi máu thận huống: giảm, một cơ chế vận mạch khiến cho máu dồn - Vi khuẩn đến thận qua đường máu, lúc về vùng tủy thận và làm thiếu máu vùng vỏ thận. đầu gây nhiễm khuẩn mô thận, rồi lan xuống bể Chất hemoglobin và các sắc tố dẫn xuất vừa có thận. thể làm nghẽn ống thận vừa có thể làm tổn thương mạch máu. - Vi khuẩn gây bệnh ở bàng quang và bể thận trước, rồi lan ngược lên thận theo lòng niệu 3.5 Bệnh thận do hóa chất gây độc quản hoặc theo đường limphô của niệu quản. Các chất gây độc cho thận có thể là: Tình huống này thường là do tình trạng tắc nghẽn đường tiểu làm ứ đọng nước tiểu. - Carbon tetrachloride Mô thận dần dần có những vùng sẹo rộng, - Thủy ngân hình chữ U, co kéo và còn ít chức năng. Bệnh có - Ethylene glycol thể làm teo nhỏ một thận hoặc cả 2 thận. Khi 2 - Sulfonamide thận cùng bị bệnh, bệnh cảnh lâm sàng ở giai - Nọc ong đoạn cuối rất giống viêm vi cầu. Thận có những vùng viêm lan rộng từ vùng vỏ đến vùng tủy đến Các chất này có thể gây ra tình trạng siêu bể thận. Dưới kính hiển vi các vùng này thấm nhạy cảm làm thoái hóa và hoại tử ống thận. nhập nhiều tế bào viêm trong mô kẽ xen lẫn vài Ngoài ra một số chất như phenacetin (liều 200
  7. BỆNH CỦA THẬN VÀ NIỆU QUẢN ống thận bị phá hủy và các ổ áp-xe. Hình 14.3: Viêm thận-bể thận: Bạch cầu đa nhân (tế bào mủ) trong ống thận (HE x 250). Trong giai đoạn cấp tính, tế bào viêm chủ yếu là bạch cầu. Trong giai đoạn mạn tính, tế 4.3 Hoại tử nhú thận bào viêm là limphô bào và tương bào. Niêm mạc Viêm thận-bể thận cấp tính có thể biến bể thận bị nhám. Dưới niêm mạc có nhiều đám chứng thành hoại tử nhú thận, trong các tình limphô bào. Tình trạng viêm nhẹ có thể đưa dần huống sau đây: đến teo đét, phá hủy ống thận và hyalin hóa vi cầu thận. Trong các ống thận bị nở lớn có thể - Đặc biệt ở bệnh nhân tiểu đường trên 40 thấy các trụ hyalin. tuổi (25% trường hợp). Đôi khi có diễn tiến nặng, chết trong vài ngày. Nhú thận bị hoại tử có Mô thận dần dần có những vùng sẹo rộng, những vùng giống như nhồi máu màu vàng xám hình chữ U, co kéo và còn ít chức năng. Bệnh có và tái. Chung quanh vùng hoại tử là mô viêm thể làm teo nhỏ một thận hoặc cả 2 thận. Khi 2 màu đỏ. thận cùng bị bệnh, bệnh cảnh lâm sàng ở giai đoạn cuối rất giống viêm vi cầu thận mạn tính 4.4 Thận mủ với các biến đổi mạch máu và cao huyết áp. Xảy ra ở những bệnh nhân bị viêm thận-bể thận, thận trướng nước, thận trướng nước teo đét, khi có thêm một yếu tố gây nghẽn đường tiểu. Khi đó bể thận chứa đầy mủ. Hậu quả cuối cùng là tạo nên một bọc vách mỏng chứa đầy mủ. 4.5 Viêm thận do tia xạ Bệnh xảy ra trên bệnh nhân được chiếu tia X lâu ở vùng có mô thận (để điều trị một bệnh khác, ví dụ như ung thư vùng sau phúc mạc). Đôi khi bệnh có thể đủ nặng để gây ra cao huyết áp hoặc chết vì suy thận. Thận có vỏ bao dày và xơ hóa quanh vỏ bao. Ống thận bị teo đét. Mô kẽ bị xơ hóa lan tỏa. Vi cầu thận bị tổn thương. Các tiểu động mạch bị hoại tử dạng fibrin. 5. BỆNH LAO THẬN Hình 14.2: Viêm thận-bể thận: Mô thận bị phá hủy. Vi khuẩn lao đến thận bằng đường máu, từ một tổn thưong lao đang hoạt động ở bất kỳ nơi nào trong cơ thể. Tổn thương lao ở thận cũng có thể là một trong những tổn thương tạng của bệnh lao kê toàn thân. Vi khuẩn đến thận theo kiểu huyết tắc, dừng lại và gây tổn thương ban đầu ở vỏ thận. Sau đó vi khuẩn theo ống thận đi vào vùng tủy thận. Ở đó, ngay nhú thận, hình thành tổn thương lao có hoại tử bã đậu. Từ đó, lao lan đến bể thận, niệu quản, bàng quang cùng lúc với các vùng còn lại của thận. Tổn thương lao có thể làm hẹp niệu 201
  8. BỆNH CỦA THẬN VÀ NIỆU QUẢN quản hoặc đài thận gây nên ứ nước ở thận, dần 6.2 Bệnh còi do thận dần làm hoại tử, loét mất chất mô thận và làm Bệnh xảy ra trước tuổi dậy thì. Bệnh nhân thận trướng nước. có suy thận mạn kéo dài đi kèm với sự ngưng phát triển, biến dạng xương, đôi khi với kém phát triển giới tính. Suy thận gây ra ứ đọng phospho làm tăng cao phospho trong máu, kích thích làm tăng sản và tăng hoạt động tuyến cận giáp. Các tổn thương xương gồm biến dạng xương, viêm xương xơ hóa có bọc gây ra bởi có quá nhiều nội tiết tố cận giáp. Tổn thương trên có 2 loại: - Các tổn thương có tính chất bẩm sinh như thận có bọc, các dị tật đường tiểu thấp làm dãn niệu quản và trướng nước thận. - Các tổn thương biến đổi mô thận được gọi là viêm thận kẽ mạn tính. 6.3 Viêm thận do tăng tiết của tuyến cận giáp Tình trạng tăng tiết của tuyến cận giáp có thể gây ra các tổn thương thận, suy thận. Nguyên nhân tăng tiết của tuyến cận giáp có thể là u Hình 14.4: Lao thận: Ở cực trên có các củ lao, ở tuyến, hoặc tình trạng tăng sản lan tỏa của tuyến cực dưới có các đám hoại tử bã đậu và ổ mủ. cận giáp. Bệnh nhân bị rối loạn chuyển hóa chất canxi làm lắng đọng canxi trong thận. Hình thái thận bị thay đổi tùy thuộc thời kỳ bệnh. Thời kỳ sớm, có những củ lao màu vàng Trong tình trạng tăng tiết của tuyến cận giáp đục ở vỏ và nhú thận. Trễ hơn, có các đám hoại cấp tính, canxi chỉ có chủ yếu ở trong ống thận. tử bã đậu và các hốc ứ mủ màu kem đặc thay thế Trong tình trạng mạn tính, canxi có ở mô kẽ, mô thận. Niệu quản bị lao có vách dày, cứng và quanh ống và kèm với xơ hóa mô kẽ, thấm nhập hẹp. Bàng quang bị tổn thương khởi đầu từ các tế bào. Cũng thường có sỏi thận do canxi lắng lỗ niệu quản, có những vùng loét không đều. đọng trong chủ mô thận. Ngoài ra thận cũng có thể bị hóa canxi 6. BỆNH THẬN VỚI TĂNG TIẾT CỦA giống như trong các tình trạng bệnh lý sau: TUYẾN CẬN GIÁP - Hội chứng sữa-kiềm 6.1 Tăng tiết của tuyến cận giáp do thận - Bệnh sarcoid Rối loạn chức năng thận kích thích tăng sản - Bệnh cường sinh tố D và tăng hoạt động của tuyến cận giáp. Yếu tố kích thích có thể là các rối loạn cân bằng canxi - Một số ung thư gây tổn thương xương như hay phospho trong suy thận. bệnh đa u tủy, ung thư di căn xương. Nếu các rối loạn nặng và kéo dài, bệnh cảnh 7. SỎI THẬN lâm sàng sẽ tương tự như bệnh cảnh của bệnh Có 2 loại bệnh: sỏi thận nguyên phát (không viêm xương xơ hóa có bọc hoặc chứng lùn trẻ em thấy yếu tố gây bệnh) và sỏi thận thứ phát (xảy do thận. ra sau viêm nhiễm, bị tắc nghẽn, ứ đọng nước tiểu trong đường tiểu. 202
  9. BỆNH CỦA THẬN VÀ NIỆU QUẢN 7.1 Nguyên nhân 7.3 Các loại sỏi Có 2 loại: Sỏi thận thường là hỗn hợp của nhiều chất: - Các yếu tố làm tăng nồng độ của các tinh uric acid, oxalate canxi, các phosphat, trong đó thể tạo sỏi trong nước tiểu. thành phần chiếm ưu thế tạo nên tính chất riêng biệt của sỏi. - Các thay đổi tính chất vật lý hoặc hóa học trong nước tiểu hay trong đường tiểu, tạo điều - Sỏi acid uric có độ cứng vừa, nhẵn, màu kiện cho sự lắng đọng các tinh thể. nâu và trên diện cắt có các lá ly tâm. Được tạo trong nước tiểu acid. Nồng độ cao của các muối tinh thể trong nước tiểu làm cho dễ tạo sỏi. Bình thường, nhờ - Sỏi oxalat canxi (15-30% các sỏi thận) rất chất colloid trong nước tiểu, các tinh thể được cứng, bề mặt có gai lởm chởm, màu nâu sẫm và hòa tan hoàn toàn. Mức hòa tan này cũng dễ trở có lá. Được tạo trong nước tiểu acid. thành không hoàn toàn khi có sự tăng tiết các - Sỏi phosphat (20% các sỏi thận) mềm, tinh thể, ví dụ khi có tăng tiết của tuyến cận giáp, nhẵn, trắng và bở. Được tạo trong nước tiểu giảm chất colloid (do nhiễm khuẩn chẳng hạn). kiềm. Sự khảm của chất đặc với các muối trong Hơn 50% sỏi thận cấu tạo bởi hỗn hợp nước tiểu là một yếu tố tạo sỏi quan trọng. Ổ tạo oxalate canxi và phosphat. sỏi đầu tiên (nơi để các tinh thể tụ vào) có thể là - Sỏi do dùng (uống hoặc chích) thuốc vi khuẩn hoặc mô thoái hóa hoại tử, hoặc các dị sulfapyridine: do sự lắng đọng chất sulfapyridine tật. Hiện tượng khảm này thường xảy ra trên một đã acetyl hóa. mảng hóa canxi của nhú thận. 7.4 Ảnh hưởng của sỏi Hóa tính của nước tiểu giữ vai trò quan trọng trong việc giữ các muối ở trạng thái hòa Sỏi thận có thể làm hẹp tắc đường tiểu, ứ tan. nước tiểu, tạo điều kiện cho nhiễm khuẩn, gây đau bão thận. Nơi bị hẹp tắc có thể là bể thận, Tình trạng kiềm tính mạnh không bao giờ là niệu quản, bàng quang. Tắc một phần hoặc tắc nguyên nhân tạo sỏi. cách quãng nhiều lần sẽ làm dãn niệu quản, Tình trạng tăng tiết của tuyến cận giáp có trướng nước bể thận ở phần trên nơi bị tắc. Ứ mối liên hệ trực tiếp với sự hình thành sỏi thận nước tiểu sẽ làm cho dễ nhiễm khuẩn, gây viêm (nhưng chỉ chiếm ít hơn 1% các trường hợp sỏi thận-bể thận. Sỏi nhỏ di chuyển trong niệu quản thận). Do có sự gia tăng lượng canxi và phospho làm đau bão thận. trong nước tiểu và do khuynh hướng đọng muối canxi trong mô thận, khoảng 30%-70% bệnh 8. THẬN TRƯỚNG NƯỚC nhân bị tăng tiết của tuyến cận giáp có sỏi thận. Là tình trạng dãn nở bể thận kèm theo teo 7.2 Cơ chế tạo sỏi đét mô thận, do tắc nghẽn dòng nước tiểu. Có nhiều nguyên nhân: Theo Randall: lúc đầu một nhú thận bị tổn thương, canxi đọng vào đó thành mảng. Do gần - Sỏi đường tiểu bề mặt, mảng canxi này dễ lộ ra khi mô phủ lên - Tuyến tiền liệt to bị loét và trở thành một ổ tạo sỏi. Tại ổ này, bất - Hẹp đường tiểu bẩm sinh hay do viêm kỳ muối nào trong nước tiểu cũng có thể kết tinh - Có thai lắng đọng tạo thành một sỏi mảnh. Mảng canxi giữ sỏi tại chỗ cho đến lúc sỏi đủ to, rời khỏi nơi -U hình thành ban đầu. Nếu chỉ tắc nghẽn ở một niệu quản thì chỉ một thận cùng bên bị trướng nước. Nếu tắc 203
  10. BỆNH CỦA THẬN VÀ NIỆU QUẢN nghẽn ở bàng quang hoặc thấp hơn thì cả 2 thận sản giật hoặc sản giật. bị trướng nước. Mức độ trướng nước tùy thuộc Các tổn thương tương đối đặc hiệu và ít vào độ tắc nghẽn và thời gian tắc nghẽn. Tắc thay đổi so với tổn thương ở gan. Các vi cầu bị nghẽn không hoàn toàn hoặc tắc nghẽn ngắt to, không có máu và có các vi mạch bị hẹp lại quãng làm cho mức trướng nước nhiều hơn tắc (do màng đáy bị dầy nhiều). Tổn thương ống nghẽn thình lình hoàn toàn (loại tắc nghẽn này thận thường có và thường rõ hơn tổn thương vi thường làm teo đét thận với độ trướng nước ít). cầu thận. Dù vậy, các tổn thương ống thận có lẽ Trong vài trường hợp thận trướng nước vô thứ phát và ít quan trọng hơn tổn thương vi cầu căn không thể tìm thấy nguyên nhân tắc nghẽn cơ thận. Các ống lượn bị phồng nhẹ hoặc thoái hóa học. Có thể là do tổn thương tủy sống làm liệt mỡ, thoái hóa hyalin, hoặc bị hoại tử. Tổn bàng quang hoặc do có sự mất quân bình thần thương do thiếu máu vi cầu thận với dày màng kinh-cơ. đáy lan tỏa và đồng đều có thể coi như là một Tổn thương khởi đầu từ sự dãn nở bể thận loại viêm vi cầu thận màng. làm các đài thận căng mỏng, mô thận bị teo đét Trong một vài trường hợp nhiễm độc thai và mỏng. Bể thận trở nên có hình túi hoặc hình nghén, mô thận có thể bị viêm vi cầu thận nguyên tròn. Trong trường hợp nặng, toàn bộ thận và bể phát, viêm thận-bể thận, xơ hóa tiểu động mạch thận căng to, bề mặt thận trở nên có thùy. Sự teo thận với cao huyết áp. Hơn phân nửa thai phụ, đét và xơ hóa chủ mô thận ảnh hưởng lên các sau khi hết sản giật, có thể bị cao huyết áp với ống thận nhanh hơn các vi cầu thận. Ống thận bị bệnh thận và tim mạch. teo đét. Dần dần, các vi cầu bị thoái hóa hyalin. Một số hiếm trường hợp sản phụ có thể bị Bội nhiễm vi khuẩn sẽ làm cho thận bị ứ mủ. hoại tử vỏ thận 2 bên Nếu chỉ có một thận bị trướng nước thì thận còn có thể phì đại để hoạt động bù trừ. 10. DỊ TẬT VÀ BẤT THƯỜNG BẨM SINH 10.1 Tật không có thận - Không có thận 2 bên rất hiếm gặp và bệnh nhân không thể sống được. - Không có một thận thường gặp hơn. Thận đối bên thường to hơn bình thường. 10.2 Tật thận dính hay thận hình móng ngựa Thường nơi dính của 2 thận là cực dưới, do một băng mô sợi hoặc do mô thận. Các bể thận vẫn riêng biệt. Các niệu quản thường đi qua phía trước cực dưới thận, dễ bị gập góc hơn nên dễ tạo điều kiện có sự hình thành sỏi hơn. 10.3 Niệu quản hoặc bể thận đôi Là bất thường hay gặp, thường không ảnh hưởng chức năng thận. Hình 14.5: Thận trướng nước: Đài và bể thận bị 10.4 Tồn tại hình dạng thùy của thận dãn rộng, chỉ còn ít chủ mô thận. Hình dạng này giống hình dạng thận của 9. THẬN Ở BỆNH NHÂN BỊ NHIỄM ĐỘC thai. Cũng là bất thường hay gặp và cũng không THAI NGHÉN gây triệu chứng. Thận thường bị tổn thương ở thời kỳ tiền 204
  11. BỆNH CỦA THẬN VÀ NIỆU QUẢN 10.5 Thận lạc chỗ còn lại bị thiểu sản, ít nephron, nhiều mô kẽ xơ. Thận có thể ở vị trí khác thường, thường là Ở tuổi lớn hơn, trong những trường hợp không ở vị trí thấp, ở bờ trên hay trong vùng chậu, triệu chứng, mô thận giữa các bọc thường có thường có kích thước nhỏ hơn hoặc bằng thận nhiều. Khi các bọc lớn dần và có kèm bệnh mạch bình thường. Chức năng thận vẫn bình thường. máu, mô thận bị teo đét nặng, bệnh nhân sẽ chết Do vị trí như vậy, niệu quản có thể bị uốn ngoằn vì suy thận. ngoèo, có thể gây tắc nghẽn dòng nước tiểu dễ 12. U CỦA THẬN gây nhiễm khuẩn. U của thận gồm u lành và u ác. U lành 10.6 Các bất thường của động mạch thận thường chỉ được phát hiện trên tử thiết vì hiếm Các động mạch bất thường có thể xuất phát khi có triệu chứng lâm sàng. Ngược lại, các u ác từ động mạch chủ hoặc từ động mạch thận, cung thường được để ý hơn vì có những biểu hiện trên cấp máu cho một phần thận. Tuy nhiên, trong lâm sàng. một số trường hợp các động mạch loại này ở cực Các u ác của thận gồm: carcinom tế bào dưới thận có thể bắt chéo đè ép phía trước niệu thận (xuất độ cao nhất), u Wilms, các u của quản gây tắc nghẽn niệu quản. thượng mô đài thận và bể thận. 11. CÁC BỌC CỦA THẬN 12.1 U lành của thận 11.1 Bọc đơn độc 12. 1. 1 U tuyến vỏ thận Thường là bọc thanh dịch, đôi khi chứa U xuất nguồn từ ống thận, với xuất độ 7- máu, đường kính khoảng vài mm đến vài cm, có 22% các trường hợp tử thiết. thể là bọc bẩm sinh hoặc mắc phải sau tắc nghẽn U thường nhỏ, dạng cục, đường kính dưới ống thận. Đôi khi bọc có nhiều ngăn. 2cm, ở vùng vỏ thận, màu vàng xám nhạt, vỏ Trong giai đoạn trễ của bệnh mạch máu bao rõ. thận hoặc viêm vi cầu thận, cũng thường có Vi thể: nhiều bọc nhỏ độ vài mm do dãn các ống thận. Cấu trúc u rất thay đổi. U có thể gồm những 11.2 Thận đa bọc bẩm sinh cấu trúc nhánh hoặc nhú nhô vào trong lòng một Một hoặc hai thận có rất nhiều bọc, thường khoảng trống dạng bọc. U có thể đặc với những tế to với kích cỡ rất khác nhau. Bệnh có từ lúc mới bào xếp thành chuỗi, thành đám hoặc dạng ống, sinh. Nếu mô thận không đủ để đảm bảo chức dạng tuyến. Tế bào u hình lập phương hoặc đa diện, năng thì bệnh nhân chết sớm hoặc sau vài năm. có màng nhân rõ, có nhân nhỏ tròn đều nằm ở giữa, Nếu mô thận đủ hoạt động, bệnh nhân có thể có ít có bào tương nhiều hạt và có không bào. Các không hoặc không có triệu chứng lâm sàng rõ rệt cho đến bào này chứa mỡ trung tính, cholesterol. Vỏ bao u khoảng 30-50 tuổi là độ tuổi có thể có bệnh mạch không rõ (trên vi thể). máu, hoặc có các tổn thương thận, hoặc do kích Dựa trên các tiêu chuẩn mô học, u không thước các bọc tăng dần. khác so với carcinom tuyến tế bào thận. Người ta Bệnh nhân bị đau lưng, tiểu máu và có các thường dựa vào kích thước u để phân biệt. U có dấu hiệu như một u thận. Hoặc bệnh nhân có các đường kính trên 3cm thường cho di căn, dưới triệu chứng suy thận cấp hoặc mạn với cao huyết 3cm hiếm cho di căn. U có thể biến đổi thành áp nhẹ, phì đại tim, rất khó phân biệt với các carcinom tuyến. Đối với những u có đường kính bệnh thận khác. giáp biên từ 2-3cm, người ta đề nghị điều trị u như những ung thư giai đoạn sớm. Các bọc được lót bởi một lớp thượng mô vuông đơn hoặc dẹt. Ở trẻ sơ sinh, phần mô thận 205
  12. BỆNH CỦA THẬN VÀ NIỆU QUẢN 12.1.2 U tế bào kẽ tủy thận (u sợi hay U Grawitz. hamartom) Hiện nay, người ta biết rõ rằng u xuất U thường nhỏ, đường kính dưới 1cm, được nguồn từ thượng mô ống thận, do đó u còn có tên phát hiện khi tử thiết, ở tháp thận (thường là ở là carcinom tuyến thận. nơi tiếp giáp của phần xa và 2/3 giữa của tháp - Sinh bệnh học: thận). U không hóa ác. Một số tác nhân sinh ung như hóa chất và Vi thể: virus có thể tạo ra carcinom tuyến thận trên động U gồm những tế bào giống nguyên bào sợi vật thí nghiệm, nhưng trên người thì có rất ít. (có cấu trúc siêu vi của tế bào mô kẽ của thận). Các khảo sát về dịch tễ học cho thấy bệnh Một số hiếm trường hợp, u có dạng hamartom có xuất độ cao hơn ở những người hút thuốc lá, với nhiều mô sợi, các chuỗi nhỏ tế bào ống thận hút xì gà, hút píp. và mạch máu. Yếu tố di truyền cũng giữ một vai trò quan 12.1.3 Các u lành khác trọng. Gần 2/3 bệnh nhân bị hội chứng Lindau- * U lành mạch máu. von Hippen có carcinom tuyến thận 2 bên, nhiều ổ. Gần đây, người ta phát hiện một gia đình bị * U lành mạch máu-cơ-mỡ: Được coi như là bệnh, có những bất thường thể nhiễm sắc trong một dị tật kiểu hamartom, gồm mạch máu, cơ trơn, đó có chuyển đoạn giữa thể nhiễm sắc 3 và 8. mỡ. U thường có ở bệnh nhân bị bệnh xơ củ, một bệnh có tính gia đình di truyền theo kiểu gen trội, U cũng có liên quan với u tuyến vỏ thận. Cả gồm nhiều tổn thương ở não (gây động kinh, chậm hai loại có cùng đặc tính mô học, hóa mô học, phát triển tâm thần), ở da, ở các tạng... siêu cấu trúc và miễn dịch học. * U tế bào cận tiểu cầu sản xuất renin: U Các u tuyến vỏ thận có đường kính dưới xảy ra ở người trẻ, kèm cao huyết áp. U giống 3cm, được coi như lành tính vì hiếm cho di căn, như u mạch chu bào, nhưng tế bào u có các hạt nhưng các u có đường kính trên 3cm lại dễ cho di giống như các hạt của tế bào cận tiểu cầu. Một căn và do đó u được coi như là tổn thương có số u như carcinom tế bào thận và u Wilms cũng tiềm năng ác tính hoặc là nơi phát triển của có thể sản xuất renin. carcinom tế bào thận. * U phồng bào: Xuất nguồn từ thượng mô, gồm những tế bào to, ưa eosin, có nhân tròn nhỏ lành tính. U thường có vỏ bao rõ. Đôi khi u to, đường kính tới 12cm dễ chẩn đoán nhầm với carcinom. 12.2 Ung thư của thận 12.2.1 Carcinom tế bào thận Chiếm tỷ lệ 1-3% các ung thư tạng và 85- 95% các ung thư thận ở người lớn. Bệnh thường xảy ra hơn ở người già, khoảng 60-70 tuổi. Nam giới có xuất độ bệnh cao gấp 3 lần nữ giới. Do u có màu vàng và tế bào u sáng giống tế bào vỏ thượng thận, cho nên trước đây người ta nghĩ rằng u xuất nguồn từ mô thượng thận tồn dư và đặt tên u là u trên thận, carcinom tế bào sáng, 206
  13. BỆNH CỦA THẬN VÀ NIỆU QUẢN Hình 14.6: Carcinom tế bào thận: Diện cắt không thuần nhất, có nhiều vùng xuất huyết, có chỗ có bọc. Đại thể: U có thể ở bất kỳ vị trí nào của thận, thường Hình 14.8: Carcinom tế bào thận hay carcinom nhất là ở các cực thận, đặc biệt là cực trên. U tuyến thận biệt hóa kém: Tế bào u dị dạng, không xếp thường đơn độc, ở một thận (hiếm khi có ở hai thành dạng ống rõ ràng, có đại bào (HE x 400). bên cùng lúc), tròn, đường kính từ 3 đến 15cm. Loại tế bào dẹp, có trong 14% trường hợp, Mô u vàng-xám, làm méo mó hình dáng của giống tế bào u trung mô. Nhân của các tế bào u thận, có những vùng hoại tử thiếu máu, những ổ có hình thái rất khác nhau và liên quan đến tiên xuất huyết. Bờ u tương đối rõ giống như có vỏ lượng bệnh. Hầu hết u có độ biệt hóa rõ (độ 1 và bao rõ dù mô xung quanh u thường có những cục độ 2). Một số ít ở độ 4 với nhân quái và có cả nhỏ do u xâm nhập. Khi u to, u có thể lồi vào đại bào. Mô đệm của u thường thưa nhưng nhiều lòng đài thận, bể thận, ống góp và cả niệu quản. mạch máu, và thường có xuất huyết, xơ hóa, U thường có khuynh hướng ăn lan vào lòng tĩnh lắng đọng huyết sắc tố và chất canxi. mạch thận, hoặc xa hơn vào tĩnh mạch chủ, vào phần bên phải tim, nhưng ít cho di căn. Đôi khi u Biểu hiện lâm sàng: phá vỡ vỏ bao thận, xâm nhập thượng thận và Có 3 biểu hiện lâm sàng kinh điển nhưng mô mỡ quanh thận. chỉ xuất hiện trong 10% các trường hợp. Đó là Vi thể: đau lưng, khối u sờ được và tiểu ra máu. Nếu chỉ có tiểu ra máu thì triệu chứng này có trong 90% Có tế bào u sắp xếp theo nhiều dạng: dạng các trường hợp, dù thường là tiểu ra máu không nhú, dạng đặc, dạng bè, dạng ống, trên cùng một thường xuyên và có thể là tiểu ra máu vi thể (chỉ u. Loại tế bào thường gặp nhất là tế bào sáng, phát hiện được khi khảo sát nước tiểu dưới kính hình tròn hoặc đa diện, với bào tương nhiều và hiển vi). sáng chứa glycogen và lipid. Vì vậy, bệnh thường yên lặng và chỉ gây Loại tế bào hạt, có trong 20% trường hợp, triệu chứng khi u đã to, thường là với đường kính với bào tương ưa eosin. trên 10cm với các triệu chứng toàn thân như sốt, mệt mỏi, yếu sức, sụt cân. Cùng với các triệu chứng không dính dáng tới thận vừa kể, bệnh nhân có thể có thêm một số triệu chứng được coi như do các nội tiết tố và các chất giống nội tiết tố sản xuất bởi u. Đó là tăng hồng cầu trong máu (5-10% trường hợp) do erythropoietin, tăng canxi trong máu do nội tiết tố giống nội tiết tố tuyến cận giáp, cao huyết áp do renin, nam hóa hoặc nữ hóa do gonadotropins, hội chứng Cushing do glucocorticosteroids, bệnh bột (amyloidosis), Hình 14.7: Carcinom tế bào thận hay carcinom tăng bạch cầu ưa eosin và phản ứng giống bệnh tuyến thận biệt hóa rõ: Tế bào u ít dị dạng, có bào bạch cầu. tương sáng, xếp thành dạng ống (HE x 400). Một trong những đặc tính thông thường của 207
  14. BỆNH CỦA THẬN VÀ NIỆU QUẢN loại u này là cho di căn trước khi cho các triệu thận. Diện cắt u có màu sắc thay đổi tùy thuộc chứng và dấu hiệu tại chỗ. Có tới 25% bệnh nhân vào loại mô trong u. Có những vùng nhầy, mềm mới bị u đã có di căn. như thịt cá, có những vùng mềm như mô sụn, có Các nơi thường bị di căn là phổi (trên 50% những vùng hoại tử xuất huyết. trường hợp), xương (33%), sau đó tới hạch vùng, U thường dễ bể ra ngoài vỏ bao thận, lan gan, thượng thận, não. Thận đối bên cũng bị di rộng đến mô xung quanh thận, đôi khi xâm nhập căn qua đường giữa (10-15%). Các nơi khác mạc treo ruột. U thường đẩy thượng thận lên cũng có thể bị di căn, dù hiếm gặp, kể cả mắt, âm trên, ít khi xâm lấn thượng thận. đạo. Diễn tiến của carcinom tế bào thận rất bất ngờ. Có khi u tự nhiên phát triển nhanh và di căn rộng sau nhiều năm yên nghỉ. Có khi u chỉ có một ổ di căn, dễ được điều trị khỏi cùng với u nguyên phát. Có khi các di căn lại xuất hiện sau khi bệnh nhân đã được cắt thận từ 10-20 ngày. Cần phải chẩn đoán u sớm. Nên xét nghiệm tìm máu trong nước tiểu bệnh nhân già hoặc có tuổi trung niên. Các xét nghiệm khác là siêu âm, chụp X quang thận cắt lớp, chụp X quang điện toán cắt lớp, X quang bể thận, X quang động mạch thận, tìm tế bào u trong nước tiểu. Phẫu thuật cắt bỏ thận bị u là cách điều trị chọn lọc. Tỉ lệ trung bình sống thêm 5 năm là khoảng 45%, có thể lên đến 70% nếu không có di căn xa, và giảm xuống 15-20% nếu đã có xâm nhập tĩnh mạch thận hoặc mô mỡ quanh thận. 12.2.2 U Wilms hay u nguyên bào thận Hình 14.9: U Wilms: Diện cắt u đặc và thuần nhất. U Wilms là một trong những loại ung thư Vi thể: thường gặp ở trẻ em dưới 10 tuổi. Tuổi có xuất Gồm những mô xuất nguồn từ trung bì phôi độ bệnh cao nhất là từ 1 đến 4 tuổi. Rất hiếm gặp của trung mô thận. Cấu trúc điển hình là những ở người lớn. vi cầu thận nguyên thủy hoặc còn non có dạng Bệnh nhân bị u Wilms thường có một số bất những khoảng Bowman cấu tạo không hoàn toàn, thường trong bộ thể nhiễm sắc và dị tật bẩm sinh cùng với những ống thận còn non bao bọc bởi như gãy nhánh ngắn của thể nhiễm sắc 11, đôi các tế bào mô đệm dẹp. Với hình thái này, u còn khi có chứng tam thể nhiễm sắc, tật không có có tên là sarcom tuyến hoặc carcinosarcom. mống mắt, dị tật ở bộ phận niệu sinh dục. Ngoài ra, u còn có cơ vân, cơ trơn, mô sợi Đại thể: tạo keo, sụn, xương, tế bào mỡ, mô hoại tử có tinh thể cholesterol và đại thực bào ăn mỡ, trong U thường to tròn và làm teo thận bị bệnh, có đó mô cơ vân là thành phần quan trọng nhất. khi u quá to làm bụng bệnh nhân căng và có thể Người ta thường dựa vào sự hiện diện của cấu được nhận thấy dễ dàng qua thành bụng. U trúc tiểu cầu, ống thận và cơ vân để có chẩn thường chỉ ở một thận, hiếm khi (5-10%) ở 2 đoán vi thể cho u Wilms. 208
  15. BỆNH CỦA THẬN VÀ NIỆU QUẢN Biểu hiện lâm sàng: Đa số bệnh nhi đều có khối u to trong bụng, một bên (hoặc nếu u quá to thì lan qua đường giữa và xuống tới vùng chậu), tiểu ra máu, đau bụng (thường có sau những lúc u xuất huyết), tắc ruột, có khi có cao huyết áp. Nhiều trường hợp đã có di căn phổi vào lúc u được phát hiện. Tiên lượng bệnh có liên quan đến mức độ không điển hình của thành phần mô đệm trong u, vào phương thức điều trị. Cho đến giữa những năm 1960 số bệnh nhân có thời gian sống thêm 5 năm rất ít (10- 40%). Hiện nay, với sự phối hợp của hóa trị, xạ trị và phẫu trị, nhiều nghiên cứu đã báo cáo có tới 90% có thời gian sống thêm dài, ngay cả khi có tái phát. 12.2.3 Carcinom của thượng mô bể thận Hình 14.10: Carcinom thượng mô bể thận: U có Chiếm tỷ lệ 5-10% u nguyên phát của bể dạng chồi sùi với nhiều nhú nhỏ ở mặt trong bể thận, có thể là dạng như u nhú lành hay carcinom thận. U làm thận trướng nước. dạng nhú, nhưng, như với u bàng quang, khó U thường xâm nhập vách bể thận và đài phân biệt u nhú lành với các carcinom dạng nhú thận, tĩnh mạch thận. Vì vậy, dù u nhỏ, tiên có độ ác thấp. lượng bệnh cũng không tốt. Xuất độ bệnh nhân Các u của bể thận thường cho biểu hiện lâm sống thêm 5 năm là 50-70% cho những tổn sàng sớm vì u nằm trong bể thận, dù còn nhỏ, dễ thương nông, ác tính thấp và 10% cho những tổn bị vỡ và gây tiểu ra máu nhiều. Gần như không thương xâm nhập, độ ác cao. bao giờ sờ được u qua khám bụng, nhưng u có thể làm nghẹt đường tiểu gây đau lưng và trướng 13. BỆNH CỦA NIỆU QUẢN nước thận. Niệu quản là ống dẫn nước tiểu từ bể thận Thỉnh thoảng, u thượng mô đường tiểu có đến bàng quang. Niệu quản dài khoảng 25cm, thể có nhiều nơi gồm bể thận, niệu đạo, bàng đường kính 5mm có 3 chỗ hẹp: khúc nối niệu quang. 50% các u bể thận có cùng lúc hoặc sau u quản-bể thận, chỗ bắt chéo động mạnh chậu, và thượng mô bàng quang. Có thể có kèm những tế đoạn trong thành bàng quang. bào không điển hình hoặc carcinom tại chỗ trong Niệu quản cấu tạo bởi 3 lớp: lớp niêm mạc phần thượng mô có vẻ bình thường cách xa với cùng loại, liên tục với niêm mạc bể thận và bàng u. Tình trạng này được coi như là do ảnh hưởng quang, lớp cơ gồm 3 lớp xếp từ trong ra ngoài của các chất sinh ung lên trên thượng mô đường theo thứ tự dọc-vòng-dọc và ngoài cùng là lớp tiểu. Người ta thấy có sự gia tăng xuất độ bao sợi. carcinom đường tiểu (bể thận và bàng quang) ở 13.1 Dị tật bẩm sinh những bệnh nhân bị bệnh thận do thuốc giảm đau, nhưng tác nhân sinh ung chính xác thì chưa Chiếm tỷ lệ từ 2-3% các trường hợp tử được biết. thiết. Thường ít có biểu hiện lâm sàng. Hiếm khi gây tắc đường tiểu. 209
  16. BỆNH CỦA THẬN VÀ NIỆU QUẢN 13.1.1 Niệu quản đôi và chia hai gây ứ nước niệu quản, thận trướng nước và đôi Thường kèm theo các dị tật khác như bể khi viêm thận-bể thận. thận đôi, thận quá to có bể thận chia hai. Niệu 13.3.1 Các bệnh gây tắc bên trong quản đôi thường có cùng một lỗ đổ vào vách * Sỏi: là nguyên nhân thông thường nhất, và bàng quang, hiếm khi đổ vào hai lỗ khác nhau. là nguyên nhân gây nên những cơn đau bão thận. Thường nhất là niệu quản hình Y (đầu trên rời, Sỏi niệu quản thường được tạo ra từ thận. Sỏi có hẹp lại ở khoảng dưới), ít khi có dạng Y ngược. kích thước và hình dạng thay đổi, thường nhỏ Hoạt động của niệu quản vẫn còn bình thường. hơn 5mm. Sỏi lớn hơn thường ở trên bể thận. 13.1.2 Mạch máu thận lạc chỗ Các nơi sỏi dừng lại là 3 chỗ hẹp đã kể trên. Có khi một tĩnh mạch, thường là một động * Chít hẹp niệu quản: có thể do các dị tật mạch được tìm thấy ở cực dưới thận. Xuất phát bẩm sinh hoặc mắc phải do chấn thương phẫu từ các mạch máu chính của thận hoặc từ động thuật nhất là phẫu thuật vùng chậu (có thể là mạch chủ. Khi bắt chéo phía trước niệu quản các chấn thương nhẹ hoặc cột cắt nhầm), do phản mạch máu này có thể chèn ép niệu quản, thường ứng viêm ở bệnh nhân bị viêm vòi trứng mạn là ở khúc nối niệu quản bể thận. tính, viêm túi thừa, viêm xơ sau phúc mạc. * U: u ác hoặc u lành niệu quản. 13.1.3 Các dị tật khác: * Cục máu: khi có tiểu ra máu nhiều có thể Rất hiếm gặp, gồm: có sự hình thành cục máu làm tắc niệu quản. - Các van bất thường 13.3.2 Các bệnh gây tắc bên ngoài - Chít hẹp - Có chỗ gút * Tình trạng mang thai: niệu quản thường bị dãn. Nguyên nhân có thể là do ảnh hưởng của nội - Xoắn tiết tố, có thể là sự dãn sinh lý của cơ trơn, có thể là - Dãn, ứ nước tử cung đè lên niệu quản ở phần bờ xương chậu. - To Nguyên nhân thứ 3 được người ta đồng ý hơn cả là Các dị tật này thường đi kèm với dị tật của vì niệu quản bên phải thường bị dãn hơn bên trái thận. (đáy tử cung thường xoay sang bên phải). 13.2 Viêm niệu quản * U: u ác của trực tràng, tuyến tiền liệt, bàng quang, các bộ phận vùng chậu ở phụ nữ Thường có chung với viêm đường tiểu. Hình đặc biệt là carcinom cổ tử cung, carcinom nội thái viêm hoàn toàn không đặc hiệu. Thường mạc tử cung. Các u này có thể chèn ép từ bên nhất là viêm mạn tính làm đỏ niêm mạc (như ngoài và xâm lấn vách niệu quản. viêm cấp). Có thể có loét nông hay hoại tử trong viêm loét hoại tử niệu quản. Thường là biến Các u sau phúc mạc như limphom, hạch di chứng của xạ trị vùng bụng ở những bệnh nhân căn ung thư, các sarcom có thể cũng chèn ép niệu bị ung thư. quản. Trong vài trường hợp bệnh kéo dài, có thể * Viêm: các bệnh viêm quanh niệu quản có có thấm nhập limphô bào dưới niêm mạc, làm thể gây tổn thương niệu quản. Khi lành, hóa sẹo niêm mạc hơi gồ lên và có dạng hạt (viêm niệu có thể làm hẹp niệu quản. quản nang), có thể niêm mạc có những bọc nhỏ * Viêm sau phúc mạc xơ hóa hay bệnh sợi 1-5mm vách mỏng lót bởi lớp thượng mô chuyển sau phúc mạc: Ít gây tắc hẹp niệu quản. Đây là tiếp (viêm niệu quản bọc). loại bệnh có nguyên nhân chưa rõ. Trong vài 13.3 Các tổn thương gây tắc niệu quản trường hợp, bệnh có kèm tình trạng tăng sản ác tính của mô limphô, tổn thương do chấn thương Có nhiều tổn thương gây tắc niệu quản và 210
  17. BỆNH CỦA THẬN VÀ NIỆU QUẢN sau phúc mạc, tình trạng nhiễm khuẩn trong quang và bể thận, bởi vì cùng phủ bởi thượng mô bụng, tiền căn có dùng thuốc methylsergide (một chuyển tiếp. chất dẫn xuất ergot dùng để trị bệnh nhức nửa Tuổi mắc bệnh thường từ 60 đến 70 tuổi. đầu). Một số trường hợp bệnh nhân có những Đôi khi có nhiều ổ và có cùng lúc với tổn thương biến đổi hóa sợi tương tự ở các nơi khác như hóa tương tự ở bàng quang và bể thận. sợi ở trung thất, viêm đường mật xơ hóa, viêm tuyến giáp xơ hóa Riedel. Do đó, người ta nghĩ TÀI LIỆU THAM KHẢO rằng đây là một bệnh toàn thân với biểu hiện ưu 1. COHEN AH, NAST CC, EBLE JN, thế ở sau phúc mạc và là một phản ứng tự miễn JOHANSSON SL, COHEN SM: Kidney, Lower toàn thân, đặc biệt đối với thuốc. Urinary Tract. In Damjanov I. Linder J: Anderson’ s Pathology. Vol 2. 10th ed.. Mosby, 13.4 U của niệu quản 1996: 2017- 2142. U nguyên phát rất hiếm gặp và thường là u 2. WRIGHT NA, MORLEY AR, TURNER DR, ác. Tuy nhiên, các ổ gieo rắc thứ phát do ung thư LINDOP GBN, WILKINS MJ, EVANS DJ: The Kidey. In McGee JO’D, Isaacson PG, Wright ở nơi khác thì có xuất độ cao hơn. NA: Oxford Textbook of Pathology. Vol 2a, 13.4.1. U lành Oxford University Press, 1992: 1449- 1514. 3. STERNBERG SS: Urinary Tract and Male Thường nhỏ, dưới dạng cục, đường kính Genital System. In: Diagnostic Surgical nhỏ hơn 1cm, dưới niêm mạc, có vỏ bao rõ xuất Pathology. Vol 2, Raven Press, 1994: 1631- nguồn từ trung mô. Có thể xuất nguồn từ mô sợi, 1940. mạch máu, mạch limphô, cơ trơn. Hiếm khi có 4. COTRAN PS, KUMAN V, COLLINS T: The kích thước to đủ để gây nghẹt lòng niệu quản. Kidney. In Cotran PS, Kuman V, Collins T: 13.4.2 Ung thư nguyên phát Pathologic Basic of Disease, 6th ed. WB Saunder Company, 1999: 930-997. Giống hệt các ung thư thượng mô bàng 211
  18. BỆNH CỦA THẬN VÀ NIỆU QUẢN CÂU HỎI CHỌN MỘT TRẢ LỜI Câu 14.1 Nhồi máu thận có đặc điểm: E. Thường xâm lấn thượng thận. Câu 14.4 U tuyến vỏ của thận thường xuất nguồn A. Thường do cục huyết tắc từ chân di từ: chuyển lên thận. B. Có thể gây thiểu niệu hoặc vô niệu. A. Vi cầu thận. C. Có thể đi kèm với viêm vi cầu thận B. Mô kẽ. màng. C. Ống thận. D. Vùng vỏ thận có những vùng hoại tử D. Thượng mô chuyển tiếp bể thận. không đều. E. Tế bào cận vi cầu. E. Thường liên quan với cao huyết áp. Câu 14.5 Bệnh lao thận có đặc điểm: Câu 14.2 Viêm thận do tia xạ: A. Thường nguyên phát do vi khuẩn lao A. Vỏ bao thận dày và xơ hóa quanh vỏ đến thận qua đường tiểu. bao. B. Tổn thương ban đầu thường ở vùng bể B. Ống thận tăng sản phản ứng. thận. C. Mô kẽ bị phù. C. Tổn thương có thể làm dãn nở, thủng bể D. Vi cầu thận ít bị tổn thương. thận và đài thận. E. Các tiểu động mạch bị xơ hóa. D. Tổn thương đại thể là những củ lao màu vàng đục ở thời kỳ sớm. Câu 14.3 U Wilms có đặc điểm: E. Thường ít có chất hoại tử bã đậu trong A. U lành. tổn thương vi thể. B. Xuất nguồn từ ngoại bì phôi của trung mô thận. C. Thường có ở 2 thận. D. Thường to tròn, làm teo thận bị bệnh. 212
  19. BỆNH CỦA THẬN VÀ NIỆU QUẢN CÂU HỎI CHỌN TRẢ LỜI TƯƠNG ỨNG CHÉO PHẦN I: CÁC BỆNH LÝ PHẦN II: CÓ ĐẶC ĐIỂM: Câu 14.6 Viêm vi cầu thận cấp. A. Do phản ứng miễn dịch siêu nhạy cảm, tiền căn nhiễm liên cầu khuẩn. Câu 14.7 Hội chứng Goodpasture. B. Diễn tiến nhanh đến huyết niệu trong vài tháng. Câu 14.8 Viêm vi cầu thận bán cấp. C. Thận teo nhỏ, chắc, bề mặt gồ ghề. Bao thận dính. Câu 14.9 Viêm vi cầu thận mạn. D. Thường gặp ở trẻ em; các vi cầu to, tế bào thượng mô có bào tương phồng, màng đáy dày. Câu 14.10 Viêm vi cầu thận màng. E. Viêm vi cầu thận và xuất huyết phổi nặng. PHẦN I : CÁC BỆNH LÝ PHẦN II : CÓ ĐẶC ĐIỂM: Câu 14.11 Viêm mủ khu trú mô kẽ. A. Còn gọi là áp xe thận. B. Thận có bọc vách mỏng chứa đầy mủ. Câu 14.12 Viêm thận bể thận. C. Vỏ bao thận dày, xơ hóa quanh vỏ bao. Ống Câu 14.13 Hoại tử nhú thận. thận teo. Mô kẽ xơ hóa. D. Biến chứng của viêm thận–bể thận cấp tính ở Câu 14.14 Thận mủ. bệnh nhân tiểu đường, trên 40 tuổi. Câu 14.15 Viêm thận do tia xạ E. Mô thận có các vùng sẹo rộng, hình chữ U, co kéo. 213
  20. BỆNH CỦA THẬN VÀ NIỆU QUẢN CÂU HỎI CHỌN TRẢ LỜI NHÂN QUẢ Câu 14.16. (1) Carcinom thượng mô bể thận là loại Câu 14.19. (1) Carcinom tuyến thận thường gặp ung thư thường gặp nhất của thận. BỞI VÌ nhất ở các cực thận. BỞI VÌ (2) Loại tế bào (2) Carcinom thượng mô bể thận thường cho thường gặp nhất của carcinom tuyến thận là biểu hiện lâm sàng sớm, dễ bị vỡ và gây tiểu tế bào sáng. ra máu nhiều. Câu 14.20. (1) Ở bệnh nhân bị nhiễm độc thai Câu 14.17. (1) Sỏi niệu quản là nguyên nhân thông nghén, tổn thương ống thận thường có và rõ thường nhất gây tắc niệu quản từ bên trong. hơn tổn thương vi cầu thận. BỞI VÌ (2) Ở BỞI VÌ (2) Sỏi niệu quản thường được tạo ra bệnh nhân bị nhiễm độc thai nghén, tổn từ thận. thương ống thận có lẽ thứ phát và ít quan trọng hơn tổn thương vi cầu thận. Câu 14.18. (1) Ung thư nguyên phát của niệu quản có cấu trúc giống như ung thư thượng mô bàng quang. BỞI VÌ (2) Niệu quản được phủ bởi thượng mô chuyển tiếp. 214
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2