PhẩnJ<br />
BIỂU HIỆN LÂM SÀNG CỦA<br />
BÊNH ĐƯỜNG RUỘT<br />
<br />
^ T r ẻ nuôi phải dị vật có biểu hiện lâm sàng nào?<br />
Dị vật trẻ nuô"t thường gặp như: xương động vật,<br />
cá, hạt trái cây, đồng tiền xu, khuy cúc áo, kim, viên<br />
bi thuỷ tinh, kẹp tóc, đồ chơi nhỏ... Dị vật đi qua thực<br />
quản xuông đến dạ dày, 90% dị vật nhỏ có thể thông<br />
qua toàn bộ đường tiêu hoá rồi theo phân ra ngoài, 10%<br />
dị vật mắc lại ở các vị trí khác nhau gây tắc, sinh ra các<br />
triệu chứng. Căn cứ vào vị trí mắc dị vật khác nhau, có<br />
thể chia ra dị vật ở họng, dị vật thực quản và dị vật dạ<br />
dày, ruột.<br />
1. Dị vật ở họng: trẻ có cảm giác tắc khi nuctt, khó<br />
nuô"t và đau, chảy nước dãi.<br />
2. Dị vật thực quản: dị vật thường mắc lại ở đoạn<br />
98 .<br />
<br />
r<br />
thực quản cổ. Ngoài khó nuô"t và đau ra, trẻ thường<br />
không dám hoạt động, nước miếng nhiều. Khi<br />
nhiễm trùng thứ phát có thể gây sô"t, khó chịu toàn<br />
thân, trẻ thường khóc quấy.<br />
3. Dị vật dạ dày, ruột: đa sô" dị vật có thể đi qua dạ<br />
dày, đường ruột và thải ra qua hậu môn, không<br />
gây bâ"t cứ triệu chứng nào. Khi dị vật có góc hoặc<br />
nhọn sẽ mắc vào môn vị, tá tràng và hồi ưàng,<br />
manh tràng, gây đau bụng co thắt. Thời gian dị vật<br />
mắc lại lâu sẽ gây sưng, viêm, loét cục bộ, chảy<br />
máu hoặc thủng ruột.<br />
<br />
^ T r ẻ tiêu hoá kém cố biểu hiện lâm sàng nào?<br />
Tiêu hoá kém râ"t thường gặp ưong các bệnh hệ tiêu<br />
hoá của trẻ, thường có các biểu hiện lâm sàng:<br />
1. Tiêu chảy là biểu hiện chủ yếu: phân chứa sữa vón<br />
cục và thức ăn sông, có khi có bọt, mùi chua thối.<br />
2. Khi đau bụng, ói mửa thường kèm theo đau bụng,<br />
trẻ nhỏ khóc quây, trẻ lớn cho biết bị đau bụng.<br />
Đau không nhiều, có thể tự giảm.<br />
3. Trẻ nhỏ biểu hiện trớ sữa, trẻ lớn hơn thì nôn mửa,<br />
châ"t nôn có mùi chua, nói chung không nặng lắm.<br />
4. Kiểm tra phân thường thây nhiều viên mỡ hoặc ít<br />
niêm dịch. Cây phân không thây có vi trùng.<br />
.99<br />
<br />
5. Trẻ giảm ăn, trướng bụng, bụng kêu, không cần<br />
ống nghe cũng có thể nghe tiếng “lục bục”.<br />
' '6. Tiêu hoá kém thường không mất nước và nhiễm<br />
độc axit, bệnh nhẹ hơn nhiễm trùng đường ruột,<br />
tương đôì dễ điều ưị.<br />
<br />
@ Suy dinh dưỡng có biểu hiện gì?<br />
Suy dinh duỡng đồng thời thiếu nhiệt lượng và protein,<br />
nhưng mức độ thiếu không đều, cho nên biểu hiện lâm<br />
sàng cũng khác. Suy dinh duỡng có hai dạng: gầy-gò và<br />
phù nề. Dạng gầy gò biểu hiện thiếu nhiệt lượng là chủ<br />
yếu. Dạng phù nề biểu hiện thiếu trầm trọng protein, còn<br />
tổng nhiệt lượng gần bằng lượng cần thiết.<br />
Giai đoạn đầu, suy dinh dưỡng biểu hiện: không<br />
tăng cân hoặc giảm cân, mỡ dưới da giảm, cơ thể gầy<br />
gò, chậm lớn hoặc ngừng lớn, da khô, nhão, dần dần<br />
mất tính đàn hồi, tóc khô, không trơn mượt, dễ gãy, dễ<br />
rụng; cơ nhão hoặc teo, lực căng cơ giảm, bụng trướng.<br />
Mỡ dưới da giảm trước tiên ở bụng, sau đó đến thân,<br />
chân tay, mông, sau cùng là mặt. Nếu thấy mặt trẻ gầy<br />
gò, chứng tỏ đã suy dinh dưỡng nặng. Đặc điểm lâm<br />
sàng của dinh dưỡng protein kém là phù nề, thường bắt<br />
đầu từ chân, biểu hiện lõm xuông, dần dần lan đến cơ<br />
quan sinh dục ngoài, thành bụng, tay và mặt. Người bị<br />
nặng thì phù toàn thân, có thể xuất hiện tích nước ở tim,<br />
lồng ngực và ổ bụng.<br />
100.<br />
<br />
Suy dinh dưỡng ở trẻ dưới ba tuổi có thể chia ra ba<br />
mức độ theo tình hình bệnh. Suy dinh dưỡng độ I và độ<br />
II chủ yếu biểu hiện cơ thể gầy gò và sụt cân. Suy dinh<br />
dưỡng độ I thì trọng Iượng cơ thể thấp hơn trị số bình<br />
quân 15 - 25%, độ II là 25 - 40%, độ III là trên 40%,<br />
kèm theo rôì loạn chức năng các tạng quan trọng. Suy<br />
dinh dưỡng của trẻ trên ba tuổi chia ra hai loại: độ nhẹ<br />
và độ nặng. Độ nhẹ: trọng lượng cơ thể của trẻ 3 - 7<br />
tuổi thấp hơn trị sô" bình quân bình thường là 15 - 30%,<br />
trẻ 7 - 14 tuổi là 20 - 30%. Độ nặng: trọng lượng cơ thể<br />
thâ"p hơn trị sô bình quân trên 30%. Da trẻ bệnh xanh<br />
xao, mỡ dưới da giảm rõ rệt hoặc mâ"t hẳn, da đàn hồi<br />
kém, cơ nhão, tinh thần uể oải, chậm chạp hoặc bồn<br />
chồn không yên.<br />
<br />
^<br />
<br />
Trẻ biếng ăn gầy gò có biểu hiện gì?<br />
<br />
Do trẻ không thèm ăn, ăn ít, dẫn đến gầy gò, sụt<br />
cân, chậm lớn, sắc mặt xanh xao, tóc khô vàng, đêm<br />
ngủ không yên, không đạt đưỢc tiêu chuẩn phát triển<br />
của trẻ bình thường. Một sô"trẻ biếng ăn có sở thích khác<br />
lạ như thích ăn đâ"t, đầu que diêm, giây, lá cây... Trẻ nhỏ<br />
thì luôn khóc quây, trẻ lớn hơn thì thường xuyên cáu<br />
gắt với người chung quanh, không hoà đồng, mâ"t tính<br />
ngây thơ vô"n có của trẻ em. Nếu biếng ăn lâu ngày sẽ<br />
bị suy dinh dưỡng thứ phát, thiếu máu. Sức kháng bệnh<br />
của trẻ giảm, có thể mắc bệnh nhiễm ưùng tái phát.<br />
.101<br />
<br />
trẻ bệnh đặc biệt dễ bị cảm cúm, viêm nhánh khí quản,<br />
viêm phổi, tiêu chảy tái đi tái lại, điều trị mãi không<br />
• khỏi, thường kèm theo còi xưdng, chân tay khẳng khiu.<br />
><br />
Nói chung, biếng ăn không nguy hiểm, chỉ cần điều trị<br />
bệnh thứ phát, tăng cường nuôi dưỡng thì trẻ sẽ khoẻ<br />
mạnh lại.<br />
<br />
@ Trẻ béo phì có biểu hiện gì?<br />
Chứng béo phì có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi,<br />
nhưng trẻ trong vòng một tuổi, năm hay sáu tuổi và<br />
thanh thiếu niên là chiếm tỉ lệ cao. Trẻ béo phì rât thích<br />
ăn, có khi suôT ngày ăn không no, thích ăn thịt mỡ và<br />
đồ ngọt, lười hoạt động, mỡ dưới da nhiều, phân bô" đều<br />
ở mặt, vai, vú, mông. Dương vật bé trai bị mỡ che lâ"p,<br />
thường bị nhầm với cơ quan sinh dục phát triển kém. Do<br />
béo, mô mỡ quá nhiều nên nếp nhăn da càng sâu, nếu<br />
chăm sóc không tô"t, dễ bị hăm cục bộ, dẫn đến viêm,<br />
loét, nổi mụn. Trẻ cân nặng hơn hẳn trẻ cùng tuổi. Trí<br />
lực ữẻ béo phì thường bị trục trặc do tâm lý hoặc có<br />
cảm giác tự ti.<br />
Insulin trong máu của trẻ béo phì cao hơn bình<br />
thường, tổng lượng mỡ máu và axit béo tự do đều tăng.<br />
Siêu âm thây gan nhiễm mỡ mức độ khác nhau. Trẻ béo<br />
phì nặng có thể xuâ"t hiện hụt hơi, tím tái, tế bào hồng<br />
cầu thứ phát tăng, tim to, thậm chí xuâ"t hiện suy tim do<br />
xung huyết, còn gọi là hội chứng tim phổi do béo phì.<br />
102<br />
<br />
.<br />
<br />