intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bệnh học: Hệ hô hấp

Chia sẻ: Nguyen Lan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:19

330
lượt xem
35
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hệ hô hấp bao gồm phổi và hệ thống ống dẫn khí bên trong và ngoài phổi. Ngoài ra, còn có các thành phần hỗ trợ cho quá trình hô hấp như cơ hoành, các xương sườn và các cơ gian sườn. Về cấu trúc, hệ hô hấp có thể chia ra thành đường hô hấp trên và đường hô hấp dưới. Về chức năng, hệ hô hấp được chia thành hai phần chính phần hô hấp và phần dẫn khí.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bệnh học: Hệ hô hấp

  1. HỆ HÔ HẤP Mục Tiêu 1. Mô tả được cấu tạo mô học của phần dẫn khí trong và ngoài phổi 2. Mô tả được cấu tạo mô học của phần trao đổi khí KHÁI NIỆM Hệ hô hấp bao gồm phổi và hệ thống ống dẫn khí bên trong và ngoài phổi. Ngoài ra, còn có các thành phần hỗ trợ cho quá trình hô hấp như cơ hoành, các xương sườn và các cơ gian sườn. Về cấu trúc, hệ hô hấp có thể chia ra thành đường hô hấp trên và đường hô hấp dưới. Về chức năng, hệ hô hấp được chia thành hai phần chính phần hô hấp và phần dẫn khí. Phần dẫn khí gồm có: khoang mũi, mũi họng, thanh quản, khí quản, phế quản, các tiểu phế quản và phế quản tận. Phần hô hấp bao gồm các tiểu phế quản hô hấp, ống phế nang, túi phế nang và phế nang. Phần hô hấp thuộc nhu mô phổi, là nơi quá trình trao đổi khí diễn ra nhờ có hàng rào khí máu giữa các mao mạch và các buồng chứa khí. Phần dẫn khí giúp đưa không khí vào bên trong nhu mô phổi, và thành ống cấu tạo rất vững chắc để cho không khí đi qua dễ dàng. Xoang bướm Xoang trán ĐƯỜNG HÔ HẤP TRÊN Khoang mũi Khoang mũi-họng Thanh quản Khí ĐƯỜNG HÔ HẤP DƯỚI quản Phế quản Phổi Tiểu phế quản Tiểu phế quản hô hấp Ống phế nang Phế nang Màng phổi Cơ hoành HÌNH VẼ CẤU TRÚC ĐẠI THỂ HỆ HÔ HẤP
  2. Cấu trúc cơ bản của phần dẫn khí bao gồm sự kết hợp giữa các cấu trúc sụn, các sợi chun, sợi collagen, cơ trơn giúp cho thành ống có thể giãn rộng và đàn hồi khi cần thiết. Bên trong lòng ống của đường dẫn khí được lót bởi biểu mô trụ giả tầng có lông chuyển gọi là biểu mô hô hấp. Dưới kính hiển vi điện tử có thể quan sát được các loại tế bào của biểu mô hô hấp như sau: 1. Tế bào trụ có lông chuyển: chiếm đa số, mỗi tế bào có khoảng 300 lông chuyển trên mặt đỉnh. 2. Tế bào đài: chiếm số lượng tương đối, trên mặt đỉnh tế bào chứa rất nhiều hạt tiết nhày. 3. Tế bào đáy: là những tế bào có nhân tròn nằm sát màng đáy, có khả năng phân bào tạo mới các tế bào của biểu mô hô hấp. 4. Tế bào bàn chải: hình trụ, phân bố rải rác, rất khó quan sát được, có rất nhiều vi nhung mao ở mặt đỉnh, và các tận cùng thần kinh ở mặt đáy, được xem là các thụ thể cảm giác. 5. Tế bào hạt nhỏ: rất giống tế bào đáy, nhưng bào tương có rất nhiều hạt đường kính khoảng 100 – 300nm. Giống như các tế bào bàn chải, các tế bào hạt nhỏ chỉ chiếm khoảng 3% biểu mô hô hấp và được xem là các tế bào thuộc hệ thần kinh nội tiết lan tỏa. 6. Tế bào Clara: hiện diện ở các phể quản và tiểu phế quản. Các tế bào biểu mô hô hấp đều tựa trên màng đáy. Tế bào trụ có lông chuyển Tế Tế bào đài bào (có các hạt bàn tiết nhày) chải Tế bào đáy Tế bào hạt nhỏ HÌNH VẼ CÁC LOẠI TẾ BÀO CỦA BIỂU MÔ HÔ HẤP
  3. Tế bào trụ có lông chuyển Tế bào đài Tế bào đáy Biểu mô hô hấp chụp dưới kính hiển vi điện tử xuyên ẢNH VI THỂ CÁC LOẠI TẾ BÀO CỦA BIỂU MÔ HÔ HẤP TB đài TB trụ có lông chuyển TB đài TB bàn chải BIỂU MÔ HÔ HẤP DƯỚI KHV ĐIỆN TỬ QUÉT KHOANG MŨI Khoang mũi được chia thành 3 vùng: vùng tiền đình, vùng hô hấp và vùng khứu giác. Vùng tiền đình ở phía trước là phần nở rộng của khoang mũi, được lót bởi biểu mô lát tầng không sừng có nhiều lông để ngăn các hạt bụi. Vùng hô hấp hay còn gọi là hố mũi, được chia đôi bởi vách mũi. Thành của vách mũi có các dải mô nhô ra tương ứng với các xương xoăn mũi, và được lót bởi biểu mô hô hấp. Vùng khứu giác tương ứng với vị trí của xương xoăn mũi trên, được lót bởi biểu mô khứu giác gồm 3 loại tế bào: tế bào đáy, tế bào nâng đỡ và tế bào khứu giác.
  4. Chức năng chính của khoang mũi là cải thiện luồng thông khí đi vào mũi giai đoạn đầu. Các lông mũi giúp loại bỏ các hạt bụi, các tuyến tiết nhày giúp làm ẩm không khí để biểu mô không bị khô, và mạng lưới mao mạch máu nông ở lớp đệm giúp làm ấm luồng thông khí hít vào. Vùng khứu giác Vùng hô hấp Vùng tiền đình HÌNH VẼ CÁC VÙNG CỦA KHOANG MŨI Hành khứu Hành Dải khứu khứu Dải khứu Các Lỗ sàng TB Mảnh sàng Sợi trục của khứu các TB giác khứu giác Lớp đệm Tuyến nhày TB đáy TB nâng đỡ Biểu mô TB khứu giác Mảnh sàng khứu giác Sợi nhánh của xương Biểu mô Lông khứu giác sàng khứu giác Lớp nhày Các phân tử tạo mùi HÌNH VẼ VÙNG KHỨU GIÁC
  5. Lớp đệm Các tế bào đáy Nhân của các tế bào khứu giác Các tế bào nâng đỡ Lông khứu giác Lớp nhày Ảnh Vi Thể Biểu Mô Khứu Giác KHOANG MŨI HỌNG Mũi họng là đoạn đầu của họng, được lót bởi biểu mô hô hấp, tiếp giáp với niêm mạc của ống thính giác. THANH QUẢN Thanh quản là một đoạn ngắn dẫn khí từ khoang mũi họng xuống khí quản. Thành của thanh quản được cấu tạo bởi các cơ và sụn, góp phần tạo nên âm thanh. Biểu mô của niêm mạc thanh quản không đồng nhất. Nữa trên sau nếp thanh quản và các dây thanh âm đều được lót bởi biểu mô lát tầng không sừng hóa, còn các vùng khác được lót bởi biểu mô hô hấp. Tiền đình thanh quản trên Tuyến nhày Tuyến nhày Nang Lympho Thanh thất Nếp gấp thanh quản Thanh thất Dây thanh âm Cơ thanh âm Cơ thanh âm ẢNH VI THỂ CẤU TRÚC THANH QUẢN
  6. KHÍ QUẢN Khí quản dài khoảng 12 – 14 cm, và lòng ống được lót bởi biểu mô hô hấp điển hình. Lớp đệm có rất nhiều tuyến tiết nhày và tầng dưới niêm mạc có khoảng 16 – 20 vòng sụn trong hình chữ C, giữ cho lòng khí quản luôn giãn rộng. Chỗ hở của hai đầu sụn mở ra sau, đối diện với thực quản, có các bó dây chằng sợi chun và cơ trơn kết nối lại với nhau. Toàn bộ khí quản được bao bọc bên ngoài bởi một lớp thanh mạc mỏng. Lòng ống Sụn Niêm mạc Cơ trơn CẤU TRÚC VI THỂ CỦA KHÍ QUẢN
  7. PHẾ QUẢN Khí quản chia thành hai phế quản cấp I đi vào phổi cùng với các động mạch phổi, còn các tĩnh mạch và mạch bạch huyết đi ra tại rốn phổi. Toàn bộ các thành phần này được bao bọc bởi một lớp mô liên kết tạo thành cuốn phổi. Sau khi đi vào phổi, phế quản cấp I hướng xuống dưới và ra ngoài, chia ra thành 3 phế quản thùy ở bên phổi phải là phế quản thùy trên, phế quản thùy giữa và phế quản thùy dưới; và hai phế quản thùy ở bên phổi trái là phế quản thùy trên và phế quản thùy dưới. Các phế quản thùy, hay phế quản cấp II phân chia nhiều lần cho ra các phế quản nhỏ hơn cho đến khi đi vào các tiểu thùy phổi, thì đổi tên thành các tiểu phế quản. Mỗi tiểu phế quản qui định cho một tiểu thùy phổi và tiếp tục phân nhánh ra thành các tiểu phế quản tận. Các tiểu thùy phổi có dạng hình tháp với đỉnh hướng về rốn phổi, và được giới hạn bên ngoài bởi một vách mô liên kết mỏng. Khí quản Phế quản cấp I phổi phải Phế quản cấp I phổi trái Phế quản thùy trên Phế quản thùy trên Phế quản thùy giữa Phế quản cấp III Phế quản thùy dưới Phế quản thùy dưới Phế quản cấp III Các phế quản nhỏ hơn Các phế quản nhỏ hơn HÌNH VẼ CÂY PHẾ QUẢN Các phế quản có cấu tạo gần giống với khí quản, nhưng càng về phía phần hô hấp cấu trúc của biểu mô và lớp đệm giảm dần đi, cùng với sự nhỏ dần về đường kính. Tuy nhiên, về cơ bản cấu tạo của các phế quản đều tương tự nhau bao gồm 4 tầng mô như sau: Lớp niêm mạc: Được lót bởi biểu mô hô hấp, có thể có tế bào Clara. Lớp đệm là một lớp mô liên kết thưa có nhiều sợi chun và một các tế bào lympho. Lớp cơ: Các bó sợi cơ trơn đan xoắn vào nhau, càng gần về phía phần hô hấp càng rõ dần. Lớp dưới niêm: Có các mảnh sụn rời, càng về phía phần hô hấp, các mảnh sụn càng nhỏ và ít dần. Ngoài mô liên kết, lớp dưới niêm còn có rất nhiều tuyến tiết dịch nhày có ống bài xuất đổ thẳng chất dịch vào lòng ống để giữ cho bề mặt lớp biểu mô luôn ẩm.
  8. Lớp vỏ ngoài: Là một lớp mô liên kết thưa tiếp nối với phần mô liên kết của nhu mô phổi. CẤU TRÚC VI THỂ CỦA PHẾ QUẢN
  9. CẤU TRÚC VI THỂ THÀNH PHẾ QUẢN TIỂU PHẾ QUẢN Tiểu phế quản là phần dẫn khí bên trong tiểu thùy phổi, có đường kính < 5 mm, không có sụn và tuyến ở lớp đệm. Các tiểu phế quản kích thước lớn vẫn còn tính chất của biểu mô hô hấp, nhưng giảm dần chiều cao và chuyển dần sang biểu mô trụ hoặc vuông đơn. Biểu mô của các tiểu phế quản tận thường là vuông đơn và có thể quan sát thấy các tế bào Clara. Tiểu phế quản Tiểu phế quản tận Tiểu phế quản hô hấp Ống phế nang Túi phế nang HÌNH VẼ TIỂU THÙY PHỔI
  10. Lớp đệm của tiểu phế quản bao gồm chủ yếu là cơ trơn và sợi chun. Khi so sánh bề dày của thành phế quản và tiểu phế quản có thể thấy rằng lớp cơ của các tiểu phế quản phát triển hơn. Toàn bộ hệ cơ của các phế quản và tiểu phế quản chịu sự kiểm soát của dây thần kinh phế vị và hệ thần kinh giao cảm. Sự kích thích của dây thần kinh phế vị làm giảm đường kính của các phế quản và tiểu phế quản, còn sự kích thích của hệ thần kinh giao cảm có tác dụng người lại. Sự co thắt cơ trơn trong các cơn hen xảy ra chủ yếu là do sự co thắt cơ trơn của các tiểu phế quản, và trong những trường hợp này epinephrine hay các thuốc kích thích thần kinh giao cảm khác thường được sử dụng để làm giản cơ trơn. TIỂU PHẾ QUẢN Các tiểu phế quản có kích thước lớn biểu mô còn đặc điểm của biểu mô hô hấp, cơ trơn phát triển, không có các tuyến Mô lympho Sợi chun ĐM TIỂU PHẾ QUẢN Các tiểu phế quản nhỏ, biểu mô chuyển dần thành trụ đơn, lớp đệm giàu sợi chun
  11. Các tiểu phế quản có kích thước nhỏ biểu mô có đặc điểm biểu mô trụ thấp, cơ trơn xếp thành nhiều lớp TIỂU PHẾ QUẢN HÔ HẤP Tiểu phế quản hô hấp là cấu trúc chuyển tiếp giữa phần dẫn khí và phần hô hấp. Thành của tiểu phế quản hô hấp gần giống với tiểu phế quản tận nhưng có niêm mạc bị gián đoạn ở nơi có nhiều phế nang hình túi, biểu mô vuông đơn có lông chuyển với các tế bào Clara. Biểu mô vuông đơn của tiểu phế quản hô hấp tiếp nối với biểu mô lát đơn của ống phế nang, phế nang. Các tế bào Clara không có lông chuyển, có các hạt tiết ở vùng đỉnh. Một số chức năng của Tế bào Clara do Tiến sĩ Max Clara mô tả lần đầu tiên năm 1937 bao gồm: (1) Chế tiết các thành phần tạo nên lớp Surfactant; (2) Tạo ra các enzyme phá vỡ các chất nhầy tại chỗ; (3) Chế tiết các thành phần giúp chuyển vận IgA vào trong lòng các tiểu phế quản; (4) Chế tiết lysozyme và các enzyme kháng khuẩn, và một số các cytokin điều hòa phản ứng viêm tại chỗ; (5) Có khả năng phân bào tạo mới tế bào biểu mô. TIỂU PHẾ QUẢN TẬN CÁC TẾ BÀO CLARA
  12. ỐNG PHẾ NANG Các ống phế nang và phế nang đều có thành là biểu mô lát đơn. Bên trong lớp đệm còn có các tế bào cơ trơn, liên tục cho đến rìa miệng của các phế nang. Các bó cơ trơn này có vai trò như những cái nút thắt nằm xen giữa các phế nang. Các ống phế nang mở vào tiền đình phế nang là nơi thông với các túi phế nang. Hai hoặc vài túi phế nang có chung một tiền đình phế nang. Các sợi chun và sợi lưới tạo nên một cấu trúc lưới bao quanh miệng của các tiền đình phế nang, túi phế nang và phế nang. Các sợi chun cho phép các phế nang có thể giãn rộng ra ở thì hít vào và co lại thụ động ở thì thở ra. Các sợi lưới giữ vai trò khung nâng đỡ để phế nang không giãn quá mức. Tiểu phế quản Nhánh của động mạch phổi Tiểu phế quản tận Tiểu phế quản hô hấp Nhánh của Động mạch Các mao mạch tĩnh mạch Ống phế nang Phế nang Mô liên kết HÌNH VẼ MÔ TẢ CÁC THÀNH PHẦN TRAO ĐỔI KHÍ VÀ HỆ MAO MẠCH MÁU Mô Lympho
  13. Túi phế nang Tiểu phế quản hô hấp Ống phế nang Phế nang Các thành phần trao đổi khí dưới kính hiển vi thường và KHV điện tử quét PHẾ NANG Phế nang là các túi nhỏ phình ra từ thành của các tiểu phế quản hô hấp, ống phế nang và túi phế nang. Các phế nang đứng cạnh nhau ngăn cách nhau bằng vách gian phế nang. Mỗi vách gian phế nang có hai lớp tế bào lát mỏng, ở giữa chúng là các mao mạch máu, sợi chun, sợi lưới và các tế bào mô liên kết. Bên trong mô kẽ vách gian phế nang có một hệ lưới mao mạch phong phú. Giữa các vách gian phế nang có các lỗ nhỏ, đường kính khoảng 10 – 15 micron, thông nối các phế nang cạnh nhau gọi là lỗ phế nang. Các lỗ này giúp cân bằng áp suất không khí bên trong các phế nang. CẤU TRÚC VI THỂ CỦA PHẾ NANG Biểu mô lót mặt trong các phế nang được cấu tạo bởi hai loại tế bào là: phế bào I và phế bào II. Ngoài ra còn có các tế bào nội mô lót bên trong lòng các mao mạch máu và các đại thực bào hiện diện ở vách gian phế nang hoặc trên bề mặt phế nang. Phế bào I hay còn gọi là tế bào lát phế nang, là những tế bào dẹt, cực mảnh (bề dày chỉ khoảng 25 nm), chiếm đa số (khoảng 97%) diện tích bề mặt phế nang. Vai trò chính của
  14. các phế bào I là tạo hàng rào có bề dày cực mỏng để không khí dễ dàng khuếch tán qua. Bên cạnh hình thức liên kết là thể liên kết, tất cả các phế bào I đều có hình thức liên kết vòng bịt ngăn sự rò dịch vào lòng phế nang. Phế bào II là những tế bào lớn, nằm rải rác xen giữa các phế bào I, có các hình thức liên kết vòng và liên kết điểm với phế bào I. Các phế bào II có dạng hình cầu, thường hợp lại thành nhóm 2 – 3 tế bào tại các vị trí thành phế nang tiếp nối nhau, tạo nên các góc phế nang. Các phế bào II phân bào tạo mới cho chúng và tạo các phế bào I. Dưới kính hiển vi điện tử có thể thấy các hạt hình lá có đường kính khoảng 1 – 2 micron trong bào tương phế bào II. Các thể lá tạo ra chất phủ bề mặt phế nang, gọi là chất surfactant phổi có vai trò làm giảm sức căng bề mặt phế nang. Các đại thực bào phế nang hay còn gọi là các tế bào bụi, có ở vách gian phế nang và trên bề mặt phế nang. Trong bào tương đại thực bào phế nang có nhiều hạt vùi chứa nhiều bụi và tinh thể carbon. Trong bệnh lý suy tim sung huyết, hồng cầu lọt vào phế nang và bị thực bào bởi các đại thực bào phế nang, và trong trường hợp này các đại thực bào thường được gọi là tế bào suy tim. Đại thực bào phế nang Mao mạch máu Phế bào I Phế bào II Phế bào I Phế bào II Đại thực bào phế nang Phế bào I Caùc theå laù Pheá baøo II MLK Nguyeân baøo sôïi Maøng ñaùy Pheá baøo I Hình vẽ cấu trúc phế bào II
  15. Phế bào II Các thể lá Ảnh chụp phế bào II dưới KHV điện tử Hàng rào khí máu phổi được tạo thành bởi 3 thành phần: - Bào tương phế bào I - Màng đáy hợp nhất (màng đáy tế bào nội mô và phế bào I: màng đáy đôi) - Bào tương tế bào nội mô Mô liên kết thành Tế bào phế nang nội mô Mao mạch Hồng Hồng Phế bào I cầu cầu Mao mạch Đại thực bào phế nang Khuếch tán CO2- khuếch tán O2 Lỗ PN Phế bào II Phế nang Bào tương Phế bào I phế bào I Hàng rào Màng đáy khí-máu Bào tương TB nội mô
  16. Ảnh dưới KHV điện tử xuyên vách gian phế nang HỆ TUẦN HOÀN PHỔI Tuần hoàn phổi có hai phần, một phần thuộc tuần hoàn dinh dưỡng và một phần thuộc tuần hoàn chức năng. Tuần hoàn chức năng bao gồm các động mạch phổi và tĩnh mạch phổi. Các nhánh động mạch phổi luôn chạy song hành với cây phế quản. Khi đến các ống phế nang, các nhánh động mạch phổi tạo nên lưới mao mạch phân bố vào bên trong vách gian phế nang. Sau quá trình trao đổi khí, máu từ hệ mao mạch phế nang trở về các nhánh của tĩnh mạch phổi, dần dần rời xa đường dẫn khí và đi vào vách gian tiểu thùy. Sau khi rời khỏi tiểu thùy, các tĩnh mạch chạy dọc theo cây phế quản và hướng về rốn phổi. Các mạch máu nuôi dưỡng phổi chạy dọc theo cây phế quản để cung cấp máu nuôi nhu mô phổi. Khi đến các tiểu phế quản hô hấp, các động mạch dinh dưỡng có những nhánh nhỏ thông với động mạch phổi. HỆ BẠCH HUYẾT PHỔI Các mạch bạch huyết ở phổi chạy dọc theo các phế quản, các nhánh động mạch và tĩnh mạch phổi. Mạch bạch huyết từ các đám rối nông ở bề mặt màng phổi đổ về rốn phổi. Ngoài ra còn có đám rối bạch huyết sâu dẫn đến các hạch bạch huyết dọc theo các phế quản. Ở đoạn cuối của cây phế quản, từ sau vị trí có ống phế nang trở đi không có mạch bạch huyết. HỆ THẦN KINH PHỔI Phổi có các sợi thần kinh đi là các sợi thần kinh giao cảm thuộc hạch giao cảm từ ngực 2 – 4, và các sợi phó giao cảm thuộc dây thần kinh phế vị; các sợi thần kinh đến là các sợi thần kinh tạng dẫn truyền cảm giác đau tại chỗ.
  17. MÀNG PHỔI Màng phổi có hai lớp là lá thành và lá tạng nối nhau tại rốn phổi. Màng phổi được cấu tạo bởi một lớp mô liên kết mỏng, có các tế bào sợi, các bó sợi chun và sợi collagen, các đại thực bào… Các sợi chun của lá tạng liên tục với các sợi chun của nhu mô phổi. Lá thành màng phổi có ít sợi thần kinh liên quan với thần kinh hoành và thần kinh liên sườn. Lá tạng có những nhánh của thần kinh giao cảm và phó giao cảm. Giữa lá thành và lá tạng là khoang màng phổi có chứa ít dịch mỏng giúp cho hai lá trượt lên nhau trong hoạt động hô hấp. Lá thành Lá tạng Khoang màng phổi Lá thành Khoang màng phổi Lá tạng Cơ hoành Tế bào sợi thuộc mô liên kết của màng phổi Mao Mạch Phế nang Cấu trúc vi thể của màng phổi
  18. ÔN TẬP - Bài Hệ Hô Hấp Chọn một câu đúng 1. Biểu mô hô hấp là a. Trụ giả tầng có lông chuyển b. Trụ đơn tiết nhày c. Lát tầng không sừng d. Lát tầng có sừng 2. Tế bào nào sau đây KHÔNG có ở biểu mô khứu giác a. Tế bào đáy b. Tế bào đài c. Tế bào khứu giác d. Tế bào nâng đỡ 3. Vùng tiền đình của khoang mũi được lót bởi a. Biểu mô lát tầng không sừng b. Biểu mô hô hấp c. Biểu mô khứu giác d. Biểu mô trụ đơn tiết nhày 4. Tế bào thuộc hệ thần kinh nội tiết lan tỏa ở biểu mô hô hấp là a. Tế bào đài b. Tế bào đáy c. Tế bào bàn chải d. Tế bào hạt nhỏ 5. Đặc điểm của tiểu phế quan, CHỌN CÂU SAI: a. Là phần dẫn khí bên trong tiểu thùy phổi b. Cơ trơn phát triển hơn so với phế quản c. Có nhiều tuyến nhày d. Sợi chun rất phát triển 6. Tế bào nào sau đây KHÔNG có ở thành phế nang a. Phế bào I b. Phế bào II c. Đại thực bào d. Tế bào Clara 7. Hàng rào khí – máu ở phế nang KHÔNG có sự tham gia của a. Phế bào I b. Phế bào II c. Tế bào nội mô d. Màng đáy hợp nhất 8. Tế bào có khả năng phân bào tạo mới tế bào phế nang là a. Phế bào I b. Phế bào II c. Tế bào Clara d. Tất cả đều sai 9. Tế bào chiếm số lượng nhiều nhất ở biểu mô hô hấp là a. Tế bào trụ có lông chuyển b. Tế bào đài c. Tế bào đáy
  19. d. Tế bào Clara 10. Tế bào chế tiết các chất phủ bề mặt phế nang (Surfactant) là a. Phế bào I b. Phế bào II c. Tế bào bụi d. Tế bào nội mô
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2